Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Báo cáo thực tập cuối khoá chuyên ngành điện tàu thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.92 KB, 60 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Mục lục
Nội dung
Mục lục
Phần I. Mục đích và ý nghĩa của đợt thực tập

Trang

I. Thời gian và địa điểm thực tập
II. Mục đích và ý nghĩa của đợt thực tập
Phần 2 : Tổ chức sản xuất vấn đề về an toàn,

môI

5
5
5
6

trờng và bảo vệ môI trờng nơI thực tập
i. tổng quan về tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ nam triệu

6

1. Giới thiệu chung.

7

2. Cơ cấu tổ chức của tổng công ty

7



ii. Những quy định về an toàn tronh nhà máy

7

1. An toàn khi sắp xếp bốc dỡ vật liệu

7

2. An toàn khi đi lại

8

3. Quy định an toàn nơi làm việc

8

4. Quy định an toàn điện

8

iii. môi trờng và bảo vệ môi trờng nơi thực tập

9

phần 3: nội dung thực tập

10

chơng 1: máy điện


10

1.1. Các loại máy điện

10

1.1.1. Máy biến áp.

10

1.1.1.1. Phần tĩnh hay stato.

10

1.1.1.2. Phần quay hay roto.

10

1.1.2. Máy điện đồng bộ

11

1.1.2.1. Phần tĩnh hay stato

11

1.1.2.2. Phần quay hay roto.

11


1.1.3. Máy điện một chiều.

11

1. 2. Vận hành máy điện

11

1.3. Quy định về thao tác đóng, cắt điện và trông nom máy điện lúc làm
việc

12

1.3.1. Mở máy khởi động

12

Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.2. Trông nom máy điện lúc làm việc bình thờng

13

1.3.3. Ngừng máy.


13

1. 4. Tháo lắp máy điện

13

1.5. Quy trình bảo dỡng máy điện

15

1.6. Một số tình trạng không bình thờng trong vận hành máy điện

15

1.7. Quy trình boả dỡng, sơn tẩm, sấy máy điện

19

1.7.1. Quy trình bảo dỡng

19

1.7.2. Các phơng pháp sấy

21

1.7.3. Quy trình sơn tẩm máy điện

21


chơng 2: khí cụ điện

23

2.1. Đo điện trở cách điện và tiêu chuẩn kiểm tra cách điện

23

2.2. Lắp đặt, kiểm tra, vận hành, bảo quản, bảo dỡng các khí cụ điện.

24

2.2.1. Lắp đặt, kiểm tra khí cụ điện trong bảng điện.

24

2.2.1.1. Lắp đặt

24

2.2.1.2. Bảo quản, bảo dỡng, kiểm tra, hiệu chỉnh và sửa chữa các
khí cụ điện hạ áp

25

2.2.1.3. Một vài hiện tợng h hỏng thông thờng và cách sửa chữa

26


2.2.2. Quy trình bảo dỡng khí cụ điện

28

Phần 4: Các hệ thống trên tàu 700 teu

29

CHƯƠNG I : TRạM PHáT ĐIệN CHíNH

29

1.1. Giới thiệu các chức năng trạm phát điện

29
29
29
29

1.1.1. Phân bố tải tác dụng
1.1.1.1. Phân bố tải tác dụng bằng tay
1.1.1.2.Tự động phân bố tải tác dụng
1.1.1.3. Nguyên lý hoạt động
1.1.1.3.1. Ôn định điện áp máy phát
1.1.1.3.2. Quá trình tự kích ban đầu
1.1.1.3.3. Chức năng điều khiển điện áp theo tần số (U/f)
1.2. Hệ thống phân bố tải vô công tàu 700 Teu
1.3. Bảo vệ cho hệ thống trạm phát điện tàu thủy

1.3.1. Các bảo vệ và chỉnh định

Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

29
30
31
32
32
33
33

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.2. Giới thiệu bảo vệ công suất ngợc trong trạm phát 700TEU
1.3.3. Giới thiệu bảo vệ quá tải trong trạm phát tàu 700TEU
1.3.4. Giới thiệu bảo vệ ngắn mạch trong trạm phát tàu 700TEU
1.3.5. Giới thiệu bảo vệ điện áp thấp trong trạm phát điện 700TEU
1.3.6. Giới thiệu bảo vệ điện áp cao trong trạm phát điện 700TEU
1.3.7. Giới thiệu bảo vệ tần số trong trạm phát điện 700TEU
Chơng ii: hệ thống điều khiển nồi hơI

33
33
36
36
36
36
38


2.1. Các thông số kỹ thuật chính

38

2.2. Giới thiệu các phần tử của mạch điều khiển
2.3. Nguyên lý hoạt động
2.3.1. Chức năng cấp nớc.
2.3.1.1. Chế độ cấp nớc bằng tay
2.3.1.2. Chế độ cấp nớc tự động
2.3.2. Chức năng hâm sấy dầu
2.3.3. Chức năng điều khiển đốt nồi hơi
2.3.3.1. Chế độ đốt nồi hơi bằng tay.
2.3.3.2. Chế độ đốt tự động.
2.3.4. Chức năng điều chỉnh và duy trì áp suất hơi.
2.3.5. Chức năng kiểm tra, báo động, bảo vệ cho nồi hơi
2.3.5.1. Các thông số báo động và bảo vệ.
2.3.5.2. Các thông số báo động.

38
41
41

Chơng iii: Hệ THốNG LáI TàU 700TEU

48

3.1 Giới thiệu phần tử
3.2. Nguyên lý hoạt động
Chơng iv: hệ thống quạt gió buồng máy


48
48
50

4.1. Giới thiệu phần tử.
4.2. Nguyên lý hoạt động
4.3. Các hìmh thức bảo vệ
Chơng v: hệ thống neo

50
51
51
52

5.1. Giới thiệu phần tử.

52

5.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống

52

5.3. Các phần tử bảo vệ

53
54
54

CHƯƠNG Vi : Hệ THốNG ĐIềU KHIểN DIESEL - GENERATOR TàU 700TEU


6.1. Giới thiệu các thông số của mạch khởi động
6.1.1. Sơ đồ các tín hiệu đầu vào (INPUTS 1A1 / A)
6.1.2. Sơ đồ các tín hiệu đầu vào (INPUTS 1A1 / B)
6.1.3. Sơ đồ các tín hiệu đầu ra (OUTPUTS 1A1/ A)
Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

41
42
43
43
43
45
45
46
46
47

54
54
54

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6.1.4. Sơ đồ các tín hiệu đầu ra (OUTPUTS 1A1/ B)
6.1.5. Sơ đồ các tín hiệu đầu ra (OUTPUTS 1A1/ C)


55
55

6.2. Nguyên lý hoạt động và các báo động của D/G
6.2.1. Nguyên lý hoạt động
6.2.1.1. Khởi động bằng chế độ Manual
6.2.1.2. Khởi động bằng chế độ Auto
6.2.1.3. Điều khiển từ xa (Remote Start Remote Stop
6.2.2. Báo động và bảo vệ DG
6.2.2.1. áp lực dầu bôi trơn thấp
6.2.2.2. Nhiệt độ nớc làm mát cao
6.2.2.3.Động cơ bị quá tốc
CHƯƠNG VII : Hệ THốNG ĐóNG Mở NắP HầM HàNG

55
55
55
55
56
56
56
56
57
58

7.1. Giới thiệu phần tử

58
59


7.2. Nguyên lí hoạt động của hệ thống.
7.3. Các bảo vệ

Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

60

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phần 1
MụC ĐíCH Và ý NGHĩA CủA Đợt thực tập
I. THờI GIAN Và ĐịA ĐIểM THựC TậP :
Thời gian thực tập kể từ ngày 03/06/2009 06/09/2009.
Tại tổ điện 10, phân xởng điện I, Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu
(NASICO).
II. MụC ĐíCH Và ý NGHĩA ĐợT THựC TậP :
Đây là đợt thực tập cuối khoá cho sinh viên nghành điện tàu thuỷ chuẩn bị cho
đợt nhận và chuẩn bị làm đồ án tốt nghiệp,nhằm nâng cao và hoàn thiện những kiến
thức cả về lý thuyết và thực tế quản lý chuyên môn về điện, củng cố thêm kiến thức về
các đợt thực tập trớc cha có điều kiện thực hành. Đợt thực tập này với t cách là
một sĩ quan điện trên tàu, cán bộ kĩ thuật đã đợc trang bị kiến thức toàn diện về nghề
nghiệp. Đồng thời chuẩn bị các số liệu, tài liệu nghiên cứu kĩ hơn và sâu sắc hơn về
hớng đề tài của mình để định hớng và nếu không hội tụ đủ điều kiện về thực tế tại
cấp cơ sở yêu cầu khoa, bộ môn chuyển hớng nghiên cứu cho phù hợp.
Về ý thức nghề nghiệp: Đây là đợt thực tập của bớc chuẩn bị hoàn chỉnh tay
nghề, tập sự hành nghề về lĩnh vực điện, lắm vững các công việc của một ngời kĩ s

hoạt động trong lĩnh vự chuyên nghành.
Về ý thức kỉ luật, nhận thức t tởng và chuyên môn: Xác định vị trí nghề
nghiệp đúng đắn, ý thức lao động của ngời thợ chuyên môn. luôn xác định t tởng
đúng đắn, nghiêm túc trong công việc, ý thức an toàn trong lao động, ý thức bảo vệ tài
sản của tập thể, công ty, nhà nớc.
Đợc sự quan tâm giúp đỡ của các thầy, cô khoa Điện_Điện Tử Tàu Biển trờng
ĐH Hàng Hải tạo điều kiện và liên hệ để chúng em đợc thực tập tại Tổng công ty
công nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu nhằm nâng cao tầm hiểu biết về thực tế thông qua
các nội dung thức tập.

Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phần 2
Tổ chức sản xuất vấn đề về an toàn, môI trờng và
bảo vệ môI trờng nơI thực tập
i. tổng quan về tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ nam triệu

1. Giới thiệu chung.
NASICO là Tổng Công ty nhà nớc do Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
đầu t 100% vốn điều lệ; thành lập trên cơ sở tổ chức lại, chuyển đổi từ Công ty Công
nghiệp tàu thuỷ Nam Triệu; hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty con; trực
tiếp điều hành, quản lý, giữ quyền chi phối các công ty con qua vốn, công nghệ,
thơng hiệu và thị trờng.
NASICO ra đời khá sớm, năm 1966 với tên gọi: Công trờng đóng thuyền biển,

và với nhiệm vụ sửa chữa và đóng các tàu ven biển có trọng tải 150 tấn, phục vụ cho
cuộc chiến tranh giải phóng đất nớc. Từ năm 2001 đến nay, NASICO trỗi hẳn dậy,
phát triển vợt bậc trong sản xuất kinh doanh và đầu t phát triển, đóng những con tàu
lớn tới 50 nghìn tấn. Đến nay, NASICO đã có cơ sở hạ tầng hiện đại, có khả năng
đóng tàu 150 nghìn tấn. Với lực lợng lao động hơn 7 nghìn ngời, gồm những tổng
công trình s, kỹ s, cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm, đợc đào tạo ở những nớc có
nền công nghiệp đóng tàu hiện đại, tiên tiến nhất thế giới.
Hiện nay, Tổng Công ty đang thực hiện các seri tàu chở hàng 53 nghìn tấn cho
Tập đoàn Graig, Vơng quốc Anh; tàu container 700 TEU cho Munchmeyer Petersen
Marine Gmbh, CHLB Đức; tàu chở hàng 56.200 tấn cho ITOCHU của Nhật Bản. Kho
nổi chứa xuất dầu FSO5 150 nghìn tấn cho PETRO Việt Nam; tàu chở ô tô loại có sức
chứa 6.900 ô tô/ tàu cho Hoegh Autoliners, Na Uy.

Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2. Cơ cấu tổ chức của tổng công ty

ii. những quy định về an toàn tronG nhà máy

1. An toàn khi sắp xếp bốc dỡ vật liệu
+ Dùng đế kê vá định vị chắc chắn khi xếp , bảo quản vật dễ đổ , dễ lăn...
+ Xếp riêng vật liệu theo từng loại , theo thứ tự thuận tiện cho bảo quản sử dụng.
+ Hoá chất gây cháy, dễ cháy, nổ, axit... phải bảo quản riêng theo quy định.
Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1


7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Khi bốc dỡ thứ tự từ trên xuống, từ ngoài vào trong.
2. An toàn khi đi lại .
+ Chỉ đợc đi lại khi đã quan sát các lối đi dành riêng cho ngời đã đợc xác
định.
+ Lên xuống đúng, cầu thang phải vịn tay vào lan can.
+ Không để trớng ngại vật trên lối đi, nếu có phải dọn ngay, không vợt qua
hoặc giẫm qua máy cắt, góc máy, vật có cạnh sắc, dễ đổ, dễ lăn, dễ trợt...
+ Không đi lại trong khu vực: Có ngời làm việc ở trên,vật treo ở trên, dới mã
hàng đang cẩu .
+ Không đi vào (Ngồi nghỉ, làm việc... ) khu vực đờng ray, hành lang ray, hàng
rào an toàn ray dành riêng cho cẩu hoạt động hoặc khu vực có căng cờ, biển cấm.
+ Thực hiện quy định an toàn trật tự giao thông trong Tổng Công ty (điểm cơ
bản: Tốc độ các phơng tiện giao thông không quá 15 km/h, xe máy, xe đạp không
phóng nhanh, lạng lách và đi quá 2ngời/xe ).
3. Quy định an toàn nơi làm việc.
+ Nơi làm việc luôn đợc giữ sạch sẽ, dụng cụ vật liệu đợc xếp gọn gàng.
+ Thực hiện các biển báo quy định an toàn khi cấn thiết.
+ Không hút thuốc ở nơi: Có biển cấm lửa, dới buồng máy, khu vực đang sơn,
nơi dễ xẩy ra cháy nổ. Không hút thuốc khi làm việc (chỉ hút thuốc vào giờ giải lao tại
nơi an toàn về cháy nổ).
+ Không làm việc dới mã hàng đang cẩu, ở khu vực đờng ray cẩu đi qua.
+ Mặt sàn có lỗ khoét, các vị trí có phần biên hụt hẫng cha có nắp đậy hoặc lan
can (hàng rào bảo vệ ) che chắn xung quanh: phải nắp lan can, phên chống rơi, thụt,
ngã...
+ Khi làm việc bên biển cấm ngời đi lại phía dới, không nén đồ, dụng cụ, phôi

liệu... từ trên cao xuống phía dới .
4. Quy định an toàn điện.
+ Chỉ có ngời đợc đào tạo, đợc cấp chứng chỉ mới đợc sửa chữa điện.
+ Khi phát hiện có sự cố cấn báo ngay cho ngời có trách nhiệm.
+ Không sờ mó vào dây điện, thiết bị điện khi tay ớt.
+ Tất cả các công tắc phải có nắp đậy.
+ Không phun, để rơi chất lỏng trên thiết bị điện: công tắc, môtơ, bảng điện...
+ Kiểm tra định kỳ độ tin cậy của dây điện .
Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Không treo , móc đồ vật lên dây dẫn điện , dụng cụ điện .
+ Không để dây dẫn chạy vắt qua đồ vật có góc sắc hoặc bị chèn, đè, lăn qua.
+ Các mối nối dây dẫn điện phải đợc băng bọc cách điện an toàn.
+ Không nối nhiều nhánh với dây đồng trục.
iii. môI trờng và bảo vệ môI trờng nơI thực tập

Vệ sinh lao động:
+ Không để phoi, rác, phế thải bừa bãi tại khu làm việc.
+ Cuối buổi làm việc phải vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc, nơi sinh hoạt.
+ Rác, phế thải đỏ đúng nơi quy định.
+ Hàng tuần phải tổng vệ sinh trong, ngoài nhà xởng, nơi làm việc.
+ Nhà tắm, nhà vệ sinh đảm bảo sạch sẽ .
+ Không để các chất gây ô nhiễm trong và xung quanh nơi nghỉ, sinh hoạt.
Vệ sinh môi trờng:
+ Tự giác và nhắc nhở mọi ngời thực hiện tốt vệ sinh môi trờng.

+ Bảo vệ hệ thống cấp, thoát nớc cạnh vỉa hè đề phòng nớc ứ đọng gây ô nhiễm.
+ Khi chuyên chở chất thải không làm rơi vãi ra đờng. Phải đổ đúng nơi quy
định .
+ Phải có dụng cụ tập kết phế thải khi dọn vệ sinh nơi làm việc .
+ Nghiêm cấm đốt rác và các chất thải khác tại vị trí quy định của Tổng Công ty.
+ Mọi ngời có trách nhiệm trồng , bảo vệ cây xanh trong Tổng Công ty.
+ Nghiêm cấm đốt, xả : Dầu mỡ, sơn, đất, cát, rỉ sắt, giẻ, rác, nớc bẩn, các chất
ô nhiễm, hoá chất độc hại ...ra khỏi khu sản xuất, đổ xuống sông và đốt rác tuỳ tiện
không đúng nơi quy định.

Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

phần 3: nội dung thực tập
chơng 1: máy điện
1.1. Các loại máy điện

1.1.1. Máy biến áp.
Máy biến áp là một thiết bị điện từ tĩnh làm việc dựa trên nguyên lý cảm ứng
điện từ, đợc dùng để biến đổi hệ thống điện áp xoay chiều từ cấp điện áp này sang
cấp điện áp khác với cùng tấn số. Chức năng của nó là truyền tải điện năng đi xa, phối
hợp điện áp giữa nguồn và tải.
Cấu tạo của máy biến áp gồm ba phần là :
Cấu tạo của máy điện không đồng bộ gồm hai phần cơ bản là :
1.1.1.1. Phần tĩnh hay stato.

Trong phần tĩnh gồm có các phần sau:
Vỏ máy có tác dụng cố định lõi sắt và dây quấn không dùng làm mạch từ,
thờng làm bằng gang, bên ngoài có cánh tản nhiệt.
Lõi sắt là phần dẫn từ. Vì từ trờng đi qua lõi sắt là từ trờng quay nên để giảm
tổn hao, lõi sắt đợc làm bằng những lá thép kĩ thuật điện dày 0.5mm ép lại với nhau
để tránh dòng xoáy fuco. Chu vi mặt trong có đục các rãnh đều để quấn dây.
Dây quấn là dây đồng bọc cách điện, hoặc dây emay cách điện với lõi thép.
Cách quấn dải đều trên chu vi.
1.1.1.2. Phần quay hay roto.
Phần quay có hai bộ phận chính là :
Lõi sắt dùng các lá thép kĩ thuật điện giống nh stato. Lõi sắt đợc ép lên trực
tiếp lên trục máy phía ngoài của lá thép có xẻ rãnh để đặt dây quấn.
Dây quấn của roto có 2 loại :
+ Roto dây quấn giống nh dây quấn của stato.
+ Roto lồng sóc thì dây quấn gồm các thanh đồng hay nhôm đợc đổ đầy
trong các rãnh của roto và không cách điện với lõi thép, hai đầu của các thanh nhôm,
hoặc đồng đợc hàn chặt gọi là vòng ngắn mạch.
Vì roto là một khối ròn nên khe hở đều khoảng 0.2 đến 1mm.

Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.2. Máy điện đồng bộ
Máy điện đồng bộ là máy điện xoay chiều quay , làm việc dựa trên nguyên lý
cảm ứng điện từ và có tốc độ quay của từ trờng quay bằng với tốc độ quay của roto
Cấu tạo của máy điện đồng bộ gồm hai phần là :

1.1.2.1. Phần tĩnh hay stato.
Nếu công xuất lớn thì phần tĩnh có cấu tạo hoàn toàn giống stato của máy điện
dị bộ ba pha.
Nếu công xuât nhỏ thì phần tĩnh có cấu tạo tơng tự stato của máy điện một
chiều. Khác so với máy điện một chiều ở chỗ là không có cực từ phụ.
1.1.2.2. Phần quay hay roto.
Nếu công xuất nhỏ thì có cấu tạo hoàn toàn giống roto của máy điện dị bộ ba
pha dây quấn.
Nếu công xuất lớn thì roto có hai loại:
+Roto cực hiện dùng cho các máy tốc độ thấp. Đờng kính của roto bằng 15m,
chiều dài của nó bằng 2.25 đến 3m
+Roto cực ẩn dùng cho máy tốc độ cao. Loại này dờng kính roto khoảng 1.1
đến 1.15m, chiều dài roto khoảng 6.5m, n = 3000vòng/phút, thờng đợc chế tạo với
số cặp cực p =1.
1.1.3. Máy điện một chiều.
Máy điện một chiều hiện nay vẫn đợc sử dụng để :
+ Cấp điện cho các động cơ một chiều.
+ Làm nguồn kích từ cho các máy phát đồng bộ.
Động cơ điện một chiều có u điểm về điều chỉnh tốc độ. Tuy nhiên nó có nhợc
điểm là cấu tạo phức tạp, kích thớc cồng kềnh, việc bảo dỡng và vận hành phức tạp
do có chổi than và cổ góp.
Cấu tạo của máy điện một chiều gồm hai phần là :
+ Phần tĩnh hay stato: Luôn luôn là phần cảm, là phần nhận năng lợng điện
một chiều để tạo ra từ trờng trong máy.
+ Phần quay hay roto: Luôn luôn là phần ứng.
1. 2. Vận hành máy điện.

Các loại máy điện nói chung, trong đó có động cơ điện đóng vai trò quan trọng
trong sản xuất, nếu để xảy ra h hỏng luôn sẽ tốn thời gian, phơng tiện, nguyên vật
liệu sửa chữa thay thế, ảnh hởng đến sản xuất, có khi dẫn tới những hậu quả nghiêm

trọng. Nếu chấp hành đầy đủ các quy định về chế độ vận hành sử dụng thao tác đúng,
Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thực hiện đầy đủ chế độ kiểm tra, bảo dỡng khi cần thiết thì một máy điện có thể
vận hành hai ba chục năm không h hỏng lớn, có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao,
nếu không chú ý chấp hành các quy định vận hành thì thời gian sử dụng máy điện rất
ngắn, nhiều khi máy điện bị hỏng không thể sửa chữa đợc phải loại bỏ, thay thế hoàn
toàn gây ra lãng phí lớn.
*Chế độ vận hành máy điện, động cơ bao gồm:
Quy định về lắp đặt máy điện và thiết bị điều khiển.
Quy định về thao tác đóng, cắt điện và trông nom máy điện làm việc.
Quy định về bảo dỡng máy điện.
Ngời cán bộ kỹ thuật và công nhân khi sử dụng máy, thiết bị có động cơ điện
cũng cần nắm đợc khái quát những sự cố có thể xảy ra trong lúc vận hành để ngăn
ngừa, phòng tránh và xử lý khi có những hiện tợng không bình thờng.
Trong xí nghiệp phải có tổ chức quản lý, lý lịch máy điện, theo dõi việc chấp hành
nghiêm chỉnh chế độ vận hành máy điện và tổ chức bảo dỡng máy điện.
1.3. Quy định về thao tác đóng, cắt điện và trông nom máy
điện lúc làm việc
1.3.1. Mở máy khởi động.
Nếu máy điện vẫn thờng xuyên làm việc, trớc lúc mở máy cũng phải quan sát
xem các bộ phận quay có gì cản trở, vớng mắc không. Trớc khi đóng điện nếu có
vôn mét kiểm tra, hay đèn báo chỉ thị phải chú ý xem mạng điện đã sẵn sàng cha,
điện áp các pha có cân bằng không. Nếu mọi việc bình thờng, thuận lợi có thể thao
tác mở máy.

Đối với những máy điện có những thao tác mở máy phức tạp, thí dụ phải mở
quạt gió, bơm dầu bôi trơn điều chỉnh biến trở mở máy...phải có bảng ghi chú đầy đủ
quy tắc thao tác thứ tự rõ ràng để thực hiện không nhầm lẫn, sai sót.
Khi mở máy động cơ, dòng điện sẽ tăng vọt, do đó nếu có nhiều động cơ, mở
máy phải có thứ rõ ràng, tránh mở máy đồng thời gây ra dòng điện mở máy lơbns
làm sụt điện áp của mạng.
Trong quá trình máy điện tăng tốc độ phải chú ý theo dõi nếu thấy biểu hiện gì
không bình thờng: Dòng điện tăng vọt, tốc độ quay chậm, có tiếng kêu, rung động
lớn phải cắt điện ngừng ngay máy để xem xét.
Nếu máy điện đã nghỉ từ lâu, trớc khi mở máy cho điện vào phải kiểm tra cách
điện của dây quấn, đảm bảo điện trở cách điện giữ các pha, giữa pha với vỏ, giữa các
mạch với nhau hoàn toàn tốt.
Nếu điện trở cách điện giảm phải sấy hoặc tẩm sơn cách điện tăng cờng.
Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đối với máy điện có vành đổi chiều thì phải chú ý giữ vành đổi chiều sạch sẽ,
không đợc han gỉ, chổi than phải tiếp xúc tốt, khe cách điện lớp mi ca giữa các lá
đồng phải ổn định, chổi than mòn quá phải thay.
1.3.2. Trông nom máy điện lúc làm việc bình thờng
Nếu máy điện đã đợc mở máy làm việc, trong quá trình làm việc phải chú ý:
Không đợc để cho máy điện quá tải sẽ dẫn tới quá nhiệt làm hỏng máy điện.
Trờng hợp quá tải đối với động cơ thông thờng là máy làm việc quá mức quy định,
bộ phận truyền dẫn bị mắc kẹt, mạch điện bị đứt một pha. Để bảo vệ quá tải cho động
cơ điện phải đặt rơ le nhiệt, có chế độ kiểm tra thử nghiệm tác động đúng. Đối với
những động cơ lớn kéo máy dễ xảy ra quá tải nên đặt ampe mét kiểm tra. Ampe mét

kiểm tra này phải có vạch đỏ giới hạn trên thang đo để ngời vận hành theo dõi lúc
làm việc.
Không nên cho động cơ điện vận hành không tải lâu gây tốn công suất vô ích và
làm xấu hệ số công suất (cos ) của mạng điện.
Trong quá trình máy điện làm việc phải theo dõi nhiệt độ trong máy, trục không
đợc che chắn luồng gió đa vào làm mát động cơ, cũng không đợc để bụi bặm theo
gió hút vào máy điện.
Phải theo dõi tiếng rung động máy điện khi làm việc. Nếu có những tiếng kêu
đặc biệt, biểu hiện sự va chạm trong máy phải ngừng máy.
Nếu máy điện có vành đổi chiều khi làm việc cần chú ý quan sát tia lửa sinh ra ở
chỗ tiếp xúc chổi than.
1.3.3. Ngừng máy.
Nếu máy nghỉ làm việc bình thờng sẽ tiến hành thao tác cắt điện ngừng máy.
Tất cả những thiết bị điều chỉnh lúc mở máy phải trả lại vị trí ban đầu, sau đó tiến
hành thu dọn vệ sinh lau chùi cần thiết ngoài máy, che chắn bụi bặm.
1. 4. Tháo lắp máy điện

Khi tháo lắp các bộ phận của máy điện phải theo một trình tự sau:
+ Cắt điện khỏi máy điện, kiểm tra lại bằng đồng hồ.
+ Tháo các đầu dây dẫn đến máy điện, tháo dây tiếp đất (dây va chạm mát để
bảo vệ), tháo các đầu dây ở chổi than và biến trở.
+ Tháo rời máy điện khỏi các bộ phận khác nh động cơ diezel, các thiết bị đợc
máy điện lai.
+ Tháo máy điện ra khỏi bệ máy (tháo bốn bu lông).
+ Tháo các bộ phận che cánh quạt và cánh quạt máy điện là máy điện kín kiểu
cánh quạt ngoài.
Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
13
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Tháo nắp mỡ sau của máy điện.
+ Tháo bu lông giữ nắp sau (chú ý đánh dấu bằng búa đục).
+ Rút nắp sau bằng cách:
Dùng miếng đệm gỗ hoặc miếng đệm kim loại mềm nh đồng đỏ rồi dùng búa
gõ nhẹ lên miếng đệm đó, cần phải tuần tự gõ đều trên những điểm đối xứng trên mặt
qua tâm nắp để nắp ra đều và cân bằng không bị lệch, nếu có ốc hãm giữ nắp và vòng
bi phải chú ý tháo ốc hãm, hoặc dùng kích tháo nắp (nếu có kích tháo).
Rút ruột cùng với nắp trớc ra (đối với máy điện lớn phải dùng pa lăng điện để
cầu thì mới rút đợc), trớc khi rút ruột phải luồn miếng bìa nhẵn vào kẽ hở giữa ruột
và vỏ máy ở phía dới sau đó rút ruột từ từ và lấy tay đỡ theo, tránh làm xây xát bối
dây.
Khi đã rút ruột ra phải kê lên giá đỡ, không để trục và ruột máy sát xuống mặt
đất hoặc mặt bàn, vòng bi chỉ đợc tháo khỏi trục trong trờng hợp cần phải thay (khi
tháo phải đánh dấu vị trí cũ), trớc khi tháo phải lau sạch trục và bôi lên trục một lớp
vazơlin mỏng hoặc dầu nhờn, khi tháo phải dùng vòng sắt nung đỏ, ốp vào phía ngoài
vòng bi sau đó dùng vam để tháo, đối với những máy điện rôto có vành đồng đặt ở
ngoài vòng bi phải tháo vành đồng.
Sau khi đã tháo xong kiểm tra bằng mắt xem có bị cháy, bụi xớc hay không,
kiểm tra phần đầu dây xem có bị chạm mát không... sau đó sửa hay bảo dỡng tiếp
theo.
Khi lắp các bộ phận của máy điện thì theo trình tự ngợc lại với trình tự nêu
trên.
Khi lắp máy điện nên lắp một nắp vào rôto, chú ý khi lắp vòng bi phải xem giữa
nắp và vòng bi có bị lỏng không, sau đó đa ruột rô to vào vỏ stato và phải chú ý đến
đầu nắp còn lại, vặn bu lông hai nắp via một vài để kiểm tra.
Trong trờng hợp vòng bi mới thì phải theo trình tự sau:
Rửa sạch mặt tiếp xúc của vòng bi bằng dầu hoả.
Lau sạch trục và kiểm tra trên mặt không một vết gợn, sau đó bôi một lớp

vazơlin mỏng hoặc dầu nhờn.
Luộc vòng bi trong dầu khoáng tinh khiết ở nhiệt độ 700 800C.
Lắp vòng bi vào trục ở trạng thái 700 800C dùng ống đồng đáy kín lồi hay vam
để đa dần vòng bi vào trục.
Sau khi lắp xong máy điện phải quay nhẹ và êm bằng tay.

Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.5. Quy trình bảo dỡng máy điện
* Nội dung việc bảo dỡng máy điện
Kiểm tra máy điện, tiến hành điều chỉnh những sai lệch có thể xảy ra trong suốt
thời gian vận hành.
Tăng cờng củng cố những bộ hận thiết yếu, đề phòng h hỏng, làm sạch trong
máy. Bổ sung dầu mỡ bôi trơn. Phải định thời gian đều đặn tiến hành bảo dỡng theo
từng cấp, thờng độ ba tháng một kỳ bảo dỡng cấp 1.
* Nội dung bảo dỡng cấp 1 gồm:
1. Lau chùi sạch sẽ bên ngoài máy điện, kiểm tra điện trở cách điện.
2. Nếu máy điện có chổi than chì lau than, mài than lại nếu cần thiết, lau vành
đồng hay vành đổi chiều, căng lại lò xo để lực ép than ổn định cho than tiếp xúc tốt.
Than quá ngắn hay bị nứt, vỡ phải thay.
3. Thổi sạch bụi bẩn trong máy.
4. Xiết chặt bu lông, mũ ốc ở chân máy, nắp máy và khớp nối trục, xiết lại bu
lông bắt dây tiếp đất.
5. Xiết lại các đầu dây điện đến động cơ, bộ phận giữ chổi than và các đầu dây
dẫn điện từ chổi than ra biến trở.

6. Đánh sạch những tiếp điểm, xiết lại các đầu dây của cầu dao, cầu chì, rơle,
khởi động từ trong mạch chính (mạch động lực) và mạch điều khiển. Chỉnh định rơle,
kiểm tra cầu chì và các thiết bị bảo vệ.
7. Kiểm tra mỡ ở vòng bi.
Với động cơ điện thờng sau 4000 giờ làm việc thì tiến hành bảo dỡng cấp 2. Nội
dung bảo dỡng cấp 2 cũng gồm các tiết mục của bảo dỡng cấp 1 và thêm phần:
Kiểm tra ổ bi, bạc dầu, nếu cần thì thay.
Thay dầu mỡ mới.
Đo điện trở cách điện và tẩm sấy lại nếu thấy cần thiết.
Nếu máy điện phải sửa chữa lớn, sau khi hoàn thành phải thí nghiệm đặc tính của
nó rồi mới đa vào vận hành.
1.6. Một số tình trạng không bình thờng trong vận hành máy điện

* Theo kinh nghiệm vận hành tình trạng không bình thờng của máy thể
hiện nh sau:
+ Đặc tính của máy điện thay đổi nghĩa là số vòng quay và mômen quay biến đổi:
Máy quá nóng cục bộ hoặc toàn bộ vợt định mức cho phép.
Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đờng đặc tính của máy điện không ổn định.
Nếu máy có vành đổi chiều, có tia lửa mạnh xuất hiện ở dới chổi than.
Các nguyên nhân trên có thể là do bên trong máy h hỏng một bộ phận nào đó,
hoặc cũng có thể do mạch bên ngoài máy gây ra.
+ Nguyên nhân chính có thể ở ngoài máy:
1. Máy điện bị quá tải

2. Điện áp mạng tăng, giảm quá mức cho phép
3. Dây dẫn cung cấp bị đứt (đứt một pha hệ thống ba pha hay đứt dây kích từ
máy điện một chiều).
4. Thiết bị điều khiển: Cầu dao, khởi động từ, áp tô mát bị hỏng.
+ Nguyên nhân chính có thể ở trong máy:
1. Cách điện giữa các cuộn dây bị hỏng gây ra chạm chập giữa các vòng dây
của một cuộn, chạm các pha, chạm pha với vỏ...
2. Dây nối các cuộn dây trong máy bị đứt, tiếp xúc chỗ vành đổi chiều không
tốt, chổi than bị vỡ tuột dây nối.
3. Đai yếu bị đứt.
4. Mạch từ xấu, cách điện giữa các lá thép bị h hỏng.
5. ổ trục h hỏng, trục bị lệch tâm.
6. Phần quay mất cân bằng.
Trờng hợp máy điện đang vận hành nếu phát hiện hiện tợng không bình
thờng phải cắt điện ngừng máy ngay, sau đó tiến hành điều tra, phân tích nguyên
nhân, tìm biện pháp xử lý đúng đắn. Chỉ khi đã có xử lý đầy đủ mới cho phép máy
điện làm việc trở lại.
Trờng hợp động cơ mở máy không quay đợc phải cắt điện ngay để xem xét.
Nguyên nhân ngoài có thể: Mạng điện đa tới không đủ ba pha do đứt cầu chì
một pha, do cầu dao đóng không chặt tiếp xúc không tốt, hoặc do dây dẫn bị đứt
mạch.
Nguyên nhân trong có thể: Do máy bị két ở bộ phận làm việc hay bộ truyền
động, có thể do bên trong động cơ bị chạm, chập dây, hoặc chạm lõi rôto vào stato,
hoặc vòng bi bị hỏng. Tuyệt đối không đợc để điện cung cấp lâu dài khi động cơ
không quay.

Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

16



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Những sự cố thông thờng nhất của máy điện và các phơng pháp phát
hiện sự cố:
Sự cố máy điện đa số xảy ra do kết quả của dây quấn bị hỏng (thực tế kiểm
nghiệm 75%).
Các bộ dây có độ h hỏng cao nh thế là điều kiện làm việc nặng nề của chúng
và chủ yếu là do tính chất cơ học các vật liệu cách điện không đợc ổn định.
Các bộ phận khác cũng hay bị h hỏng nh các chi tiết của hệ thống truyền điện,
các ổ trục và đai rôto...
* Chúng ta sẽ nghiên cứu một số thiếu sót thờng gặp nhất trong máy điện:
Cách điện bị mòn và bị già cũ đi: Nó sẽ dẫn đến hạ thấp điện trở cách điện rất
nhiều. Thiếu sót có thể do kết quả tất nhiên của máy điện làm việc lâu dài hoặc máy
điện bị quá tải nhiều (làm cách điện chóng già) chất cách điện bị già là một thiếu sót
nghiêm trọng, muốn giải quyết cần phải cách điện lại toàn bộ cả máy.
Cách điện bị hỏng (đánh thủng): Do điện áp cao, do ẩm ớt...nếu có thiết bị bảo
vệ tác động nhanh thì vi phạm h hỏng của máy điện sẽ bị hạn chế bớt, trong những
trờng hợp tơng tự chỉ cần sửa chữa một phần của cuộn dây.
H hỏng cơ học chất cách điện: Do lúc vận chuyển và khi lắp không cẩn thận,
xảy ra gẫy cánh quạt và đứt đai rôto, do sát cốt và bị ngắt mạch bất thờng ... nếu máy
điện làm việc đã lâu cuộn dây trong các rãnh và phần đầu bị lỏng ra, ở trạng thái đó
máy điện dễ bị h hỏng khi bị chập mạch, cuộn dây không chặt sẽ bị rung, do đó chất
cách điện sẽ bị phá hoại và máy sẽ bị hỏng.
Chất cách điện của máy điện bị hỏng phần đầu dây quấn, vì vậy đòi khi sửa chữa
máy điện phải quấn lại cách điện phần đầu bị h hỏng. Nhng thờng khi quấn dây
đợc cách điện lại hoàn toàn, có thay thế cách điện thì sẽ chắc chắn hơn.
Sự phá hoại các chỗ tiếp xúc và các mối hàn ở các phần dẫn điện của máy điện:
Do quá tải nhiều, máy bị chấn động những thiếu sót của nhà máy chế tạo ra ...gây ra.
Thiếu sót thông thờng đó có thể gây ra những sự cố nghiêm trọng đặc biệt ở các máy

điện cao thế.
Hỏng các gối trục: Do lắp không tốt, việc bôi trơn xấu, máy bị chấn động quá
mạch và quá tải nhiều, dây cu roa căng quá, các vật rắn rơi vào gối trục (cát, phoi,
mạt kim loại, ôxit...).
Các thiếu sót trong lõi thép máy điện: phá hoại cách điện giữa các lá tôn và các
khối thép không ép chặt ở những máy nhỏ các lá thép bị chập chỉ gây nên việc tăng
tổn thất lên một chút, ở máy trung bình nó sẽ làm cho máy nóng từng chỗ, ở các máy
lớn sẽ dẫn tới sự cố nh "cháy thép" làm chẩy những khối lớn.
Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Thiếu sót của hệ thống thụ của máy điện: Mòn nhiều cổ góp điện, các vòng tiếp
xúc, chổi than và bộ phận đỡ than, các chổi than phát tia lửa điện liên tục, những điều
đó gây lên chủ yếu do không theo đúng các yêu cầu cơ bản, bảo đảm cho máy vận
hành bình thờng, hỏng cách điện các dây truyền điện của chổi than...
Các thiếu sót ở đai rô to: Mối hàn các đai rôto bị chảy ra, chảy lòi các vòng dây,
làm hỏng cách điện ở dới đai, ở các máy phát điện tuối bin các đai rôto bị hỏng
thờng do những thiếu sót về chế tạo, phẩm chất rèn bị kém, đôi khi nguyên nhân làm
hỏng đai là các trạng thái vận hành không bình thờng của máy phát điện tuối bin
(phụ tải không đối xứng quá nhiều, bị chuyểnn sang trạng thái không đồng bộ...) gây
quá nhiệt và có các kẽ nứt ở đai lớn hoặc làm chảy thiếc hàn ở các đai dây thép.
* Thực tập cách đấu nối dây.
Dụng cụ cần có: kìm bấm dây (dùng để tuốt dây), băng dính điện (thờng là
băng dính dẻo có màu đen).
Khi xảy ra đứt dây hoặc cần đấu giữa hai đầu dây ta cần phải:
1. Tuốt dây:

Khi phần lõi đồng không thừa ra ngoài so với phần nhựa cách điện thì ta dùng
kìm bấm để bấm vừa phải và tuốt lột lớp nhựa cách điện bọc ngoài, để trơ lớp đồng
(khoảng 2 cm), chú ý nếu bấm mạnh quá có thể làm đứt dây (đứt cả phần cách điện
lẫn phần lõi đồng), còn nếu bấm nhẹ quá thì khó làm tuột lớp nhựa cách điện cần thiết
để đấu nối.
Khi phần lõi đồng còn một ít ngoài nhựa, nếu có thể tuốt thẳng phần lõi đồng đó
khi tuốt thêm phần nhựa dễ dàng (nếu không thể tuốt thẳng phần lõi đồng đó thì khi
tuốt thêm rất khó vì nó bị ngắt), nếu không thể tuốt thẳng phần lõi đồng đó thì ta bấm
đứt đoạn lõi đồng đó rồi bấm lại từ đầu cho dễ.
2. Đấu nối:
Đấu dây cũng phải đấu đúng cách: Đấu nh kiểu xoắn hai dây thừng vào với
nhau nhng với kiểu đối đầu lõi đồng này quấn lên lõi đồng kia, để cho mối nối
không bị cộm lên một cục, để cho phẳng phụ vụ đi nhiều dây dễ dàng, để khi quấn
băng dính cách điện dễ dàng hơn để có thẩm mỹ hơn.
3. Quấn băng dính cách điện:
Để đảm bảo mối nối không bị hở điện cũng nh để đảm bảo an toàn cho ngừời và
vật, ta sử dụng băng dính dẻo màu đen (loại băng dính có thể giãn đợc), ta quấn
xung quanh mối nối theo chiều thuận tay sao cho nó phủ hết mối nối và đủ chắc
nhng cũng dễ tháo để phục vụ sửa chữa sau này.

Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Thực tập cách hàn điện và hàn nhiệt tháo mối hàn để phục vụ sửa chữa,
dụng cụ gồm có:
Mỏ hàn điện hoặc thanh hàn nhiệt (hàn bằng cách đối nóng), thờng hàm mối

nhỏ thì dùng hàn điện còn hàn mối to thì dùng hàn nhiệt.
Nhựa thông dùng để rửa chỗ hàn.
Thiếc để phục vụ hàn.
Những công việc trong quá trình hàn:
+ Dùng dao cạo lớp dơn cách điện (nếu có lớp sơn cách điện) để hàn, nếu không
thiếc sẽ không bám lên mối cần hàn.
+ Để mỏ hàn vào nơi cần hàn (làm gia nhiệt chỗ hàn) khi nơi hàn đủ nóng để
hàn, thì dùng mỏ hàn làm chảy thiếc vào nơi cần hàn, nhng chỉ vừa đủ đẻ thiếc khỏi
chảy lung tung ra các nơi khác và giữ nguyên mối hàn đến khi nó nguội hẳn thì mối
hàn mới chắc.
Cách tháo gỡ mối hàn:
Vệ sinh sạch mối hàn sau đó dùng mỏ hàn đã gia nhiệt nung nóng đến nhiệt độ
đủ làm nóng chảy thiếc.
Dí mỏ hàn đã nung nóng vào mối hàn cần gỡ, làm cho thiếc chảy ra.
Dùng đầu bối dây đồng để hút thiếc khỏi mối hàn.
Sau đó có thể tách mối hàn ra.
1.7. Quy trình boả dỡng, sơn tẩm, sấy máy điện:
1.7.1. Quy trình bảo dỡng :
Các cấp cách điện sử dụng trong các máy điện , khí cụ điện: tuỳ theo yêu cầu làm việc
của các máy điện, khí cụ điện mà ngời ta sử dụng các vật liệu cách điện với các cấp
cách điện khác nhau. Có các cấp cách điện sau:
Y

A

E

B

F


H

C

900C

1050C

1200C

1300C

1550C

1800C

> 1800C

Trên tàu thuỷ, yêu cầu cấp cách điện phải từ cấp B trở lên do điều kiện làm việc
khắc nghiệt và muốn giảm trọng lợng, kích thớc thiết bị thì phải tăng nhiệt độ lên .
Khi bảo dỡng , chúng ta phải biết đợc cấp cách điện của cuộn dây để khi sơn tẩm
cho đúng chủng loại.
Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Bảng điện trở cách điện tối thiểu :
Tên phần máy điện
-Rôto máy điện một chiều

Điện trở cách điện(M#)
Khi sấy đến 600C

Khi khai thác

1 M

0.1ữ0.25 M

1 M

0.5 M

0.5 M

0.1 M

1M/ 1KV

0.3ữ0.5 M/1KV

U250V
-Stato của máy điện đồng bộ, máy
điện dị bộ Rôto dây quấn, cuộn
dây máy biến áp có U250V

-Rôto của máy điện đồng bộ
(phần cảm) (90Vữ110V).
-Máy điện có điện áp U500V

Bảo dỡng : Dùng khí nến thổi sạch bụi bặm trong các cuộn dây, sau đó kết hợp với
dầu rửa cách điện phun vào các cuộn dây. Dầu rửa cách điện có đặc điểm :
\ Có thể hoà tan bụi bặm, dầu mỡ nhng không làm hỏng cách điện
\ Bay hơi nhanh, ít độc hại, không ảnh hởng đến môi trờng.
\ Khi dùng phải đúng loại cho cuộn dây máy điện và đợc công ớc quốc tế
cho phép .
Lu ý : Trong trờng hợp các cuộn dây bị ngập nớc mặn phải rửa bằng nớc ngọt ,
có thể phải luộc cuộn dây một vài lần sau đó mới rửa bằng dầu rửa.

Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

R

t (h)
Biểu đồ điện trở cách điện khi sấy
Sau khi bảo dỡng xong chúng ta tiến hành sấy các cuộn dây máy điện. Chú ý
nhiệt độ sấy phải phù hợp với cấp cách điện và phù hợp với thời gian công tác của
máy điện. Khi bắt đầu sấy thì Rcđ giảm vì nớc cha bay hơi,sau một thời gian thì Rcđ
= const, sau đó nớc bay hơi thì Rcđ sẽ tăng. Thời gian sấy phải đủ lâu, thờng là từ 16


ữ 24h.
1.7.2. Các phơng pháp sấy :
* Sấy bằng nguồn nhiệt từ bên ngoài: đợc lấy từ lò sấy. Lò sấy phải đảm bảo
nhiệt độ tăng đều và có lỗ thoát hơi nớc có khả năng điều chỉnh nhiệt chỉnh nhiệt độ
trong quá trình sấy. ở những máy điện công suất lớn thờng trang bị các điện sấy
thờng xuyên để giữ cho thân nhiệt của máy từ 60 ữ 800C.
* Sấy bằng phơng pháp cho dòng điện chạy vào các cuộn dây: Phơng pháp
này chỉ cho phép sấy khi điện trở cách điện của các cuộn dây nằm ở 1 giá trị nhất
định và dòng điện chạy qua cuộn dây phải đợc hạn chế nhỏ hơn dòng định mức của
cuộn dây có điện áp thấp nhất.
1.7.3. Quy trình sơn tẩm máy điện:
Đối với các cuộn dây máy điện sau khi bảo dỡng xong hoặc sau khi quấn mới
ngời ta phải sơn tẩm sấy cách điện. Mục đích là để làm tăng cách điện các cuộn dây
và cố định các cuộn dây. Trong quá trình sơn tẩm cần chú ý những điều kiện sau:
\ Đối với cuộn dây máy điện cấp nào thì phỉa nhúng vào dầu cách điện cấp đó.
Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
\ Đối với phần ứng máy điện một chiều, phần cảm của máy điện đồng bộ, Rôto
của máy điện dị bộ dây quấn ta phải bọc vành trợt, cổ góp lại sau đó nhúng phần
không chứa vành trợt, cổ góp vào bể dầu cách điện.
\ Tất cả các đầu dây phải đợc bọc một lớp băng chống dính.

Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1


22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chơng 2: khí cụ điện
2.1. Đo điện trở cách điện và tiêu chuẩn kiểm tra cách điện.

Sự làm việc an toàn liên tục và đảm bảo của thiết bị điện, máy điện, khí cụ điện
v.v... trớc tiên phụ thuộc vào trạng thái tốt xấu của điện trở cách điện. Do vậy, việc
do điện trở cách điện bắt buộc phải thực hiện đối với khí cụ điện.
Ngời ta quy định tiêu chuẩn về giới hạn cho phép của điện trở cách điện, dới
giới hạn đó, không đợc dùng và phải có biện pháp xử lý.
Đo điện trở cách điện của các mạch điện (mạch động lực, mạch nhị thứ) theo tiêu
chuẩn đối với điệp áp 1000V phải thỏa mãn yêu cầu:
Rcd > 0,5 M
Đối với các khí cụ điện dùng trong sinh hoạt, yêu cầu điện trở cách điện của bối
dây với vỏ kim loại không đợc bé hơn 1 M.
Điện trở cách điện của cuộn dây các thiết bị đóng cắt điện áp thấp (công tắc tơ,
khởi động từ v.v...) đợc đo bằng mêgôm mét 1000V cần phải có giá trị lớn hơn 2
M. Thực tế, điện trở cách điện đặt trong nhà khô ráo không đợc bé hơn 5 M.
Điện trở cách điện của tất cả khí cụ điện của mạch nhị thứ nói chung phỉa lớn
hơn 2 M, (đo bằng mêgôm mét 500 1000V). (Các têu chuẩn kiểm tra cách điện trên
nên đợc xem là giá trị tham khảo).
Đo điện trở cách điện đợc tiến hành trớc khi đa vào vận hành các thiết bị và
khí cụ điện, sau khi sửa chữa và định kỳ hai năm một lần.
Để do điện trở cách điện, ta tiến hành nh sau:
Trớc tiên, xác định cách điển của mạch điện đối với vỏ, sau đó xác định cách
điện của mạch này đối với mạch khác v.v...
Để kiểm tra điển trở cách điện của cụm gồm các khí cụ điện đã đợc lắp đặt so
với mát, ví dụ: đầu tiên ta tháo cầu chì để đảm bảo khí cụ, thiết bị đợc đo không còn

điện áp. Sau đó, sẽ đóng tất cả cầu dao điện, đa vào mạch tất cả những khí cụ điện
còn lại, kể cả các đèn điện, nh vậy, toàn bộ khí cụ và thiết bị tạo thành mạch thống
nhất cần đợc kiểm tra trạng thái cách điện. Để đo đợc, một đầu khí cụ điện nói với
cực E của mêgaôm mét, còn đầu kia của mêgaôm mét nối với mát. Quay tay quay, ấn
nút P (nếu máy có nút P) sau đó, ta đọc số chỉ trên đồng hồ, nếu số chỉ này lớn hơn
giá trị Rcd > 0,5 M thì nói chung cụm đợc cách điện tốt so với đất. Trong trờng
hợp điện trở cách điện nhỏ hơn giá trị nêu trên, ta phải đo điện trở cách điện của từng
khí cụ điện riêng lẻ của mạch riêng lẻ, chứ không đo giá trị của toàn bộ cụm.

Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2. Lắp đặt, kiểm tra, vận hành, bảo quản, bảo dỡng các khí cụ điện.
2.2.1. Lắp đặt, kiểm tra khí cụ điện trong bảng điện.
2.2.1.1. Lắp đặt.
Các bảng điện kiểu hở có kích thớc không lớn nên trọng lợng cũng nhẹ, bốn
góc của bảng khoan bốn lỗ tròn để bắt bulông hoặc vít qua các lỗ vào tờng hoặc cột
nhà. Những bảng điện nặng hơn phải bắt vào khung thép chôn vào tờng hay cột.
Các bảng điện của mạch thắp sáng đặt ở khu nhà dân dụng thờng đặt trên
tờng cách mặt đất 1,6 ữ 2m. ở những nơi sản xuất, các bảng điện mạch thắp sáng đặt
cao hơn mặt đất 1,5 ữ 1,8 m.
Các bảng điện động lực có cầu dao, đặt cách mặt đất từ 1,50 đến 1,80 m. ở
những nơi sản xuất, các bảng điện đều phải đặt trong tủ kim loại hoặc trong hợp kín
bằng kim loại. Các bảng điện phải đặt theo quả dọi hay thớc thăng bằng (nivô) để
chúng có vị trí thẳng đứng. Muốn đặt các bảng điẹn bằng đá hoặc các vật liệu khác
vào tờng đá, bê tông phải đục lỗ vào tờng rồi trát vữa ximăng ở chân các giá đỡ đặt

trong lỗ. Đặt các bảng điện bằng đá hoặc các vật liệu khác vào tờng đá, bê tông phải
đục lỗ vào tờng rồi trát vữa ximăng ở chân các giá đỡ đặt trong lỗ. Đặt các bảng điện
trên tờng gỗ thờng đợc thực hiện trên các giá đỡ có hình dáng chữ E bắt vào
tờng bằng vít gỗ hay bulông vặn vào gỗ.
Khi đặt các thiết bị phân phối điện năng cho những nơi tiêu thụ nhiều, các phân
xởng, các nhà gác v.v... ta dùng tủ phân phối. Các tủ thờng có khung xơng bằng
thép định hình hoặc tôn uốn, còn phía trớc bằng tôn dày 2 mm. Các tủ điện có kích
thớc tùy theo yêu cầu, Nếu hai tủ đối diện nhau khoảng cách bé nhất giữa chúng nên
đề từ 1 m đến 1,6 m để cho ngời đi lại phục vụ dễ dàng. Khoảng cách bé nhất là 100
mm, từ mép trong tủ phân phối đến thanh dẫn điện bé nhất l à 100 mm. Thanh dẫn
điện bằng đồng hay nhôm. Ba pha đợc sơn màu khác nhau thờng là: Đỏ vàng xanh
(A B C).
Khí cụ đo điện đợc lắp ở chiều cao thích hợp để thao tác nhẹ nhàng và thờng
tính từ mặt nên 1,4 ữ 1,8m.
Cầu chì nên lắp phía trớc bảng để thay dễ dàng. Cầu chì hở không nên dùng.
Khi nắp các thiết bị điều chỉnh, biến trở, khởi đồng từ, v.v... phải kiểm tra xem
xét các cuộn dây bên trong có bị đứt hay chập mạch không. Nếu cách điện không đạt,
phải đem sấy bằng dòng điện hay trong tủ sấy. Yêu cầu chính đối với việc lắp các
thiết bị khởi động là làm sao bắt chặt và thẳng. Cần chú ý khi lắp thiết bị có máy đo,
áp tô mát và các rơle bảo vệ vì chúng chỉ làm việc chắc chắn khi đặt thẳng đứng.
Trên đây là một số số liệu chuẩn (tham khảo của các nớc) lắp đặt khi cụ điện
ở bảng và tủ điện. Trên thực tế, đối với các máy móc sử dụng áp thấp, các khí cụ điện
Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thờng đặt với yêu cầu gọn, kích thớc nhỏ nên ngời ta thờng dùng vật liệu cách

điện có điện trở cách điện cao và tận dụng khoảng không khí không cần thiết.
Sau khi kiểm tra việc lắp các bảng và từng thiết bị, ta chuyển sang kiểm tra hệ
thống cáp và các phần khác.
Khi kiểm tra lắp ráp nếu thấy chỗ nào cha thật đúng, nhng vẫn trong phạm vi
cho phép so với thiết kế thì cũng cần ghi vào sơ đồ lắp. Cần trao cho ngời vận hành
những số liệu đó với các tài liệu, văn bản thử nghiệm.
2.2.1.2. Bảo quản, bảo dỡng, kiểm tra, hiệu chỉnh và sửa chữa các khí cụ điện
hạ áp.
2.2.1.2.1. Đối với các áptômát hoạt động trong các trạng thái thiết bị điện đợc vận
hành liên tục, hàng tháng nên tiến hành bảo dỡng với nội dung sau:
a. Kiểm tra, làm sạch tiếp điểm chính, hộp dập tắt hồ quang.
b. Kiểm tra, làm sạch các chi tiết cách điện bằng giẻ tẩm xăng và bằng giẻ khô.
Không nên dùng các vật cứng để làm sạch.
c. Kiểm tra, làm sạch tiếp điểm phụ và tiếp điểm điều khiển (nếu có)
d. Kiểm tra, làm sạch mạch điều khiển, mạch tín hiệu và mạch tự động.
e. Kiểm tra, làm sạch siết chặt các bu lông của đờng dây dẫn điện đến các sứ
bằng cờ lê thích hợp tránh dùng kìm vặn
f. Thử đóng aptômát bằng hệ thống mạch tự động hay bằng nút bấm điều khiển
ở khoảng cách.
g. Kiểm tra, làm sạch cơ cấu đóng lắp lại tự động (nếu có) đồng thời kiểm tra
khoảng thời gian giữa lúc mở và đóng lập lại.
h. Kiểm tra hành trình tiếp điểm động.
i. Kiểm tra bộ phận truyền động và kiểm tra áp lực lò xo
k. Ngoài ra cần phải làm thêm các yêu cầu riêng của từng loại.
2.2.1.2.2. Bảo dỡng và sửa chữa định kì hàng năm:
Thực hiện nội dung của bảo dỡng hàng tháng đồng thời tiến hành thêm các nội
dung sau:
a. Thay thế những chi tiết bị hỏng
b. Tháo và làm sạch bộ dập tắt hồ quang
c. Đo và kiểm tra điện trở các cuộn dây duy trì, cuộn dây đóng và cuộn dây mở

(nếu có)
d. Thực hiện kiểm tra cách điện cầu dao.
e. Lắp các bộ phận đã tháo ra để kiểm tra theo thứ tự ngợc lại.
f. kiểm tra hành trình của tiếp điểm động.
g. Xem xét và kiểm tra áp lực lò xo bằng lực kế.
Sinh viên: Nguyễn Quang Thịnh
Lớp: ĐTT 46 - ĐH1

25


×