Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Đề cương Luật Hình sự phần các tội phạm (chính thức)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.26 KB, 65 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
LUẬT HÌNH SỰ - PHẦN CÁC TỘI PHẠM
**********
Mục lục
Câu 1. Đặc điểm pháp lý chung của các tội xâm phạm an ninh quốc gia................................................................4
Câu 2: Điểm mới về các tội xâm phạm tính mạng con người của BLHS năm 1999 so với năm 1985...................5
Câu 3: Phân biệt tội giết người (Đ 93) và tội Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến
tính mạng (Điều l02.................................................................................................................................................7
Câu 5. Hiểu thế nào về giết người trong trường hợp trạng thái tinh thần bị kích động mạnh?...............................8
Câu 6. Khi nào hành vi giết trẻ sơ sinh cấu thành tội giết con mới đẻ?...................................................................9
Câu 7. Quy định về tội vô ý làm chết người trong BLHS 1999 có điểm gì mới so với BLHS 1985?....................9
Câu 8. Dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác. Tội này có gì
mới so với blhs 1985?..............................................................................................................................................9
Câu 9:Tội xúi giục người khác khác tội giúp người khác tự sát ở chỗ:.................................................................10
Câu 10: Phân biệt điều 106 và điều 107 BLHS.....................................................................................................10
Câu 11: Quy định về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong BLHS năm
1999 có điểm gì mới so với BLHS năm 1985 ?.....................................................................................................11
Câu 12. Phân biệt sự khác nhau giữa tội lây truyền HIV cho người khác (Đ.117 BLHS) và tội cố ý truyền HIV
cho người khác ( Đ.118 BLHS )............................................................................................................................11
Câu 13. Phân biệt tội hiếp dâm ( điều 111 BLHS ) với tội cưỡng dâm ( Điều 113 BLHS)...................................11
Câu 14. Phân biệt tội giao cấu với trẻ em ( Điều 115 ) với tội dâm ô với trẻ em (Điều 116 BLHS).....................12
Câu 15: Phân biệt tội loạn luân và tội giao cấu với trẻ em?..................................................................................12
Câu 16: Phân biệt tội làm nhục người khác điều 112 BLHS với tội vu khống điều 121.......................................12
Câu 17: Các dấu hiệu pháp lý hình sự và hình phạt của Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật..................13
Câu 18: Hãy phân tích khái niệm, đặc điểm của hành vi gian dối trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 139
BLHS) và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 140 BLHS)..............................................................14
Câu 19: Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 139 BLHS) với Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản (Điều 140 BLHS).............................................................................................................................................15
Câu 20: Hiểu thế nào về tình tiết phạm tội sử dụng trái phép tài sản trong trưòng hợp tái phạm nguy hiểm được
quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 142 BLHS 1999.............................................................................................16
Câu 21: Phân biệt tôi cướp tài sản (Điều 133 BLHS) với tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 135 BLHS)....................16


Câu 22: Hiểu thế nào về tình tiết: phạm nhiều tội, phạm tội nhiều lần, phạm tội có tính chất chuyên nghiệp.....16
Câu 23: Phân biệt tội tham ô tài sản (Điều 278) và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 140).........17
Câu 24 : Trình bày các dấu hiệu pháp lý của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo Điều 140 BLHS...17
Câu 25: Thế nào là phạm tội cướp giật có tính chất chuyên nghiệp và dùng thủ đoạn nguy hiểm?.....................18
Câu 26.Phân biệt tội chiếm giữ trái phép tài sản ( Đ.141 BLHS) với tội sử dụng trái phép tài sản ( Đ.142
BLHS )...................................................................................................................................................................18
Câu 27. Phân biệt đối tượng tác động của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Đ143 BLHS) với đối
tượng tác động của tội phá hủy công trình ,phương tiện quan trọng của an ninh Quốc gia (Đ231 BLHS ).........19
Câu 28.Hiểu thế nào về tình tiết hành hung để tẩu thoát ; dùng thủ đoạn xảo quyệt nguy hiểm trong tội trộm cắp
tài sản ( K2 Điều 138 BLHS )................................................................................................................................19
Câu 29 : Trình bày các dấu hiệu pháp lý của tội cướp tài sản (Điều 133 BLHS năm 1999).................................20
Câu 30. Vấn đề chuyển hóa từ một số hình thức chiếm đoạt tài sản khác thành cướp tài sản được giải quyết như
thế nào?..................................................................................................................................................................20
1


Câu 31. Phân biệt tội trộm cắp tài sản (Đ.138 BLHS) với tội sử sụng trái phép tài sản (Đ.142 BLHS)...............21
Câu 32. Hiểu thế nào về hành vi chiếm đoạt trong tội cướp tài sản (Đ.133 BLHS) và tội lừa đảo chiếm đoạt tài
sản (Đ.139 BLHS)?................................................................................................................................................22
Câu 33. Trình bày các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tôi bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Đ.134 BLHS)?......22
Câu 36: phân biệt chủ thể của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản nhà nước với chủ thể
của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.............................................................................................24
Câu 37: Nêu khách thể loại của các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước?...................................24
Câu 38: Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Đ 139) và tội lừa dối khách hàng ( Đ 162).............................25
Câu 38: Trình bày sự khác nhau giữa tội sản xuất, buôn bán hàng giả ( Đ 156) và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (
Đ 139)? So với BLHS 1985 quy định về các tội liên quan tới hàng giả trong BLHS 1999 có điểm gì mới?.......26
Câu 39: Tbay các dấu hiệu pháp lý của tội buôn lậu ( Đ 153)? Có những quy định gì mới về tội phạm này trong
BLHS 1999 so với BLHS 1985?............................................................................................................................26
Câu 40: Cho biết những dấu hiệu pháp lý của tội cho vay nặng lãi (Đ163 BLHS) ?............................................27
Câu 41: Phân biệt tội buôn lậu ( Đ153 ) với tội buôn bán hàng cấm (Đ 155)? Chính sách HS của nước ta đối với

hành vi phạm tội liên quan đến hàng cấm có gì mới so với thời gian trước khi có BLHS 1999?.........................27
Câu 42: Phân tích các yếu tố cấu thành của tội sản xuất hàng giả (Đ. 156) ? Trong trường hợp hàng giả là lương
thực, thực phẩm thì xử lý như thế nào?.................................................................................................................28
Câu 43: Phân biệt tội kinh doanh trái phép ( Đ.159) với tội đầu cơ ( Đ.160)? So sánh với BLHS 1985, tội đầu cơ
được quy định trong BLHS 1999 có điểm gì mới?................................................................................................29
Câu 45. Các yếu tố cấu thành tội cố ý làm trái các quy định của Nhà nước về quản lí kinh tế gây hậu quả
nghiêm trọng ( Đ 165)? Có điểm gì mới về tội - này trong BLHS 1999 so với 1985?.........................................30
Câu 44. 46. Dấu hiệu pháp lí của tội trốn thuế (Điều 161)....................................................................................30
Câu 47. Dấu hiệu pháp lí của tội lập quỹ trái phép ( Đ166)..................................................................................31
Câu 67: Phân biệt tội vi phạm các quy định khai thác và bảo vệ rừng (Đ175 BLHS) vs tội hủy hoại rừng (Đ189
BLHS)....................................................................................................................................................................36
Câu 68: Hiểu thế nào về hàng giả, tem giả, vé giả?...............................................................................................36
Câu 69: Trình bày khách thể loại của TP về môi trường.......................................................................................37
Câu 71. Định tội như thế nào trong trường hợp một người sản xuất trái phép cocain sau đó vận chuyển đến địa
điểm mới và tàng trữ số ma túy đó?.......................................................................................................................37
Câu 72. Phân biệt tội trồng cây thuốc phiện hoặc loại cây khác có chứa chất ma túy với tội sản xuất trái phép
chất ma túy.............................................................................................................................................................37
Câu 73. Chất ma túy và tiền chất ma túy là gì? Cho ví dụ?...................................................................................38
Câu 74. Phân biệt tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy với tội cưỡng bức lôi kéo người khác sử dụng chất
ma túy.....................................................................................................................................................................38
Câu 75. Phân biệt tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy với tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy....39
Câu 76. Khái niệm “tổ chức” trong tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo điều 197 BLHS có đồng
nghĩa với khái niệm “tổ chức” trong phạm tội có tổ chức – một hình thức của đồng phạm quy định tại điều 20
BLHS không?.........................................................................................................................................................39
Câu 77. Các dấu hiệu pháp lý của tội vận chuyển, tang trữ, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy.....39
Câu 78: Một người mua chất ma túy để sử dụng và khi đang đi trên đường thì bị bắt với số lượng mà theo
hướng dẫn thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này cần truy cứu trách nhiệm hình sự
người phạm tôi về tội “vận chuyển trái phép chất ma túy” hay về tội “tàng trữ trái phép chất ma túy”?.............40
Câu 79: Hiểu thế nào là công cụ, phương tiện dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy?......40
Câu 80: Trình bày các dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện hoặc các

chất ma túy khác (Đ. 201 BLHS)?.........................................................................................................................40
Câu 81: Thế nào là trường hợp vi phạm quy định an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến
hậu quả nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời (Kd.4, Đ 202BLHS)?...............................................41
Câu 82: Hãy nêu những đặc trưng pháp lý của tội chiếm đạo tàu bay , tàu thủy ( Đ.221 BLHS)?.......................41
Câu 83: Hiểu thế nào về khái niệm : Vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ?........................................42
2


Câu 84: Phân biệt tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Đ.250 BLHS) và tội hợp
pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội mà có ( Đ.251 BLHS) ?..................................................................................42
Câu 85. Hiểu thế nào về hành vi tổ chức đánh bạc, gá bạc?..................................................................................43
Câu 87. Hiểu thế nào về khái niệm bí mật nhà nước, bí mật công tác và bí mật công tác quân sự?.....................43
Câu 88. Phân tích các dấu hiệu pháp lí của tội tổ chức, cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước
ngoài trái phép (Đ275)?.........................................................................................................................................43
Câu 89: Phân biệt tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Đ.231 BLHS) với tội phá
huỷ hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Đ.143 BLHS)................................................................................................44
Câu 90: Trình bày đối tượng tác động của tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí; vật liệu nổ; công cụ hỗ trợ.
(Đ.234 BLHS)........................................................................................................................................................45
Câu 93: Trình bày các dấu hiệu cấu thành tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp chưa thành niên phạm pháp (Điều
252 BLHS)?...........................................................................................................................................................45
Câu 94: Phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội vi phạm các quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng
(Điều 229 BLHS)...................................................................................................................................................46
Câu 95: hãy phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội gây rối trật tự công cộng theo điều 245 BLDS và cho biết
BLHS năm 1999 có những quy định gì mới về tội này so với BLHS 1985?........................................................47
Điều 245.( BLHS 1999) Tội gây rối trật tự công cộng..........................................................................................47
Điều 198. (BLHS 1985) Tội gây rối trật tự công cộng..........................................................................................48
Câu 96: Bị cáo phạm tội gây rối trật tự công cộng, nếu có hành vi phá phách có bị xét xử thêm tội hủy hoại tài
sản hay không? Nếu xử hai tội thì áp dụng khoản 1 hay khoản 2 điều 245 BLHS?.............................................48
Câu 98: Khi nào hành vi hành nghề mê tín dị đoan bị coi là tội phạm hình sự?...................................................51
Câu 99: Hiểu thế nào về hành vi chứa mãi dâm theo điều 254 BLHS?................................................................52

Câu 100: Trình bày các dấu hiệu pháp lý của tội truyền bá văn hóa phẩm đồ trụy?.............................................52
Câu 101: Hiểu thế nào là người thi hành công vụ? Phân tích những hành vi khách quan của tội chống người thi
hành công vụ?........................................................................................................................................................53
Câu 102: Nêu khái niệm và dấu hiệu pháp lý của nhóm tội tham nhũng? quan niệm về tội phạm tham nhũng
trong BLHS năm 1999 so với trước đây có điểm gì mới không?..........................................................................53
Câu 103: Tội tham ô tài sản theo điều 278 BLHS năm 1999 có những điểm j mới so với BLHS năm 85 được
sửa đổi, bổ sung năm 1997....................................................................................................................................54
Câu 104: Trình bày dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo
điều 280 BLHS:.....................................................................................................................................................54
Câu 105: Trường hợp nào người đưa hối lộ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự?...........................................55
Câu 106: trình bày các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội nhận hối lộ theo Điều 279:........................................55
Câu 107: Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ ( Điều 281) khác với Tội lạm quyền trong
khi thi hành công vụ ( Điều 282) như thế nào?......................................................................................................56
Câu 108: Hiểu thế nào về “Của hối lộ” trong nhóm tội phạm hối lộ? Người nhận “của hối lộ” có giá trị như thế
nào mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự?.............................................................................................................56
Câu 109: Hãy trình bày khái niệm tội xâm phạm hoạt động tư pháp và chủ thể của các tội này?........................56
Câu 110: Phân biệt tội giả mạo trong công tác (Đ. 284 BLHS) với tội sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các
tài liệu của cơ quan, tổ chức (Đ. 266 BLHS)?.......................................................................................................57
Câu 111: Hãy cho biết các dấu hiệu pháp lý của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người
khác để trục lợi? Đồng thời phân biệt tội này với tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn
để trục lợi...............................................................................................................................................................57
Câu 112: Phân biệt tội đưa hối lộ (Đ.289 BLHS) với tội môi giới hối lộ (Đ.290 BLHS)? Trường hợp nào người
có hành vi đưa hối lộ không bị coi là có tội và trường hợp nào họ được miễn trách nhiệm hình sự?...................57
Câu 113: Phân biệt tội làm môi giới hối lộ (Đ.290 BLHS) với tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ,
quyền hạn để trục lợi (Đ.291 BLHS).....................................................................................................................57
Câu 114: Phân biệt tội giả mạo trong công tác( Điều 284 BLHS) với tội sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và
các tài liệu của cơ quan, tổ chức( Điều 266 BLHS)?.............................................................................................58
3



Câu 115: Phân biệt các dấu hiệu khách quan của Tội nhận hối lộ (Điều 279 BLHS) với Tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 280)?.................................................................58
Câu 116:Phân tích các dấu hiệu của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 285 BLHS)? Phân
biệt chủ thể của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của nhà nước (Điều 144 BLHS)
với chủ thể của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 285 BLHS)?.........................................59
Câu 117: Trình bày các yếu tố cấu thành chung của các tội xâm phạm hoạt động tư pháp?.................................60
Câu 118: Phân biệt tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Đ. 123 BLHS) với tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn giam, giữ người trái pháp luật (Đ. 303 BLHS)?.............................................................................................61
Câu 119: Phân biệt tội dùng nhục hình (Đ. 298 BLHS) với tội bức cung (Đ. 299 BLHS)?..................................61
Câu 120. Phân biệt tội che giấu tội phạm (Đ. 313 BLHS) với tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác
phạm tội mà có (Đ. 250 BLHS).............................................................................................................................61
Câu 121. Phân biệt tội không tố giác tội phạm (Đ 314 BLHS) với tội che giấu tội phạm (Đ.313 BLHS)? Có
trường hợp nào một người có hành vi không tố giác tội phạm nhưng lại không phải chịu TNHS không ?..........62
Câu 122. Trình bày các dấu hiệu của tội truy cứu trách nhiệm hình sự người không có tội (Đ. 293 BLHS)?......62
Câu 122. Phân biệt tội không chấp hành án (Đ. 304 BLHS) với tội không thi hành án (Đ. 305 BLHS)?............63
Câu 122. Phân tích các yếu tố cấu thành tội ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp luật (Đ. 297 BLHS)?......63
Câu 123. Trình bày các dấu hiệu pháp lý của tội làm sai lệch hồ sơ vụ án (Đ. 300 BLHS), qua đó phân biệt tội
này với tội giả mạo trong công tác (Đ. 284 BLHS)?.............................................................................................63
Câu 124. Phân biệt tội khai báo gian dối (Đ. 307 BLHS) với tội vu khống (Đ.122 BLHS)?...............................64
Câu 125. Trình bày đặc điểm chủ thể tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân?................................65
Câu 126. Các tội phạm về chứng khoán................................................................................................................65

Câu 1. Đặc điểm pháp lý chung của các tội xâm phạm an ninh quốc gia
1. Khách thể của các tội xâm phạm an ninh quốc gia
Là các quan hệ xã hội có tầm quan trọng đặc biệt thuộc lĩnh vực an ninh quốc gia bao gồm:
- Độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ,
- Chế độ chính trị, khả năng quốc phòng, an ninh đối nội và đối ngoại,
- Sự tồn tại và vững mạnh của chính quyền nhân dân
2. Mặt khách quan của các tội xâm phạm an ninh quốc gia
4



Hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm đến các khách thể nêu trên. Những hành vi này rất đa
dạng có thể bằng hành động hoặc không hành động, nhưng thực tiễn xét xử cho thấy nói chung đa số
các tội xâm phạm an ninh quốc gia được thực hiện bằng hành động.
Các tội xâm phạm an ninh quốc gia là các tội phạm đặc biệt nghiêm trong có tính chất và mức
độ nguy hiểm cao cho xã hội nên hầu hết là những tội có CTTP hình thức.
Dấu hiệu hậu quả nguy hiểm cho xã hội không phải là dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan
của các CTTP này. Tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm khi hành vi phạm tội được thực hiện.
Bên cạnh đó, có một số ít tội xâm phạm an ninh quốc gia có CTTP vật chất.
3. Chủ thể của các tội xâm phạm an ninh quốc gia
Có thể là công dân Việt Nam, công dân nước ngoài hoặc người không có quốc tịch có năng lực
TNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
Tuy nhiên, các tội xâm phạm an ninh quốc gia là những tội đặc biệt nghiêm trọng có tính chất
nguy hiểm cao cho xã hội nên theo quy định của Điều 12 BLHS năm 1999 thì người từ đủ 14 tuổi trở
lên mới phải chịu TNHS về việc thực hiện các tội này.
4. Mặt chủ quan của các tội xâm phạm an ninh quốc gia
a) Lối của người thực hiện tội xâm phạm anh ninh quốc gia bao giờ cũng được thể hiện dưới
hình thức cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi là xâm hại độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xâm phạm chế độ
XHCN và Nhà nước Cộng hòa XHCN VIệt Nam, thấy trước khả năng là xảy ra hậu quả nguy hại cho
xã hội là hành vi đó có thể đe dọa, làm suy yếu hoặc lật đổ chính quyền nhân dân, nhưng vẫn mong
muốn thực hiện hành vi đó.
b) Mục đích phạm tội là dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của tất cả các tội xâm phạm an
ninh quốc gia, tức là nhằm “chống chính quyền nhân dân” – chống lại hoặc làm suy yếu chính quyền
nhân dân. (vì nếu như không xác định được là người phạm tội nhằm mục đích “chống chính quyền
nhân dân”, thì tội danh phải được thay đổi hoặc là không có tội phạm).
c) Động cơ phạm tội có thể rất khác nhau nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành
các tội xâm phạm an ninh quốc gia, mà chỉ là căn cứ để đánh giá tính chất và mức đọ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tội, đồng thời là cơ sở để các cở quan bảo vệ pháp luật và Tòa án áp dụng các

biện pháp xử lý phù hợp đối với người phạm tội trong từng trường hợp cụ thể.
Câu 2: Điểm mới về các tội xâm phạm tính mạng con người của BLHS năm 1999 so v ới
năm 1985
Các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người được quy định trong
BLHS năm 1999 tại Chương XII, từ Điều 93 đến Điều 122. So sánh với BLHS năm 1985, chúng ta
thấy số điều luật quy định về nhóm tội này tăng lên đáng kể. Trong BLHS năm 1985 có 19 điều luật
còn trong BLHS năm 1999 có đến 30 điều luật quy định về nhóm tội này. Đó là sự khác nhau về mặt
hình thức mà có thể nhận biết được ngay. Xét về nội dung cụ thể, giữa hai BLHS này có nhiều điểm
khác nhau trong việc quy định nhóm tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con
người.
1. Điểm khác nhau thứ nhất
Nguyên tắc phân hoá trách nhiệm hình sự trong luật đã được thực hiện một bước cao hơn trong
Chương XII BLHS năm 1999 nói riêng cũng như trong toàn bộ Bộ luật này nói chung. (1) Đây là sự khác
nhau nổi bật, được thể hiện xuyên suốt tất cả các điều luật của chương này. Sự phân hoá trách nhiệm
hình sự trong luật ở mức cao như vậy là cơ sở pháp lí thuận lợi, tạo điều kiện tốt cho việc cá thể hoá
hình phạt trong thực tiễn áp dụng luật hình sự để đấu tranh phòng chống các tội xâm phạm tính mạng,
5


sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người. Sự phân hoá trách nhiệm hình sự này được thể hiện cụ
thể như sau:
1.1. Nguyên tắc phân hoá trách nhiệm hình sự được thể hiện qua việc tách tội danh (từ một tội
danh trong BLHS năm 1985 nhà làm luật đã tách thành nhiều tội danh khác nhau để quy định trong
BLHS năm 1999) và tách một số trường hợp phạm tội có tình tiết định khung thành tội danh riêng. Đó
là các trường hợp:
- Tội giết người được quy định tại Điều 101 BLHS năm 1985 được tách thành 3 tội trong BLHS
năm 1999 là tội giết người (Điều 93), tội giết con mới đẻ (Điều 94) và tội giết người trong trạng thái
tinh thần bị kích động mạnh (Điều 95);
- Tội vô ý làm chết người được quy định tại Điều 104 BLHS năm 1985 được tách thành 2 tội
trong BLHS năm 1999 là tội vô ý làm chết người (Điều 98) và tội vô ý làm chết người do vi phạm quy

tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 99);
Việc tách các tội như trên là biểu hiện của sự phân hoá trách nhiệm hình sự trong luật đồng thời
cũng tạo điều kiện về mặt kĩ thuật để có thể tiếp tục phân hoá trách nhiệm hình sự qua việc quy định
các khung hình phạt khác nhau. Cụ thể: Khi chỉ là trường hợp tăng nặng hoặc giảm nhẹ định khung thì
nhà làm luật khó có thể xây dựng được các khung hình phạt khác nhau cho trường hợp đó. Khi đã được
tách thành tội riêng thì có thể dễ dàng xây dựng được nhiều khung hình phạt khác nhau, kể cả khung
tăng nặng cũng như khung giảm nhẹ. Ví dụ: Khi chỉ là trường hợp giảm nhẹ định khung của tội giết
người, trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh chỉ có khung hình phạt 6
tháng đến 5 năm tù (khoản 3 Điều 101 BLHS năm 1985). Trong BLHS năm 1999, trường hợp này
được quy định thành tội riêng với 2 khung hình phạt khác nhau, khung 1 từ 6 tháng đến 3 năm tù và
khung 2 từ 3 năm đến 7 năm tù (Điều 95 BLHS năm 1999).
1.2. Nguyên tắc phân hoá trách nhiệm hình sự được thể hiện qua việc quy định nhiều khung
hình phạt khác nhau cho mỗi tội phạm. Trong BLHS năm 1985, hầu hết các tội phạm đều có nhiều
khung hình phạt khác nhau. Bên cạnh đó, vẫn còn một số tội phạm chỉ có một khung hình phạt duy
nhất. Đây là một trong những hạn chế của BLHS năm 1985 đã được bộc lộ trong thực tiễn áp dụng.
Trong chương các tội xâm phạm tính mạng, của con người của BLHS năm 1985 có 4 tội chỉ có 1
khung hình phạt. Đó là các tội: Giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; bức tử; xúi giục
hoặc giúp người khác tự sát; đe dọa giết. Trong BLHS năm 1999, tất cả các tội này đều được xây dựng
với 2 khung hình phạt khác nhau.(2)
1.3. Nguyên tắc phân hoá trách nhiệm hình sự được thể hiện qua việc cụ thể hoá ở mức tối đa
các tình tiết định khung của từng tội phạm. Cùng với việc tách tội danh, tách khung hình phạt, nhiều
loại tình tiết định khung hình phạt mới đã được quy định bổ sung vào chương các tội xâm phạm tính
mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người. Đó là những tình tiết định khung hình phạt tăng
nặng chưa được quy định trong BLHS năm 1985. Những tình tiết này có thể được quy định ở một tội
danh hoặc ở nhiều tội danh khác nhau. Cụ thể, những tình tiết này là:
- Giết trẻ em; giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; giết người
để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; thuê giết hoặc giết thuê (tội giết người - Điều 93 BLHS);
- Phạm tội đối với người già, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc người tàn tật (tội hành hạ người khác Điều 110 BLHS);
Ngoài việc quy định những tình tiết định khung hình phạt tăng nặng hoàn toàn mới đó, BLHS
năm 1999 còn mở rộng phạm vi quy định ở nhiều tội khác nhau của một số tình tiết định khung hình

phạt tăng nặng đã được quy định ở một số tội trong BLHS năm 1985. Trong đó, tình tiết phạm tội đối
với nhiều người được quy định ở nhiều tội khác nhau.(3) Ngoài ra, còn một số tình tiết khác như tình
6


tiết phạm tội đối với người thi hành công vụ hoặc vì lí do công vụ của nạn nhân, tình tiết vì động cơ đê
hèn... cũng được mở rộng hơn phạm vi quy định.
2. Điểm khác nhau thứ hai
Trong BLHS năm 1999, có hai tội mới được bổ sung vào chương các tội xâm phạm tính mạng,
sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người. Đó là tội lây truyền HIV cho người khác (Điều 117
BLHS) và tội cố ý truyền HIV cho người khác (Điều 118 BLHS). Sự bổ sung này là cần thiết, xuất phát
từ các cơ sở thực tế sau:
- Tình trạng nhiễm HIV ở Việt Nam cũng như trên thế giới hiện nay;
- Khả năng xảy ra hành vi cố ý lây truyền cũng như hành vi cố ý truyền HIV ở Việt Nam hiện
nay và
- Tính nguy hiểm của những hành vi này trong điều kiện khả năng y tế của thế giới và Việt Nam
chưa thể chống được căn bệnh này...
Câu 3: Phân biệt tội giết người (Đ 93) và tội Tội không cứu giúp người đang ở trong tình
trạng nguy hiểm đến tính mạng (Điều l02
Tội không cứu giúp người đang ở
Tội giết người (Điều 93)
trong tình trạng nguy hiểm đến tính
mạng (Điều l02)
Bất kỳ ai từ đủ 14 tuổi trở lên có năng Người từ đủ 16 tuổi trở lên, có
lực trách nhiệm hình sự
NLTNHS, và phải là người có khả
Chủ thể
năng cứu giúp nạn nhân đang trong
tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
Về hình thức của hành vi khách

- Hành vi khách quan là hành vi
quan của tội giết người có thể được không cứu người khác (tức là tội
thực hiện bằng hành động hoặc không phạm luôn thực hiện bằng không hành
hành động.
động).
Ví dụ :A đẩy B ra giữa sông sâu, B
- Hoàn cảnh phạm tội nạn nhân
chấp chới giữa sông, A bỏ về, B chết. đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến
Hành vi phạm tội của A, về hình tính mạng
thức của hành vi có thể là 2 khả năng
Ví dụ 1: A là bác sĩ đang trên đường
sau: Nếu ý định tước bỏ tính mạng đến bệnh viện gặp B bị tai nạn xe máy
của B xuất hiện trước khi A đẩy B đang nằm trên đường, A có đủ phương
Mặt
xuống sông thì hành vi phạm tội của A tiện để cấp cứu cho B nhưng A không
khách
thực hiện bằng hành động (thuộc cứu chữa, B chết.
quan
trường hợp phạm tội giết người Điều
Ví dụ 2: A là cảnh sát Phòng cháy
93), còn nếu ý định tước bỏ tính mạng chữa cháy đang trên đường đi làm về,
của B hình thành sau khi đẩy B xuống thấy có 2 nạn nhân trong vụ hoả hoạn
sông thì hành vi phạm tội của A thực nhưng không cứu nên nạn nhân chết.
hiện bằng không hành động (A phạm Trong cả 2 ví dụ trên, nếu tình huống
tội cố ý không cứu giúp người khác đó xây ra trong thời gian Bác sĩ hoặc
đang trong tình trạng nguy hiểm đến Cảnh sát PCCC đang làm nhiệm vụ
tính mạng Điều 102).
thì bị xử lý theo Điều 93 về tôi giết
người. Vì lúc này phát sinh nghĩa vụ
pháp lý bắt buộc theo công vụ, chứ

không phải là cứu giúp như Điều 102
7


Câu 4: Phân biệt Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng (Điều 96) và
Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ (Điều 97)
Tội giết người do vượt quá giới Tội làm chết người trong khi thi hành
hạn phòng vệ chính đáng (Điều
công vụ (Điều 97)
96)
Người từ đủ 16 tuổi trở lên, thực Người đang thi hành công vụ.
Chủ thể
hiện hành vi phòng vệ
+ Hoàn cảnh phạm tội nạn
+ Hoàn cảnh phạm tội tội phạm xảy ra
nhân có hành vi tấn công đang trong khi can phạm đang thi hành công
hiện tại.
vụ
+ Hành vi khách quan là hành
Hành vi khách quan là hành vi dùng
vi tước bỏ tính mạng của người vũ lực ngoài những trường pháp luật cho
khác do việc thực hiện hành vi phép tức là sử dụng vũ lực (chủ yếu là sử
phòng vệ để chống trả lại người dụng súng, công cụ hỗ trợ) không tuân
Mặt khách đang có hành vi tấn công nhưng thủ theo quy định tại Nghị định 84/
quan
vượt quá giới hạn cần thiết
HĐBT ban hành ngày 2/7/84 (Nghị định
Hành vi của nạn nhân phải có này đã liệt kê những trường hợp được nổ
hành vi tấn công và hành vi tấn súng bắn vào đối tượng).
công phải đang hiện tại

Hành vi của nạn nhân: nạn nhân có
hành vi vi phạm pháp luật khác (ngoài
những trường hợp hành vi tấn công của
nạn nhân đang hiện tại) như không chấp
hành hiệu lệnh của CSGT
Ví dụ 1: A là cán bộ kiểm lâm, trong khi đang làm nhiệm vụ phát hiện trên xe của B, C, D đang
chở gỗ lậu. A ra hiệu lệnh cho xe dừng lại để kiểm tra nhưng xe tiếp tục chạy trốn. A bắn vào lốp xe, xe
bị xịt lốp. 3 tên này quay lại dùng súng xông vào tấn công A. A nhằm vào tên B để bắn, B chết. Hành vi
của A phải bị xử lý theo Điều 96.
Ví dụ 2: Cũng tình huống trên nhưng ngay khi A ra hiệu lệnh cho xe dừng lại nhưng xe không
dừng, mà A đã nổ súng làm B chết thì hành vi của A bị xử lý theo Điều 97.
Như vậy, giữa 2 tội này xét về mặt thực tế chúng khác nhau ở chỗ, đối với Điều 96 nạn nhân
phải có hành vi tấn công và hành vi tấn công phải đang hiện tại, còn đối với Điều 97 nạn nhân có hành
vi vi phạm pháp luật khác ngoài những trường hợp hành vi tấn công của nạn nhân đang hiện tại như
hành vi không chấp hành hiệu lệnh của CSGT, cán bộ kiểm lâm đang làm nhiệm vụ.
Câu 5. Hiểu thế nào về giết người trong trường hợp trạng thái tinh thần b ị kích đ ộng
mạnh?
Đây là một trường hợp đặc biệt của tội giết người, cụ thể:
- Người phạm tội phải phạm tội trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh. Tình trạng tinh
thân bị kích động mạnh là tình trạng người phạm tội không hoàn toàn tự chủ, tự kiềm chế được hành vi
phạm tội của mình.
- Trạng thái tinh thần bị kích động mạnh của người phạm tội là do hành vi trái pháp luật nghiêm
trọng ( có thể CTTP hoặc không hoặc chưa đến mức CTTP) của nạn nhân đối với người phạm tội hoặc
đối với người thân của người phạm tội gây ra.
8


Đây là trường hợp giết người có tình tiết giảm nhẹ đặc biệt, vì người phạm tội đã thực hiện hành
vi giết người trong tình trạng khả năng nhận thức và khả năng kiềm chế đều bị hạn chế ở mức cao độ
và hơn nữa tình trạng đó lại do chính nạn nhân gây ra.

Câu 6. Khi nào hành vi giết trẻ sơ sinh cấu thành tội giết con mới đẻ?
Theo điều 94 BLHS, tội giết con mới đẻ là th “ người mẹ do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc
hậu hoặc do hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con mới đẻ hoặc vứt bỏ con mới đẻ dẫn đến hậu
quả đứa trẻ chết”.
Bởi vậy, nếu hành vi giết trẻ sơ sinh có những dấu hiệu riêng sau thì cấu thành tội giết con mới
đẻ:
- Hành vi dc thực hiện bởi người mẹ đang trong trạng thái mới sinh con ( từ khi sinh cho đến
ngày thứ 7); trạng thái tâm lý không bình thường do tác động của việc sinh con
- Nạn nhân là con mới sinh ( trong vòng 7 ngày tuổi) của người phạm tội
- Việc giết con là do hoàn cảnh bất đắc dĩ, do ảnh hưởng của tư tưởng lạc hậu hay do các hoàn
cảnh khách quan đặc biệt khác (đứa trẻ bị dị dạng)
- Hành vi phạm tội là giết con mới đẻ hoặc vứt bỏ dẫn đến hậu quả là đứa trẻ chết. hậu quả chết
người là yếu tố bắt buộc.
Câu 7. Quy định về tội vô ý làm chết người trong BLHS 1999 có đi ểm gì mới so v ới BLHS
1985?
- Trong BLHS 1985, tội vô ý giết người được quy định tại điều 104:
1. người nào vô ý làm chết người thi bị phạt tù từ 6 thangs đến 5 năm. Phạm tội làm chết
nhiều người thì bị phạt từ từ 3 năm đến 10 năm
2. phạm tội do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc vi phạm quy tắc hành chính thì bị phạt
tù 1 năm đến 5 năm. Phạm tội làm chết nhiều người thì bị phạt tù từ 3 năm đến 15 năm.
- BLHS 1999 quy định tội vô ý làm chêt người như sau:
1. ng nào vô ý làm chêt ng thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm
2. phạm tội làm chết nhiều người thì bị phạt tù từ ba năm đến 10 năm” ( điều 98) và tội
vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính ( điều 99)
Như vậy, so với BLHS 1985, tội vô y làm chết ng trong blhs 1999 đã được quy định thành 2
trường hợp quy định tại 2 điều với những khung chế tài hình phạt cũng khác ( mức phạt tù nặng hơn và
có thêm hình phạt bổ sung)
Câu 8. Dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho s ức kh ỏe ng ười
khác. Tội này có gì mới so với blhs 1985?
1. Các dấu hiệu pháp lý:

- Mặt khách quan:
Hành vi khách quan: những hành vi có khả năng gây ra thươn tích hoặc tổn thương khác làm tổn
hại đến sức khỏe của con ng. được thực hiện với công cụ, phương tiện phạm tội hoặc không có công
cụ, phương tiện phạm tội hoặc có thể thông qua súc vật hay cơ thể ng khác.
Hậu quả: thương tích hay tổn thương khác cho sức khỏe ở mức độ có tỷ lệ thương tật là 11% trở
lên ( đến 30%) hoặc dưới tỷ lệ đo nhưng thuộc 1 trong các th:
+ Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều ng.
+ Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân
9


+ Thực hiện hành vi nhiều lần đối với cùng 1 ng hay đối vs nhiều ng
+ Thực hiện hvi đối vs trẻ em, phụ nữ đang có thai, ng già yếu, ốm đau hoặc ng không có
khả năng tự vệ
+ Thực hiện hành vi đvs ông, bà, cha, mẹ, ng nuôi dưỡng, thầy cô giáo mình
+ Có tổ chức
+ Thực hiện hvi trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện phá
đưa vào cơ sở giáo dục
+ Thuê ng khác thực hiện hành vi hoặc thực hiện hành vi do dc thuê
+ Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm
+ Để cản trở ng thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
QHNQ giữa hành vi và hậu quả: là dấu hiệu bắt buộc. hậu quả thương tích hay tổn thương khác
phải do chính hành vi đó gây ra
- Mặt chủ quan: lối cố ý
- Chủ thể: bất kỳ ng nào có năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định
2. Điểm mới so vs blhs 1985:
- Quy định rõ sự định lượng đối với tội danh ( tỷ lệ thương tật là 11% trỏ lên…)
- Cùng với viêc quy định cụ thể việc định lượng là việc quy định cụ thể các khung tăng nặng
theo mức độ tỷ lệ thương tật
- Quy định thêm các tình tiết định khung mới ( 10 tình tiết trên)

- Mức hình phạt cao hơn ( ví dụ là trong blhs 85, hình phạt đối với khung cơ bản là cải tạo
không giam giữ đến 1 năm, trong blhs 99, mức phạt này tăng lên thành 3 năm)
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe ng khác trong trạng thái tinh thần bị
kích động mạnh được quy định thành 1 điều luật riêng, với chế tài riêng biệt và có sự nghiêm khắc hơn,
không quy định gộp trong một điều như blhs 85.
Câu 9:Tội xúi giục người khác khác tội giúp người khác t ự sát ở chỗ:
- Tội xúi giục người khác: là hành vi cố ý thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của
họ.hành vi này có thể là những hành vi như kích độngngười khác tự sát, dụ dỗ, lừa dối người khác tự
sát…
- Tội giúp người tự sát là hành vi cố ý tạo điều kiện cho người khác tự tước đoạt tính mạng của
họ.Đây có thể là những điều kiện về mặt vật chất hoặc tinh thần giúp nan nhân có thể thực hiện được
hoặc thực hiện một cách dễ dàng, thuận lợi hơn cho việc tự sát của họ ví dụ như cung cấp súng để nạ
nhân tự bắn vào đầu…
Câu 10: Phân biệt điều 106 và điều 107 BLHS
• Về chủ thể của tội phạm:
- Điều 106: Bất kì người nào đủ độ tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự
- Điều 107: Là chủ thể đặc biệt: những người đang thi hành côn vụ
• Về mặt khách quan của tội phạm:
- Điều 106:
Chủ thể thực hiện hành vi phạm tội do động cơ phòng vệ nhưng đã vượt quá giới hạn cho phép.
Đây là những hành vi có khả nằng gây ra thương tích hoặc tổn hại cho người khác mà hậu quả thương
tật của nạn nhân là từ 31% trở lên.Những hành vi đó có thể được thực hiện với công cụ phương tiện
hoặc không bằng công cụ phương tiện.
- Điều 107:
10


Hành vi khách quan của tội này là hành vi dùng vũ lực ngoài trường hợp pháp luật cho phép. Hành
vi đó đã gây ra hậu quả là thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỉ lệ thương tật từ
31% trở lên.Người phạm tội cố ý với động cơ thi hành công vụ

Câu 11: Quy định về tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho s ức khỏe c ủa ng ười
khác trong BLHS năm 1999 có điểm gì mới so với BLHS năm 1985 ?
Điều 110 BLHS1985. Tội vô ý gây thương tích nặng hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người
khác.
1- Người nào vô ý gây thương tích nặng hoặc gây tổn hại nặng cho sức khoẻ người khác
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2- Phạm tội do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính thì bị phạt tù từ sáu
tháng đến năm năm.
Điều 108 BLHS 1999. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
1.Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỉ lệ
thương tật từ 31% trở lên,thì bị phạt cảnh cáo cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng
đến 2 năm
2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định từ một đến năm năm.
Như vậy điểm khác của tội này được thể hiện ở chỗ:
- Bộ luật hình sự năm 1999 cụ thể tính chất và mức độ của hành vi biểu hiện ở việc quy định tỉ
lệ thương tật của nạn nhân là trên 31%
- Quy định về một số hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ một đến năm năm
Câu 12. Phân biệt sự khác nhau giữa tội lây truyền HIV cho ng ười khác (Đ.117 BLHS) và
tội cố ý truyền HIV cho người khác ( Đ.118 BLHS ).
- Tội lây truyền HIV cho người khác là hành vi cố ý truyền HIV từ mình sang người khác.
- Chủ thể của tội này là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi chịu TNHS và đang
bị nhiễm HIV. Như vậy, chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt.
- Mặt khách quan của tội phạm: Người phạm tội có hành vi truyền HIV từ mình sang người
khác. Hành vi này bao gồm nhiều dạng hành vi khác nhau có khả năng làm HIV lây từ người phạm tội
sang người khác. Như vậy, người phạm tội có thể bằng nhiều cách khác nhau để truyền HIV của mình
cho người khác. Tất cả các cách thức đó đều thuộc phạm vi thủ đoạn của tội này. Trong các cách thức
đó, có cách thức truyền qua hoạt động tình dục.
- Mặt chủ quan của tội phạm: lỗi của người phạm tội này là lỗi cố ý. Người phạm tội biết mình

bị nhiễm HIV. Họ cũng biết hành vi của nình thực hiện có khả năng làm HIV từ mình lây truyền sang
người khác nhưng vẫn thực hiện hành vi đó.
=> Tội cố ý truyền HIV cho người khác khác tội lây truyền HIV cho người khác ở đặc điểm của
chủ thể. Chủ thể của tội lây truyền HIV cho người khác là người nhiễm HIV và hành vi của họ là làm
lây truyền HIV từ chính mình sang người khác. Chủ thể của tội cố ý truyền HIV cho người khác không
phải là người như vậy và hành vi của họ là hành vi truyền HIV cho người khác.
Câu 13. Phân biệt tội hiếp dâm ( điều 111 BLHS ) với tội c ưỡng dâm ( Điều 113 BLHS).
- Theo Điều 111 BLHS thì tội hiếp dâm là “ dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình
trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn
11


của họ”, cưỡng dâm ( Điều 113 ) là “ dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở
trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu “.
- Sự khác biệt giữa hai tội này là ở đối tượng ( nạn nhân ). Đối với tội hiếp dâm thì nạn nhân là
bất cứ ai, còn đối với tội cưỡng dâm thì nạn nhân phải là người lệ thuộc với người phạm tội hoặc người
đang ở trong tình trạng quẫn bách.
- Khác với hành vi hiếp dâm thiên về sử dụng bạo lực hay vũ lực, cưỡng dâm là hành vi dùng
mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc minh hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn
cưỡng giao cấu.Cưỡng dâm thiên về nạn nhân bị ép buộc vè ý chí hơn là dùng vũ lực. Nghĩa là trên
thực tế, trong tình cảnh bị cưỡng dâm, nạn nhân hoàn toàn có thể chống trả bằng vũ lực nhưng do bị ép
buộc về tinh thần hoặc vật chất… nên họ phải miễn cưỡng giao cấu.Hiếp dâm thì nạn nhân bị ép buộc
hoàn toàn cả về ý chí cũng như thể chất, không thể kháng cự được. Hành vi khách quan trong tội hiếp
dâm và tội cưỡng dâm có thể gần giống nhau vì trong tội cưỡng dâm, người phạm tội có thể dùng mọi
thủ đoạn như đe dọa, khống chế, thậm chí có thể dùng bạo lực. Chẳng hạn, đánh đập người lệ thuộc để
họ sợ và miễn cưỡng phải giao cấu.
- Trong tội hiếp dâm, người phạm tội có thể lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn
nhân để giao cấu. Tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân có thể là họ đã bị ngất xỉu, bị bỏ thuốc
mê, bi bắt trói chân tay,… Còn tình trang quẫn bách của người bị hại (nạn nhân) trong vụ án cưỡng
dâm là người bị hại vẵn còn nhận thức được, còn khả năng tự vệ nhưng vì sự lệ thuộc hoặc đang ở

trong tình trạng quẫn bách không còn con đương nào khác mà buộc phải giao cấu.
Câu 14. Phân biệt tội giao cấu với trẻ em ( Điều 115 ) với tội dâm ô v ới tr ẻ em (Điều 116
BLHS).
- Dâm ô với trẻ em là hành vi tình dục nhưng không phải là hành vi giao cấu.Những hành vi đó
có đặc điểm thỏa mãn hoặc khêu gợi, kích thích nhu cầu tình dục. Đối tượng của hành vi dâm ô ở tội
này là trẻ em. Trẻ em có thể bị hành vi dâm ô tác động đến thân thể nhưng cũng có thể chỉ bị chứng
kiến những hành vi dâm ô.
Câu 15: Phân biệt tội loạn luân và tội giao cấu với trẻ em?
- Điểm khác nhau cơ bản nhất của hai tội này là về chủ thể.
- Tội giao cấu với trẻ em được áp dụng đối với bất kỳ người nào đã thành niên, có năng lực
TNHS
- Tội loạn luân được áp dụng với những người cùng dòng máu về trực hệ, anh chị em cùng cha
mẹ, anh chị em cùng mẹ khác cha (đây là chủ thể đặc biệt).
- Nếu một bên là người đủ 13 đến dưới 16 tuổi thì cấu thành tội giao cấu với trẻ em và tình tiết
tăng nặng ở điểm C khoản 2 điều 115: có tính chất loạn luân
Câu 16: Phân biệt tội làm nhục người khác điều 112 BLHS với tội vu kh ống đi ều 121
- Điểm khác nhau cơ bản là ở mặt khách quan của tội phạm
- Tội làm nhục người khác, người phạm tội có những hành vi như: thóa mạ, lăng nhục, sỉ nhục
người khác hoặc có những hành động cố tình xúc phạm đến danh dự nhân phẩm người khác.
- Tội vu khống người phạm tội có thể thực hiện những hành vi sau:
- Bịa đặt những điều không có thực về người khác nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại
đến quyền lợi ích hợp pháp của người khác.
12


- Loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt từ người này đến người khác nhằm xúc phạm danh
dự nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền lợi ích hợp pháp của người khác.
- Bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Câu 17: Các dấu hiệu pháp lý hình sự và hình phạt của Tội bắt, giữ hoặc giam ng ười trái
pháp luật

Khoản 1, Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 1999, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2009
(BLHS), quy định: “Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo
không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm”.
1.1. Khách thể của tội phạm
Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể của
công dân nói riêng, quyền tự do, dân chủ của công dân nói chung.
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể là một trong những quyền tự do cá nhân rất quan trọng của
công dân. Rộng hơn nữa, nó còn được coi như một quyền cơ bản của con người được công nhận tại
Điều 9 Tuyên ngôn thế giới về Quyền con người năm 1948: “Không ai bị bắt, giam giữ hay đày đi nơi
khác một cách độc đoán”. Điều 9 Công ước quốc tế về Các quyền dân sự và chính trị năm 1966 cũng
ghi nhận: “Ai cũng có quyền tự do thân thể và an ninh thân thể. Không ai có thể bị bắt giữ hay giam
cầm độc đoán. Không ai có thể bị tước đoạt tự do thân thể ngoại trừ những trường hợp và theo những
thủ tục luật định”. Trên cơ sở này, Điều 71 Hiến pháp Việt Nam năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều năm 2001) đã quy định: “Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp
luật bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. Không ai bị bắt, nếu không có quyết định
của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội
quả tang. Việc bắt và giam giữ người phải đúng pháp luật”.
Đối tượng tác động của tội phạm là con người cụ thể bị người phạm tội bắt, giữ hoặc giam trái
pháp luật.
1.2. Mặt khách quan của tội phạm
Điều 123 BLHS quy định ba hành vi phạm tội: bắt người trái pháp luật; giữ người trái pháp luật;
giam người trái pháp luật.
Dưới góc độ khoa học luật hình sự Việt Nam, bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật được hiểu
là các hành vi ngăn cản, tước đoạt sự tự do hoạt động, tự do dịch chuyển thân thể của người khác trái
với những quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền và thủ tục.
Các hành vi này đều có cùng tính chất và đều là những hành vi xâm phạm quyền tự do thân thể
của người khác, có mục đích tước đoạt sự tự do hoạt động, dịch chuyển thân thể của người khác nhưng
chỉ khác nhau ở hình thức thể hiện. thứ nhất, người không có thẩm quyền mà bắt, giữ hoặc giam người
(trừ trường hợp bắt người phạm tội quả tang hoặc bắt người đang có lệnh truy nã); thứ hai, người tuy
có thẩm quyền nhưng lại bắt, giữ hoặc giam người không có căn cứ theo quy định của pháp luật

Thời điểm hoàn thành của tội phạm đối với trường hợp thứ nhất là thời điểm người phạm tội
hoàn thành việc thực hiện hành vi bắt, giữ hoặc giam người. Còn thời điểm hoàn thành của tội phạm
đối với trường hợp thứ hai là thời điểm lệnh bắt, giữ hoặc giam người đã được ký và có đóng dấu.
Thủ đoạn, cách thức tiến hành bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật không ảnh hưởng đến
việc định tội danh. Thực tiễn cho thấy, người phạm tội có thể dùng sức mạnh về vật chất như đấm, đá,
đạp... để trói, nhốt vào thùng xe, cabin, phòng... hoặc dùng bạo lực về mặt tinh thần như đe doạ bắn,
đánh, phá tài sản... nếu không để cho bắt, giữ hay giam, hoặc dùng lệnh thật hoặc giả lệnh của cơ quan
nhà nước, cũng có thể mời đến làm việc trụ sở cơ quan Công an rồi giữ lại để bắt, giam;...
13


Trường hợp khi xem xét hành vi giam, giữ người trái pháp luật trong tội này cần phân biệt với
hành vi giam, giữ người trái pháp luật của Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp
luật (Điều 303 BLHS). Theo đó, điểm khác cơ bản nhất là hành vi giam, giữ người trái pháp luật quy
định tại Điều 303 BLHS là hành vi không quyết định trả tự do hoặc hành vi không chấp hành quyết
định trả tự do cho người được trả tự do của người có chức vụ, quyền hạn trong việc giam, giữ, bao
gồm: điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, giám thị và nhân viên nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại
giam. Ngoài ra, khách thể chung của tội phạm ở Điều 123 BLHS là xâm phạm đến quyền tự do, dân
chủ của công dân, còn ở Điều 303 là xâm phạm hoạt động tư pháp. Do đó, ngoài hai hành vi đã nêu
này, các hành vi giam, giữ người trái pháp luật khác đều phải xử lý theo Điều 123 BLHS trên những cơ
sở chung.
1.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý. Mục đích phạm tội rất đa dạng, có thể do tư
thù cá nhân, do muốn có thành tích, do xúi giục, do nhận tiền làm thuê;... Tuy nhiên, mục đích phạm tội
không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm này.
Mặc dù vậy, trong quá trình xem xét mục đích phạm tội kết hợp đánh giá với hành vi khách
quan của tội phạm cũng cần chú ý khi định tội danh như sau:
- Nếu người phạm tội có hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật nhằm mục đích giết
người hoặc cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác, thì bị truy cứu trách
nhiệm hình sự (TNHS) về Tội giết người (Điều 93) hoặc Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho

sức khoẻ của người khác (Điều 104) trên những cơ sở chung. Tuy nhiên, nếu người phạm tội có hành vi
bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, đồng thời còn có hành vi giết người hoặc cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác từ 11 % trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc các trường
hợp do luật định, thì bị truy cứu TNHS theo nguyên tắc phạm nhiều tội trên những cơ sở chung.
- Nếu người phạm tội có hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật nhưng đối tượng là phụ
nữ (hoặc trẻ em) nhằm mục đích hiếp dâm, thì bị truy cứu TNHS về Tội hiếp dâm (Điều 111) hoặc Tội
hiếp dâm trẻ em (Điều 112) trên những cơ sở chung.
- Nếu người phạm tội có hành vi bắt, giữ hoặc giam trái pháp luật đối tượng là người lớn (từ đủ
16 tuổi trở lên, cả nam và nữ giới) hoặc trẻ em (dưới 16 tuổi) nhằm mục đích mua bán, trao đổi, thì bị
truy cứu TNHS về Tội mua bán người (Điều 119) hoặc Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em
(Điều 120) trên những cơ sở chung.
- Nếu người phạm tội có hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật nhưng có mục đích
nhằm chiếm đoạt tài sản thông qua việc đe doạ thân nhân, gia đình của người bị hại dưới bất kỳ hình
thức nào, thì bị truy cứu TNHS về Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 134) trên những cơ sở
chung.
1.4. Chủ thể của tội phạm
Tội phạm được thực hiện bởi bất kỳ người nào có đủ năng lực TNHS và đạt độ tuổi chịu TNHS
do BLHS quy định.
Câu 18: Hãy phân tích khái niệm, đặc điểm của hành vi gian dối trong tội l ừa đ ảo chi ếm
đoạt tài sản (Điều 139 BLHS) và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Đi ều
140 BLHS)
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt
(Điều 139 BLHS)
tài sản (Điều 140 BLHS)
14


Khái niệm

Đặc điểm


Là việc người phạm tội chiếm Là việc người phạm tội chiếm đoạt tài
đoạt tài sản của người khác bằng sản của người khác bằng thủ đoạn lạm
thủ đoạn gian dối
dụng tín nhiệm của chủ sở hữu hoặc
người quản lý tài sản.
Thủ đoạn gian dối xuất hiện Việc giao và nhận hoàn toàn ngay
ngay từ đầu, người phạm tội cố ý thẳng dựa trên hợp đồng (vay, mượn,
đưa ra thông tin không đúng sự thuê..) và sự tín nhiệm (người quen
thật nhằm làm cho người khác biết..). Sau khi có được tài sản mới
tin đó là sự thật nhằm chiếm đoạt xuất hiện hành vi chiếm đoạt tài sản
tài sản. (Xuất hiện trước hành vi bằng thủ đoạn bỏ trốn hoặc đánh tráo,
chiếm đoạt).
hoặc gian dối là bị mất…Không trả lại
tài sản do không có khả năng hoàn trả
vì đã sử dụng vào mục đích bất hợp
pháp như đánh bạc, cầm đồ…

Câu 19: Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 139 BLHS) với T ội l ạm d ụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 140 BLHS)
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài
sản (Điều 139 BLHS)
Chủ thể
Mặt khách quan
- Hành vi khách quan

Bất kỳ ai
- Luôn phải có hành vi gian
dối, hành vi gian dối phải
thực hiện trước thời điểm

chuyển giao tài sản (người
phạm tội dung thủ đoạn gian
dối: đưa ra những thông tin
không đúng sự thật làm cho
chủ sở hữu hoặc người quản
lý tài sản nhầm tưởng, tự
nguyện giao tài sản cho
người phạm tội.

Tội lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản (Điều 140
BLHS)
Bất kỳ ai được chủ tài sản tín
nhiệm giao tài sản
- Có thể có hành vi gian dối, có
thể không, nếu có hành vi gian
dối luôn phải thực hiện sau thời
điểm chuyển giao tài sản (hành
vi vay mượn, thuê tài sản của
người khác hay nhận dc tài sản
của người khác bằng các hình
thức hợp đồng và có dc tài sản
1 cách hợp pháp, sau khi có dc
tài sản người phạm tội đã
không thực hiện nghĩa vụ tài
sản theo hợp đồng mà có ý định
chiếm đoạt tài sản đó bằng 1
trong các thủ đoạn: gian dối, bỏ
trốn, sử dụng tài sản vào mục
đích bất hợp pháp dẫn đến

không có khả năng trả lại tài
sản

- Tài sản chiếm đoạt từ trên
- Giá trị tài sản bị 500.000 đồng.
- Tài sản chiếm đoạt từ trên 1
chiếm đoạt
- Tại thời điểm thực hiện triệu đồng.
15


- Đặc điểm tài sản

hành vi chiếm đoạt tài sản - Tại thời điểm thực hiện hành
thuộc sở hữu bất hợp pháp vi chiếm đoạt tài sản thuộc sở
của người phạm tội.
hữu hợp pháp của người phạm
tội.

Câu 20: Hiểu thế nào về tình tiết phạm tội sử dụng trái phép tài s ản trong tr ưòng hợp tái
phạm nguy hiểm được quy định tại điểm d, khoản 2, Điều 142 BLHS 1999
- Đây là tình tiết tăng nặng của tội phạm.
- Người phạm tội thuộc trường hợp này thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm.
- Tái phạm nguy hiểm:
+ Đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án
tích mà lại phạm tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý.
+ Đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại phạm tội do cố ý.
Câu 21: Phân biệt tôi cướp tài sản (Điều 133 BLHS) với tội cưỡng đo ạt tài s ản (Đi ều 135
BLHS)
Dấu hiệu để phân biệt tội cướp tài sản (Điều 133BLHS) với tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 135 BLHS)

chính là hành vi khách quan của tội phạm:
Tội cướp tài sản (Điều 133 BLHS)

Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 135 BLHS)

- Dùng vũ lực: là hành vi dùng sức mạnh vật - Đe dọa sẽ dùng vũ lực: là hành vi đe
chất tác động vào người khác như xô ngã, dọa sẽ gây thiệt hại đến tính mạng sức
đánh chem…
khỏe nếu không thỏa mãn yêu cầu chiếm
đoạt của người phạm tội. Sự đe doạ này
- Hành vi đe doạ dùng vũ lực ngay tức không có tính nguy hiểm như tội cướp.
khắc: Có lời nói, cử chỉ khống chế tác động Người bị đe doạ còn có điều kiện để chống
lên tư tưởng của người khác để người này tin cự lại, có thời gian để báo cáo với cơ quan
rằng nếu không đưa tài sản cho can phạm thì có thẩm quyền xử lý trước khi hành vi
việc dùng vũ lực sẽ xảy ra ngay không tránh chiếm đoạt xảy ra.
khỏi.
- Dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần
- Có hành vi khác làm cho người bị tấn người khác: là hành vi đe dọa gây thiệt
công lâm vào tình trạng không thể chống cự hại về tài sản, danh dự, uy tín bằng bất cứ
được : là hành vi dùng mọi thủ đoạn khác thủ đoạn nào nếu người bị hại không thỏa
nhau để đưa đến tình trạng trên như cho mãn yêu cầu của người phạm tội. Ví dụ
uống thuốc ngủ, thuốc độc…
dùng bí mật đời tư để đe dọa ...
Câu 22: Hiểu thế nào về tình tiết: phạm nhiều tội, phạm tội nhiều lần, phạm tội có tính
chất chuyên nghiệp.
*Phạm nhiều tội: Là trường hợp người phạm tội đã phạm những tội khác nhau được quy định trong
BLHS, những tội này chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS, chưa bị đưa ra xét xử và kết án lần nào, nay bị
Tòa án đưa ra xét xử một lúc.
*Phạm tội nhiều lần: Là trường hợp người phạm tội phạm 1 tội cụ thể từ 2 lần trở lên trong cùng một
thời gian hay trong những thời gian khác nhau mà bị đưa ra xét xử cùng một lần.

- Có thể hiểu:
16


+ Nhiều lần thực hiện hành vi phạm tội cùng loại, hành vi nguy hiểm cho xã hội đã CTTP
+ Chưa lần nào bị đưa ra xét xử
+ Chưa có hành vi phạm tội nào hết thời hiệu truy cứu TNHS
*Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp:
- Cố ý phạm tội từ 5 lần trở lên về cùng một tội phạm, không phân biệt đã bị truy cứu TNHS hay
chưa bị truy cứu TNHS nếu chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS hoặc chưa được xóa án tích.
- Người phạm tội đều lấy các lần phạm tội làm nguồn sống chính.
Câu 23: Phân biệt tội tham ô tài sản (Điều 278) và tội lạm dụng tín nhi ệm chi ếm đo ạt tài
sản (Điều 140)
Tội lạm dụng tín nhiệm
Tội tham ô tài sản
Tiều chí
chiếm đoạt tài sản
(Điều 278)
(Điều 140)
- Xâm phạm quan hệ sở hữu về tài sản
- Xâm phạm tới quan hệ sở
1/ Khách
- Xâm phạm tới hoạt động đúng đắn, uy tín hữu về tài sản
thể
và hiệu quả của cơ quan, tổ chức
- Người có chức vụ, quyền hạn trong việc - Bất kỳ người nào có năng
quản lý tài sản.
lực TNHS và đủ tuổi chịu
- VD:
TNHS (từ đủ 16 tuổi trở lên)

+ Người có quyền hạn nhất định trong
2/ Chủ thể chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản: thủ
trưởng cơ quan….
+ Người có trách nhiệm trông giữ, bảo
quản tài sản: thủ kho, người áp tải hàng
hóa…
Câu 24 : Trình bày các dấu hiệu pháp lý của tội lạm dụng tín nhi ệm chiếm đo ạt tài s ản
theo Điều 140 BLHS
1. Khách thể:
- Xâm phạm tới quan hệ sở hữu về tài sản
- Đối tượng: tài sản
2. Mặt khách quan:
- Hành vi khách quan: chiếm đoạt tài sản (là hành vi cố ý dịch chuyển 1 cách trái pháp luật tài
sản của người khác thành của mình hoặc cho người khác mà mình quan tâm bằng thủ đoạn lạm dụng
tín nhiệm).
- Thủ đoạn:
+ Trước khi thực hiện hành vi chiếm đoạt người phạm tội đã có tài sản (thông qua việc
vay, mượn, thuê tài sản của người khác hay nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp
đồng)
+ Sau khi có tài sản, người phạm tội có ý định chiếm đoạt bằng thủ đoạn: gian dối, bỏ
trốn, sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp mà không có khả năng trả lại tài sản.
- Hành vi chiếm đoạt phải thỏa mãn điều kiện:
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng
+ Chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới 4 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng , đã bị
xử phạt hành chính, bị kết án nhưng chưa được xóa án tích
3. Chủ thể:
17


- Chủ thể thường, là những người có năng lực TNHS, đủ tuổi chịu TNHS

4. Mặt chủ quan:
- Lỗi: cố ý trực tiếp
- Động cơ: tư lợi
- Động cơ, mục đích phạm tội không là dấu hiệu bắt buộc
Câu 25: Thế nào là phạm tội cướp giật có tính chất chuyên nghiệp và dùng thủ đo ạn nguy
hiểm?
*Phạm tội cướp giật có tính chất chuyên nghiệp: là trường hợp người phạm tội lấy tài sản do phạm tội
làm nguồn sống chính, thực hiện từ 5 lần trở lên.
*Dùng thủ đoạn nguy hiểm: là dùng thủ đoạn để cướp giật tài sản mà nguy hiểm đến tính mạng, sức
khỏe của người bị hại, hoặc của người khác như:
- Dùng xe mô tô, xe máy để thực hiện việc cướp tài sản
- Cướp giật tài sản của người đang đi mô tô, xe máy…
Trong trường hợp dùng thủ đoạn nguy hiểm để cướp giật tài sản mà gây ra hậu quả nghiêm
trọng thì áp dụng cả 2 tình tiết định khung hình phạt quy định tại điểm d, h khoản 2 Điều 136 BLHS.
Câu 26.Phân biệt tội chiếm giữ trái phép tài sản ( Đ.141 BLHS) với tội s ử dụng trái phép
tài sản ( Đ.142 BLHS )
Điều 141 BLHS Tội chiếm giữ trái
Điều 142 Tôi sử dụng trái phép tài
phép tài sản
sản
Là việc người nào cố tình không trả lại Là việc người nào vì vụ lợi mà khai
cho chủ sở hữu ,người quản lý hợp pháp thác một cách bất hợp pháp giá trị sử
hoặc không giao nộ cho công an có dụng tài sản cảu người khác đến mức
trách nhiệm trách nhiệm tài sản có giá độ pháp luật coi là tội phạm.
trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai
Định
trăm triệu đồng ,cổ vật hoặc di tích lịch
nghĩa
sử ,văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình
tìm được ,bắt được ,sau khi chủ sở

hữu ,người quản lý hợp pháp hoặc cơ
quan có trách nhiệm yêu cầu nhận được
tài sản đó theo quy định của pháp luật.
Mặt
- Thứ nhất, có hành vi chiếm giữ trái - Thứ nhất, có hành vi sử dụng trái
khách
phép tài sản. Được coi là chiếm giữ trái phép tào sản của người khác khi:
quan
phép tài sản khi :
+ Tài sản là đối tượng của hành vi
+ Đối tượng của hành vi chiếm giữ sử dụng trái phép là tài sản không bị
trái phép tài sản là tài sản chưa có đủ ,tài tiêu hao hoặc mất đi trong quá trình
sản đang trong tình trạng không nằm sử dụng .
dưới sự quản lý của chủ tài sản do bị
+ Hành vi sử dụng trái phép tài sản
đánh rơi ,bỏ quên …hoặc tài sản được là vì khai thác bất hợp pháp tài sản
giao nhầm ,hoặc tài sản nằm dưới của người khác bằng các thủ đoạn .
nước ,trong lòng đất chưa được phát
hiện .
+ Sau khi có tài sản người phạm tội
có hành vi chiếm giữ trái phép tài sản đó
18


: không trả lai tài sản cho chủ sở hữu thì
người phạm tội còn có hành vi chiếm
giữ ,sử dụng định đoạt tài sản ngẫu
nhiên có được .
- Thứ hai, hành vi chiếm giữ trái phép
tài sản phải thỏa mãn điều kiên : Chiếm

giữ tài sản có giá trị từ năm triệu đồng
trở lên nếu là tài sản thông thường
.trong trường hợp tài sản bị chiếm giữ là
cổ vật .vật có giá trị lịch sử ,văn hóa thì
không định lượng ,chiếm giữ tài sản với
bất kì giá trị nào đều CTTP.

- Thứ hai,hành vi sử dụng trái phép
tài sản của người khác phải thỏa mãn
một số trong các điều kiện :
+Sử dụng trái phép tài sản của
người khác có giá trị từ năm triệu
đồng trở lên gây hậu quả nghiêm
trọng
+ Đã bị xử lý hành chính về hành
vi sử dụng trái phép tài sản của
người khác mà còn vi phạm
+ Đã bị kết án về tội sử dụng trái
phép tài sản của người khác ,chưa
được xóa án mà còn vi phạm

Câu 27. Phân biệt đối tượng tác động của tội hủy hoại hoặc cố ý làm h ư hỏng tài s ản
(Đ143 BLHS) với đối tượng tác động của tội phá hủy công trình ,ph ương ti ện quan
trọng của an ninh Quốc gia (Đ231 BLHS )
- Đối tượng tác động của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Đ143 BLHS)
+ Vơi hành vi phá hủy tài sản thì đối tượng tác động cụ thể là tác động vào tài sản làm
cho tài sản không còn hình dạng ,công cụ như vốn có .Nói cách khác ,tác động vào tài sản phá vỡ kết
cấu vật chất tạo nên tài sản với các công dụng vốn có của tài sản ấy.
+ Với hành vi làm hư hỏng tài sản thì đối tượng tác động cụ thể là tác động đến tài sản
và làm mất đi một phần hoặc toàn bộ giá trị sử dụng của tài sản nhưng còn khả năng khôi phục lại giá

trị sử dụng đã mất đi của tài sản .
- Đối tượng tác động của tội phá hủy công trình ,phương tiện quan trọng của an ninh Quốc gia
( Đ231 BLHS ) :
+ Các công trình, phương tiên quan trọng của an ninh Quốc gia .
+ Nó bao gồm : Công trình hoặc phương tiện giao thông vận tải ,thông tin – liên lạc
,công trình điện ,dẫn chất đốt ,công trình thủy lợi hoặc công trình quan trọng khác về an ninh ,quốc
phòng ,kinh tế ,khoa học –kĩ thuật ,văn hóa và xã hội
Câu 28.Hiểu thế nào về tình tiết hành hung để tẩu thoát ; dùng thủ đoạn xảo quy ệt nguy
hiểm trong tội trộm cắp tài sản ( K2 Điều 138 BLHS )
1.Tình tiết hành hung để tẩu thoát
- Là trường hợp mà người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc đã chiếm đoạt được tài
sản ,nhưng bị phát hiện và bị bắt giữ mà có hành vi chống trả lại người bị bắt giữ hoặc người bao vây
bắt giữ ,như đánh ,chem.,bắn ,xô ngã …nhắm tẩu thoát.
- Nếu người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc đã chiếm đoạt được tài sản, nhưng đã
bị người bị hại hoặc người khác giành lại ,mà người phạm tội tiếp tục dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ
lực ngay tức khắc tấn công người bị hại hoặc người khác nhằm chiếm đoạt cho được tài sản thì trường
hợp này không phải hành hung để tẩu thoát mà đã có đủ dấu hiệu để cấu thành của Tội cướp tài sản .
2. Tình tiết dùng thủ đoạn xỏa quyệt, nguy hiểm
19


Dùng thủ đoạn xảo quyệt phạm tội là trường hợp khi phạm tội, người phạm tội có những mánh
khoé, cách thức gian dối, thâm hiểm làm cho người bị hại hoặc những người khác khó lường thấy trước
được để đề phòng đối với tài sản của mình.
Câu 29 : Trình bày các dấu hiệu pháp lý của tội cướp tài sản (Điều 133 BLHS năm 1999)
1.Khách thể của tội phạm
- Tội cướp tài sản xâm hại đến hai quan hệ xã hội : quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân .
- Đồng thời xâm hại đến quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản nhưng BLHS năm 1999 ( và cả
BLHS năm 1985 cũng như trong toàn bộ quá trình lập pháp hình sự ở Việt Nam từ năm 1945 ) đều quy
định tội cướp tài sản nằm trong chương các tội xâm phạm sở hữu với lý do : Tuy có tác động thân thể

con người ,xâm phạm quyền nhân thân nhưng mục đích cuối cùng của người phạm tội là chiếm đoạt tài
sản .
2.Mặt khách quan của tội phạm
Tội cướp tài sản được luật hình sự quy định khi có một trong ba hành vi:
a.Hành vi dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản
- Đó là việc người phạm tội dùng sức mạnh thể chất tác động đến thân thể của chủ tài sản
hoặc người khác làm tê liệt ý chí phản kháng ở họ ,nhằm chiếm đoạt tài sản.
b. Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc
- Là việc người phạm tội không dùng vũ lực mà bằng lời nói ,hành động hoặc kết hợp cả hành
động và lời nói đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc đối với nạn nhân làm cho họ không còn ý chí phản
kháng hoặc không có khae năng phản kháng nhắm chiếm đoạt tài sản
c. Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trang không thể chống cự chiếm đoạt
tào sản.
- Đây không phải là hành vi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực mà là những
hành vi khác làm tê liệt ý chí phản kháng hoặc không còn khả năng phản kháng ở nạn nhân nhằm
chiếm đoạt tài sản
3.Mặt chủ quan của tội phạm
- Được thực hiện bởi lỗi cố ý trực tiếp .
- Mục đích của người phạm tội là nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác
Câu 30. Vấn đề chuyển hóa từ một số hình thức chiếm đoạt tài sản khác thành cướp tài
sản được giải quyết như thế nào?
Về vấn đề này, phần VII Nghị định số 1-89/HĐTP ngày 19-4-1989 hướng dẫn việc áp dụng một
số quy định của BLDS có quy định:
Thực tiễn xét xử cho thấy các Toà án đã định tội không thống nhất đối với các trường hợp kẻ
phạm các tội chiếm đoạt tài sản (như cướp giật, công nhiên chiếm đoạt, trộm cắp, lừa đảo) đã dùng bạo
lực để chiếm đoạt cho bằng được tài sản định chiếm đoạt hoặc để tẩu thoát. Nhiều Toà án đã coi mọi
trường hợp nói trên là cướp tài sản… ngược lại có Toà án chỉ coi việc dùng bạo lực là tình tiết tăng
nặng của việc chiếm đoạt chứ không kết án kẻ phạm tội về tội cướp tài sản…
Nay cần thống nhất như sau:
a) Nếu là trường hợp do chưa chiếm đoạt được tài sản mà kẻ phạm tội dùng vũ lực hay đe dọa

dùng ngay tức khắc vũ lực để chiếm đoạt tài sản cho bằng được thì cần định tội là cướp tài sản…
b) Nếu là trường hợp kẻ phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản rồi, nhưng chủ tài sản họăc người
khác đã lấy lại được tài sản đó hoặc đang giành giật tài sản đang ở trong tay kẻ phạm tội, mà kẻ phạm
20


tội dùng vũ lực, hoặc đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực để chiếm đoạt tài sản cho bằng được, thì cần
định tội là cướp tài sản…
Đối với các trường hợp trên đây chỉ cần kết án kẻ phạm tội về một tội là cướp tài sản… và coi
việc chiếm đoạt (chưa thành hoặc đã thành) trước khi dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng ngay tức khắc vũ
lực là tình tiết diễn biến của tội phạm.
c) Nếu việc dùng vũ lực (hoặc đe dọa dùng vũ lực) là nhằm để tẩu thoát (kể cả khi tẩu thoát
cùng với tài sản đã chiếm đoạt được), thì không kết án kẻ phạm tội về cướp tài sản…, và tùy trường
hợp mà kết án họ về tội phạm xảy ra trước khi dùng vũ lực (hoặc đe dọa dùng vũ lực) và coi việc dùng
vũ lực (hoặc đe dọa dùng vũ lực) là tình tiết “hành hung để tẩu thoát” (tình tiết định khung hình phạt
cao hơn theo các điều 131, 132, 154, 155 BLHS). Nếu việc dùng vũ lực dẫn tới hậu quả là chết người
thì kẻ phạm tội bị kết án thêm về tội giết người. Nếu hậu quả của việc dùng vũ lực là gây cố tật nặng
hoặc gây thương tích dẫn đến chết người thì kẻ phạm tội bị kết án thêm về tội cố ý gây thương tích theo
khoản 3 điều 109 BLHS.
Câu 31. Phân biệt tội trộm cắp tài sản (Đ.138 BLHS) với tội s ử sụng trái phép tài s ản
(Đ.142 BLHS).
Tôi trộm cắp tài sản
Khái niệm
Khách thể
Mặt khách
quan

Tội sử dụng trái phép tài sản

Là việc người phạm tội chiếm Là việc người nào vì vụ lợi mà sử dụng

đoạt tài sản của người khác trái phép tài sản của người khác đến mức
bằng thủ đoạn lén lút.
độ pháp luật coi là tội phạm.
Quyền sở hữu về tài sản.
- Dấu hiệu bắt buộc: hành vi
“lén lút” chiếm đoạt tài sản.
Tài sản của hành vi chiếm đoạt
phải đang nằm trong sự quản lý
của chủ sở hữu hoặc người có
trách nhiệm quản lý. Tài sản vô
hủ hoặc đang không có người
quản lý không phải là đối
tượng của tội này.
- Hành vi lén lút chiếm đoạt tài
sản phải thỏa mãn các điều
kiện:
+ Chiếm đoạt tài sản phải
có giá trị từ hai triệu đồng đến
dưới năm mươi triệu đồng
+ Nếu dưới hai triệu đồng
phải thỏa mãn các tình tiết:
Gây hậu quả nghiêm
trọng.
Đã bị xử phạt về hành
vi chiếm đoạt mà còn vi phạm.
Đã bị kết án về tội

- Có hành vi sử dụng trái phép tài sản của
người khác.
Được coi là sử sụng trái phép tài sản của

người khác khi:
+ Tài sản là đối tượng của hành vi sử
dụng trái phép là tài sản không bị tiêu
hao hoặc mất đi trong quá trình sử dụng.
Tiền bạc hoặc giấy tờ có giá khác cũng
có thể là đối tượng của tội sử dụng trái
phép tài sản của người khác với các điều
kiện cụ thể nhất định.
+ Hành vi sử dụng trái phép tài sản là
nhằm khai thác bất hợp pháp tài sản của
người khác chứ không nhằm chiếm hữu
tài sản đó.
- Hành vi sử dụng trái phép tài sản của
người khác phải thỏa mãn các điều kiện:
+ Sử dụng trái phép tài sản của người
khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng
trở lên gây hậu quả nghiêm trọng. + Đã
bị xử phạt hành chính về hành vi sử dụng
trái phép tài sản của người khác mà còn
21


chiếm đoạt tài sản chưa được vi phạm.
kết án mà con vi phạm.
+ Đã bị kết án về tội sử dụng trái
phép tài sản của người khác, chưa được
xoá án tích mà còn vi phạm.
Mặt chủ quan Lỗi cố ý trực tiếp
Lỗi cố ý trực tiếp
• Tội trộm cắp tài sản: hoàn thành vào thời điểm người phạm tội chiếm đoạt được tài sản.

Câu 32. Hiểu thế nào về hành vi chiếm đoạt trong tội cướp tài sản (Đ.133 BLHS) và t ội
lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Đ.139 BLHS)?
Tôi cướp tài sản
Tôi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
- Thủ đoạn chiếm đoạt tài sản là - Thủ đoạn chiếm đoạt tài sản là sử dụng
sử dụng vũ lực, đe dọa dung vũ thủ đoạn “gian dối” để chiếm đoạt tài sản
lực hoặc hành vi khác làm tê liệt ý của người khác bằng cách sử dụng lời nói,
chí phản kháng của người bị tấn hành động hoặc biểu hiện ngôn ngữ khác
Hành vi công.
nhằm cung cấp những thong tin sai lệch về
chiếm - Hành vi chiếm đoạt tài sản tác sự việc .
đoạt
động vào hai đối tượng: thân thể - Hành vi chiếm đoạt là hành vi cố ý dịch
người bị tấn công và tài sản => chuyển một cách trái pháp luật tài sản của
đồng thời xâm hại đến quyền nhân người khác thành tài sản của mình hoặc cho
than và quyền sở hữu.
người khác mà mình quan tâm. Hành vi này
chỉ tác động vào đối tượng là tài sản.
Câu 33. Trình bày các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tôi bắt cóc nhằm chi ếm đo ạt tài s ản
(Đ.134 BLHS)?
Khái niệm:
Là việc người phạm tội với mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn bắt cóc
người khác làm con tin.
Khách thể:
Quan hệ sở hữu và quan hệ nhân thân.
Mặt khách quan:
- Bắt cóc là hành vi bắt, giam , giữ người khác trái pháp luật làm con tin nhằm mục đích chiếm
đoạt tài sản của chính bản than họ hoặc của người khác dưới mọi hình thức.
Người bị bắt cóc có thể là bất kỳ ai, nhưng thông thường là chủ sở hữu tài sản hoặc người có
quan hệ than thuộc với người sở hữu. Trường hợp chiếm đoạt tài sản của Nhà nước thì đối tượng của

hành vi bắt cóc thường là các nhà lãnh đạo cấp cao trong bộ máy Nhà nước, trong tổ chức kinh tế của
Nhà nước.
- Người phạm tội còn thực hiện các hành vi đe dọa gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng của
người bị bắt cóc đến chủ sở hữu hoặc người thân, người quản lý tài sản của chủ sở hữu hoặc cho các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền bằng các hình thức như: nhắn tin, gọi điện, gửi thư, nhắn qua người thứ
ba…
Mặt chủ quan:
Lỗi cố ý trực tiếp.
22


Câu 34: trách nhiệm hình sự đối với trường hợp sử dụng điện trái phép được giải quyết như thế
nào theo BLHS 1999?
Việc sử dụng điện trái phép tùy từng trường hợp cụ thể sẽ bị xử theo những tội danh khác nhau.
Hiện chưa có văn bản nào có giá trị pháp lý quy định chi tiết về vấn đề này. Tuy nhiên ở một số công
văn của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao cũng đã ít nhiều đề cập đến. Theo
mục 12, Phần I, Công văn số 81/2002/TANDTC ngày 10/6/2002 của TANDTC “Giải đáp, hướng dẫn
các vấn đề về nghiệp vụ” thì để xét xử đúng tội cần phải xem xét từng trường hợp cụ thể. Về nguyên
tắc, TANDTC hướng dẫn như sau:
1. Đối với trường hợp sử dụng điện trái phép để chống trộm cắp mà làm chết người thì người
phạm tội phải bị xét xử về tội giết người.
2. Đối với trường hợp sử dụng điện trái phép để diệt chuột, chống súc vật phá hoại mùa màng
thỡ cần phân biệt như sau:
- Nếu người sử dụng điện mắc điện ở nơi có nhiều người qua lại (cho dù có làm biển báo hiệu),
biết việc mắc điện trong trường hợp này là nguy hiểm đến tính mạng con người, nhưng cứ mắc hoặc có
thái độ bỏ mặc cho hậu quả xảy ra và thực tế có người bị điện giật chết, thỡ người phạm tội bị xét xử về
tội giết người.
- Nếu người sử dụng điện mắc điện ở nơi họ tin rằng không có người qua lại, có sự canh gác cẩn
thận, có biển báo nhưng hậu quả có người bị điện giật chết thỡ người phạm tội bị xét xử về tội vô ý làm
chết người.

Câu 35: Trình bày những dáu hiệu pháp lý chung của nhóm tội xâm phạm sở hữu tài sản không
có tính chiếm đoạt nhưng có động cơ tư lợi:
Trong nhóm tội phạm này căn cứ vào động cơ phạm tội có thể phân chia thành hai loại khác
nhau. Loại có động cơ vụ lợi gồm 2 tội: Tội chiếm giữu trái phép tài sản (Điều 141 BLHS) và tội sử
dụng trái phép tài sản ( Điều 142). Dấu hiệu pháp lý:
1. Khách thể của tội phạm:
- Quyền sở hữu tài sản (chiếm hữu, sử dụng, định đoạt): hành vi xâm phạm đến gây thiệt hại
cho một trong những quyền năng đó cũng cấu thành tội xâm phạm sở hữu không cần phải xâm phạm
đến tất cả 3 quyền năng.
+ Quan hệ sở hữu về tài sản thuộc các hình thức: sở hữu toàn dân, sở hữu của các tổ chức
chính trị- xã hội, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu của các tổ chức chính trị- xã hội , sở hữu các
nhân , sở hữu chung, sở hữu hỗn hợp.
+ Hành vi phạm tội xâm phạm tới quyền sở hữu về tài sản không phải của chính mình
* Đối tượng tác động:
- tài sản : (theo quy định của BLDS)
+ Không thuộc sở hữu của người thực hiện hành vi phạm tội
+ Tài sản phải có giá trị và giá trị sử dung, thể hiện dưới dạng vật chất
+ Tài sản phải có chủ sở hữu cụ thể với các quy định có tính pháp lý thể hiện quyền
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản.
+ Tài sản phải có khả năng chuyển hóa giữa các chủ sở hữu với nhau.
2. Mặt khách quan:
- Hành vi
+ Hành vi sử dụng trái phép tài sản
+ Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản
- Hậu quả : hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc
23


- Thời điểm hoàn thành tội phạm: khi tội phạm thự hiện hết hành vi đươch miêu tả ở mặt khách
quan.

3. Chủ thể của tội phạm:
Các tội khác có chủ thể thường.
4. Mặt chủ quan của tội phạm:
- Lỗi cố ý:
+ Tội chiếm giữu trái phép tài sản (Điều 141 BLHS)
+ Tội sử dụng trái phép tài sản ( Điều 142)
- Động cơ mục đích: có ở tất cả các tội trong nhóm các tội phạm không có tính chiếm đoạt.
Câu 36: phân biệt chủ thể của tội thiếu trách nhiệm gây thi ệt hại nghiêm trọng đ ến tài
sản nhà nước với chủ thể của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại
Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả
nghiêm trọng đến tài sản nhà nước
nghiêm trọng
Người có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác Người thiếu trách nhiệm hoặc thự hiện
quản lý tài sản của Nhà nước
không đúng nhiệm vụ
=> chủ thể là người có trách nhiệm trực => chủ thể có thể không phải là người có
tiếp trong việc quản lý tài sản nhà nước
trách nhiệm trực tiếp.
Câu 37: Nêu khách thể loại của các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của Nhà n ước?
Điều
Nội dung điều
Khách thể loại – xâm hại đến
Tội buôn lậu
TT QLKT NN trong lĩnh vực xuất
153
nhập khẩu hàng hóa - tiền tệ
Tội vận chuyển trái phép hàng hóa TT QLKT NN trong lĩnh vực xuất
154
tiền tệ qua biên giới

nhập khẩu hàng hóa - tiền tệ
Tội sx, tang trữ,, vận chuyển, buôn Độc quyền của NN trong việc sx, pp,
155
bán hàng cấm
lưu thông và sử dụng đối với một số
loại hàng hóa
Tội sx và buôn bán hàng giả
TT QLKT, các quy định của NN về
156
quản lý thị trường, lợi ích của người
tiêu dung.
Tội sx, buôn bán hàng giả là lương Các quy định của NN về quản lý thị
157
thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, trường đối với lương thực, thực
thuốc phòng bệnh
phẩm,…; lợi ích người tiêu dung
Tội sx, buôn bán hàng giả là thức ăn Các quy định của NN về quản lý thị
dùng để chăn nuôi, phân bón thuốc trường với thức ăn dùng để chăn
158
thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống nuôi, phân bón thuốc thú y, thuốc bảo
cây trồng, vật nuôi
vệ thực vật, giống cây trồng, vật
nuôi; lợi ích người tiêu dùng
Tội kinh doanh trái phép
TT QLKT trong hoạt động kinh
159
doanh, thương mại, dịch vụ
160
Tội đầu cơ
TT QLTT; lợi ích người tiêu dung

Tội trốn thuế
TT QLKT NN trong lv thuế; ah đến
161
nguồn thu ngân sách
24


162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179

Tội lừa dối khách hàng
Tội cho vay nặng lãi

TT QLTT của NN; lợi ích khách hàng

TT QL của NN trong hoạt động tín
dụng; lợi ích người cho vay
Tội làm tem giả, vé giả; tội buôn bán Chế độ quản lý tem, vế của NN; TT
tem giả, vé giả
QLTT
Tội cố ý làm trái các quy định của TT QLKT, tài chính của NN trong
NN về quản lý kinh tế gây hậu quả nền kinh tế, tài chính quốc gia.
nghiêm trọng
Tội lập quỹ trái phép
TT QL tài chính của NN
Tội báo cáo sai trong quản lý kinh tế Sự trung thực trong TT QLKT
Tội quảng cáo gian dối
TT QL của NN trong lv quảng cáo
hàng hóa, dvu; lợi ích của khách hàng
Tội cố ý làm trái các quy định về TT QL trong lv phân phối tiền, hàng
phân phối tiền, hàng cứu trợ
cứu trợ; lợi ích của người được cứu
trợ
Tội vi phạm về cấp văn bằng bảo hộ TT QL của NN về việc cấp văn bản
quyền sở hữu công nghiệp
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
Tội xâm phạm quyền sở hữu công TT QL của NN về qlys quyền sở hữu
nghiệp
cn, quyền tác giả với các sang chế
pháp minh, giải pháp hữu ích
Tội vi phạm các quy định về nghiên TT QL của NN trong lv nghiên cứu,
cứu, tham dò, khai thác tài nguyên
thăm dò, khai thác tài nguyên
Tội vi phạm các quy định về sử dụng TT QL của NN về đất đai
đất đai

Tội vi phạm các quy định về quản lý TT QL của NN về đất đai
đất đai
Tội vi phạm các quy định về khai TT QL của NN trong việc nuôi trồng,
thác, bảo vệ rừng
khai thác, bảo vệ rừng
Tội vi phạm các quy định về quản lý TT QL của NN trong lv khai thác,
rừng
bảo vệ rừng
Tội vi phạm các quy định về cung TT QL của NN trong vc pp và sử
ứng điện
dụng điện năng
Tội sử dụng trái phép quỹ dự trữ, bổ TT QL của NN trong hoạt động tín
sung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng dụng
Tội vi phạm các quy định về cho vay TT QL của NN trong hoạt động tín
vốn trong hoạt động của các tổ chức dụng
tín dụng

Câu 38: Phân biêt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Đ 139) và tội lừa dối khách hàng ( Đ
162)
STT
Tiêu chí
Điều 139
Điều 162
Quyền sở hữu về tài sản
TT QLTT của NN; lợi ích khách
1
Khách thể
hàng
25



×