Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Báo cáo sơ kết 3 năm xây dựng nông thôn mới của Hội cựu chiến binh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.79 KB, 15 trang )

1
HỘI CCB TỈNH LÀO CAI
HỘI CCB HUYỆN BÁT XÁT

Số:

/BC-CCB

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bát Xát, ngày

tháng

năm 2018

BÁO CÁO
Sơ kết 03 năm CCB tham gia thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2018
Thực hiện Công văn số 06/HD-CCB ngày 22/6/2018 của thường trực Hội
CCB tỉnh Lào Cai về việc hướng dẫn sơ kết 3 năm tham gia chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2018. Ban thường vụ Hội CCB huyện Bát
Xát báo cáo kết quả thực hiện như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNG GIÁ TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI, KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN
2016-2018.
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, TUYÊN TRUYỀN
CỦA HỘI CCB
1. Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn


Trong những năm qua, ý thức được vai trò, vị trí, nhiệm vụ của tổ chức Hội
CCB trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, của Hội, nhất là
nhiệm vụ tham gia xây dựng nông thôn mới và thực hiện các văn bản chỉ đạo của
Hội cấp trên, cấp ủy và của các ban ngành liên quan về thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Hội CCB huyện đã kịp thời ban
hành các kế hoạch, hướng dẫn Hội cơ sở thực hiện, tham gia xây dựng nông thôn
mới và triển khai đẩy mạnh các phong trào thi đua Hội viên CCB giúp nhau phát triển
kinh tế, gương mẫu đi đầu thực hiện các phong trào, góp phần làm cho công tác xây
dựng nông thôn của huyện Bát Xát ngày càng khởi sắc.
Các văn bản, chỉ đạo hưỡng dẫn về công tác xây dựng nông thôn mới của Hội
CCB huyện đã ban hành trong giai đoạn từ 2016-2018:
Thực hiện tốt các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới và đặc biệt là tiêu chí 19
mà Hội CCB được phân công phụ trách (tiêu chí về an ninh, trật tự xã hội được giữ
vững). Ngày 28/01/2016 Hội CCB huyện ban hành kế hoạch số 08/KH-CCB kế hoạch
xây dựng củng cố hoạt động “Làng bản an ninh, trật tự, an toàn xã hội năm 2016”;
ngày 19/01/2017 ban hành kế hoạch số 08/KH-CCB kế hoạch truyên truyền xây dựng
nông thôn mới năm 2017; kế hoạch số 01/KH-CCB ngày 21/6/ 2017 về việc triển
khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW của Ban bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị
văn minh”; kế hoạch số 23/KH-CCB ngày 13/3/2018 về việc tuyên truyền xây
dựng nông thôn mới năm 2018. Ngoài các kế hoạch chuyên đề ra hàng năm Hội
CCB huyện xây dựng và ban hành các kế hoạch giao chỉ tiêu làm nhà vệ sinh, hố
rác, chuồng trại đến các đơn vị cơ sở.

2. Công tác kiểm tra, giám sát của Hội CCB.


2
Hội CCB huyện luôn xác định muốn hội vững mạnh phải làm tốt công tác
kiểm tra, giám sát. Do đó trong những năm qua ngoài thực hiện công tác kiểm tra,

giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của Hội. Hội đã tiến hành kiểm tra theo
chuyên đề các kế hoạch, chương trình về xây dựng nông thôn mới, chỉ đạo các tổ
chức Hội thực hiện tốt chức năng giám sát trong xây dựng nông thôn mới. Trong 3
năm Hội CCB từ huyện đến cơ sở đã triển khai kiểm tra 120 lượt tổ chức hội và
chi Hội và hơn 480 lượt hội viên, 108 lượt tổ chức hội, chi hội và 1.347 lượt hội
viên được giám sát. Nội dung kiểm tra tập trung vào các nhiệm vụ, chỉ tiêu phấn
đấu của hội và địa phương. Công tác kiểm tra, giám sát đã góp phần động viên
khích lệ và nhắc nhở các cấp hội và đông đảo hội viên phấn đấu hoàn thành tốt các
nhiệm vụ; đồng thời phát hiện những điển hình sản xuất, chăn nuôi giỏi, quản lý sử
dụng hiệu quả vốn vay, các tấm gương tự nguyện hiến đất xây dựng nông thôn mới
để phổ biến chỉ đạo nhân rộng; nhắc nhở uốn nắn một số tổ chức hội và hội viên có
dấu hiệu vi phạm kỷ luật để sửa chữa kịp thời và phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
được giao. Công tác kiểm tra của hội không chỉ thực hiện tốt trong nội bộ mà các
cấp hội còn phối hợp các cơ quan chức năng, các ban ngành đoàn thể tổ chức kiểm
tra 42 cuộc về thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở... Từ kiểm tra đã tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền địa phương giải quyết kịp thời những vấn đề nổi cộm về an ninh trật
tự, đời sống xã hội xảy ra trên địa bàn. Công tác kiểm tra trong những năm qua đã
góp vào thành tích xây dựng hội ngày càng vững mạnh, hơn 90% tổ chức hội cơ sở
đạt trong sạch vững mạnh và hơn 95% hội viên đạt danh hiệu Hội viên gương mẫu.
3. Công tác truyên truyền vận động, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ CCB.
Công tác tuyên truyền có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức, thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và chương trình MTQG giảm nghèo
bền vững tại cơ sở, do vậy hàng năm, Hội CCB huyện đã xây dựng và triển khai
thực hiện Kế hoạch chuyên đề về công tác tuyên truyền Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới tới tất cả các đơn vị Hội cơ sở, chi hội, hội
viên. Hội CCB cơ sở đã chủ động xây dựng kế hoạch, phối hợp với các ban ngành
đoàn thể ở địa phương tổ chức các hoạt động tuyên truyền thiết thực tại các xã, các
cộng đồng dân cư thôn bản để vận động, tuyên truyền cán bộ hội viên và nhân dân

hưởng ứng làm đường giao thông nông thôn, vệ sinh môi trường, đào hố rác, xây
dựng mô hình trong xây dựng nông thôn mới như mô hình “làng bản an ninh, trật
tự xã hội” mô hình thực hiện cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng nông
thôn mới, đô thị văn minh”, mô hình nhà sạch vườn đẹp, phát triển sản xuất, nhân
rộng mô hình giảm nghèo..
Ban thường vụ Hội CCB huyện thường xuyên chỉ đạo các đơn vị Hội cơ sở
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền
thông qua tuyên truyền miệng, qua các hội nghị sinh hoạt chi Hội, Hội nghị họp
Ban chấp hành, đưa các nội dung xây dựng nông thôn mới vào các buổi sinh hoạt
để tuyên truyền đến cán bộ, hội viên. Ngoài ra, việc tuyên truyền xây dựng NTM
còn được thực hiện lồng ghép qua các lớp tập huấn công tác Hội. Trong 3 năm qua
Hội CCB huyện phối hợp với TTBDCT huyện mở 3 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công
tác Hội gắn với các nội dung, chương trình xây dựng nông thôn mới cho hơn 180
lượt cán bộ cơ sở và chi hội tham gia tập học tập, cứ 32 lượt cán bộ huyện và cơ sở
tham gia tập huấn tại tỉnh. Qua các lớp tập huấn đội ngũ cán bộ Hội được bồi


3
dưỡng những kiến thức cơ bản về xây dựng NTM, đã làm thay đổi nhận thức của
cán bộ, hội viên về xây dựng NTM, thông qua đó đã có những việc làm cụ thể, thiết
thực như: hiến đất để xây dựng công trình giao thông, trường học, nhà văn
hóa,..đóng góp ngày công lao động xây dựng công trình trên địa bàn các xã. Tạo
điều kiện thuận lợi cho các cấp, các ngành triển khai thực hiện xây các chương
trình về nông thôn mới.
Qua 3 năm thực hiện tuyên truyền về xây dựng NTM của huyện nói chung
và của Hội CCB nói riêng, các cán bộ, hội viên và nhân dân đã cơ bản nắm được
mục tiêu, nội dung của Chương trình xây dựng NTM và tích cực, chủ động tham
gia xây dựng NTM ngay từ khi lập quy hoạch NTM.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA NÔNG THÔN
MỚI

1. Tham gia phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội
a) Hệ thống giao thông nông thôn
Giai đoạn từ 2016 – 2017 toàn huyện làm được 72km đường giao thông
nông thôn, đạt 24% so với KH (trong đó BTXM 58,8km, đạt 26% so với KH,
đường cấp phối 13,2km, đạt 16% so với KH). Mở mới đường GTNT được 20,3km
và làm đường ngõ xóm được 9,8km. Kế hoạch năm 2018 giao 63,8km đến nay đã
thực hiện 0,6km tại xã Dền Thàng, các xã đang tập kết vật liệu để triển khai thực
hiện.
Đến nay toàn huyện có 468,4km đường GTNT được cứng hóa, đạt 74% trên
tổng tuyến đường. Huyện có 13/22 xã đạt tiêu chí Giao thông, tăng 6 xã so với năm
2015, đạt 59% so với kế hoạch.
b) Thủy lợi; điện nông thôn
- Tiêu chí thủy lợi: Tổng số công trình được xây dựng, cải tạo, nâng cấp là
24 công trình, số kênh mương được kiên cố hóa từ năm 2016 là 46km. Đến nay
toàn huyện có 418,8 km kênh mương xây kiên cố, tỷ lệ đạt 62% (còn 258,3km
kênh mương đất), tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được chủ động nước
tưới đạt 98% (các kênh đất cũng đảm bảo nước tưới cho ruộng 1 vụ), các xã đều có
tổ quản lý thủy nông để quản lý các công trình thủy lợi.
Đến nay có 22/22 xã đạt tiêu chí Thủy lợi, tăng 01 xã so với năm 2015, đạt
100% so với kế hoạch giao.
- Tiêu chí Điện: Trong hơn 2 năm đã đầu tư cấp điện mới cho trên 735 hộ dân
khu vực nông thôn, thường xuyên nâng cấp hệ thống điện đảm bảo cung cấp nhu cầu
sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Hiện tại các xã khu vực nông thôn có 196 thôn
được sử dụng điện lưới quốc gia, đạt tỷ lệ 87%, có 15.127/17.535 hộ có điện tỷ lệ đạt
86,5%.
Đến nay có 12/22 xã đạt tiêu chí Điện, tăng 6 xã so với năm 2015, đạt 100%
kế hoạch giao.
c) Nhà ở CCB và dân cư
- Trong giai đoạn 2016-2018 nhân dân và hội viên CCB đã đầu tư xây dựng
mới và chỉnh trang 1.930 nhà ở dân cư (trong đó xây dựng mới 638 nhà, chỉnh

trang 1.292 nhà; trong đó hội viên CCB xây mới là 59 nhà, chỉnh trang là 85 nhà).
Tổng số nhà ở đạt chuẩn 11.389 nhà, chiếm 65% trên tổng số hộ. Tuy nhiên huyện
còn trên 164 nhà dột nát, hội viên CCB còn 7 nhà tạm, các địa phương đang triển


4
khai tích cực các chính sách hỗ trợ vay vốn làm nhà ở và các nguồn hỗ trợ để phấn
đấu đến năm 2020 xóa 100% nhà tạm cho nhân dân.
Toàn huyện có 11/22 xã đạt tiêu chí Nhà ở, tăng 5 xã so với năm 2015, đạt
120% so với kế hoạch giao.
d) Cơ sở vật chất văn hóa, thể thao
Đã đầu tư xây dựng được 2 nhà văn hóa kết hợp hội trường UBND xã, 61
nhà văn hóa thôn và 10 khu thể thao xã. Nâng tổng số xã có nhà văn hóa xã là 5 xã,
163 thôn có nhà văn hóa thôn đạt chuẩn, 15 xã có khu thể thao xã đạt chuẩn. Kế
hoạch năm 2018 đầu tư 5 công trình nhà văn hóa kết hợp hội trường UBND xã,
xây dựng 58 nhà văn hóa thôn bản, 7 khu thể thao xã, đã khởi công xây dựng 2 nhà
văn hóa xã và chuẩn bị điều kiện để khởi công các công trình đã được giao vốn.
Đến nay có 5 xã đạt tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa, tăng 01 xã so với năm
2015, đạt 71% so với kế hoạch giao.
2. Phát triển sản xuất, tái sinh kế và nâng cao thu nhập cho hội viên và
người dân
a) Xây dựng các mô hình sản xuất, phát triển kinh tế, dịch vụ của CCB
phù hợp với từng khu vực địa phương (phát triển doanh nghiệp, HTX, Tổ hợp
tác, trang trại, gia trị...)
Các tổ chức Hội CCB từ huyện đến cơ sở đã bám sát vào các chương trình,
kế hoạch phát triển kinh tế của địa phương, vận động cán bộ, hội viên tích cực
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mạnh dạn đầu tư vào sản xuất, quan tâm
đầu tư phát triển mô hình kinh tế trang trại, nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi gia súc,
để phát triển kinh tế. Nâng cao đời sống trong gia đình hội viên. Đồng thời đẩy các
phong trào thi đua yêu nước trọng tâm là phong trào CCB gương mẫu thi đua sản

xuất kinh doanh giỏi đoàn kết giúp nhau xoá đói, giảm nghèo và làm giàu chính
đáng. Kết quả về chăn nuôi hiện nay toàn Hội có tổng đàn trâu, bò, ngựa trong toàn
Hội là 2.594 con, bình quân mỗi hội viên có 1,47 con, diện tích cỏ voi trồng được
trên 16,439 ha; Số mô hình SXKD do hội viên CCB làm chủ: doanh nghiệp nhỏ và
vừa có 2 doanh nghiệp, HTX có 1 HTX, tổ hợp tác sản xuất có 3 tổ hợp tác, số
trang trại, gia trại là 39, hội viên sản xuất kinh doanh giỏi các cấp là 206 hộ. Ngoài
các mô hình sản xuất kinh doanh Hội CCB trong toàn huyện còn xây dựng được
chân quỹ, vôn nội bộ cho nhau vay trong toàn Hội. Hiện nay tổng quỹ hội cơ sở là
880 triệu đồng, bình quân đạt 497.000 đ/hội viên, vốn nội bộ cho nhau vay trong
toàn Hội là: 920 triệu; Về vốn vay ủy thác: Hội đã phối hợp tốt với Ngân hàng
CSXH huyện ký hợp đồng ủy thác cho vay. Đến nay đã có 18/23 tổ chức hội xã, thị
trấn quản lý tổng vốn vay 52,572 tỷ đồng với 60 tổ vay vốn và 1540 hộ vay. Qua
kiểm tra các hộ được vay vốn đã đầu tư đúng mục đích, bước đầu mang lai hiệu
quả kinh tế, từ đó đã giúp các hộ hội viên nghèo có vốn để đầu tư vào phát triển
sản xuất từng bước xoá đói giảm nghèo bền vững.
b) Tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tạo việc làm; thu nhập bình
quân của người dân/người/năm; thu nhập bình quân của hội viên
CCB/người/năm.
Công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nhân dân là nội dung
quan trọng luôn được huyện quan tâm chỉ đạo thực hiện; để đẩy mạnh triển khai đề
án số 01 của Tỉnh ủy về tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp, Huyện đã ban hành Đề án số
01-ĐA/HU về “Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trọng tâm là đưa


5
cây trồng có giá trị kinh tế cao vào sản xuất, gắn với phát triển chăn nuôi đại gia súc,
giai đoạn 2016-2020”, hàng năm đều xây dựng kế hoạch thực hiện tốt các nội dung
của Đề án. Một số kết quả nổi bật đạt được như sau:
Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản có nhiều bước tiến mới về chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi và áp dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật, nâng cao trình độ

thâm canh; diện tích, năng suất, chất lượng sản phẩm đều tăng; huyện đã hình thành
các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực gắn với chương trình
“mỗi xã một sản phẩm” cho thu nhập cao. Giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản năm
2017 theo giá cố định (1994) đạt 610,5 tỷ đồng, tăng 61,22 tỷ đồng so với năm
2015, tốc độ tăng trưởng sản lượng hàng năm đạt trên 5,5%, giá trị sản xuất trên đơn
vị canh tác đạt 61,35 triệu đồng/ha, tăng 3,39 triệu đồng so với năm 2015.
Phát triển, củng cố các vùng sản xuất tập chung như vùng chuối quy mô trên
666,9 ha, thu nhập trên 100 triệu đồng/ha; vùng trồng dứa trên 38,5 ha, thu nhập đạt
trên 50 triệu đồng/ha; vùng trồng đao riềng 433,2 ha (trong đó để sản xuất miến đao
trên 355 ha). Mở rộng vùng trồng lúa chất lượng cao trên 1.170 ha gồm các loại lúa
sén cù, bắc thơm, hương thơm. Triển khai canh tác lúa cải tiến SRI trên 500 ha; duy
trì vùng sản xuất lúa giống trên 40 ha. Triển khai sản xuất ngô mật độ cao trên 820
ha, năng suất cao hơn đại trà 2,3 tạ/ha. Phát triển trồng rừng đã đưa một số loài cây
có giá trị kinh tế cao vào sản xuất như cây quế, xoan, lát hoa. Tiếp tục quy hoạch mở
rộng quy hoạch vùng trồng chè 309 ha tại xã A Mú Sung, vùng trồng Dược liệu
605 ha tại 12 xã. Triển khai mở rộng vùng trồng rau an toàn trên 68,1ha, liên kết sản
xuất một số sản phẩm có giá như tỏi, rau trái vụ, dưa lưới, hàng năm cho thu hoạch
trên 200 triệu đồng/ha.
Duy trì diện tích nuôi trồng thủy sản 280,5 ha, trong đó diện tích cá nước ấm
279,31 ha, sản lượng xuất bán đạt 1.078 tấn; thả 35 vạn con giống tôm càng xanh
nuôi trồng tại xã Quang Kim. Duy trì 6 cơ sở nuôi cá nước lạnh trên địa bàn 3 xã
(Dền Sáng, Y Tý, Nậm Pung), diện tích 77.334 m 2, sản lượng đạt 97 tấn. Triển khai
dự án phát triển đàn ngựa tại các xã Ngải Thầu, Sàng Ma Sáo, A Lù, Cốc Mỳ, quy
mô trên 300 con; cải tạo đàn trâu xã Dền Thàng số lượng 22 con trâu sinh sản. Tập
chung phát triển đàn lợn đen bản địa tại các xã Pa Cheo, Dền Thàng, Tòng Sành.
Đàn gia cầm phát triển tập chung theo hướng trang trại, gia trại nổi bật tại các xã
Quang Kim, Cốc Mỳ, Trịnh Tường.
Tăng cường đổi mới, nâng cao các hình thức tổ chức sản xuất, đến nay toàn
huyện có 52 HTX, trong đó có 41 HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp đang
hoạt động. Năm 2017 số HTX hoạt động có lãi chiếm tỷ lệ 56% tổng số HTX. Liên

kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm giữa nông dân và doanh nghiệp đã hình
thành và được nhân rộng trên các lĩnh vực, đến nay đã thu hút được 18 doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp (đóng trên địa bàn 10 doanh nghiệp, liên
doanh, liên kết 8 doanh nghiệp đầu tư và bao tiêu sản phẩm nông lâm nghiệp), tạo
động lực thúc đẩy quá trình hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Có 20/22 xã đạt
tiêu chí Tổ chức sản xuất, đạt 130% so với kế hoạch giao.
Qua đánh giá thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đạt 19 triệu
đồng/người/năm, thu nhập của hội viên CCB đạt 22,15 triệu đồng/người/năm. Có
7/22 xã đạt tiêu chí Thu nhập duy trì so với năm 2015, đạt 88% so với kế hoạch
giao (do yêu cầu tiêu chí thu nhập năm 2018 đạt 30 triệu đồng, cao hơn 12 triệu
đồng so với năm 2015).


6
c) Kết quả hỗ trợ CCB nghèo, vươn lên thoạt nghèo; CCB vươn lên làm
giàu chính đáng; tỷ lệ hộ CCB nghèo, hộ CCB cận nghèo, hộ CCB có mức
sông trung bình, hộ CCB khá và giàu góp phần nâng cao thu nhập trong xây
dựng nông thôn mới.
Phát huy nội lực trong Cựu chiến binh, các cơ sở Hội đã vận động xây dựng vốn
tương trợ giúp nhau bằng ngày công, cây con giống giá trị thành tiền 886 triệu đồng hỗ
trợ 208 hộ Cựu chiến binh phát triển kinh tế gia đình; Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn của huyện tổ chức 38 lớp tập huấn cho 1656 lượt người tham gia về kỹ thuật trồng
trọt, chăn nuôi, hướng dẫn hoạch toán thu chi trong gia đình, cách tiếp cận thị trường,
giới thiệu việc làm đã góp phần nâng cao nhận thức của hội viên và Nhân dân.
Với kết quả trên trong 3 năm qua Hội Cựu chiến binh huyện tích cực tuyên
truyền, vận động hội viên tổ chức thực hiện phong trào Cựu chiến binh giúp nhau
giảm nghèo, làm kinh tế giỏi đã có sức lan tỏa rộng rãi, phát triển cả bề rộng và chiều
sâu. Nhiều hộ mạnh dạn vay vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ trở thành hộ
sản xuất kinh doanh giỏi, có thu nhập từ 100 – 350 triệu đồng trên năm; Tiêu biểu hội
viên Vũ Ngọc Vinh, Nguyễn Văn Hùng xã Bản Vược, Đoàn Thanh Quang thị trấn Bát

Xát ( kinh doanh dịch vụ ), Phan Văn Giang xã Mường Hum ( trồng chè), Hoàng Mộc
Lan xã Bản Qua trồng cây cao su kết hợp nuôi thủy sản, Bùi Tiến Dậu xã Cốc San,
Châu Văn Nùng xã Quang Kim ( sản xuất vật liệu xây dựng ), Từ Viết Bồng xã
Quang Kim nuôi thủy sản…….Hiện nay toàn Hội có 206 hộ sản xuất kinh doanh giỏi
các cấp, tăng 150 hộ so với năm 2016, chiếm 11,84 % số hội viên toàn huyện, hộ gia
đình hội viên có mức sống khá, giàu là 832 hộ chiếm 47,6%, hộ gia đình hội viên có
mức sồng trung bình là 631 hộ chiếm 36,2%; công tác xóa đói giảm nghèo luôn được
Hội quan tâm trong 3 năm qua đã có 30 hộ Cựu chiến binh nghèo vươn lên thoát
nghèo bền vững góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của hội viên CCB huyện từ 13,1 %
năm 2016, xuống còn 11,6 % năm 2018 (tiêu chí mới )
3. Bảo vệ và cải thiện môi trường nông thôn
Tham gia tuyên truyền vận động, kiểm tra, giám sát về bảo vệ môi trường
nông thôn; vận động thu gom rác thải nông thôn; vận động các hộ đồng bào dân
tộc thiểu số thay đổi phong tục lạc hậu, di dời chuồng trại chân nuôi rà khỏi nhà
sàn...
Xác định đây là nội dung khó khăn và phải thực hiện thường xuyên và lâu
dài, vì vậy ngay từ đầu nhiệm kỳ hội CCB huyện bám sát các văn bản chỉ đạo của
cấp trên và các ngành liên quan xây dựng kế hoạch và chỉ đạo Hội CCB các xã căn
cứ vào điều kiện thực tế tại địa phương để xây dựng kế hoạch thực hiện. Do vậy
các xã, thị trấn đã chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện phong trào thi đua, tổ chức phát động đăng ký,
ký giao ước thi đua thực hiện phong trào thi đua “Vệ sinh môi trường nông thôn”,
đồng thời phân công các đồng chí ủy viên BCH, BTV phụ trách từng chi Hội ở các
thôn, bản, hướng dẫn, vận động các hộ gia đình hội viên CCB, nhân dân làm nhà
tiêu, chuồng nuôi nhốt gia súc hợp vệ sinh. Các đồng chí UVBCH, BTV được phân
công phụ trách đã chủ động phối hợp với các ban ngành đoàn thể thôn tổ chức
tuyên truyền vận động cán bộ hội viên tích cực tham gia công tác bảo vệ, vệ sinh
môi trường và tổ chức nhiều hoạt động thiết thực như: khơi thông cống rãnh, duy
trì tổ thu gom rác thải; tổ chức "Ngày thứ 7 tình nguyện", “Ngày chủ nhật xanh”,
làm mới nhà vệ sinh, chuồng nuôi nhốt gia súc, đào hố chứa rác...



7
Trong giai đoạn đã vận động nhân dân đã làm mới được 1.840 nhà tiêu hợp
vệ sinh trong đó hội viên CCB làm được 137 nhà, làm 1.975 chuồng trại gia súc
trong đó hội viên CCB làm được 145 chuồng trại giá súc; tổ chức 3.081 buổi vệ sinh
đường trục thôn, ngõ xóm; làm được 1.028 hố rác gia đình trong đó hộ gia đình hội
viên CCB làm được 107 hố rác; thu gom rác thải 1.850 m3; khơi thông cống rãnh 250
km dọc các tuyến đường trục xã, trục thôn. Các hoạt động trên đã góp phần cải thiện
điều kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống cho người dân
nông thôn.
4. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa và giữ gìn an ninh, trật tự
- Tham gia các hoạt động, đóng góp xây dựng trường, lớp học; phong trào
khuyến học, khuyến tài; chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cộng đồng....
Hội CCB huyện luôn chỉ đạo các đơn vị cơ sở tham gia phối hợp với cấp
ủy,chính quyền xã tuyên truyền vận động nhân dân có đất nằm trong diện quy
hoạch làm trường học vận động nhân dân hiến đất làm trường học để phụ vụ cho
con em mình được học hành đảm bảo, đóng góp ngày công lao động, đóng góp vận
liệu như cây gỗ,vàu để dào trường không cho gia súc vào phá cây cảnh của trường
học,đóng góp quý khuyến học đầy đủ theo quy định của chính quyền xã giao hàng
năm. Học sinh các phân hiệu được cô giáo giúp nấu cơm cho học sinh ăn tại các
điểm trường thôn bản trên địa bàn, học sinh ăn uống được đảm bảo sức khỏe cho
các cháu; hàng năm các cháu đều được tiêm chủng đầy đủ; tỷ lệ trẻ đến trường
ngày càng tăng; Tham gia giữ gìn an ninh trận tự cho làng bản được giữ vững ổn
định đặc biệt hội CCB huyện có 160 tổ làng bản an ninh do hội CCB làm chủ,tự
quản đã được thành lập và hoạt động có hiệu quả tại các thôn bản.
- Tham gia bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ Nhân dân, giữ gìn an ninh trật
tự xã hội nông thôn, khu dân cư....
Trong những năm qua Hội CCB huyện Bát Xát luôn phát huy phẩm chất “Bộ

đội cụ Hồ”, hội CCB huyện luôn quan tâm công tác giáo dực tư tưởng cho hội
viên,kiên quyết đấu tranh chống quan điểm sai trai của các thế lực thù địch,góp
phần xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh,giữ gìn an ninh chính trị,trận tự an
toàn xã hội trên địa bàn xã.
Hội CCB huyện nhận thức rõ về vai trò,sức mạnh của hội đoàn kết,phát huy
vai trò làm nòng cốt trong CCB thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở,tạo sự đồng
thuận,tăng cường đoàn kết trong nội bộ,xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.Chủ
động phối kết hợp,tham mưu và trực tiếp tham gia hiệu quả trong đấu tranh chống
những quan điểm sai trai của các thế lực thù địch.Đồng thời,coi trọng việc phòng,
chống nguy cơ suy thái về tư tưởng chính trị,đạo đức lối sống,”tự diễn biễn”tự
chuyển hóa; đẩy mạnh công tác phát hiện, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí. Chỉ đạo các Hội Cơ sở phối hợp với các ngành đoàn thể ở địa phương tổ
chức hòa giải các vụ việc mâu thuẫn tại địa phương,phát huy vai trò nòng cốt trong
hòa giải các bức xúc trong nhân dân và hội viên. Công tác an ninh chính trị được
trên địa bàn huyện luôn được giữ vững.
5. Kết quả CCB tham gia đóng góp, sử dụng nguồn nhân lực (phụ lục 01, 02)
III. Đánh giá chung


8
1. Mặt được: Công tác tham mưu của Hội CCB từ huyện đến cơ sở về việc
thành lập, kiện toàn ban chỉ đạo huyện, xã được thực hiện kịp thời, ban chỉ đạo các
cấp hoạt động hiệu quả. Huyện đã chỉ đạo thực hiện đồng bộ các nội dung để nâng
cao hiệu quả, chất lượng trong thực hiện chương trình xây dựng NTM và chương
trình giảm nghèo bền vững; Hội CCB các xã đã tích cực, chủ động, sáng tạo trong
triển khai thực hiện các nội dung chương trình.
- Các Phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới của Hội được phát động rộng
khắp trong toàn thể cán bộ, hội viên, Nhân dân tạo ra không khí thi đua sôi nổi đã có
tác động đến sự quan tâm, hỗ trợ nguồn lực của các tổ chức xã hội và cộng đồng dân
cư đối với xây dựng nông thôn mới.

- Nhận thức của phần lớn cán bộ, hội viên và người dân về xây dựng NTM và
giảm nghèo bền vững đã có chuyển biến rõ rệt. Các phong trào thi đua xây dựng nông
thôn mới và giảm nghèo bền vững đã trở thành phong trào rộng khắp trên toàn huyện
nói chung và Hội CCB nói riêng. Hội CCB đã nâng cáo vi thế vai trò của mình về
thực hiện công tác giám sát, thực hiện quy chế dân chú qua đó ý thức và trách nhiệm
làm chủ của hội viên CCB và người dân từng bước được nâng lên rõ rệt, đã phát huy
được nhiều cách làm sáng tạo góp phần huy động được nhiều nguồn lực đóng góp cho
thực hiện chương trình.
- Bộ mặt nông thôn đã đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được
nâng cấp tỷ lệ đường GTNT được cứng hóa đạt 74%, tỷ lệ kênh mương được kiên cố
hóa đạt 62%, tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn đạt 65%, tỷ lệ xã có trạm y tế đạt chuẩn quốc
gia đạt 82%..hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều kiện
sống của nhân dân được cải thiện và nâng cao, qua hơn 2 năm đã giảm được 3.113 hộ
nghèo, tỷ lệ giảm nghèo bình quân 8,38%, thu nhập bình quân đầu người khu vực
nông thôn tăng 4,4 triệu đồng so với năm 2015. Huyện Bát Xát đã có 5 xã đạt chuẩn
nông thôn mới, dự kiến hết năm 2018 sẽ có 7 xã đạt chuẩn, đạt 100% so với mục tiêu
đến 2020, một số tiêu chí đã đạt và vượt mục tiêu giao như Quy hoạch, thủy lợi, Tổ
chức sản xuất.
2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân:
a) Tồn tại hạn chế:
- Công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện xây dựng nông thôn
mới và giảm nghèo bền vững tại một số cơ sở Hội còn mang tính hình thức, chưa
sâu rộng nên hiệu quả tuyên truyền chưa cao. Việc huy động nguồn lực trong hội
viên phục vụ cho các chương trình còn thấp.
- Tiến độ thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở một số xã còn
chậm, chất lượng các tiêu chí chưa cao đặc biệt là tiêu chí môi trường, thu nhập, hộ
nghèo. Phong trào xây dựng nông thôn mới chưa đồng đều ở các xã. Tư tưởng trông
chờ ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước ở một bộ phận cán bộ, hội viên, nhân dân các
xã vùng cao vẫn còn, công tác phát triển sản xuất còn chậm đổi mới, việc quản lý
công trình sau đầu tư thực hiện chưa hiệu quả, công công tác vệ sinh môi trường

nông thôn tuy có chuyển biến nhưng còn chưa thật sự mạnh mẽ; tình hình an ninh,
trật tự nông thôn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ phức tạp...
- Việc phát triển nhân rộng các mô hình sản xuất trong Hội CCB còn ít. Giá
trị sản xuất nói chung còn thấp đặc biệt là ở đơn vị Hội CCB các xã vùng cao, đa
số hội viên và Nhân dân còn sản xuất theo phương thức truyền thống nên hiệu quả
sản xuất chưa cao.


9
- An ninh trật tự xã hội nông thôn đặc biệt là các xã khu vực biên giới còn
tiềm ẩn nhiều nguy cơ phức tạp như các tệ nạn xã hội, phụ nữ bỏ đi khỏi địa
phương, an toàn giao thông, buôn bán ma túy...
- Việc sử dụng các nguồn vốn vây Ngân hàng chính sách xã hội của Hội viên
và Nhân dân trong xóa đói, giảm nghèo chưa thực sự hiệu quả, công tác nhân rộng
mô hình sản xuất có hiệu quả còn chậm phát huy.
b) Nguyên nhân:
- Do biến đổi khí hậu thiên tai lũ lụt, rét đậm rét hại liên tiếp sảy ra đã ảnh hưởng
lớn đến phát triển sản xuất và tiến độ các công trình trên địa bàn các xã.
- Do phong tục tập quán, tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào nhà nước của bộ phận
hội viên, Nhân dân vùng cao; vẫn còn một số hội viên và nhân dân chưa tích cực
triển khai xây dựng nông thôn mới đối với các nội dung người dân phải làm.
- Một số tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo bộ tiêu chí mới đối với các
xã vùng cao còn cao như: Thu nhập phải đạt trên 30 triệu đồng năm 2018 và năm
2020 phải đạt 36 triệu đồng; tỷ lệ trẻ em thấp còi tiêu chí Y tế dưới 26,7% khó thực
hiện ngay trong giai đoạn này; tiêu chí Quốc phòng an ninh chức danh phó chỉ huy
trưởng BCH QS xã phải có bằng trung cấp chuyên môn khó thực hiện ngay. Công
tác đầu tư xây dựng hệ thống điện cho các thôn chưa có điện theo kế hoạch số 141
của tỉnh còn chậm triển khai.
- Một số cơ chế, chính sách giảm nghèo ban hành chưa phù hợp với từng
vùng, miền, từng nhóm đối tượng đặc thù; mức đầu tư thấp, đa phần mang tính hỗ

trợ trực tiếp (y tế, sản xuất, tiền điện,...), chậm điều chỉnh, bổ sung; các chính sách
hỗ trợ sinh kế cho hộ nghèo để phát triển sản xuất chưa nhiều, mức đầu tư thấp
(dạy nghề, tín dụng, xuất khẩu lao động, chương trình 135,...), chưa đáp ứng yêu
cầu thực tế để đạt mục tiêu giảm nghèo bền vững; một số cơ chế, chính sách ban
hành nhưng bố trí nguồn lực thực hiện không kịp thời.
- Việc ban hành bộ tiêu chí thực hiện trong giai đoạn và hướng dẫn thực hiện
từng tiêu chí còn chậm; ngoài ra đối với các nguồn vốn thực hiện chương trình
hàng năm phân bổ còn chậm mặt khác hướng dẫn của các sở ngành về hồ sơ thủ tục
và các mẫu định hình còn chưa kịp thời nên tiến độ khởi công xây dựng các công trình
và thanh toán nguồn kinh phí hàng năm còn chưa đảm bảo.
- Các nguồn vốn chương trình MTQG xây dựng cơ sở hạ tầng chương trình xây
dựng NTM, GNBV không tăng trong khi giá vật liệu, địa hình phức tạp, dân cư sống
không tập chung.. nên suất đầu tư các công trình hàng năm đều tăng gây khó khăn cho
công tác tổ chức thực hiện. Các cơ chế chính sách của tỉnh đối với hỗ trợ phát triển sản
xuất tăng thu nhập cho nhân dân còn chậm được ban hành và khó khăn trong trong việc
áp dụng thực tế tại cơ sở nên không thể triển khai thực hiện.
c. Bài học kinh nghiệm
- Tiến hành xây dựng NTM và giảm nghèo bền vững nói chung và trong Hội
CCB nói riêng, trước tiên phải làm tốt công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức
trong cán bộ, hội viên và cộng đồng dân cư về nội dung, phương pháp, cách làm,
cơ chế chính sách của Nhà nước về thực hiện chương trình. Phát huy vai trò làm
chủ thể của người dân trong quá trình thực hiện, việc thực hiện phải do người dân
tự bàn bạc thống nhất trên cơ sở định hướng của cơ quan nhà nước và chủ động
đóng góp thực hiện các nhiệm vụ do nhân dân làm.
- Coi trọng công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt ở các cấp,
nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở. Tăng cường tập huấn nghiệp vụ chuyên môn về xây


10
dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững cho các thành viên BCĐ xã, Ban

quản lý xã, các ban phát triển thôn. Đồng thời tổ chức cho các cán bộ xã, thôn
tham quan, học tập kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền
vững.
- Các xã phải có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện và đặc
điểm của xã, tránh dập khuôn, máy móc.
- Đa dạng hoá việc huy động nguồn lực để xây dựng NTM và giảm nghèo
bền vững theo phương châm "Huy động nguồn lực từ cộng đồng là quyết định, sự
tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, sự hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước là cần thiết". Lồng ghép và sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước và các nguồn lực khác, việc huy động đóng góp của người dân phải được
thực hiện trên cơ sở tự nguyện, bàn bạc dân chủ trong cộng đồng dân cư.
- Để xây dựng NTM và giảm nghèo bền vững cần có sự tập trung chỉ đạo cụ
thể, liên tục, đồng bộ và có được sự tham gia của cả hệ thống chính trị. Ban Chỉ
đạo các xã phải xây dựng chương trình và quy chế làm việc, phải phân công mỗi cá
nhân, tập thể chịu trách nhiệm một loại việc và địa bàn cụ thể, tăng cường kiểm tra,
sơ kết, tổng kết, thúc đẩy thực hiện chương trình, phải thường xuyên kiểm điểm
việc thực hiện nhiệm vụ đã giao đối với từng thành viên và các tổ chức đoàn thể.
3. Kiến nghị đề xuất
- Hội cấp trên thường xuyên mở các lớp tập huấn để nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ Hội các cấp trong thực hiện chương trình trong xây dựng nông
thôn mới.
- Hàng năm tổ chức các buổi tham quan giao lưu các mô hình CCB làm kinh tế
giỏi ở các địa phương khác trong tỉnh để các tổ chức Hội được trao dôi kinh nghiệm,
nâng cao hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH TRONG GIAI ĐOẠN 2019 – 2020
I. MỤC TIÊU
1) Mục tiêu chung:
- Số xã hoàn thành 19/19 tiêu chí chuẩn 7 xã, xã đạt từ 15-18 tiêu chí 01 xã,

xã đạt từ 10-14 tiêu chí 12 xã, xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí 2 xã, không còn xã nào đạt
dưới 5 tiêu chí, bình quân mỗi xã đạt 13,5 tiêu chí (Tăng 5,7 tiêu chí so với năm
2015).
+ Phấn đấu hết năm 2020 hoàn thành 10 tiêu chí tại 22 xã, bao gồm các tiêu
chí: Điện; Thủy lợi; Bưu điện; Tổ chức sản xuất; Lao động có việc làm thường
xuyên; Y tế; Giáo dục; Văn hóa, Quốc phòng an ninh, Hệ thống chính trị và tiếp
cận pháp luật. Đối với tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn duy trì.
- Củng cố, nâng cao chất lượng vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính
trị, thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
cơ sở, 100% cán bộ đạt trình độ chuyên môn theo quy định.
- Giữ vững tình hình an ninh trật tự nông thôn và an ninh biên giới.


11
- Hoàn thành xây dựng 40% số thôn tại các xã đã đạt chuẩn đạt mô hình “thôn
kiểu mẫu” và xây dựng tối thiểu 34 mô hình thôn “Nông thôn mới” tại các xã chưa
đạt.
2) Mục tiêu cụ thể
- Củng cố, nâng cao chất lượng vai trò của tổ chức Hội CCB các cấp, thường
xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở Hội
cơ sở, 100% cán bộ đạt trình độ chuyên môn theo quy định.
- Phối hợp tốt với các ngành liên quan giữ vững tình hình an ninh trật tự
nông thôn và an ninh biên giới.
- Chất lượng cuộc sống của hội viên CCB: Thu nhập của hội viên CCB phân
đấu đạt bình quân 40 triệu đồng/người/năm; giảm tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn
khoảng 7-8%; 90% hội viên CCB được sử dụng nước sạch; 100% hội viên CCB
tham gia BHYT.
- Chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn: Thu nhập bình quân đầu
người đạt 37 triệu đồng/người/năm (trong đó khu vực nông thôn....), tổng sản
lượng lương thực có hạt đạt 47.000 tấn; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 4 5%/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt trên 50%, tạo việc làm mới cho trên

6.000 lao động; số hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh trên 88%; có 100
% các xã đạt và duy trì bộ tiêu chí quốc gia về Y tế; tỷ lệ hộ được sử dụng điện
lưới quốc gia đạt trên 90%...
II. NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẦN THỰC HIỆN
1. “Động viên CCB tích cực học tập, phát huy tiềm năng, kinh nghiệm của
mình cùng các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;
Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng và các tệ
nạn xã hội; Xây dựng bảo vệ Đảng, chính quyền, chế độ, bảo vệ nhân dân, góp phần
giữ vững ổn định chính trị và xây dựng nền quốc phòng - an ninh nhân dân... Giúp đỡ
nhau phát triển kinh tế gia đình, xóa đói, giảm nghèo... Gương mẫu giáo dục truyền
thống cách mạng cho thế hệ trẻ, xây dựng gia đình văn hóa... Tập hợp, đoàn kết, phát
huy sức sáng tạo của CCB đóng góp thiết thực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước... hoạt động của Hội CCB quan trọng là ở cơ sở”...
2. Đối với các xã đã đạt tiêu chí xây xựng nông thôn mới phải hoàn thiện và
nâng cao chất lượng tiêu chí và duy trì tính bền vững của các tiêu chí. Đối với các
xã chưa đạt phải nghiêm túc rút kinh nghiệm và rút ra những bài học thực tiễn
trong quá trình thực hiện chương trình, xây dựng lộ trình cụ thể để hoàn thành các
nội dung trong từng tiêu chí.
3. Chú trọng thực hiện nội dung phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập của
hội viên và dân cư nông thôn, xóa đói, giảm nghèo gắn với việc thực hiện chủ
trương tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững trên địa bàn. Chỉ đạo Hội CCB cơ sở tuyên truyền đến cán bộ, hội viên
và Nhân dân Áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ, xây dựng mô hình nông
nghiệp gắn với công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến để nâng cao chất lượng sản xuất
nông nghiệp. Mỗi đơn vị Hội CCB xã chọn 1-2 sản phẩm, ngành nghề có triển
vọng để thực hiện. Tổ chức xây dựng các mô hình HTX, tổ hợp tác gắn sản xuất
với chế biến và tiêu thụ, đảm bảo phát triển sản xuất bền vững, hiệu quả. Tham


12

mưu cho cấp ủy, chính quyền các giải pháp để tạo điều kiện thuận lợi thu hút các
doanh nghiệp về nông thôn, tham gia xây dựng NTM.
4. Tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ hội viên và nhân dân thực hiện tốt các nội
dung về phát triển văn hóa xã hội, môi trường, đảm bảo an ninh trật tự ở nông
thôn. Tiếp tục xây dựng các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao quần chúng;
hướng dẫn xây dựng và thực thi hương ước, xây dựng nếp sống văn minh, phát huy
truyền thống “Bộ đội cụ Hồ”, các truyền thống văn hóa tốt đẹp, tình làng nghĩa
xóm; tổ chức cán bộ hội viên, nhân dân tham gia bảo đảm an ninh trật tự, bài trừ tệ
nạn xã hội; bảo vệ môi trường, xây dựng xóm làng xanh, sạch, đẹp.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Về tuyên truyền: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao
nhận thức, phát huy cao sự tham gia tích cực chủ động của cán bộ, hội viên, nhân
dân và sự quan tâm của toàn xã hội đối với chương trình xây dựng nông thôn mới
và giảm nghèo bền vững. Hội CCB các xã phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể
chính trị xã hội cơ sở, tổ chức tuyên truyền, vận động tới từng hộ gia đình hội viên,
hộ dân, tạo điều kiện để cán bộ, hội viên và nhân dân tham gia bàn bạc, thực hiện
và giám sát thực hiện các nội dung của chương trình và hướng dẫn nhân dân thực
hiện các nhiệm vụ của thôn bản và gia đình.
2. Tiếp tục thực hiện và đẩy mạnh các phong trào thi đua của Hội về xây dựng
nông thôn mới và giảm nghèo bền vững. Các tổ chức Hội phối hợp với các ban ngành
đoàn thể ở xã tổ chức các phong trào thi đua thiết thực gắn với nhiệm vụ thực hiện
chương trình. Thường xuyên nắm bắt, phát hiện những cách làm hay, mô hình tốt để
phổ biến ra diện rộng, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền khen thưởng kịp thời các tổ
chức, cá nhân có cách làm hay, làm tốt và có đóng góp cho trương trình.
3. Giải pháp về nguồn vốn, chính sách: Thực hiện có hiệu quả và lồng ghép
các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện chương trình. Khuyến khích thu
hút đầu tư vào phát triển nông nghiệp nông thôn. Thường xuyên hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra, giám sát việc quản lý đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu
tư. Nâng cao chất lượng quá trình lựa chọn dự án, tổ chức quản lý, vận hành các dự
án có hiệu quả; ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng sản xuất tập trung, các khu,

vùng ứng dụng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
4. Hội CCB các cấp thực hiện tốt quy định của trung ương, của tỉnh trong
việc huy động nội lực trong xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
Huy động sự đóng góp phù hợp của hội viên CCB và cộng đồng dân cư và các
doanh nghiệp trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
Trên đây là báo cáo sơ kết 03 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới của Hội CCB huyện Bát Xát./.
Nơi nhận:
-

Hội CCB tỉnh (b/c);
Lưu Hội CCB huyện.

TM. BAN THƯỜNG VỤ
PHÓ CHỦ TỊCH


13
Hồ Khánh Vinh


14
Phụ lục 01:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA NÔNG THÔN MỚI VÀ CÁC TIÊU CHÍ CƠ BẢN
Kết quả thực hiện
TT

Mục tiêu

I


THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ

1
2
3
4
5
6
II
1
2
3
4
5
6
7
8

Số huyện đạt chuẩn NTM
Kết quả xã đạt chuẩn NTM
Số xã đạt từ 15-18 tiêu chí
Số xã đạt từ 10-15 tiêu chí
Số xã đạt từ 5-10 tiêu chí
Số xã đạt dưới 05 tiêu chí
Một số chỉ tiêu chủ yếu
Thu nhập bình quân/người/năm (tr.đ)
Thu nhập CCB bình quân/người/năm (tr.đ)
Tỷ lệ hộ nghèo (%)
Tỷ lệ hộ CCB nghèo (%)

Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%)
Tỷ lệ người dân tham gia BHYT (%)
Tỷ lệ CCB tham gia BHYT (%)
Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ
sinh theo quy chuẩn Quốc gia (%)

Cộng

Kế hoạch
01/7/20182020

2016

2017

30/6/2018

4
1
2
15
0

1
2
6
9
0

0

2
8
7
0

16,5
19,11
35,48
13,1
38,6
95
95

18,4
20,46
28,33
11,74
42
99,5
99,5

19
22,15
24,54
11,6
46
99,6
99,6

20,6

25
22,33
7,5
48-50
99,7
100

88,2

88,4

89

90,1

5
5
16
31
0

Ghi chú

2

Khu vực nông thôn


15
Phụ lục 02:

KẾT QUẢ HUY ĐỘNG CỦA CCB ĐÓNG GÓP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2016-2018
TT
I
1
2
3
4
5
II
1
2
3
4
5

Nội dung chỉ tiêu
Tổng số
CCB đóng góp
Tiền (tr.đ)
Ngày công lao động (công)
Hiến đất (m2)
Vật chất
.....
Đóng góp khác
Xây cầu, cống....(cái)
Làm đường (km)
Làm kênh, mương thủy lợi
Xây trường học, trạm xá, nhà
văn hóa

....

2016

Kết quả thực hiện
2017
2018

Cộng

Dự kiến
2019-2020
200.000.000
2.000
4.500

75.00.000 đ
917
5.450

155.650.000 đ
933
2.235

65.000.000
586
1000

295.650.000 đ
2.548

8.685

16
5.247
8

9
1.751
12

5
289
7

30
7.287
27

18

12

11

41



×