ỦY BAN NHÂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
KHOA KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu ..................................................................................................................2
2. ThànhTRẠNG
phần và cấuCÁC
trúc cácLOÀI
loài cá,CÁ,
tôm ..............................................................3
HIỆN
TÔM TRÊN TUYẾN SÔNG
2.1. Các
loài cá
trên địaCHẢY
bàn thànhQUA
phố Cần
Thơ PHẬN
......................................................3
HẬU,
ĐOẠN
ĐỊA
TP. CẦN THƠ
2.2. Các loài tôm trên địa bàn thành phố Cần Thơ .................................................12
Đánh giá chung .......................................................................................................14
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC
1. MỞ ĐẦU
GVHD:
Sông Hâu, đoạn chảy qua địa bàn thành phố Cần Thơ khá phong phú về số
loài cá và tôm. Theo Lê Như Xuân & ctv (1996) đã xác định được 145 loài cá tự
nhiên. Phần lớn những giống loài này sống hoàn toàn ở vùng nước ngọt. Trong
tổng số 145 loài, tập trung ở 12 bộ, trong đó: bộ cá chép (41 loài chiếm tỷ lệ
28,3%), bộ cá vược (49 loài chiếm tỷ lệ 26,8%), bộ cá trơn (30 loài, chiếm tỷ lệ
20,7%) là những bộ có số lượng loài nhiều nhất.
Các loài cá ở thành phố Cần Thơ có thể chia thành các nhóm như sau:
- Nhóm cá sống thường xuyên ở sông lớn (chủ yếu là sông Hậu): đa số là
những loài cá có kích thước lớn, sống ở tầng đáy hoặc tầng giữa như: cá bông lau,
cá tra, cá hô, cá chẽm. TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014
- Nhóm cá sống thường xuyên trên đồng và kinh rạch: các loài này thường
có khả năng thích nghi cao với điều kiện môi trường nước không thuận lợi như: cá
rô đồng, cá trê, cá lóc, cá sặc ....
- Nhóm cá sống ven sông nơi các ao hầm, sinh sản và tìm thức ăn trên đồng
và vùng thượng nguồn vào mùa nước lụt, rồi trở lại sông khi nước rút. Các loài này
thường có kích thước nhỏ, nhưng sản lượng rất lớn như: cá mè vinh, cá linh, mè
hôi ...
Bên cạnh nhóm cá, thành phần giống loài tôm tự nhiên trên địa bàn Cần
Thơ đã xác định được 14 loài nằm trong 3 họ và họ tôm sông Palaemonidae chiếm
0
chủ yếu tới 8 loài, Trong đó loài có giá trị kinh tế cao là Macrobrachium
rosenbergiiphân bố ở cácthủy vực như ao, mương vườn, kênh, sông, ruộng.
Ngoài ra, Cần Thơ còn có các khu lung bào, đồng trũng có rất nhiều loài
thủy đặc sản như rùa, rắn, ếch, lươn, cá bống tượng ... có giá trị kinh tế cao trên thị
trường nội địa hay xuất khẩu đang bị khai thác một cách triệt để cần được nghiên
cứu để bảo tồn và tái tạo.
Việc khai thác, đánh bắt thủy sản của ngư dân với nhiều ngư cụ chưa được
quản lý, kiểm soát chặt đã làm ảnh hưởng khá nhiều đến thành phần cá loài cá, tôm
trên địa bàn thành phố nói riêng và cả vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung.
Bên cạnh đó, việc nhập khẩu một số loài ngoại lai xâm hại hoặc có nguy cơ xâm
hại cũng làm xuất hiện nhiều loài có nguy cơ làm ảnh hưởng đến nhóm các loài cá,
tôm bản địa có giá trị kinh tế cao.
1
2. THÀNH PHẦN VÀ CẤU TRÚC CÁC LOÀI CÁ, TÔM
2.1. Các loài cá trên địa bàn thành phố Cần Thơ
2.1.1. Cấu trúc thành phần các loài cá
Thành phần loài cá phân bố trên địa bàn thành phố Cần Thơ ghi nhận được 120
loài cá thuộc 11 Bộ, 33 Họ và 72 Giống, cụ thể như sau:
˗
Bộ cá Chép (Cypriniformes) có số lượng loài nhiều nhất với 39 loài (chiếm
tỷ lệ 32,50%).
˗
Bộ cá Vược (Perciformes) với 29 loài (chiếm tỷ lệ 24,17%).
˗
Bộ cá Nheo (Siluriformes) có 25 loài (chiếm tỷ lệ 20,83%).
˗
Bộ cá Bơn (Pleuronectiformes) có 11 loài (chiếm tỷ lệ 9,17%).
˗
Bộ cá Trích (Clupeiformes) và Bộ cá mang liền (Synbranchiformes) mỗi bộ
có 5 loài (chiểm tỷ lệ 4,17%).
˗
Bộ cá Kìm (Beloniformes) có 2 loài (chiếm tỷ lệ 1,67%).
˗
Bộ cá Thát Lát (Osteoglossiformes), Bộ cá Chình (Anguilliformes), Bộ cá
Characiformes và Bộ cá Nóc (Tetraodontiformes) mỗi bộ có 1 loài (chiếm tỷ
lệ 0,83%).
Cấu trúc thành phần các loài cá trên địa bàn thành phố Cần Thơ được tổng hợp
theo bảng dưới đây:
Bảng 1: Cấu trúc thành phần loài cá phân bố trên địa bàn Tp. Cần Thơ
SStt
Họ
Bộ
2
Số
lượng
Osteoglossiforme
1
s
Anguilliformes
1
3
Clupeiformes
4
1
Giống
Tỷ lệ
(%)
3,03
Số
lượng
1
Tỷ lệ
(%)
1,39
Loài
Số
lượng
1
Tỷ lệ
(%)
0,83
3,03
1
1,39
1
0,83
2
6,06
5
6,94
5
4,17
Cypriniformes
2
6,06
20
27,78
39
32,5
5
Characiformes
1
3,03
1
1,39
1
0,83
6
Siluriformes
7
21,21
14
19,44
25
20,83
7
Beloniformes
1
2,02
2
2,78
2
1,67
8
Synbranchiformes
2
6,06
3
4,17
5
4,15
9
Perciformes
13
39,39
21
29,17
29
24,17
2
SStt
Họ
Bộ
10
Số
lượng
Pleuronectiformes
2
11
Tetraodontiformes
Tổng cộng
Giống
Tỷ lệ
(%)
6,06
Số
lượng
3
Tỷ lệ
(%)
4,17
Loài
Số
lượng
11
Tỷ lệ
(%)
9,17
1
3,03
1
1,39
1
0,83
33
100
72
100
120
100
Một số giống loài trước đây có phân bố ở Cần Thơ nhưng hiện nay không
bắt gặp được như: cá Hô (Catlocarpiosiamensis), cá Mây (Gyrinocheilus
aymonieri), cá Tra nghệ (Pangasius sp.1), cá Vồ cờ (Pangasius sanitwongsei), cá
Chốt Trâu (Bagroides macracanthus), cá Úc nghệ (Tachysurus cealatus), cá Úc sào
(Tachysurus truncatus), cá Chành dục (Channa gachua), cá Nóc (Tetraodon
cutcutia), cá Nóc vàng (Chonerhinusmodestus), cá Bạc đầu (Aplocheilus
panchax), cá Lia thia (Betta taeniata), cá Thia thia (Betta splendens), cá Bống mắt
tre (Brachygobius doriae). Đồng thời có một số loài cá không thấy hiện diện trước
đây như cá tai tượng (Osphronemus goramy), cá trê lai (Clarias sp), cá rô phi
(Oreochromis niloticus), cá chim trắng (Piaractusbrachypomus), vì đây là những
loài được nhập nội và lai tạo để nuôi, nên chưa phát hiện được trong những thập
niên trước đây. Đặc biệt là loài cá Lau kiếng (Pterygoplichthys disjunctivus) trước
đây không thấy nhưng hiện nay chúng hiện diện rất nhiều ở các thủy vực sông,
kênh, rạch ở thành phố Cần Thơ.
Bảng 2: Thành phần các loài cá trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Stt
I
(1)
1
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Bộ Osteoglossiformes
Họ Notopteridae
Notopterus notopterus
II
Bộ Anguilliformes
(2)
Họ Ophichthidae
2
Pisodonophis boro
III
Clupeiformes
(3)
Clupeidae
Cá thát lát
Cá lịch trình
3
Clupeichthys goniognathus
Cá cơm sông
4
Clupeoides borneensis
Cá cơm trích
3
Stt
5
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Corica sp.
Cá cơm
(4)
Engraulidae
6
Coilia grayii
Cá mào gà trắng
7
Setipinna taty
Cá lẹp trắng
IV
Cypriniformes
(5)
Cyprinidae
8
Barbonymus altus
Cá he vàng
9
Barbonymus gonionotus
Cá mè vinh
10
Barbonymus schwanenfeldii
Cá he đỏ
11
Cirrhinus caudimaculatus
Cá linh gió
12
Cirrhinus jullieni
Cá linh ống
13
Cirrhinus molitorella
Cá trôi trắng
14
Cyclocheilichthys enoplus
Cá cóc
15
Cyclocheilichthys repasson
Cá ba kỳ trắng
16
Cyprinus carpio
Cá chép
17
Labiobarbus polota
Cá linh rìa
18
Esomus metallicus
Cá lòng tong bay
19
Hampala macrolepidota
Cá ngựa sông
20
Hypophthalmichthys molitrix
Cá mè trắng
21
Hypophthamichthys nobilis
Cá mè hoa
22
Hypsibarbus sp.
Cá he
23
Hypsibarbus malcolmi
Cá he vàng
24
Labeo chrysophekadion
Cá ét mọi
25
Labeo rohita
Cá rô hu
26
Labiobarbus leptocheilus
Cá linh rìa sọc
27
Labiobarbus siamensis
Cá linh rìa xiêm
28
Osteochilus hasseltii
Cá mè lúi
4
Stt
Tên khoa học
Tên Việt Nam
29
Osteochilus melanopleura
Cá mè hôi
30
Osteochilus schlegelii
Cá mè hương
31
Parachela siamensis
Cá lành canh
32
Paralaubuca typus
Cá thiểu nam
33
Puntioplites falcifer
Cá dảnh
34
Puntioplites proctozystron
Cá dảnh trắng
35
Puntius aurotaeniatus
Cá đong chấm
36
Puntius brevis
Cá rằm đất
37
Puntius orphoides
Cá đỏ mang
38
Puntius rhombeus
Cá rằm chấm
39
Rasbora aurotaenia
Cá lòng tong đá
40
Thynnichthys thynnoides
Cá linh cám
(6)
Cobitidae
41
Syncrossus helodes
Cá heo
42
Yasuhikotakia sidthimunki
Cá heo
43
Yasuhikotakia eos
Cá heo
44
Yasuhikotakia hymenophysa
Cá heo
45
Yasuhikotakia lecontei
Cá heo
46
Yasuhikotakia modesta
Cá heo vạch
V
Characiformes
(7)
Characidae
47
Piaractus brachypomus
VI
Siluriformes
(8)
Bagridae
48
Bagrichthys obscurus
Cá lăng tối
49
Hemibagrus spilopterus
Cá lăng
50
Hemibagrus wyckii
Cá lăng đỏ
Cá chim trắng
5
Stt
Tên khoa học
Tên Việt Nam
51
Mystus atrifasciatus
Cá chốt sọc
52
Mystus albalineatus
Cá chốt giấy
53
Mystus wolffii
Cá lăng nha
54
Pseudomystus siamensis
Cá chốt bông
(9)
Sisoridae
55
Bagarius yarrelli
Cá chiên
56
Kryptopterus bleekeri
Cá kết
57
Kryptopterus cryptopterus
Cá trèn ống
58
Kryptopterus chevegi
Cá trèn mỡ
59
Kryptopterus schilbeides
Cá trèn
60
Ompok bimaculatus
Cá trèn bầu
61
Helicophagus leptorhynchus
Cá tra chuột
62
Pangasianodon hypophthamus
Cá tra nuôi
63
Pangasius bocourti
Cá ba sa
64
Pangasius elongatus
Cá dứa
65
Pangasius larnaudii
Cá vồ đém
66
Pangasius macronema
Cá xác sọc
(11)
Clariidae
67
Clarias batrachus
Cá trê trắng
68
Clarias macrocephalus
Cá trê vàng
69
Clarias sp.
Cá trê lai
(12)
70
(13)
71
(14)
72
Ariidae
Arius maculatus
Cá úc trắng
Plotosidae
Plotosus canius
Cá ngát
Loricariidae
Pterygoplichthys disjunctivus
Cá lau kiếng
6
Stt
Tên khoa học
VII
Beloniformes
(15)
Hemiramphidae
Tên Việt Nam
73
Hyporhamphus limbatus
Cá nhái
74
Zenarchopterus ectuntio
Cá lìm kìm
VIII
Synbranchiformes
(16)
Synbranchidae
75
Monopterus albus
(17)
Mastacembelidae
Lươn
76
Macrognathus circumcinctus
Cá chạch bông
77
Macrognathus semiocellatus
Cá chạch rằn
78
Macrognathus siamensis
Cá chạch cơm
79
Mastacembelus armatus
Cá chạch lấu
IX
Perciformes
(18)
Ambassidae
80
Parambassis wolfii
Cá sơn bầu
81
Parambassis siamensis
Cá sơn xiêm
(19)
82
(20)
83
(21)
Lobotidae
Datnioides polota
Cá hường vện
Họ Sciaenidae
Boesemaria microlepis
Cá sữu
Họ Polynemidae
84
Polynemus aquilonaris
Cá phèn trắng
85
Polynemus melanochir
Cá phèn vàng
(22)
86
(23)
87
Họ Toxotidae
Toxotes chatereus
Cá mang rỗ
Nandidae
Pristolepis fasciatus
Cá rô biển
7
Stt
(24)
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Họ Cichlidae
88
Oreochromis mossambiucus
Cá rô phi thường
89
Oreochromis niloticus
Cá rô phi vằn
(25)
Họ Eleotridae
90
Butis butis
Cá bống trân
91
Eleotris melanosoma
Cá bống trứng
92
Oxyeleotris marmorata
Cá bống tượng
93
Oxyeleotris urophthalmus
Cá bống dừa
(26)
Họ Gobiidae
94
Caragobius urolepis
Cá bống thụt dài
95
Eugnathogobius microps
Cá bống
96
Glossogobius giuris
Cá bống cát
97
Oxyurichthys mekongensis
Cá bống xệ vảy nhỏ
98
Oxyurichthys ophthalmonema
Cá bống xệ vảy to
99
Parapocryptes serperaster
Cá bống kèo vảy to
(27)
Họ Anabantidae
100
Anabas testudineus
(28)
Họ Helostomatidae
101
Helostoma temminckii
(29)
Họ Osphronemidae
102
Osphronemus goramy
Cá tai tượng
103
Trichogastertrichoterus
Cá sặc bướm
104
Trichogastermicrolepis
Cá sặc điệp
105
Trichogasterpectoralis
Cá sặc rằn
106
Trichopsis vittata
Cá bãy trầu
(30)
Họ Channidae
107
Channa micropeltes
Cá rô đồng
Cá hường
Cá lóc bông
8
Stt
108
X
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Channa striata
Cá lóc đồng
Bộ Pleuronectiformes
(31)
Họ Soleidae
109
Achiroides leucorhynchos
Cá bơn
110
Achiroides melanorhynchus
Cá bơn lưỡi bò nâu
111
Brachirus elobgatus
Cá bơn vây đen
112
Brachirus orientalis
Cá bơn sọc
113
Brachirus panoides
Cá bơn lá mít
114
Brachirus sp.
Cá lưỡi mèo
(32)
Cynoglossidae
115
Cynoglossus arel
Cá bơn cát vảy to
116
Cynoglossus cynoglosus
Cá lưỡi hùm
117
Cynoglossus lingua
Cá lưỡi trâu
118
Cynoglossus microlepis
Cá lưỡi trâu vảy nhỏ
119
Cynoglossus punticeps
Cá bơn vằn
XI
Bộ Tetraodontiformes
(33)
Tetraodontidae
120
Tetraodon nigroviridis
Cá nóc
2.1.2. Các loài cá có giá trị kinh tế
Trong tổng số 120 loài cá phát hiện trên địa bàn thành phố Cần Thơ gồm có
50 loài có giá trị kinh tế, trong đó có 21 loài là đối tượng đang nuôi được tổng hợp
trong bảng dưới đây:
Bảng 3: Các loài cá có giá trị kinh tế trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Stt
Tên khoa học
Tên tiếng Việt
Kinh tế Đối tượng nuôi
1
Notopterus notopterus
Cá thát lát
x
x
2
Barbonymus altus
Cá he vàng
x
x
9
Stt
Tên khoa học
Tên tiếng Việt
3
Barbonymus gonionotus
Cá mè vinh
x
4
Cirrhinus jullieni
Cá linh ống
x
5
Cyclocheilichthys enoplus
Cá cóc
x
6
Cyprinus carpio
Cá chép
x
7
Hypsibarbus malcolmi
Cá he vàng
x
8
Labeo chrysophekadion
Cá ét mọi
x
9
Osteochilus hasseltii
Cá mè lúi
x
10
Puntioplites falcifer
Cá dảnh
x
11
Puntioplites proctozystron
Cá dảnh trắng
x
12
Piaractus brachypomus
Cá chim trắng
x
13
Bagrichthys obscurus
Cá lăng tối
x
14
Hemibagrus spilopterus
Cá lăng
x
x
15
Hemibagrus wyckii
Cá lăng đỏ
x
x
16
Mystus atrifasciatus
Cá chốt sọc
x
17
Mystus albalineatus
Cá chốt giấy
x
18
Mystus wolffii
Cá lăng nha
x
19
Pseudomystus siamensis
Cá chốt bông
x
20
Bagarius yarrelli
Cá chiên
x
21
Kryptopterus bleekeri
Cá kết
x
x
22
Pangasianodon hypophthamus
Cá tra nuôi
x
x
23
Pangasius elongatus
Cá dứa
x
x
24
Pangasius larnaudii
Cá vồ đếm
x
25
Clarias batrachus
Cá trê trắng
x
26
Clarias macrocephalus
Cá trê vàng
x
27
Arius maculatus
Cá úc trắng
x
28
Plotosus canius
Cá ngát
x
29
Monopterus albus
Lươn
x
10
Kinh tế Đối tượng nuôi
x
x
x
x
x
Stt
Tên khoa học
Tên tiếng Việt
Kinh tế Đối tượng nuôi
30
Macrognathus circumcinctus
Cá chạch bông
x
x
31
Macrognathus semiocellatus
Cá chạch rằn
x
32
Macrognathus siamensis
Cá chạch cơm
x
33
Mastacembelus armatus
Cá chạch lấu
x
34
Boesemaria microlepis
Cá sữu
x
35
Polynemus melanochir
Cá phèn vàng
x
36
Pristolepis fasciatus
Cá rô biển
x
37
Oreochromis niloticus
Cá rô phi vằn
x
38
Eleotris melanosoma
Cá bống trứng
x
39
Oxyeleotris marmorata
Cá bống tượng
x
40
Oxyeleotris urophthalmus
Cá bống dừa
x
41
Eugnathogobius microps
Cá bống
x
42
Glossogobius giuris
Cá bống cát
x
43
Anabas testudineus
Cá rô đồng
x
44
Osphronemus goramy
Cá tai tượng
x
x
45
Trichogastertrichoterus
Cá sặc bướm
x
x
46
Trichogastermicrolepis
Cá sặc điệp
x
47
Trichogasterpectoralis
Cá sặc rằn
x
48
Channa micropeltes
Cá lóc bông
x
x
49
Channa striata
Cá lóc đồng
x
x
50
Pangasius bocourti
Cá ba sa
x
x
x
x
x
2.2. Thành phần các loài tôm trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Cấu trúc thành phần loài tôm phân bố ở Tp. Cần Thơ đã phát hiện được 08
loài tôm, thuộc 02 giống, 02 họ, 01 bộ. Trong tổng số 08 loài tôm phát hiện được
có 04 loài là đối tượng khai thác quan trọng, có giá trị xuất khẩu và tiêu dùng nội
địa như: Macrobrachium equidens (Dana, 1852), Macrobrachium mirabile
(Kemp,1917), Macrobrachium rosenbergii (De Man, 1879) và Metapenaeus
lysianassa (De Man, 1888). Các loài còn lại có kích thước nhỏ, sản lượng ít, giá trị
kinh tế thấp, là nguồn thực phẩm quan trọng ở địa phương.
11
Bảng 4: Thành phần các loài tôm trên địa bàn thành phố
Stt
I
(1)
Tên khoa học
Tên Việt Nam
DECAPODA (Bộ mười chân)
PALAEMONIDAE (Họ tôm gai)
1
Macrobrachium equidens (Dana, 1852) (**)
Tép Trứng
2
Macrobrachium mirabile (Kemp, 1917) (**)
Tép Mồng Sen
3
Macrobrachium esculentum (Thallwitz,1891)
Tép Ma
4
Macrobrachium rosenbergii (De Man, 1879) (**)(*)
Tôm Càng Xanh
5
Macrobrachium mammillodactylus (Thallwitz,1892)
Tép Bầu
6
Macrobrachium lanchesteri(De Man, 1911)
Tép rong
7
Macrobrachium sintangense(De Man, 1898)
Tép Thợ Rèn
(2)
8
PENAEIDAE (Họ tôm he)
Metapenaeus lysianassa(De Man, 1888) (**)
Ghi chú:
(**): Loài kinh tế.
(*): Loài đang nuôi.
12
Tép Bạc
KẾT LUẬN
Qua kết quả, khảo sát và thu thập thông tin đã ghi nhận được 120 loài cá
(trong đó có 50 loài cá có giá trị kinh tế) và 8 loài tôm (trong đó có 4 loài có giá trị
kinh tế).
Thành phần loài các nuôi chủ yếu là những loài được nuôi phổ biến ở vùng
đồng bằng sông Cửu Long như: cá tra (Pangasianodon hypophthalmus), cá trê
vàng (Clarias ocephalus), cá rô đồng (Anabas testudines) ...
Các loài cá nhập nội như: cá chép (Cyprinus carpio), cá trê lai (Clarias
gariepinus), cá rô phi thường (Oreochromis mossambicus), cá lao kiếng (cá tỳ bà)
Pterygoplichthys disjunctivus, cá chim nước ngọt Piaractus brachypomus.
13