Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Bài giảng Tây Tiến lớp 12. hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.69 KB, 14 trang )

- Hướng dẫn phương pháp tìm hiểu tác phẩm -

TÂY TIẾN
Quang Dũng

HOẠT ĐỘNG
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Tìm hiểu chung về tác I. TÌM HIỂU CHUNG:
giả và văn bản.
- Thao tác 1: Tìm hiểu tác giả
1. Tác giả :
- Nhắc đến Quang Dũng, độc giả không
- Tên khai sinh : Bùi Đình Diệm (1921 –
chỉ nhớ đến bài thơ Tây Tiến mà còn gợi 1988).
nhớ đến hình ảnh xứ Đoài mây trắng: Tôi
- Quê quán: Phượng Trì - Đan Phượng –
nhớ xứ Đoài mây trắng lăm (Đôi mắt Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).
người Sơn Tây) - quê hương nhà thơ Phượng Trì - Đan Phượng – Hà Tây (nay
thuộc Hà Nội).
- Nghệ sĩ đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ
tranh, soạn nhạc. Được biết nhiều với tư cách
là nhà thơ  dấu ấn hội hoạ và âm nhạc in
đậm trong các thi phẩm.
- Phong cách thơ: phóng khoáng, hồn hậu,
lãng mạn và tài hoa  hào hoa (là hai chữ nói
lên hồn cốt con người cũng như thơ ca Quang
Dũng)
- 2001, được tặng Giải thưởng Nhà nước
về văn học nghệ thuật.
- Sáng tác chính: Mây đầu ô (thơ, 1968),
Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988)


- Thao tác 2: Tìm hiểu chung về văn bản
2. Văn bản:
a. Hoàn cảnh ra đời :
- Viết cuối năm 1948, ở Phù Lưu Chanh
+ GV: Ta có thể lí giải vì sao nhà thơ lại (Hà Tây), khi ông đã chuyển sang đơn vị khác
đổi tên bài thơ như vậy?
và nhớ về đơn vị cũ. Lúc đầu bài thơ có tên là
(Có mối liên hệ nào giữa nội dung bài thơ Nhớ Tây Tiến.
và những chữ Nhớ Tây Tiến? Tây Tiến có
gợi ra nỗi nhớ không?)
+ GV: Giảng thêm :
- Bảo đảm tính hàm súc của bài thơ (Văn
hay mạch kị lộ)  cảm xúc chủ đạo là nỗi
nhớ được giấu kín
- Làm nổi rõ hình tượng trung tâm tác


HOẠT ĐỘNG
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
phẩm – đoàn quân Tây Tiến
- Bỏ đi từ nhớ: vĩnh viễn hoá đoàn quân
Tây Tiến – không chỉ là một đoàn quân
sống trong nỗi nhớ da diết của Quang Dũng
mà trở thành hình tượng bất hủ trong thơ.
- Khi mới ra đời, bài thơ được yêu thích
và lưu truyền rộng rãi. Nhưng sau đó do
quan niệm ấu trĩ của một số người trong
giới văn học cho rằng bài thơ có những rơi - In trong tập “Mây đầu ô”.
rớt của tư tưởng lãng mạn yên hùng kiểu
cũ, nên bài thơ ít được nhắc đến.

- Mãi đến thời kì đổi mới, trong xu hướng
nhận thức lại giá trị văn học, Tây Tiến mới
được trả lại vị trí xứng đáng của nó trong
nền văn học dân tộc.
+ GV: Chữ Tây Tiến gắn với sự kiện nào?
+ HS: Giới thiệu về đoàn quân Tây Tiến.
+ GV: Cung cấp thêm:

b. Đoàn binh Tây Tiến :
- Thời gian thành lập: đầu năm 1947,
Quang Dũng là đại đội trưởng.
- Nhiệm vụ : Phối hợp với bộ đội Lào,
bảo vệ biên giới Việt – Lào và miền Tây Bắc
Bộ của Việt Nam.
- Địa bàn hoạt động: Sơn La, Lai Châu,
Hoà Bình, miền Tây Thanh Hoá (Việt Nam),
Sầm Nưa (Lào)  địa bàn rộng lớn, hoang
vu, hiểm trở, rừng thiêng nước độc

- Địa bàn hoạt động: hiện lên chân thực
trong bài thơ với vô vàn các địa danh của
Miền Tây Bắc Bộ và đất bạn Lào: sông Mã,
Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mướng
Hịch, Viên Chăn, Châu Mộc, Sầm Nưa…
- Thành phần: Trong đội quân ấy có
Quang Dũng làm thơ, Văn Đa, Quang Thọ
là hoạ sĩ, Doãn Quang Khải là nhạc sĩ, tác
giả bài hát Vì nhân dân quên mình, Như
- Thành phần : Phần đông là thanh niên
Trang – tác giả của bài Tiếng cồng quân y.

Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên;
điều kiện chiến đấu gian khổ, thiếu thốn về
vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy
vậy, họ vẫn sống rất lạc quan, vẫn giữ cốt
cách hoà hoa, lãng mạn.
+ GV: gọi HS đọc bài thơ. Yêu cầu đọc:
- Sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở
- Bốn câu đầu: nhẹ nhàng, trữ tình, ngân về Hoà Bình thành lập Trung đoàn 52.
dài trong các vần bằng
c. Bố cục:
- Những câu tiếp theo: những câu thơ
nhiều vần trắc đọc mạnh mẽ, những câu thơ
nhiều vần bằng đọc nhẹ nhàng, mềm mại
- Phần thứ hai: nhẹ nhàng, bay bổng
- Đoạn ba: nhấn giọng vào những chữ


HOẠT ĐỘNG
không mọc tóc, dữ oai hùm, mắt trừng,
chẳng tiếc đời xanh, gầm lên, khúc độc
hành.
- Kết bài: giọng buâng khuâng
+ GV: Bài thơ gồm mấy đoạn ? Xác định ý
chính mỗi đoạn ?
+ HS: Thảo luận nhanh và trả lời.
+ GV chốt lại những ý đúng.

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

- Phần 1: “Sông Mã ... thơm nếp xôi”:

 Những cuộc hành quân gian khổ và khung
cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ,
dữ dội.
- Phần 2: “Doanh trại ... hoa đong đưa”:
 Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong
đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây
thơ mộng.
- Phần 3: “Tây Tiến đoàn ... khúc độc
hành”:
+GV: Giới thiệu mạch l.kết cảm xúc btho  Chân dung người lính Tây Tiến
- Cấu trúc bài thơ theo diễn biến tự nhiên - Phần 4: “Tây Tiến ... chẳng về xuôi”:
nỗi nhớ của nhà thơ: Nhớ về Tây Tiến,  Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến
Quang Dũng nhớ khung cảnh chiến trường,
nhớ những nơi mình đã đi qua, rồi mới nhớ
đến người lính Tây Tiến, đồng đội của
mình.
- Nhà thơ đã tạo ra một cái nền thiên
nhiên thật đẹp để người lính xuất hiện:
+ khung cảnh chiến trường Tây Tiến thật
khắc nghiệt, dữ dội phù hợp với chân dung
người chiến sĩ cũng dữ dội, phi thường,
+ kết hợp với vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình,
ấm áp ở những nơi người lính Tây Tiến đã
đi qua, gợi lên tâm hồn lãng mạn, hào hoa
của họ
* Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Tìm hiểu những cuộc hành
quân gian khổ và khung cảnh thiên
nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội
+ GV: Gọi 1 học sinh đọc lại đoạn thơ.

II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian
khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây
hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội.
+ GV: Câu thơ mở đầu giới thiệu cho người


HOẠT ĐỘNG

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

đọc điều gì?
+ HS: Câu thơ mở đầu giới thiệu hai hình - Hai câu đầu: Khơi mở mạch cảm xúc cho
tượng chính của bài thơ: miền Tây mà sông bài thơ:
Mã là đại diện và Tây Tiến, người lính Tây
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi,
Tiến.
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.”
+ GV: Cụm từ Tây Tiến ơi cho ta cảm nhận
như thế nào về nỗi nhớ của nhà thơ?
+ GV: Câu thơ như lời tâm sự, vừa như lời
gọi có tác dụng định hướng toàn bộ cảm
xúc của bài thơ: nỗi nhớ. Nhà thơ cất lên
tiếng gọi Tây Tiến như tiếng gọi người thân
yêu, như muốn gọi thức dậy bao kỉ niệm.
+ Nỗi nhớ đơn vị cũ trào dâng, không kiềm
+ GV: Nhớ chơi vơi là một nỗi nhớ như thế nén nỗi, bật lên thành tiếng gọi Tây Tiến ơi!
nào ?
+ HS: “Nhớ chơi vơi”: Nỗi nhớ mênh
mông, không định hình, không theo trình tự

thời gian và không gian, cứ dâng trào theo
cảm xúc của nhà thơ. Tây Tiến là một thời
đã qua. Chỉ còn lại nỗi nhớ chơi vơi.
+ Hai chữ “chơi vơi”: vẽ ra trạng thái cụ
thể của nỗi nhớ, hình tượng hoá nỗi nhớ 
nỗi nhớ da diết, thường trực, ám ảnh; mênh
mông, bao trùm cả không gian, thời gian
+ GV: Hai câu thơ giúp cho ta tưởng tượng
như thế nào về con đường mà người lính đã
trải qua?
+ HS: Thiên nhiên hoang vu, hùng vĩ, khắc
nghiệt và hiểm trở, ngăn cản bước chân con
người.
+ GV: Em có cảm nhận như về hình ảnh
không gian và người lính trong câu thơ thứ
hai?

- Câu 3 - 4: Hình ảnh đoàn quân trong đêm
trên địa bàn gian lao, vất vả:
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
+ Vừa tả thực: Sương mù vùng cao như che
lấp, nuốt chửng đoàn quân mỏi mệt: “Sài
Khao sương lấp đoàn quân mỏi”

+ Vừa sử dụng bút pháp lãng mạn:
“Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
 gợi không gian huyền ảo: cảnh vật về
khuya phủ đầy hơi sương lạnh giá
 Câu thơ với nhiều thanh bằng: Tạo cảm

xúc lâng lâng trong lòng người chiến sĩ khi
bắt gặp cảnh hoa nở giữa rừng  Hé mở vẻ
đẹp hào hoa, lạc quan, yêu đời của người lính
+ GV: Những từ ngữ nào trong hai câu thơ - Bốn câu tiếp theo: Đặc tả hình thế sông núi
đầu đặc tả con đường hành quân của những


HOẠT ĐỘNG
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
chiến sĩ Tây Tiến? Qua đó, em hình dung hiểm trở nhưng không kém phần thơ mộng
được những gì về con đường hành quân của của miền Tây trên đường hành quân:
họ.
“ Dốc lên khúc khuỷ dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
+ GV: Giảng thêm:
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
- Dốc lên khúc khủy vì đường đi là núi đèo
Nhà ai Pha Luông mưa xza khơi”
hiểm trở, gập ghềnh – vừa lên cao đã lại đổ + Hai câu đầu:
xuống, cứ thế gấp khúc nối tiếp nhau.
o Những từ ngữ giàu giá trị gợi hình khúc
- Thăm thẳm: không chỉ đo chiều cao mà khuỷ, thăm thẳm, heo hút, cồn mây, súng ngửi
còn gợi ấn tượng về độ sâu, cảm giác như trời + kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3
hút tầm mắt người, không biết đâu là giới  diễn tả thật đắc địa sự hiểm trở, trùng điệp,
hạn cuối cùng.
độ cao ngất của núi đèo miền Tây
+ GV: Hai chữ ngửi trời đã miêu tả một
không gian như thế nào? Không chỉ vậy, nó
còn giúp ta cảm nhận được gì về các chàng
trai Tây Tiến?

+ GV khẳng định: Vượt qua cái khúc
khủy, thăm thẳm ấy, đoàn quân tưởng
chừng như ở giữa đỉnh của mây nổi thành
cồn heo hút, một mình vượt lên vô vàn
những dốc đèo khác.
o Hai chữ ngửi trời :
@ vừa đặc tả độ cao chót vót của núi (Người
lính trèo lên ngọn núi cao dường như đang đi
trong mây nổi thành cồn “heo hút”, mũi súng
+ GV: Câu thơ có sử dụng hình thức nghệ như chạm đến đỉnh trời)
thuật gì? Miêu tả cảnh tượng hành quân
như thế nào?
@ vừa thể hiện tính chất tinh nghịch, khí
+ GV: Hệ thống thanh điệu của câu thơ thứ phách ngang tàng, coi thường hiểm nguy của
tư như thế nào so với ba câu thơ trên? người lính Tây Tiến.
Nhưng thanh điệu này giúp cho ta hình + Câu thơ thứ ba với phép đối, như bẻ đôi:
dung điều gì?
“Ngàn thước lên cao - ngàn thước xuống
 diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần như
thẳng đứng, nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống
sâu thăm thẳm  hình dung sự khó nhọc trên
chặng đường hành quân leo dốc gian khổ
+ Câu thơ thứ tư đối lập với ba câu trên:
“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
 toàn thanh bằng, âm ơi kết thúc dòng thơ:
câu thơ nhẹ như nhịp thở thư giãn của người
+ GV: Chuyển ý.
lính
 Hình dung: Người lính tạm dừng chân



HOẠT ĐỘNG

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
bên một dốc núi, phóng tầm mắt ra xa, thấy
một không gian mịt mùng sương rừng, mưa
núi, thấy thấp thoáng những ngôi nhà như
đang bồng bềnh trôi giữa biển khơi  tận
hưởng cảm giác bình yên, lãng mạn của núi
+ GV: Hai câu thơ đầu có sử dụng cách nói rừng
gì? Em hiểu thế nào về hai câu thơ đó?
- Sáu câu tiếp theo: Người lính còn phải vuợt
+ HS: Trả lời.
qua cảnh núi rừng hoang sơ, hùng vĩ :
+ GV: Nhận xét, đưa ra kết luận
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
+ Hai câu đầu: tiếp tục miêu tả hình ảnh
người lính.
o Cách nói giảm nói tránh về cái chết:
không bước nữa, bỏ quên đời
+ GV: Cái hoang vu, dữ dội của thiên
nhiên được đẩy cao cực độ trong những từ
ngữ nào trong hai câu thơ:
o Có hai cách hiểu:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét

 Trên chặng đường hành quân gian khổ,
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
người lính quá mỏi mệt nên kiệt sức, ngủ
thiếp đi trong chốc lát
 Người lính hi sinh một cách nhẹ nhàng,
+ GV: Hai chữ Mường Hịch không chỉ còn thanh thản như vừa hoàn thành xong nhiệm
là một địa điểm cụ thể, nơi đặt chỉ huy sở vụ với Tổ quốc
của đoàn quân Tây Tiến, mà còn trở nên + Cái hoang vu, hiểm trở tiếp tục được khai
đầy ám ảnh. Địa danh nào thì cảnh vật ấy. thác theo chiều thời gian:
Chỉ cần đọc hai tiếng Mường Hịch là đã
o Âm thanh: tiếng “thác gầm thét” trong
thấy lởn vởn dấu chân cọp dữ vừa bước mỗi buổi chiều, hình ảnh: “cọp trêu người”
qua. Tiếng gầm của rừng núi và tiếng gầm đêm đêm
của chúa sơn lâm cùng một lúc như muốn o Tên những miền đất lạ: Sài Khao, Mường
chứng tỏ oai linh dữ dội tuyệt đối của mình. Lát, Pha Luông, Mường Hịch
+ chuyển ý.
 gợi không gian hoang vu, rừng thiêng
nước độc, đầy bí hiểm
+ GV: Hai câu thơ giúp cho ta hình dung về
một cảnh tượng như thế nào? Trước khung
cảnh ấy, theo em, tâm trạng của các chiến sĩ
Tây Tiến cảm thấy như thế nào?
+ GV: Liên hệ :
“Nhà lá đơn sơ nhưng tấm lòng rộng mở.
Nồi cơm nấu dở bát nước chè xanh.
Ngồi vui kể chuyện tâm tình bên nhau”.

- Đoạn thơ kết thúc đột ngột bằng hai câu
thơ:
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,



HOẠT ĐỘNG
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
(Bao giờ trở lại – Hoàng Trung Thông)
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
- Thao tác 2: Tìm hiểu Những kỉ niệm về
+ Cảnh tượng thật đầm ấm: Sau chặng
tình quân dân trong đêm liên hoan văn đường hành vất vả, người lính quây quần bên
nghệ và cảnh sông nước miền Tây thơ nồi cơm bốc khói
mộng
+ Bát xôi nghi ngút khói và hương lúa nếp
ngày mùa được trao từ tay em : làm ấm lòng
người chiến sĩ, xua tan vẻ mệt mói
+ Kết hợp từ khá lạ, quan hệ từ bị lược bớt:
“mùa em”  làm giọng thơ ngọt ngào, êm
+ GV: Bốn câu thơ đã miêu tả một khung dịu, ấm áp, chuẩn bị tâm thế cho người đọc
cảnh không gian như thế nào?
cảm nhận đoạn tiếp theo.
+ HS: Không khí hội hè rộn ràng vui vẻ
2. Đoạn 2: Những kỉ niệm về tình quân
+ GV phân tích: Là hội hè nên đêm liên dân trong đêm liên hoan văn nghệ và cảnh
hoan thật nhiều ánh sáng: ánh sáng bừng sông nước miền Tây thơ mộng.
tỏa của ngọn đuốc hoa, ánh sáng từ xiêm áo
lộng lẫy của các vũ công. Hòa lẫn là tiếng
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
khèn rộn ràng, tình tứ.
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
+ GV: Nhân vật trung tâm trong đêm liên
Khèn lên man điệu nàng e ấp

hoan văn nghệ này là ai? Họ xuất hiện như
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”
thế nào?
- Không gian: ánh sáng lung linh của lửa
đuốc, âm thanh réo rắt của tiếng đàn, cảnh vật
và con người như ngả nghiêng, bốc men say,
+ GV: Hai chữ “Kìa em” diễn tả cảm giác ngất ngây, rạo rực  huyền ảo, rực rở, tưng
gì của các chiến sĩ Tây Tiến? Họ đã hòa bừng, sôi nổi
nhập ra sao vào thế giới phương xa xứ lạ
nơi đây?
+ GV giảng thêm:
- Trong cái nhìn hào hoa lãng mạn của - Nhân vật trung tâm: em với áo xiêm lộng
người lính Tây Tiến, ánh đuốc chiếu sáng lẫy (xiêm áo tự bao giờ), vừa e thẹn vừa tính
buổi liên hoan văn nghệ nơi doanh trại trở tứ (e ấp), vừa duyên dáng trong điệu vũ xứ lạ
thành ngọn đuốc hoa tân hôn ngọt ngào. (man điệu)
Còn người đẹp bước ra với xiêm y rực rõ  làm say đắm lòng người chiến sĩ xa nhà
như từ bước ra từ huyền ảo.
- Hai chữ “kìa em”: cái nhìn vừa ngạc nhiên
- Người lính Tây Tiến nhập cuộc, hòa vừa mê say, ngây ngất của các chàng trai Tây
mình say sưa theo âm điệu dìu dặt, đưa hồn Tiến
về những chân trời mới, xây hồn thơ với
bao mộng ước ngọt ngào: “Nhạc về Viên
Chăn xây hồn thơ”.
+ GV: Chốt lại ý chính đoạn thơ.


HOẠT ĐỘNG
+ GV: Bức tranh Châu Mộc chiều sương
được miêu tả như thế nào?


NỘI DUNG CẦN ĐẠT

+ GV: Hình ảnh con người hiện lên như => Vẻ đẹp lung linh, hoang dại, trữ tình đến
thế nào trên dòng sông ấy?
mê hoặc
b. Cảnh sông nước miền Tây:
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy,
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ.
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
- Không gian: Dòng sông trong một buổi
+ GV: Bức tranh thiên nhiên ở đây có chiều giăng mắc một màu sương; sông nước,
những nét gì khác với bức tranh cảnh thiên bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử 
nhiên miêu tả cảnh đèo dốc?
mênh mông, nhoè mờ, ảo mông
+ HS: Trả lời cá nhân.
- Con người:
+ GV: Chốt lại vấn đề:
+ dáng người trên độc mộc: dáng hình mềm
Đọc đoạn thơ này, ta như lạc vào thế giới mại, uyển chuyển của những cô gái Thái trên
của cái đẹp, thế giới của cõi mơ, của âm những chiếc thuyền độc mộc
nhạc. Bốn câu thơ đầu ngân nga như tiếng
hát, như nhạc điệu cất lên từ tâm hồn ngây
+ Vẻ đẹp của con người hoà hợp với vẻ đẹp
ngất, mê say của những người lính Tây của thiên nhiên: những bông hoa rừng cũng
Tiến. Hơn ở đâu hết, trong đoạn thơ này, “đong đưa”, làm duyên trên dòng nước lũ.
chất thơ và chất nhạc hoà quyện với nhau  Những nét vẻ mềm mại, duyên dáng khác
đến mức khó tách biệt. Với ý nghĩa đó, hẳn với những nét khoẻ khoắc, gân guốc khi
Xuân Diệu có lí khi cho rằng đọc bài thơ đặc tả cảnh dốc đèo.
Tây Tiến, ta có cảm tưởng như ngậm nhạc

trong miệng.
=> Ngôn ngữ tạo hình, giàu tính nhạc, chất
- Thao tác 3: Tìm hiểu chân dung người thơ và chất nhạc hoà quyện: thể hiện vẻ đẹp
lính Tây Tiến
thơ mộng, trữ tình của thiên nhiên và con
+ GV yêu cầu học sinh đọc đoạn thơ thứ ba. người.
+ GV: Đâu là những chi tiết khắc hoạ ngoại
hình của những người lính Tây Tiến? Đó là
một ngoại hình như thế nào? Do đâu như
vậy?

3. Đoạn 3: Chân dung người lính Tây Tiến:
+ GV liên hệ: Nhiều bài thơ chống Pháp * Hai câu đầu: Chân dung hiện thực của
cũng nói tới hiện thực này:
người lính:
“Giọt giọt mồ hôi rơi
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Trên má anh vàng nghệ”


HOẠT ĐỘNG
(Cá nước - Tố Hữu)
“Anh với tôi biết từng cơn ơn lạnh
Sốt rung người vần tráng ướt mồ hôi”
(Đồng chí – Chính Hữu)
Nhưng cái hiện thực nghiệt ngã này đã
được khúc xạ qua cái nhìn lãng mạn của
Quang Dũng.

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

Quân xanh màu lá dữ oai hùm”
- Vừa bi: Ngoại hình khác thường do hiện
thực nghiệt ngã:
+ “không mọc tóc”: người thì cạo trọc đầu
để thuận tiện khi giáp lá cà, người thì bị sốt
rét đến rung tóc
+ “Quân xanh màu lá”: nước da xanh xao
do ăn uống thiếu thốn, sốt rét, bệnh tật hành
+ GV: Ẩn sau ngoại hình đó là tinh thần, hạ
khí phách gì của những người lính Tây
Tiến? Tinh thần, khí phách đó được thể
hiện ở những từ ngữ nào?

+ GV chuyển ý.

+ GV: Ánh mắt trừng là ánh mắt, cái nhìn
như thế nào khi các chiến sĩ Tây Tiến nhìn
về kẻ thù bên kia biên giới? Cái nhìn ấy thể
hiện điều gì nơi họ?
+ GV: Trong giấc ngủ của mình, những
chàng trai Tây Tiến hào hoa đã mơ về
những gì? Giấc mơ ấy diễn tả điều gì về
tâm hồn của họ?

+ GV: Những giấc mơ chấp chới dáng kiều
thơm trở thành động lực để giúp người lính
Tây Tiến vượt qua mọi khó khăn, gian khổ,
là lời thúc giục họ tiến lên phía trước, cũng
là niềm tin mang họ vượt qua bom đạn trở
về.

+ GV chốt lại ý chính
+ Chuyển ý.

- Vừa hùng: không né tránh hiện thực khốc
kiệt của chiến tranh nhưng qua cái nhìn lãng
mạn
+ “đoàn binh không mọc tóc”: “đoàn binh”
chứ không phải “đoàn quân” hào hùng,
hình ảnh những anh “vệ trọc” nổi tiếng một
thời
+ “Quân xanh màu lá” nhưng vẫn “dữ oai
hùm”  tính cách anh hùng, nét oai phong
dữ dằn như chúa tể chốn rừng thiêng
* Hai câu tiếp: Giấc mộng lãng mạn của
người lính.
“Mắt trừng gởi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
- “Mắt trừng”: cái nhìn nẩy lửa đối với kẻ
thù
 thể hiện nét oai phong, lòng quyết tâm
đánh giặc đến cùng
- “gởi mộng qua biên giới”: chiến đấu dũng
cảm nhưng cũng rất nhớ quê hương
- Nỗi nhớ trong giấc mơ:
“Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” :
+ Nhớ người yêu, những cô gái Hà Thành


HOẠT ĐỘNG


NỘI DUNG CẦN ĐẠT
duyên dáng, xinh đẹp
 đằng sau vẻ ngoài dữ dằn, oai nghiêm là
trái tim khao khát yêu thương đầy chất nghệ
sĩ (họ mang trong mình một bóng hình lãng
Yh8i9
mạn)
+ GV: Trong hai câu thơ đầu, Quang Dũng
+ Diễn tả đúng thế giới tâm hồn bên trong
miêu tả điều gì? Những từ ngữ mà nhà thơ đầy mộng mơ của họ
sử dụng có sắc thái như thế nào? Thể hiện
được điều gì?
=> Cảm hứng có bi nhưng không luỵ: ta thấy
cái gian khổ của chiến tranh nhưng cũng cảm
nhận được vẻ oai hùng, lãng mạn của người
lính
+ GV: Lí tưởng, khát vọng lớn lao của * Bốn câu tiếp: Cái chết bi tráng và sự bất
người lính Tây Tiến được thể hiện trong hai tử:
câu thơ là gì?
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
+ GV: Phân tích: “Chiến trường đi chẳng - Miêu tả cái chết nhưng không bi luỵ:
tiếc đời xanh” là một hình ảnh hoán dụ:
+ Những từ Hán Việt cổ kính: “Rải rác
Đời xanh, tuổi trẻ của họ còn ở phía trước. biên cương mồ viễn xứ”
Nhưng có gì quý hơn là Tổ quốc thân yêu,  tạo không khí trang trọng, thiêng liêng,
có tình yêu nào cao hơn tình yêu Tổ quốc. làm giảm nhẹ cái bi thương của hình ảnh
Họ khao khát được ra đi, được dâng hiến, những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang

được xả thân vì Tổ quốc.
biên giới lạnh lẽo, xa xôi.
Hào khí thời đại đã được thể hiện trong
+ Phủ định từ “chẳng” (khác với khônghai câu thơ. Nó gợi đến cái âm vang hào sắc thái trung tính) và cách nói hoán dụ
sảng của một lời thề “quyết tử cho Tổ quốc “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
quyết sinh”:
 thái độ kiên quyết hi sinh vì Tổ quốc, lí
“Đoàn vệ quốc quân một lần ra đi
tưởng quên mình thật cao đẹp làm vơi đi cái
Nào có sá chi đâu ngày trở về
đau thương
Ra đi ra đi bảo tồn sông núi
Ra đi ra đi thà chết không lùi”
“Bao chiến sĩ anh hùng lạnh lùng vung
gươm ra sa trường...”
 Tinh thần Nhất khứ bất phục phản của
những người chinh phu tráng sĩ thời xưa đã
trở thành lí tưởng, khát vọng của chiến sĩ
Tây Tiến.
+ GV: Chuyển ý: Đoạn thơ khép lại bằng
sự hi sinh của họ.
+ GV: Cái hiện thực bi thương mà nhà thơ


HOẠT ĐỘNG
thể hiện ở đây là gì?
+ HS: Người lính Tây Tiến ngã xuống
không có đến cả manh chiếu bó thân.
+ GV: Không chỉ vậy, thậm chí có khi đến
chiếu cũng không đủ, đồng đội phải đan

cho họ những tấm nứa, tấm tranh. Các bà
mẹ chiến sĩ mang chiếu đến tặng cho bộ đội
cũng không cầm được nước mắt và chẳng
nói nên lời khi đề cập đến mục đích sử
dụng chiếu. Thế nhưng, bi thương mà
không bi luỵ.
+ GV: Cách nhà thơ gọi áo các anh là áo
bào là cách nói như thế nào? Nó thể hiện
được cảm xúc gì của nhà thơ trước sự hi
sinh của những đồng đội.
+ GV: Đây là cách nói sang trọng hoá.
Chinh phu ngày xưa ra trận cũng có tấm áo
bào:
“Giã nhà đeo bức chiến bào
Thét roi cầu Vị ào ào gió thu”
“Áo chàng đỏ tựa ráng pha
Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in”
Các chi tiết được sang trọng hoá cho tương
xứng với tất cả những chi tiết về ngoại
hình, nội tâm và lí tưởng của họ.
+ GV: Cách nói anh về đất là cách nói như
thế nào? Cách nói này có hiệu quả nghệ
thuật gì? Nó cũng hàm chứa ý nghĩa gì?

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

- Hai câu thơ tiếp theo thấm đẫm tinh thần bi
tráng:
“Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”

+ Áo bào thay chiếu: sự thật bi thảm: những
người lính Tây Tiến gục ngã bên đường
không có đến cả manh chiếu để che thân, phải
mai táng bằng chính chiếc áo các anh mặc
hàng ngày

+ Gọi áo các anh là “áo bào”: nghe trang
trọng, thiêng liêng, thể hiện tình cảm yêu
thương đồng đội

+ GV: Về đất là sự tựu nghĩa của những
người anh hùng. Họ thanh thản vô tư sau
khi đã làm tròn nhiệm vụ, dâng hiến tuổi
thanh xuân cho dân tộc mà không mảy may
tiếc nuối. Như thế, cái chết của họ đã thành
bất tử.
+ GV: Bởi thế, sự hi sinh của họ mất mát
đó thấu động đến cả đất trời như thế nào?
+ Cách nói giảm nói tránh “anh về đất” 
+ GV: Tiếng gầm của dòng sông Mã có ý làm vơi đi cảm giác đau thương  ẩn chứa
nghĩa gì?
hàm nghĩa: chết là hoá thân với đất mẹ, là hoá
+ GV: Phân tích:


HOẠT ĐỘNG
- Nếu câu thơ trên nhẹ nhàng thanh thản
thì câu thơ dưới lại dữ dội, gào thét. Con
người thì câm lặng trước nỗi đau, còn thiên
nhiên thì gầm lên khúc độc hành bi tráng:

Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
- Con sông Mã gắn liền với hành trình của
đoàn quân Tây Tiến, chia sẻ mọi buồn vui,
mất mát, hi sinh của họ. Cũng chính sông
Mã cuồn cuộn chảy về xuôi tấu lên tiếng
kèn thiên nhiên bi tráng tiễn đưa linh hồn
người chiến sĩ. Từ đó, ta mới hiểu vì sao
khi nhà thơ nhắc đến Tây Tiến là nhắc đến
sông Mã.
- Hồi kí về Tây Tiến mà nhiều người còn
nhắc đến là âm thanh buồn tê tái của tiếng
cồng. Khi nghe tiếng cồng vang lên là biết
một đồng chí đã qua đời. Tiếng cồng vang
lên nhắc những người dân giúp bộ đội đưa
người chết đi mai táng.
- Trong Tây Tiến, những mất mát hi sinh
đó tác giả không hề né tránh. Nhưng có
buồn, có mất mát mà không hề gợi cảm
giác uỷ mị, yếu đuối. Đó cũng chính là cách
biểu hiện của bút pháp lãng mạn và màu
sắc bi tráng của đoạn thơ

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
thân với non sông đất nước  cái chết trở
thành bất tử

+ Biện pháp nhân hoá + động từ “gầm”: dữ
dội, hào hùng  âm thanh làm át đi cảm xúc
bi thương: gợi về sự ra đi của những anh hùng
nghĩa sĩ thuở xưa

 đưa tiễn người là khúc nhạc bi tráng của
núi sông  cái chết thấm đẫm tinh thần bi
tráng

- Thao tác 4: Tìm hiểu lời thề gắn bó với
đoàn quân Tây Tiến và miền Tây Bắc
+ GV: Gọi học sinh đọc khổ cuối bài thơ.

+ GV: Cách nói của nhà thơ ở câu thơ thứ
nhất là cách nói như thế nào? Nhà thơ
muốn thể hiện điều gì nơi đoàn quân Tây
Tiến?
+ GV: Khi dứt lòng hồi tưởng và trở về với
hiện tại, nhà thơ đã nhận thức được điều gì?
Những từ “thăm thẳm, chia phôi”diễn tả
nỗi lòng như thế nào của nhà thơ?
+ GV: Nhà thơ khẳng định điều gì khi đã
xa Tây Tiến?

=> Giọng thơ trang trọng: thể hiện tình cảm
tiếc thương và sự trân trọng, kính cẩn trước
sự hi sinh của đồng đội. Hai cảm hứng lãng
mạn và bi tráng đan cài dựng nên tượng đài
bất tử trong thơ.
4. Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến


HOẠT ĐỘNG

+ GV: Mùa xuân ấy là nhà thơ muốn chỉ

khoảng thời gian nào? Thời gian ấy có ý
nghĩa như thế nào đối với nhà thơ?
+ GV: Trong câu thơ cuối, nhà thơ đã sử
dụng cách nói đối lập để thể hiện điều gì?
+ GV chốt lại.
* Hoạt động 4: Tổng kết bài thơ.
- GV: Thành công của Quang Dũng trong
bài thơ là gì?
- HS: Xây dựng hình tượng bi tráng về
người lính với vẻ đẹp hào hùng và tài hòa.
- GV: Giá trị của bài thơ là gì?
- HS: Trả lời:
+ Bài thơ ghi lại một chặng đường anh
hùng của một đơn vị anh hùng. Đó là tinh
thần chung của nhân dân ta thời kì kháng
chiến chống thực dân Pháp.
+ Bài thơ được viết với bút pháp lãng mạn
và tài hoa.

NỘI DUNG CẦN ĐẠT
và miền Tây Bắc:
“Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
- Cách nói khẳng định: “Tây Tiến người đi
không hẹn ước”
 tô đậm cái không khí chung của một thời
Tây Tiến với lời thề kim cổ: ra đi không hẹn
ngày về, một đi không trở lại (nhất khứ bất

phục hoàn)
- Đường lên Tây Tiến: “thăm thẳm, chia
phôi”: nỗi xót xa khi đã xa đồng đội, khi nghĩ
đến đường lên Tây Tiến xa xôi, vời vợi.
- Nhà thơ khẳng định tâm hồn mình thuộc về
Tây Tiến:
“Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
+ Mùa xuân ấy: thời điểm lịch sử không bao
giờ trở lại  mốc thương nhớ vĩnh viễn trong
trái tim những người lính Tây Tiến một thời
+ Cách nói đối lập: Sầm Nứa >< về xuôi
(tâm hồn) (thể xác)
 Sự gắn bó sâu nặng với đoàn quân Tây
Tiến: dù đã rời xa nhưng tâm hồn, tình cảm
vẫn đi cùng đồng đội, vẫn gắn bó máu thịt với
những ngày, những nơi đã đi qua
=> Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm buồn
nhưng tinh thần chẳng về xuôi làm toát lên vẻ
hào hùng của cả đoạn thơ.
IV. TỔNG KẾT:
Ghi nhớ (SGK)

V. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:
1. Hướng dẫn học bài:
- Bức tranh thiên nhiên được vẽ ra ở khổ thơ thứ nhất như thế nào? Hình ảnh đoàn quân
Tây Tiến hiện ra trên nền cảnh thiên nhiên ấy như thế nào?
- Đoạn thơ thứ hai mở ra một cảnh thiên nhiên khác với khổ thơ thứ nhất như thế nào?
Hãy phân tích để làm rõ điều đó?
- Hình ảnh người lính Tây Tiến được khắc họa như thế nào ở khổ thơ thứ ba?

- Ở đoạn thơ thứ tư, nỗi nhớ Tây Tiến được diễn tả như thế nào? Vì sao nhà thơ viết
“Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”?




×