Tải bản đầy đủ (.pdf) (242 trang)

Nghiên cứu đặc tính và hiệu quả phòng trừ của nucleopolyhedrosis virus (NPV) trên sâu ăn tạp (spodoptera litura fabr ) và sâu xanh da láng (spodoptera exigua hubn ) tại đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.8 MB, 242 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TRỊNH THỊ XUÂN

NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG
TRỪ CỦA Nucleopolyhedrosis virus (NPV) TRÊN
SÂU ĂN TẠP (Spodoptera litura Fabr.) VÀ SÂU
XANH DA LÁNG (Spodoptera exigua Hubn.) TẠI
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT

2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TRỊNH THỊ XUÂN

NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG
TRỪ CỦA Nucleopolyhedrosis virus (NPV) TRÊN
SÂU ĂN TẠP (Spodoptera litura Fabr.) VÀ SÂU
XANH DA LÁNG (Spodoptera exigua Hubn.) TẠI
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số ngành: 9 62 01 12


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN VĂN HAI

2018


i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án, trước hết cho phép tôi được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới:
PGS. TS. Trần Văn Hai đã tận tình hướng dẫn, động viên trong lúc gặp
khó khăn và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện công
trình nghiên cứu.
PGS. TS. Lê Văn Vàng và TS. Ngô Lực Cường đã hướng dẫn thực hiện
các chuyên đề trong luận án.
Xin gửi lời đặc biệt cám ơn quý Thầy, Cô và các anh chị trong Bộ môn
Bảo vệ Thực vật, những người đã giảng dạy, chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ
cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám Hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa
Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ, Sở khoa học và
công nghệ tỉnh Hậu Giang đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp một phần
nguồn kinh phí trong quá trình thực hiện luận án.
Phòng thí nghiệm phòng trừ sinh học bộ môn Bảo vệ thực vật - Khoa
Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, phòng thí nghiệm Sinh học Phân tử - viện
Công nghệ Sinh học, trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện và giúp đỡ
thực hiện các thí nghiệm có liên quan đến luận án.
Các anh chị em: Lê Thị Ngọc Xuân, Châu Nguyễn Quốc Khánh, Dương
Thu Nhi, Trương Thanh Xuân Liên, Trần Thanh Văn, Nguyễn Huỳnh Hoa Lý,
Trương Thành Quân, Nguyễn Thế Ngoan Vinh, Trương Thành Nhân, Từ Ngọc

Thiện, Nguyễn Thị Cẩm Tú ở các khóa Cao học và Đại học chuyên ngành Bảo
vệ Thực vật, Trường Đại học Cần Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ và hỗ trợ thực
hiện một số nội dung nghiên cứu có liên quan đến luận án.
Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn gia đình và bạn bè đồng nghiệp gần xa đã
động viên khuyến khích, giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án
này.
Trịnh Thị Xuân

ii


TÓM TẮT
Nghiên cứu đặc tính và hiệu quả phòng trừ của Nucleopolyhedrosis virus
(NPV) trên sâu ăn tạp (Spodoptera litura Fabr.) và sâu xanh da láng
(Spodoptera exigua Hubn.) tại Đồng bằng Sông Cửu Long được thực hiện từ
năm 2013 đến 2017. Mục tiêu của luận án là thu thập, phân lập và tuyển chọn
được chủng virus NPV cho hiệu quả cao đối với sâu ăn tạp và sâu xanh da
láng tại ĐBSCL, đồng thời xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm sinh học
NPV (dạng khô và lỏng) để ứng dụng trong quản lý sâu ăn tạp và sâu xanh da
láng ngoài đồng ruộng. Kết quả cũng nhằm thiết lập được cơ sở dữ liệu cho
các chủng virus bản địa, cung cấp thông tin cơ bản cần thiết để chọn lựa chủng
virus có độc tính cao sử dụng trong phòng trừ dịch hại cây trồng.
Bằng phương pháp quan sát triệu chứng gây bệnh, hình thái thể vùi và
sinh học phân tử (giải trình tự gen), đề tài đã thu thập, định danh được 43
chủng SpltNPV (Spodoptera litura nucleopolyhedrovirus) trên sâu ăn tạp
(Spodoptera litura) và 20 chủng virus SeNPV (Spodoptera exigua
nucleopolyhedrovirus) gây bệnh trên sâu xanh da láng (Spodoptera exigua).
Quan sát triê ̣u chứng cho thấ y sâu nhiễm bệnh sẽ di chuyể n châ ̣m cha ̣p cho tới
bấ t đô ̣ng, ngừng ăn, cơ thể đổ i màu (trắng, đen hoặc nâu), da mềm rấ t dễ vỡ.
Dưới kính hiển vi huỳnh quang và kính hiển vi điện tử quan sát thể vùi có

dạng góc cạnh, hình đa giác, kích thước trung bình 1,459 ± 0,26 μm
(SpltNPV) và 1,245 ± 0,17 μm (SeNPV). Kết quả thực hiện PCR với cặp mồi
PSF002 và PER001 để dò tìm gene polh và giải trình tự cho thấy chủng virus
SpltNPV và SeNPV thu thập được có tỷ lệ tương đồng với virus SpltNPV và
SeNPV trên ngân hàng GenBank dao động từ 95-97%.
Kết quả thí nghiệm xác định độc lực của các chủng virus SpltNPV và
SeNPV cho thấy đã tuyển chọn được 9 virus SpltNPV hiệu quả cao tại chín
tỉnh ĐBSCL là SpltNPV-VL2, SpltNPV-TG1, SpltNPV-TV1, SpltNPV-AG1,
SpltNPV-CT4, SpltNPV-ĐT8, SpltNPV-HG7, SpltNPV-LA2 và SpltNPV-ST1 và
4 chủng SeNPV là SeNPV-VL5, SeNPV-CT3, SeNPV-ĐT2 và SeNPV-AG1 có
hiệu lực gây chết sâu cao đạt 82-100% sau 7 ngày xử lý. Bên cạnh đó, virus
SpltNPV không có khả năng lây nhiễm chéo cho sâu xanh da láng và ngược
lại.
Kết quả xác định chất phụ gia trong quy trình sản xuất chế phẩm virus
NPV cho thấy acid boric nồng độ 1% khi phối trộn với virus NPV (bao gồm
SpltNPV và SeNPV) mang lại hiệu quả đạt 92,3 – 100% sau 7 ngày lây nhiễm.
Thời gian bảo quản của chế phẩm virus SpltNPV và SeNPV ở dạng khô trong
điều kiện 40C sau 8 tháng cho hiệu quả phòng trừ sâu trên 56%.

iii


Kết quả thí nghiệm ngoài đồng tại huyện Châu Thành và Phụng Hiệp
(Hậu Giang) cho thấy khi sử dụng chế phẩm SpltNPV ở dạng lỏng hoặc khô
với 2-3 lần phun để phòng trị sâu ăn tạp gây hại cả làm dưa và cải bắp mang
lại hiệu quả phòng trị từ 70,9 đến 94,7%. Đối với chế phẩm SeNPV ứng dụng
tại thị xã Vĩnh Châu (Tỉnh Sóc Trăng) và huyện Bình Tân (tỉnh Vĩnh Long) từ
3-5 lần sẽ làm giảm tỷ lệ lá thiệt hại so với nghiệm thức đối chứng.
Từ khóa: Chế phẩm sinh học, Nucleopolyhedrosis virus, sâu ăn tạp, sâu
xanh da láng, Spodoptera exigua, Spodoptera litura, virus ký sinh côn trùng.


iv


SUMMARY
The study on characterization and effectiveness of Nucleopolyhedrosis
virus (NPV) on armyworm (Spodoptera litura Fabr.) and beet armyworm
(Spodoptera exigua Hubn.) in the Mekong Delta have been done from 2013 to
2017. The objectives of the thesis is to collect, isolate and select the highly
effective NPV strains for controlling of armyworm and beet armyworm in the
Mekong Delta and developing the production process of NPV bio-pesticides
(dry, liquid) in order to apply in management armyworm and beet armyworm
in the field. The results also aim to establish a database and provide basic
information of native viral strains it’s necessary to select high virulent viral
strains for controlling the insect pests.
By the observation method of causative symptoms, the shape of
occlusion body and molecular biology (gene sequencing), the thesis has
collected, identified 43 strains of SpltNPV (Spodoptera litura
nucleopolyhedrovirus) on armyworm (Spodoptera litura) and 20 strains of
SeNPV (Spodoptera exigua nucleopolyhedrovirus) on beet armyworm
(Spodoptera exigua). The observation of symptoms displayed that infected
larvae were slow-moving to no movement at all, refusal to eat, discoloration of
body color (white, black or brown) and the decomposition of the cuticle.
Under fluorescence and electronic microscope, it can be seen that the
polyhedral occlusion bodies has sharp and polygonal shape with average size
of 1.459 ± 0.26 μm (SpltNPV) and 1.245 ± 0.17 μm (SeNPV). The PCR
results with PSF002 and PER001 primers for polh gene detection and
sequencing show that the rate of collected SpltNPV and SeNPV is similar to
that of SpltNPV and SeNPV at GenBank, ranging from 95 to 97%.
Results of experiments for determination of the virulence of the SpltNPV

and SeNPV strains show that nine high-efficiency SpltNPV strains have been
selected in nine provinces of the Mekong Delta, including: SpltNPV-VL2,
SpltNPV-TG1, SpltNPV-TV1, SpltNPV-AG1, SpltNPV-CT4, SpltNPV-ĐT8,
SpltNPV-HG7, SpltNPV-LA2 and SpltNPV-ST1 and four SeNPV strains,
including: SeNPV-VL5, SeNPV-CT3, SeNPV-ĐT2 and SeNPV-AG1, which
have high efficiency of 82-100% at 7 DAI. In addition, the SpltNPV virus has
no cross-infection for beet armyworm and vice versa.
The result of determination of additives in the production of the NPV
bio-pesticides shows that boric acid at concentration 1% when being mixed
with NPV (including SpltNPV and SeNPV) brought high effective of 92.3 100% at 7 DAI. Storage time of SpltNPV and SeNPV bio-pesticides dry from
at cold condition (40C) after 8 months had the effective of controlling the pests

v


over 56%.
The results of the experiments in the field at Chau Thanh and Phung
Hiep districts (Hau Giang province) showed when spray SpltNPV biopesticides (dry or liquid form) from 2 to 3 times in order to control the
armyworm on mustard greens, cabbage brought controlling effective from
70.9 to 94.7%. With SeNPV bio-pesticides apply at Vinh Chau town (Soc
Trang province) and Binh Tan (Vinh Long province) sprayed from 3 to 5
times would decrease the proportion of damage leaf compared to control
treatment.
Keywords: Bio-pesticides, Nucleopolyhedrosis virus, armyworm, beet
armyworm, Spodoptera exigua, Spodoptera litura, entomopathogenic virus.

vi


MỤC LỤC

Nội dung
Tóm tắt
Summary
Mục lục
Danh sách bảng
Danh sách hình
Danh mục từ viết tắt
CHƯƠNG 1
Giới thiệu
1.1 Tính cấp thiết của luận án
1.2 Mục tiêu của luận án
1.3 Nội dung nghiên cứu
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1
Đối tượng nghiên cứu
1.4.2
Phạm vi nghiên cứu
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.5.1
Ý nghĩa khoa học
1.5.2
Ý nghĩa thực tiễn
1.5.3
Những đóng góp mới của luận án
CHƯƠNG 2
Tổng quan tài liệu
2.1 Khái quát chung về virus gây bệnh côn trùng
2.1.1
Định nghĩa
2.1.2

Lịch sử nghiên cứu virus gây bệnh côn trùng
2.1.3
Cấu trúc và hình thái của virus ký sinh côn trùng
2.1.4
Phân loại và đặc điểm của virus ký sinh côn trùng
2.2 Những tổng quan về Baculoviruses (BVs, họ Baculoviridae)
2.2.1
Các đặc trưng của Baculoviridae
2.2.2
Sự đa dạng trong họ Baculoviridae
2.2.3
Sinh học phân tử của Baculoviridae
2.2.4
Virus nhân đa diện Nucleopolyhedrosis virus (NPV)
2.3 Phương pháp chẩn đoán và định danh virus gây bệnh côn trùng
2.3.1
Chẩn đoán căn cứ vào triệu chứng gây bệnh
2.3.2
Chẩn đoán qua kính hiển vi điện tử
2.4 Các kết quả về nghiên cứu sản xuất và ứng dụng chế phẩm virus
Nucleopolyhedrosis virus gây bệnh trong phòng trừ dịch hại
2.4.1
Nghiên cứu hình thái học và khảo sát tiến triển sử dụng
virus Nucleopolyhedrosis virus
2.4.2
Nghiên cứu về sự mẫn cảm của sâu đối với virus
Nucleopolyhedrosis virus gây bệnh côn trùng
2.4.3
Nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực
Nucleopolyhedrosis virus và giải pháp hạn chế

2.4.4
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành sinh
khối virus trong quá trình sản xuất chế phẩm
Nucleopolyhedrosis virus
2.4.5
Ưu và nhược điểm của việc sử dụng chế phẩm
Nucleopolyhedrosis virus trong phòng trừ dịch hại
2.5 Sâu ăn tạp Spodoptera litura (Lepidoptera: Noctuidae)
2.5.1
Sự phân bố
2.5.2
Ký chủ

Trang
iii
v
vi
x
xiv
xvi
1
1
3
3
4
4
4
4
4
4

5
6
6
6
6
8
9
14
14
15
16
18
24
25
27
27
28
28
29
31

33
36
36
36

vii


2.5.3

Đặc điểm hình thái và sinh học của sâu ăn tạp
2.5.4
Tập quán sinh sống và cách gây hại
2.5.5
Biện pháp phòng trị sâu ăn tạp
2.6 Sâu xanh da láng Spodoptera exigua (Lepidoptera: Noctuidae)
2.6.1
Sự phân bố
2.6.2
Ký chủ
2.6.3
Đặc điểm hình thái và sinh học của sâu xanh da láng
2.6.4
Tập quán sinh sống và cách gây hại
2.6.5
Biện pháp quản lý tổng hợp sâu xanh da láng
2.7 Các chất phụ gia
2.7.1
Chất phụ gia Tinopal UNPA-GX
2.7.2
Chất phụ gia acid boric
2.8 Một số loại thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trong nghiên cứu
2.8.1
Thuốc Nazomi 5WG
2.8.2
Thuốc Radiant 60SC
2.8.3
Thuốc Ohayo 100SC
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP

3.1
Nội dung nghiên cứu
3.2
Phương tiện nghiên cứu
3.2.1
Thời gian nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu
3.2.2
Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm
3.2.3
Hóa chất thí nghiệm
3.2.4
Vật liệu thí nghiệm
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1
Thu thập định danh virus NPV (Nucleopolyhedrosis virus)
gây bệnh trên sâu ăn tạp (S. litura) và sâu xanh da láng (S.
exigua)
3.3.2
Xác định tính độc của virus SpltNPV đối với sâu ăn tạp (S.
litura) và virus SeNPV đối với sâu xanh da láng (S. exigua)
trong điều kiện phòng thí nghiệm
3.3.3
Xác định chất phụ gia khi phối trộn với virus NPV
3.3.4
Đánh giá hiệu quả của chế phẩm virus NPV đối với sâu hại
trong điều kiện nhà lưới
3.3.5
Đánh giá hiệu quả của chế phẩm virus NPV đối với sâu hại
trong điều kiện ngoài đồng
3.4 Phương pháp xử lý số liệu

CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả thu thập và định danh virus Nucleopolyhedrovirus
4.1.1
Kết quả thu thập mẫu virus
4.1.2
Đặc điểm triệu chứng của sâu bị nhiễm Nucleopolyhedrosis
virus
4.1.3
Hình thái của thể vùi virus NPV dưới kính hiển vi huỳnh
quang và kính hiển vi điện tử
4.1.4
Kết quả xác định bằng thực hiện phản ứng khuếch đại PCR
4.2 Hiệu quả và khả năng gây bệnh của các chủng virus SpltNPV trên sâu
ăn tạp (Spodoptera litura)
4.3 Hiệu quả và khả năng gây bệnh của các chủng virus SeNPV trên sâu
xanh da láng (Spodoptera exigua)
4.4 Đánh giá hiệu lực chéo của virus SpltNPV và SeNPV trong điều kiện
phòng thí nghiệm

37
38
39
41
41
41
41
43
44
46

47
48
49
49
50
50
51
51
52
52
52
53
53
55
55

59

65
69
70
79
81
81
81
82
84
86
87
102

112

viii


Kết quả xác định chất phụ gia lên hiệu lực của SpltNPV, SeNPV đố i
với sâu ăn ta ̣p và sâu xanh da láng
4.5.1
Hiệu quả của chất phụ gia trong kết hợp với virus SpltNPV
đối với sâu ăn tạp trong điều kiện phòng thí nghiệm
4.5.2
Hiệu quả của chất phụ gia trong kết hợp với virus SeNPV
đối với sâu xanh da láng trong điều kiện phòng thí nghiệm
4.5.3
Hiệu quả của chế phẩm virus SpltNPV và SeNPV ở các điều
kiện tồn trữ trên sâu ăn tạp, sâu xanh da láng tuổi 2 trong
điều kiện phòng thí nghiệm theo thời gian bảo quản
4.6 Hiệu quả của chế phẩm virus SpltNPV và SeNPV trong điều kiện nhà
lưới
4.6.1
Hiệu quả của chế phẩm SpltNPV đối với sâu ăn tạp trong
điều kiện nhà lưới
4.6.2
Hiệu quả của chế phẩm SeNPV đối với sâu xanh da láng
trong điều kiện nhà lưới
4.7 Khả năng quản lý sâu ăn tạp và sâu xanh da láng của chế phẩm virus
NPV ngoài đồng
4.7.1
Hiệu quả của chế phẩm virus SpltNPV đối với sâu ăn tạp
gây hại trên cải làm dưa tại xã Đông Phước A, H. Châu

Thành, tỉnh Hậu Giang, 2014
4.7.2
Hiệu quả của virus SpltNPV để quản lý sâu ăn tạp gây hại
cải bắp trong điều kiện ngoài đồng tại huyện Phụng Hiệp,
tỉnh Hậu Giang, 2015
4.7.3
Hiêụ quả của virus SeNPV trong quản lý sâu xanh da láng
gây hại hành tím tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, 2014
4.7.4
Hiệu quả của chế phẩm SeNPV đối với SXDL gây hại trên
hành lá tại huyện Bình Tân – tỉnh Vĩnh Long, 2015
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1 Kết luận
5.2 Đề nghị
Danh mục các công trình đã công bố
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
4.5

114
114
115
117

120
120
121
123
123


127

132
137
145
145
146
147
148
167

ix


DANH SÁCH BẢNG
Bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8

3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
4.1
4.2
4.3

Tên bảng

Trang

Phân loại virus thuộc những họ gây bệnh cho côn trùng
Đặc điểm chính về hình thái học của những họ virus gây bệnh cho
côn trùng
Phạm vi ký chủ của virus gây bệnh trên côn trùng
Sự phân loại trong họ Baculoviridae
Một số tiêu chuẩn so sánh nhận dạng virus gây bệnh côn trùng
Thể tích hóa chất cần sử dụng cho phản ứng khuếch đại PCR
Các nghiệm thức xác định LC50 của virus SpltNPV đối với SAT và
virus SeNPV đối với SXDL
Các nghiệm thức xác định LT50 của virus SpltNPV đối với SAT và
virus SeNPV đối với SXDL

Các nghiệm thức xác định hiệu suất thu hồi của virus /100 ấu trùng
sâu
Các nghiệm thức xác định hiệu suất thu hồi của virus /1 ấu trùng sâu
Các nghiệm thức đánh giá hiệu lực chéo của virus SpltNPV đối với
SXDL
Các nghiệm thức đánh giá hiệu lực chéo của virus SeNPV đối với
SAT
Các nghiệm thức của virus SpltNPV + Tinopal UNPA − GX đối với
SAT trong điều kiện phòng thí nghiệm
Các nghiệm thức của virus SeNPV + Tinopal UNPA − GX đối với
SXDL trong điều kiện phòng thí nghiệm
Các nghiệm thức của virus SpltNPV và acid boric đối với SAT trong
điều kiện phòng thí nghiệm
Các nghiệm thức của virus SeNPV và acid boric đối với SXDL trong
điều kiện phòng thí nghiệm
Các nghiệm thức bảo quản chế phẩm SpltNPV đối với SAT

10

Các nghiệm thức bảo quản chế phẩm SeNPV đối với SXDL
Các nghiệm thức đánh giá hiệu quả của chế phẩm virus SpltNPV đối
với SAT trong điều kiện nhà lưới, Bộ môn BVTV, ĐHCT
Các nghiệm thức đánh giá hiệu quả của chế phẩm virus SeNPV đối
với SXDL trong điều kiện nhà lưới, Bộ môn BVTV, ĐHCT
Mô tả các nghiệm thức sử dụng trong thí nghiệm trên cải làm dưa tại
H. Châu Thành, T. Hậu Giang, 2014
Các nghiệm thức sử dụng trong thí nghiệm trên cải bắp tại H. Phụng
Hiệp, T. Hậu Giang, 2015
Các nghiệm thức sử dụng trong thí nghiệm ngoài đồng tại Vĩnh
Châu – Sóc Trăng, 2014

Các nghiệm thức sử dụng trong thí nghiệm trên hành lá tại huyện
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, 2015
Số chủng virus NPV phân lập từ ấu trùng sâu nhiễm bệnh ở một số
tỉnh ĐBSCL
Hiệu lực của các chủng SpltNPV được thu thập tại tỉnh Đồng Tháp
đối với SAT tuổi 2 trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
Hiệu lực của các chủng SpltNPV được thu thập tại tỉnh Hậu Giang
đối với SAT tuổi 2 trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT

68

11
11
15
25
58
60
61
61
62
64
64
66
66
66
66
68

70
70

71
73

75
78
81
88
89

x


4.4
4.5
4.6

4.7

4.8

4.9
4.10

4.11

4.12
4.13
4.14
4.15


4.16

4.17

4.18
4.19

4.20
4.21

4.22

4.23

Hiệu lực của các chủng SpltNPV được thu thập tại tỉnh Long An đối
với SAT tuổi 2 trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
Hiệu lực của các chủng SpltNPV được thu thập tại Tp. Cần Thơ đối
với SAT tuổi 2 trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
Hiệu lực của các chủng SpltNPV được thu thập tại tỉnh An Giang và
Vĩnh Long đối với SAT tuổi 2 trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV
– ĐHCT
Hiệu lực của các chủng SpltNPV được thu thập tại tỉnh Tiền Giang,
Sóc Trăng và Trà Vinh đối với SAT tuổi 2 trong điều kiện PTN, Bộ
môn BVTV – ĐHCT
Nồng độ gây chết trung bình 50% cá thể của virus SpltNPV đối với
SAT ở các giai đoạn tuổi trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV –
ĐHCT
Thời gian gây chết trung bình LT50 của virus SpltNPV đối với SAT
ở các giai đoạn tuổi trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
Năng suất thể vùi của virus SpltNPV đạt được trên 100 ấu trùng

SAT ở các giai đoạn tuổi khác nhau trong điều kiện PTN, Bộ môn
BVTV – ĐHCT
Năng suất thể vùi của virus SpltNPV đạt được trên 1 ấu trùng SAT ở
các giai đoạn tuổi khác nhau trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV –
ĐHCT
Thời gian gây chết (LT50) của virus SpltNPV đối với SAT ở các thời
điểm sau cắt lá, trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
Sự suy giảm hiệu lực của các chủng virus SpltNPV đối với SAT
trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
Hiệu lực của các chủng virus SeNPV thu thập tại tỉnh Vĩnh Long đối
với SXDL tuổi 2 trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
Hiệu lực của các chủng virus SeNPV thu thập tại Tp. Cần Thơ đối
với ấu trùng SXDL tuổi 2 trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV –
ĐHCT
Hiệu lực của các chủng virus SeNPV thu thập được tại tỉnh Đồng
Tháp đối với SXDL tuổi 2 trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV –
ĐHCT
Hiệu lực của các chủng virus SeNPV thu thập tại tỉnh An Giang đối
với ấu trùng SXDL tuổi 2 trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV –
ĐHCT
Sự đáp ứng liều gây chết 50% cá thể của virus SeNPV đối với
SXDL trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
Thời gian gây chết trung bình (LT50) của virus SeNPV đối SXDL ở
các giai đoạn tuổi khác nhau trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV –
ĐHCT
Năng suất thể vùi của virus SeNPV đạt được trên 100 ấu trùng
SXDL trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
Năng suất thể vùi của virus SeNPV đạt được trên 1 ấu trùng SXDL ở
các giai đoạn tuổi khác nhau trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV –
ĐHCT

Thời gian gây chết trung bình (LT50) của virus SeNPV đối với
SXDL ở các thời điểm sau cắt lá, trong điều kiện PTN, Bộ môn
BVTV – ĐHCT
Sự suy giảm hiệu lực của các chủng virus SeNPV đối với SXDL

90
91

92

93

94
96

98
98

101
102
103
104

104

105

106
108


109
110

111
112

xi


4.24
4.25
4.26
4.27
4.28
4.29
4.30
4.31
4.32
4.33
4.34
4.35
4.36
4.37
4.38
4.39
4.40
4.41
4.42
4.43
4.44

4.45
4.46
4.47
4.48

trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
Hiệu lực chéo của các dòng virus SpltNPV đối với ấu trùng SXDL
tuổi 2 trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
Hiệu lực chéo của các chủng virus đối với ấu trùng SAT tuổi 2 trong
điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
Hiệu quả của hỗn hợp SpltNPV + Tinopal UNPA-GX lên SAT tuổi
2 trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
Hiệu quả của hỗn hợp SpltNPV + acid boric lên SAT tuổi 2 trong
điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
Hiệu quả của hỗn hợp SeNPV + Tinopal UNPA-GX lên SXDL tuổi
2 trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
Hiệu quả của hỗn hợp SeNPV + acid boric lên SXDL tuổi 2 trong
điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
Đô ̣ hữu hiêụ của chế phẩ m virus SpltNPV dạng bột và lỏng đố i vớ i
SAT tuổi 2 trong điề u kiê ̣n nhà lưới, Bộ môn BVTV, ĐHCT
Hiệu lực của chế phẩm SeNPV dạng lỏng và dạng bột đối với SXDL
trong điề u kiện nhà lưới, Bộ môn BVTV, ĐHCT
Hiệu quả (%) chế phẩ m virus SpltNPV đối với SAT gây ha ̣i cải làm
dưa ta ̣i xã Đông Phước A, huyê ̣n Châu Thành, tin̉ h Hâ ̣u Giang, 2014
Tỷ lệ SAT bị ký sinh trên cải làm dưa ta ̣i xã Đông Phước A, huyê ̣n
Châu Thành, tin̉ h Hậu Giang, 2014
Năng suất lý thuyết của cải làm dưa ta ̣i xã Đông Phước A, huyê ̣n
Châu Thành, tỉnh Hâ ̣u Giang
Năng suất thực tế của cải làm dưa ta ̣i xã Đông Phước A, huyê ̣n Châu
Thành, tỉnh Hâ ̣u Giang

Độ hữu hiệu (%) của chế phẩm virus NPV đối với SAT tại xã
Phương Phú, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, 2015
Phần trăm SAT bị ký sinh trên ruộng cải bắp tại H. Phụng Hiệp, T.
Hậu Giang, 2015
Năng suất lý thuyế t của cải bắp tại xã Phương Phú, huyện Phụng
Hiệp, tỉnh Hậu Giang, 2015
Năng suất thực tế của cải bắp tại xã Phương Phú, huyện Phụng Hiệp,
tỉnh Hậu Giang, 2015
Tỷ lệ lá thiệt hại do SXDL gây ra ở lần phun thứ nhất trên ruộng
hành tím tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, 2014
Tỷ lệ lá thiệt hại do SXDL gây ra ở lần phun thứ hai trên ruộng hành
tím tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, 2014
Tỷ lệ lá thiệt hại do SXDL gây ra ở lần phun thứ ba trên ruộng hành
tím tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, 2014
Tỷ lệ ký sinh của SXDL (S. exigua) trên ruộng hành tím tại thị xã
Vĩnh Châu, T. Sóc Trăng, 2014
Năng suất hành tím tại thị xã Vĩnh Châu, T. Sóc Trăng, 2014
Tỷ lệ lá thiệt hại do SXDL gây ra ở lần phun thứ nhất trên ruộng
hành lá tại huyện Bình Tân, T. Vĩnh Long, 2015
Tỷ lệ lá thiệt hại do SXDL gây ra ở lần phun thứ hai trên ruộng hành
lá tại huyện Bình Tân, T. Vĩnh Long, 2015
Tỷ lệ lá thiệt hại do SXDL gây ra ở lần phun thứ ba trên ruộng hành
lá tại huyện Bình Tân, T. Vĩnh Long, 2015
Tỷ lệ lá thiệt hại do SXDL gây ra ở lần phun thứ tư trên ruộng hành
lá tại huyện Bình Tân, T. Vĩnh Long, 2015

113
114
115
115

116
116
121
122
124
125
126
126
128
130
130
131
132
133
133
135
136
137
138
138
139

xii


4.49
4.50
4.51

Tỷ lệ lá thiệt hại do SXDL gây ra ở lần phun thứ năm trên ruộng

hành lá tại huyện Bình Tân, T. Vĩnh Long, 2015
Tỷ lệ ký sinh của SXDL (S. exigua) trên ruộng hành lá tại huyện
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, 2015
Năng suất hành lá tại Bình Tân – Vĩnh Long, 2015

139
141
142

xiii


DANH SÁCH HÌNH
Hình
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10

3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10

Tên hình

Trang

Cấu tạo của virus kí sinh côn trùng
Sơ đồ miêu tả những dạng virion thuộc nhóm virus tạo thể vùi
Sơ đồ miêu tả những dạng virus thuộc nhóm không tạo thể vùi
Cấu tạo lớp vỏ protein của virus nảy chồi (Budded virus) trong
họ Baculoviridae
Sơ đồ minh họa quá trình xâm nhiễm của NPV ở ấu trùng bộ
Lepidoptera
Khóa xác định một nhóm virus bằng phương pháp nhận dạng
triệu chứng bên ngoài của ký chủ
Sơ đồ minh họa các nội dung nghiên cứu của luận án

Quy trình lây nhiễm tạo nguồn virus
Triệu chứng gây hại và nhân nuôi nguồn sâu trong điều kiện
phòng thí nghiệm
Hình minh họa phương pháp droplet − feeding
Bố trí thí nghiệm xác định sự suy giảm hiệu lực của virus
SpltNPV lên cải bắp tại khu nhà lưới, Bộ môn BVTV − ĐHCT
Các bước thực hiện cắt lá cho sâu ăn sau khi phun virus
Phương pháp thực hiện lây nhiễm qua thức ăn
Sơ đồ sản xuất chế phẩm virus NPV trong điều kiện phòng thí
nghiệm, Bộ môn BVTV, ĐHCT
Chế phẩm virus NPV được sản xuất tại Bộ môn BVTV
Sơ đồ trí thí nghiệm chế phẩm SpltNPV trên cải làm dưa tại
huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang, 2014
Sơ đồ trí thí nghiệm chế phẩm SpltNPV trên cải bắp tại huyện
Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, 2015
Sơ đồ trí thí nghiệm chế phẩm SeNPV trên hành tím tại thị xã
Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, 2014
Thí nghiệm phun virus SeNPV ngoài đồng tại Vĩnh Châu – Sóc
Trăng, 2014
Sơ đồ trí thí nghiệm chế phẩm SeNPV trên hành lá tại huyện
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, 2015
Thí nghiệm phun virus SeNPV ngoài đồng tại Bình Tân, Vĩnh
Long, 2015
Triệu chứng của SAT (S. litura) bị nhiễm virus NPV
Triệu chứng của SXDL (S. exigua) bị nhiễm virus NPV
Giải phẫu cơ thể sâu bị nhiễm bệnh
Thể vùi của virus NPV qua KHV huỳnh quang và KHV điện tử
Mặt cắt ngang của thể đa diện NPV dưới kính hiển vi điện tử
Phổ điện di DNA của các mẫu thu thập trên sâu ăn tạp bằng kỹ
thuật PCR

Phổ điện di DNA của các mẫu thu thập trên sâu ăn tạp bằng kỹ
thuật PCR
Phổ điện di DNA của các mẫu thu thập trên sâu xanh da láng
bằng kỹ thuật PCR
Hiệu quả của chế phẩm virus SpltNPV sau 12 tháng sản xuất
trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
Hiệu quả của chế phẩm virus SeNPV sau 12 tháng sản xuất, trong

8
12
13
16
21
26
51
54
55
59
63
64
65
67
69
72
74
76
77
78
79
82

82
84
85
85
86
86
87
118
118

xiv


4.11
4.12
4.13
4.14

điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
Diễn biến mật số SAT trên ruộng cải làm dưa tại huyện Châu
Thành, tỉnh Hậu Giang
Diễn biến mật số SAT trên ruộng cải bắp tại huyện Phụng Hiệp,
Hậu Giang, 2015
Diễn biến mật số SXDL trên ruộng hành tím tại thị xã Vĩnh
Châu, tỉnh Sóc Trăng
Diễn biến mật số SXDL gây hại ruộng hành lá tại huyện Bình
Tân, Vĩnh Long, 2015

120
124

127
134
140

xv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
a.b
BLAST
Bp
BVs
BVTV
CV
DAI
DAP
DAS
ĐBSCL
ĐC
ĐHCT
DNA
dNTP
dsDNA
DW
EDTA
EtOH
GVs
H (%)
h.p.i

IPM
LC50
LT50
MQ
NCBI
NN&SHƯD
NPV
NSLN
NSP
NST
OBs
PCI
PCR
PIB
PTN
PTSH
S. exigua
S. litura
SAT
SDS
SEM
SXDL

Ý nghĩa
Acid boric
Basic Local Alignment Search Tool
Base pair – cặp base
Baculoviruses
Bảo vệ thực vật
Coefficient of variation – hệ số biến thiên

Days after inoculation – ngày sau khi chủng
Days after planting – ngày sau khi trồng
Days after spray – ngày sau khi phun
Đồng Bằng Sông Cửu Long
Đối chứng
Đại Học Cần Thơ
Deoxyribo Nucleic Acid
Deoxyribonucleotide triphosphate
Double strand DNA - DNA sợi kép
Distilled water – nước cất
Ethylene diamine tetra acetic acid
Ethanol – Cồn
Granuloviruses
Humidity – ẩm độ
Hours post inoculation – giờ sau khi chủng
Integrated Pest Management – quản lý dịch hại tổng hợp
Lethal concentration – nồng độ gây chết 50% cá thể
Lethal time – thời gian gây chết 50% cá thể
Milli Q water – Nước cất hai lần
National center biotechnology information
Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
Nucleo polyherosis virus
Ngày sau lây nhiễm
Ngày sau khi phun
Ngày sau trồng
Occlusion bodies
Phenol : Chloroform: Isoamyl alcohol
Polymerase Chain Reaction
Polyhedral occlusion body
Phòng thí nghiệm

Phòng trừ sinh học
Spodoptera exigua
Spodoptera litura
Sâu ăn tạp
Sodium Dodecyl Sulfate
Scanning Electron Microscopy – kính hiển vi điện tử quét
Sâu xanh da láng

xvi


T0 C
TAE
TE
TKP
Ti
Tp
Tp. HCM
Tris
UV
v/v

Temperature – nhiệt độ
Tris-acetate – EDTA buffer
Tris-acetate
Trước khi phun
Tinopal
Thành phố
Thành phố Hồ Chí Minh
Tris – (hydroxymethyl) aminomethane

Ultraviolet: tia cực tím
Volume/volume: thể tích/thể tích

xvii


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của luận án
Trong những năm gần đây diện tích rau màu của Đồng bằng Sông Cửu
Long (ĐBSCL) phát triển nhanh chóng và ngày càng có tính chuyên biệt cao.
Năm 2007, ĐBSCL có 233.809 ha đất trồng rau (khoảng 20% diện tích trồng
rau của cả nước) tập trung nhiều nhất ở các tỉnh như Tiền Giang 31.994 ha, An
Giang 31.052 ha, Trà Vinh 25.894 ha, Sóc Trăng 24.427 ha và Vĩnh Long
15.000 ha. Trong đó, diện tích rau ăn lá 105.154 ha, rau ăn trái 77.068 ha, rau
ăn củ 25.393 ha và còn lại là các loại rau khác (Phạm Văn Dư và ctv., 2008).
Song song với diện tích và sản lượng các loại rau màu được gia tăng thì các
vấn đề dịch hại đặc biệt do côn trùng gây ra là một trong những nguyên nhân
làm giảm năng suất cũng như chất lượng của sản phẩm. Một trong những loại
côn trùng gây hại nghiêm trọng là sâu ăn tạp (Spodoptera litura) và sâu xanh
da láng (Spodoptera exigua). Hai loại côn trùng đều thuộc họ ngài đêm
(Noctuidae), bộ cánh vẩy (Lepidoptera) và là loài đa thực gây hại trên rất
nhiều loại cây trồng trong đó tập trung gây hại chính trên nhóm cây rau màu
như cây hành, các cây thuộc họ đậu, họ bầu bí, họ thập tự, họ cà, cây bắp ...
(Smagghe et al., 1998; Nguyễn Thị Thu Cúc và ctv., 1999; Liu et al., 2002).
Cho đến nay, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) luôn luôn được người dân
sử dụng để quản lý hai loại sâu hại này, nhiều nơi nông dân đã phun từ 10 – 15
lần thuốc hóa học/vụ (Trần Văn Hai, 1997; Nguyễn Thị Chắt và ctv., 1998).
Thậm chí nhiều người dân còn dùng thuốc với liều cao hơn mức khuyến cáo
rất nhiều lần (Trần Văn Hai, 1997). Aldosari et al. (1996) nhận thấy rằng S.

exigua đã phát triển tính kháng đối với Malathion, Endrin, methomyl và S.
litura cũng kháng mạnh với Deltamethrin (Chaufaux and Ferron, 1986). Hiện
tượng này cũng được Brewer et al. (1990) ghi nhận đối với các hoạt chất
Fenvalerate, Permethrin và Methomyl ở thành trùng đực của S. exigua. Theo
Kerns et al. (1998), mức độ kháng cao nhất của S. exigua đối với Methomyl
đến 552 lần còn S. litura là 326 lần, đồng thời hình thành tính kháng chéo đối
với hoạt chất Thiodicarb. Theo Pérez et al. (2000), S. exigua thể hiện khả năng
kháng đối với Cypermethrin, Deltamethrin ở mức cao, vừa phải với
Chlorpyriphos và Methomyl. Theo thống kê đầy đủ thì danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng đến năm 2014 tại Việt Nam là 1.643 hoạt chất, cao gấp 2,5
- 4,1 lần so với các nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia chỉ khoảng
400 - 600 loại; Trung Quốc khoảng 630 loại (Nguyễn Kim Vân, 2014). Từ
trước năm 1985, khối lượng hóa chất BVTV được sử dụng hàng năm khoảng
1


6.500 - 7.000 tấn thì đến năm 2014 Việt Nam nhập và sử dụng từ 70.000100.000 tấn, đã tăng gấp hơn 10 lần (Trần Xuân Định, 2015). Việc sử dụng
quá nhiều loại thuốc BVTV đang là một thách thức không nhỏ được đặt ra cho
ngành BVTV do có rất nhiều báo cáo cho thấy việc lạm dụng nhiều loại thuốc
hóa học trong sản xuất nông nghiệp như hiện nay sẽ gây ra nhiều vấn đề như
mất cân bằng sinh thái, gia tăng tính kháng thuốc của sâu hại, dư lượng độc
chất tồn lại ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của con người.
Sâu ăn tạp (S. litura) và sâu xanh da láng (S. exigua) có vòng đời sâu
ngắn và sự gây hại cực kỳ nghiêm trọng trên nhiều loại rau màu nên nông dân
đã sử dụng thuốc BVTV để quản lý hai đối tượng trên vì thế sản phẩm chứa
dư lượng thuốc BVTV rất lớn. Bên cạnh đó, xu thế hội nhập quốc tế và các
yêu cầu về nông sản an toàn, đạt các tiêu chuẩn GAP (VietGAP, EuroGAP và
GlobalGAP) trên rau màu đã và đang được phát triển rất mạnh ở ĐBSCL. Vì
vậy, để giảm thiểu lượng hóa chất BVTV trong sản xuất nông nghiệp, một
trong những hướng đi của ngành BVTV Việt Nam là cố gắng đẩy mạnh sử

dụng các chế phẩm sinh học nói chung và các tác nhân phòng trừ sinh học nói
riêng. Virus nhân đa diện Nucleopolyhedrovirus (NPV) gây bệnh côn trùng
thuộc nhóm Baculovirus (họ Baculoviridae) đã được các nhà khoa học trên thế
giới nghiên cứu và phát triển thành thuốc trừ sâu sinh học phòng trị côn trùng
thuộc Lepidopteran, Hymenopteran, Dipteran và Coleopteran (Bonning and
Hammock, 1996; Hammock et al., 1993; Martignoni and Iwai, 1986). Có hơn
1.000 loài côn trùng bị nhiễm bởi virus này, đây là một tác nhân được công
nhận là có khả năng thay thế thuốc trừ sâu hóa học có hiệu quả nhất và quan
trọng do tính an toàn đối với môi trường và các sinh vật khác (Hunter – Fujita
et al., 1998, Dhandapani, 1994). Hiện nay, một số nước tiên tiến trên thế giới
đã sử dụng virus NPV phòng trừ các loại sâu hại cây trồng phổ biến như sâu
ăn tạp (Spodoptera litura), sâu đo (Trichoplusia ni), sâu xanh da láng
(Spodoptera exigua), sâu xanh bông (Heliothis armigera), sâu tơ (Plutella
xylostella), sâu cuốn lá trà (Adoxophyes orana), sâu xếp lá trà (Honoma
magnanima) (Kunimi, 2005; Hughes and Wood, 1981; Hughes et al., 1986;
Takatsuka et al., 2005; Phạm Thị Thùy, 2004) và có hơn 20 loại virus của các
loài sâu hại đã được sản xuất theo phương pháp công nghiệp thành dạng thuốc
trừ sâu thương mại như Gemstar, Virin-HS, Spod-X, Ness-A, Ness-E,
Spodopterin, Capex 2...
Xuất phát từ thực tế, đề tài “Nghiên cứu đặc tính và hiệu quả phòng
trừ của Nucleopolyhedrosis virus (NPV) trên sâu ăn tạp (Spodoptera litura
Fabr.) và sâu xanh da láng (Spodoptera exigua Hubn.) tại Đồng bằng sông

2


Cửu Long” được thực hiện nhằm phát hiện, tìm kiếm nguồn virus bản địa có
khả năng phòng trị sâu gây hại cây trồng.
Hướng nghiên cứu này đã chọn virus NPV làm tác nhân phòng trừ sinh
học đối với sâu ăn tạp và sâu xanh da láng với giả thuyết được đặt ra là liệu tại

các vùng trồng rau màu ở ĐBSCL có nguồn virus NPV bản địa và có khả năng
khống chế được sâu hại hay không. Một khi các chủng virus được phát hiện
thì có thể nghiên cứu ứng dụng trong sản xuất thuốc trừ sâu sinh học chuyên
trị hai loại sâu trên để mở ra hướng sản xuất rau màu theo hướng bền vững, an
toàn và thân thiện với môi trường.
1.2 Mục tiêu của luận án
Thu thập, phân lập và tuyển chọn được chủng virus NPV cho hiệu quả
cao đối với sâu ăn tạp và sâu xanh da láng tại ĐBSCL.
Xây dựng được quy trình sản xuất chế phẩm sinh học NPV dạng lỏng và
dạng khô trong điều kiện phòng thí nghiệm.
Ứng dụng được chế phẩm sinh học NPV trong quản lý sâu ăn tạp (SAT)
và sâu xanh da láng (SXDL) trên đồng ruộng.
1.3 Nội dung nghiên cứu
Để luận án đạt được 3 mục tiêu trên, nghiên cứu đã được thực hiện gồm
các nội dung như sau:
Thu thập, phân lập và định danh virus NPV (Nucleopolyhedrosis virus)
gây bê ̣nh trên sâu ăn tạp và sâu xanh da láng tại các ruộng rau màu ở một số
tỉnh ĐBSCL.
Nghiên cứu tính độc của các mẫu virus đa diện nhân thuộc hai loài là
virus SpltNPV (Spodoptera litura nucleopolyhedrovirus), SeNPV (Spodoptera
exigua nucleopolyhedrovirus) đố i với sâu ăn tạp và sâu xanh da láng trong
điề u kiện phòng thí nghiê ̣m. Ở phần nghiên cứu này sẽ tập trung đánh giá hiê ̣u
quả của các chủng virus SpltNPV, SeNPV; xác đinh
̣ giá tri ̣ LC50, LT50 của
virus SpltNPV, SeNPV cũng như khảo sát sự suy giảm hiệu lực của virus và sự
lây nhiễm chéo giữa virus SpltNPV và SeNPV nhằm củng cố lại tính chuyên
biệt của virus NPV.
Nghiên cứu việc phối trộn thêm các chất phụ gia như Tinopal UNPA-GX
và acid boric để làm tăng hoạt tính của virus SpltNPV, SeNPV phục vụ cho
mục tiêu sản xuất chế phẩm sinh học. Ngoài ra, đề tài cũng nghiên cứu các

điều kiện bảo quản chế phẩm sinh học NPV sao cho thời gian tồn trữ được lâu
nhất.

3


Đánh giá hiệu quả của chế phẩm virus SpltNPV và SeNPV trên SAT và
SXDL trong điều kiện nhà lưới và ngoài đồ ng.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là virus NPV có khả năng tiêu diệt
sâu ăn tạp và sâu xanh da láng gây rại rau màu tại ĐBSCL.
Nghiên cứu được giới hạn trên các loại cây trồng có sự xuất hiện chủ yếu
của sâu ăn tạp là cải làm dưa, cải bắp và sâu xanh da láng là hành tím và hành
lá.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Các nghiên cứu tập trung thu thập chủng virus NPV gây bệnh trên SAT,
SXDL ngoài đồng, nghiên cứu đánh giá về hiệu lực sinh học của các chủng
virus đối với sâu gây hại trong điều kiện phòng thí nghiệm, nhà lưới và ngoài
đồng. Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất chế phẩm sinh học có nguồn
gốc từ virus NPV, đồng thời xây dựng hoàn thiện quy trình sử dụng chế phẩm
này ở các mô hình sản xuất rau màu tại các tỉnh ĐBSCL. Các nghiên cứu được
thực hiện từ tháng 08/2013 đến tháng 11/2016.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.5.1 Ý nghĩa khoa học
Đề tài có ý nghĩa khoa học cao vì nghiên cứu về virus NPV có hệ thống
trên hai đối tượng là SAT và SXDL tại ĐBSCL như thu thập, định danh, thử
nghiệm độc tính của các chủng virus. Ngoài ra, đề tài còn hướng đến việc sản
xuất thử nghiệm chế phẩm virus cho hiệu quả cao ngoài đồng để từ đó có cơ
sở khuyến cáo người nông dân sử dụng nhằm thay thế dần cho thuốc BVTV.

1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài sẽ mở ra hướng quản lý một số loài sâu hại khác thuộc
bộ cánh vẩy (Lepidoptera) theo IPM, thay thế hoặc luân phiên với thuốc hóa
học cũng như kết quả sẽ là cơ sở dữ liệu cho các hướng nghiên cứu tiếp theo
về đấ u tranh sinh ho ̣c côn trùng.
1.5.3 Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã cung cấp các thông tin quan trọng như phương pháp thu thập,
xác định virus NPV gây bệnh trên côn trùng dựa vào các đặc điểm triệu chứng,
hình thái của thể vùi và sử dụng công nghệ sinh học dò tìm gene polh của
polyhedrin (đặc trưng cho nhận biết virus NPV) để xác định được loài virus
gây bệnh trên SAT và SXDL. Về mặt lý luận, luận án cũng đã khái quát được
4


một số đặc tính của virus NPV bản địa góp phần bổ sung vào cơ sở dữ liệu về
lĩnh vực phòng trừ sinh học côn trùng tại ĐBSCL. Kết quả đạt được là một bộ
sưu tập gồm 43 chủng virus SpltNPV (Spodoptera litura
nucleopolyhedrovirus) gây bệnh trên sâu ăn tạp và 20 chủng virus SeNPV
(Spodoptera exigua nucleopolyhedrovirus) gây bệnh trên sâu xanh da láng tại
chín tỉnh thuộc ĐBSCL, trong đó, mỗi tỉnh đã chọn lựa được chủng virus cho
hiệu quả cao đối với sâu hại.
Về mặt thực tế, luận án đã xác định được nồng độ, thời gian gây chết
sâu trung bình (LC50, LT50) của các chủng virus SpltNPV và SeNPV ở các giai
đoạn tuổi khác nhau để từ đó có cơ sở hướng dẫn nông dân ứng dụng virus
NPV trên đồng ruộng. Song song đó cũng xác định được năng suất thể vùi của
các chủng virus SpltNPV và SeNPV ở từng giai đoạn ấu trùng SAT và SXDL
nhằm phục vụ cho việc sản xuất chế phẩm virus NPV có hiệu quả hơn.
Ngoài ra, luận án đã xác định được chất phụ gia phối trộn trong sản xuất
chế phẩm virus NPV là acid boric ở nồng độ 1% sẽ làm tăng hiệu quả của chế
phẩm virus NPV. Cuối cùng, luận án đã ứng dụng virus SpltNPV và SeNPV

quản lý sâu ăn tạp và sâu xanh da láng gây hại cây trồng tại vùng ĐBSCL.

5


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Khái quát chung về virus gây bệnh côn trùng
2.1.1 Định nghĩa
Virus còn được gọi là siêu vi khuẩ n có thể đươc̣ đinh
̣ nghiã là mô ̣t thực
thể gây bệnh nội bào có kích thước cực nhỏ và có khoảng 450 loài virus gây
bệnh khác nhau đươc̣ phân lâ ̣p từ côn trùng và ve bét, khoảng 90% trong số đó
là có chứa thể vùi (Ignoffo, 1971 – trích dẫn của George and Thomas, 1984).
Ngày nay, những siêu vi khuẩn thiên đich
̣ này đã đươc̣ biế t đế n mô ̣t cách
tương đố i rõ ràng dựa vào mố i quan hê ̣ giữa ký chủ và mầ m bê ̣nh. Theo
Hunter – Fujita et al. (1998), mô ̣t nét đă ̣c trưng của siêu vi khuẩ n thiên đich
̣
thuộc những ho ̣ không ảnh hưởng đế n thực vâ ̣t và đô ̣ng vâ ̣t có xương số ng là
các siêu vi khuẩ n kế t hơp̣ lại với nhau tạo thành những thể virion, những thể
virion này một lầ n nữa kế t dính lại với nhau cùng nằ m bên trong một khung
cấu ta ̣o bằng protein, toàn bô ̣ hỗn hơp̣ này được go ̣i là thể kế t dính hay thể vùi.
Thể vùi có kích thước biế n đô ̣ng từ 0,5 – 20 micromet đường kính, có thể nhìn
thấ y dưới kính hiển vi (có bộ phâ ̣n phản quang).
2.1.2 Lịch sử nghiên cứu virus gây bệnh côn trùng
Lịch sử cổ đại đã ghi nhận những phát hiện về bệnh do virus trên tằm
dâu và Ong khi con người bắt đầu nuôi dưỡng hai loài côn trùng có ích này để
phục vụ đời sống. Năm 384 – 322 trước công nguyên Aristotle đã miêu tả
bệnh của ong, tuy nhiên người Trung Quốc đã có những quan sát về bệnh tằm

dâu từ 2.700 năm trước công nguyên (Tanada and Kaya, 1993). Tại Ý, vào thế
kỷ 16 một nhà khoa học tên là Marco Vida cũng đã tìm ra nguyên nhân gây
bệnh vàng da cho loài tằm ăn lá dâu là một loại virus chuyên ký sinh trên côn
trùng (Bezn, 1963). Tiếp theo đó năm 1808, bệnh vàng da trên tằm được mô tả
bởi Nysten, gần nửa thế kỷ sau, hai nhà khoa học Cornalia and Maestri đã mô
tả thật kỹ lưỡng bệnh này với tên gọi là “wilting disease”, tạm dịch là bệnh
héo và chính hai nhà khoa học đã tìm thấy thể đa diện trên cơ thể tằm (Benz,
1986; Weiser, 1972; Simmonds et al., 1976; Popham and Miller, 1997). Ngoài
ra, năm 1898, Bolle phát hiện ra sự hòa tan thể đa diện (thể vùi) trong ruột tằm
và giải phóng ra các hạt virus nhỏ (thể siêu vi). Sau đó Akkva (1919),
Komarek and Breindl (1923) báo cáo đã tiến hành lọc chất dịch từ tằm và sâu
róm (Lymantria dispar) bị bệnh đã khẳng định bản chất virus của các bệnh tạo
nên thể đa diện ở côn trùng (Stiles et al., 1983).

6


×