Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Giáo án Toán 3 chương 4 bài 10: Tiền Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.33 KB, 4 trang )

Giáo án Toán 3

BÀI 10 : TIỀN VIỆT NAM
A. Mục tiêu.
Giúp học sinh:


Nhận biết được các tờ giấy bạc 20 000 đồng; 50 000 đồng; 100 000 đồng.



Bước đầu biết đổi tiền (trong phạm vi 100 000).



Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ các số với đơn vị tiền tệ Việt Nam.

B. Đồ dùng dạy học.


Các tờ giấy bạc 20 000 đồng; 50 000 đồng; 100 000 đồng.

C. Các hoạt động dạy học chủ yếu.
Hoạt Động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

1. Kiểm tra bài cũ:
+ Giáo viên kiểm tra bài tập hướng
dẫn thêm của tiết 147.


+ 2 học sinh lên bảng làm bài.

+ Nhận xét và cho điểm học sinh.

+ Lớp theo dõi và nhận xét.

2. Bài mới:
* Giới thiệu bài: Theo sách giáo viên. + Nghe Giáo viên giới thiệu bài.
* Hoạt động 1: Giới thiệu các tờ giấy
bạc 20 000 đồng, 50000 đồng, 100
000 đồng.
Mục tiêu: HS nắm được các đồng tiền + Tờ giấy bạc loại 20 000 đồng có
ghi dòng chữ “Hai mươi nghìn đồng
có mệnh giá khác nhau.
và số 20 000”.
Cách tiến hành:
+ Tờ giấy bạc loại 50 000 đồng có
+ Cho học sinh quan sát từng tờ giấy ghi dòng chữ “Năm mươi nghìn đồng
bạc trên và nhận biết giá trị các tờ


giấy bạc bằng dòng chữ và con số ghi và số 50 000”.
giá trị trên tờ giấy bạc.
+ Tờ giấy bạc loại 100 000 đồng có
ghi dòng chữ “Một trăm nghìn đồng
và số 100 000”.

Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện
tập.



Mục tiêu: Như mục tiêu của bài



Cách tiến hành:

+ Trong mỗi chiếc ví có bao nhiêu
tiền.
+ Chúng ta thực hiện tính cộng các tờ
giấy bạc trong từng chiếc ví.

Bài tập 1.

+ Chiếc ví A có số tiền là:

+ Bài tốn hỏi gì?

10 000 + 20 000 + 20 000 = 50 000
(đồng)

+ Để biết chiếc ví có bao nhiêu tiền,
chúng ta làm như thế nào?

+ Tương tự chiếc ví B có 90 000
+ Trong chiếc ví A có bao nhiêu tiền? đồng; chiếc ví C có 90 000 đồng;
Chiếc ví D có 14 5000 đồng; Chiếc ví
E có 50 700 đồng.
+ Hỏi tương tự với các chiếc ví còn
lại.

+ 1 học sinh lên bảng làm bài, cả lớp
làm vào vở bài tập.
Bài giải

Bài tập 2.
+ Yêu cầu học sinh tự làm bài.

Số tiền mẹ Lan phải trả cho cô bán
hàng là:
15 000 + 25 000 = 40 000 (đồng)

Tóm tắt.
Cặp sách

: 15 000 đồng

Số tiền cô bán hàng phải trả lại cho
mẹ Lan:

Quần áo

: 25 000 đồng

50 000 – 40 000 = 10 000 (đồng)

Đưa người bán : 50 000 đồng

Đáp số : 10 000 đồng.



Tiền trả lại

: ...... đồng?

+ Chữa bài và cho điểm học sinh.
Bài tập 3.

+ 1 học sinh đọc đề và trả lời: Mỗi
cuốn vở giá 1200 đồng.

+ Gọi 1 học sinh đọc đề, Hỏi: Mỗi
cuốn vở giá bao nhiêu tiền?

+ Là số tiền phải trả để mua 2, 3, 4
cuốn vở.

+ Các số cần điền vào ô trống là
những số như thế nào?
+ Vậy muốn tính số tiền mua 2 cuốn
vở ta làm như thế nào?
+ Yêu cầu học sinh làm bài, sau đó
chữa bài và cho điểm học sinh.

+ Ta lấy giá tiền của 1 cuốn vở nhân
với 2.
+ 1học sinh lên bảng làm bài, cả lớp
làm vào vở bài tập.

Bài tập 4.
+ Bài tập yêu cầu chúng ta làm gì?

+ Yêu cầu học sinh đọc mẫu và hỏi:
Em hiểu bài làm mẫu như thế nào?

+ Yêu cầu ta điền số thích hợp vào ô
trống.
+ Học sinh trả lời theo suy nghĩ của
mình.

+ Có 90 000 đồng, trong đó có cả 3
loại giấy bạc 10 000 đồng; 20 000
đồng; 50 000 đồng. Hỏi mỗi loại giấy + Có 2 tờ loại 10 000 đồng; 1 tờ loại
bạc có bao nhiêu tờ?
20 000 đồng; 1 tờ loại 50 000 đồng.
+ Vì sao em biết như vậy?
+ Yêu cầu học sinh tiếp tục làm bài.
+ Chữa bài và cho điểm học sinh.

+ Vì: 10 000 + 10000 + 20000 + 50
000 = 90000 đồng.


3. Hoạt động 3: Củng cố & dặn dò:
+ Bài tập về nhà:
Bài tập. Mẹ mua cho Trung một hộp bút màu giá 16 000 đồng và một hộp bút
giá 12 000 đồng. Mẹ đưa cho cô bán hàng 2 tờ giấy bạc loại 20 000 đồng.
Hỏi cô bán hàng phải trả lại cho mẹ bao nhiêu tiền?
+ Tổng kết giờ học, tuyên dương
những học sinh tích cực tham gia xây
dựng bài, dặn dò học sinh về nhà làm
bài vào vở bài tập và chuẩn bị bài

sau.

Rút kinh nghiệm tiết dạy :



×