Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần thương mại và đầu tư BMT việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.75 KB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài: “ Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại
Công ty Cổ phần thương mại và đầu tư BMT Việt Nam “ là đề tài do tự
em nghiên cứu. Với danh dự và trách nhiệm cá nhân, em xin đảm bảo việc
hoàn thành báo cáo tốt nghiệp có sự tham khảo của các tài liệu khác nhưng
không soạn thảo và hoàn thành một cách độc lập, sáng tạo, không sao chép
bất cứ báo cáo tốt nghiệp nào.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Nga

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại Trường Đại học Lao Động – Xã Hội,
em được các thầy cô giảng dạy tận tình, em đã tiếp thu và tích lũy được vốn
kiến thức quý báu do thầy cô truyền đạt để em hoàn thành tốt chuyên đề
này.
Nay em gửi đến quý thầy cô lời biết ơn sâu sắc. Xin gửi lời biết ơn
chân thành đến cô TS. Trần Thị Minh Phương đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc cùng toàn thể các anh chị
em ở các phòng ban của Công ty cổ phần Thương mại và đầu tư BMT Việt
Nam, đặc biệt là các anh chị em làm việc tại phòng nhân sự đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại Công ty. Sau cùng, em
xin cảm ơn các anh chị và bạn bè của em đã giúp đỡ, động viên, góp ý cho
em trong quá trình viết báo cáo này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Nga


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT.............................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU...........................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VÀ ĐẦU TƯ BMT VIỆT NAM...................................................................2
1.1. Thông ty chung về Công ty....................................................................2
1.2. Tổ chức bộ máy của công ty..................................................................4
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.......................................................4
1.2.2. Sơ đồ cấu trúc bộ máy.........................................................................5
1.2.3. Hệ thống vị trí việc làm / chức danh công việc...................................8
1.2.4. Cơ chế hoạt động.................................................................................9
1.3. Nguồn nhân lực của tổ chức.................................................................10
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
ĐẦU TƯ BMT VIỆT NAM........................................................................11
2.1. Tổ chức bộ máy chuyên trách..............................................................11
2.1.1. Tên gọi, chức năng của bộ máy chuyên trách...................................11
2.1.2. Công việc chuyên trách nhân sự.......................................................12
2.1.3. Mối quan hệ công việc trong bộ máy chuyên trách..........................13
2.2. Tổ chức nhân sự trong bộ máy chuyên trách.......................................14
2.2.1. Thông tin năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách..............................14
2.2.2. Bố trí nhân sự và phân công công việc cụ thể trong bộ máy chuyên
trách.............................................................................................................15

CHƯƠNG 3: NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ BMT VIỆT NAM....................17
3.1. Quan điểm, chủ trương, chính sách quản trị nhân lực tại công ty........17
3.2. Tổ chức, triển khai các hoạt động quản trị nhân lực............................19
CHƯƠNG 4 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ BMT VIỆT
NAM............................................................................................................23
iii


4.1. Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nhân lực...................................23
4.1.1. Một số khái niệm cơ bản, vai trò của công tác tuyển dụng...............23
4.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................23
4.1.1.2. Vai trò của công tác tuyển dụng nhân lực.....................................25
4.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác tuyển dụng...............................26
4.1.2.1. Nhân tố bên trong tổ chức..............................................................26
4.1.2.2. Nhân tố bên ngoài tổ chức.............................................................28
4.1.3. Nội dung của công tác tuyển dụng nhân lực....................................30
4.1.3.1. Xây dựng cơ sở triển khai công tác tuyển dụng.............................30
4.1.3.2. Cách thức tổ chức triển khai công tác tuyển dụng.........................32
4.1.3.3. Nội dung triển khai công tác tuyển dụng nhân lực........................34
4.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác tuyển dụng nhân lực....41
4.2. Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực của công ty Cổ phần Thương
mại và Đầu tư BMT Việt Nam....................................................................43
4.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đên công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty.
.....................................................................................................................43
4.2.1.1. Các nhân tố bên trong....................................................................43
4.2.1.2. Các nhân tố bên ngoài...................................................................49
4.2.2. Thực trạng Công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Thương mại và
Đầu tư BMT Việt Nam................................................................................51

4.2.2.1. Thực trạng cơ sở triển khai công tác tuyển dụng nhân lực............51
4.2.3. Kết quả tuyển dụng của những năm gần đây của Công ty................67
4.2.3.1. Kết quả tuyển dụng chung..............................................................67
4.2.3.2. Kết quả tuyển dụng theo kênh tuyển...............................................68
4.2.4. Kết luận rút ra từ phân tích thực trạng..............................................69
4.2.4.1. Những mặt đạt được.......................................................................69
4.2.4.2. Những mặt hạn chế........................................................................70
4.2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế...............................................................71
4.3. Một số giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác tuyển dụng nhân lực tại
Công ty Cổ phần thương mại và đầu tư BMT.............................................71
4.3.1. Phương hướng hoạt động và định hướng công tác tuyển dụng nhân
lực................................................................................................................71
4. 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty......73
KẾT LUẬN.................................................................................................77
iv


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................1

v


DANH MỤC VIẾT TẮT

CNTT
CP
HCNS
ĐH

: Công nghệ thông tin

: Cổ phần
: Hành chính - Nhân sự
: Đại học

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1.1: Lĩnh vực hoạt động của công ty...............................................2
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc tổ chức bộ máy của công ty...........................................2
Bảng 1.1: Tình hình lao động tại công ty từ (2012 – 2016).

…………2

Bảng 2.1: Bảng năng lực cán bộ đảm nhiệm công tác quản trị nhân lực......2
Bảng 2.2: Bảng phân công nhiệm vụ trong bộ máy chuyên trách................2
Bảng 3.1: Tên dự án và chủ đầu tư công ty tiếp cận.....................................2
Bảng 4.1: Tỷ lệ ứng viên biết đến Công ty trước khi tuyển dụng.................2
Bảng 4.2: Bảng ứng viên được tuyển theo tiêu chí.......................................2
Bảng 4.3: Thông kê chi phí tuyển dụng 2014 – 2016...................................2
Bảng 4.4: Phân công nhiệm vụ cán bộ chuyên trách nhân sự.......................2
Bảng 4.5: Nhu cầu tuyển dụng tại công ty BMT năm 2014 – 2016............57
Bảng 4.6: Khả năng thu hút ứng viên qua các kênh tuyển dụng tại Công ty
năm 2014 – 2016...........................................................................................2
Bảng 4.7: Tỷ lệ sàng lọc ứng viên sau vòng lọc hồ sơ.................................2
Bảng 4.8: Tỷ lệ sàng lọc ứng viên sau vòng lọc phỏng vấn.........................2
Bảng 4.9: Kết quả tuyển dụng nhân lực........................................................2
Bảng 4.10: Số lượng hồ sơ theo các kênh tuyển dụng năm 2014 - 2016....67

vii



LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển phồn thịnh, yếu tố đầu tiên và
quan trọng nhất chính là con người. Đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh,
con người được xem là một trong những nguồn lực quan trọng nhất quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp. Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập, làn
sóng đầu tới của các doanh nghiệp nước ngoài vào nước ta ngày càng tăng,
dẫn tới thị trường lao động càng cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp gặp
rất nhiều khó khăn trong việc thu hút, tuyển chọn, duy trì và quản lý nhân
lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng.
Công ty Cổ phần thương mại và đầu tư BMT Việt Nam chuyên về lĩnh vực
công nghệ thông tin, điện tử, viễn thông, trong sự phát triển của mình Công
ty đã không ngừng đổi mới thiết kế công nghệ sản xuất, tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty cũng luôn hướng sự quan tâm chú
trọng đến công tác quản trị nguồn nhân lực, đặc biệt là công tác tuyển dụng
nhân lực.
Để góp phần nhỏ bé của mình cho sự phát triển của công ty em chọn đề
tài:“ Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần
thương mại và đầu tư BMT Việt Nam “ nhằm tìm hiểu về quá trình hình
thành và phát triển của công ty, công tác tuyển dụng nguồn nhân lực, quy
trình tuyển dụng nguồn nhân lực của công ty.
Mục đích của đề tài này là nghiên cứu những lý luận cơ bản cũng như thực
trạng của công tác tuyển dụng nhân lực tại công ty cổ phần thương mại và
đầu tư BMT Việt Nam nhằm phát hiện ra những tồn tại đồng thời đưa ra
những giải pháp nhằm giúp công ty có đội ngũ nhân viên chất lượng.
Phạm vi nghiên cứu đề tài : Tổng quan về công tác tuyển dụng tại công ty
cổ phần thương mại và đầu tư BMT Việt Nam.
Kết cấu đề tài bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về Công ty CP Thương mại và Đầu tư BMT

Việt Nam.
Chương 2: Tổ chức bộ máy chuyên trách công tác quản trị nhân lực
tại Công ty CP Thương mại và Đầu tư BMT Việt Nam.
Chương 3: Nội dung của quản trị nhân lực tại Công ty CP Thương mại
và Đầu tư BMT Việt Nam.
Chương 4: Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty CP
Thương mại và Đầu tư BMT Việt Nam.
1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ ĐẦU TƯ BMT VIỆT NAM
1.1. Thông ty chung về Công ty
Tên giao dịch tiếng Việt : Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư
BMT Việt Nam
Tên giao dịch tiếng Anh : Viet Nam BMT Trading And Investment Joint
Stock Company
Tên viết tắt : BMT INVEST, JSC
Logo:

Loại hình: Công ty Cổ phần
Lĩnh vực hoạt động: Công nghệ thông tin – Điện tử – Viễn thông
Địa điểm:
+ Văn phòng giao dịch: Phòng 902, tòa nhà CT3 Cầu Diễn, ngõ 332 Hoàng
Công Chất, phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, TP. Hà Nội.
+ Địa chỉ đăng kí kinh doanh: Số 82 Linh Lang, Phường Cống Vị, Quận Ba
Đình, Hà Nội.
+ Văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh: 196/2/8 Tô Hiến Thành,
phường 15, quận 10, TP.HCM.
Email :

Website : www.bmtvn.com.vn
Điện thoại: (84-4) 63 281 464
Fax: (84-4) 63 281 464
Tài khoản giao dịch chính: 12610000091268 tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – CN Ba Đình – Hà Nội.
Mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế: 0105362769 cấp ngày
15/06/2011.
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VNĐ (Năm tỷ đồng)
Giám đốc: Ông Trịnh Thành Trung
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ Phần Thương mại & Đầu tư BMT Việt Nam được thành lập
ngày 15 tháng 6 năm 2011 từ một nhóm các kỹ sư có bề dày kinh nghiệm
2


trong lĩnh vực phần mềm và giải pháp CNTT- Điện tử Viễn thông.
Trải qua gần 05 năm hoạt động, BMT Việt Nam định hình được thế mạnh
của mình trong các mảng kinh doanh chính sau: sản xuất phần mềm, giải
pháp tích hợp, điện nhẹ viễn thông, phần mền bản quyền, tư vấn thiết kế
giám sát :
Biểu đồ 1.1. Lĩnh vực hoạt động của công ty

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
+ Tư vấn, thiết kế, xây dựng và triển khai các phần mềm đóng gói,
phần mềm thương phẩm, các giải pháp phần mềm công nghệ thông tin, các
giải pháp tích hợp hệ thống.
+ Tư vấn, thiết kế và cung cấp giải pháp & thiết bị phần cứng CNTT
như trung tâm dữ liệu, hệ thống máy chủ (server), hệ thống lưu trữ, máy
tính, máy chiếu, màn chiếu, tivi, máy quay, máy in/fax/photo/scan,…
+ Tư vấn, thiết kế và triển khai các dự án Điện nhẹ - Viễn thông:

mạng LAN/WAN, hệ thống tổng đài, hệ thống thoại, âm thanh, hệ thống
camera giám sát, hệ thống phòng cháy chữa cháy, xây dựng mới & sửa
chữa thiết bị & linh kiện cho các trạm BTS, trạm quản lý tần số, hệ thống
chống sét,….
+ Cung cấp phần mềm có bản quyền của Microsoft, Oracle, IBM,
Kapersky, BitDefender, Symantec …
+ Tư vấn thiết kế giám sát trong lĩnh vực CNTT – Điện tử Viễn
thông.

3


1.2. Tổ chức bộ máy của công ty
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
* Chức năng
Công ty có các chức năng kinh doanh chủ yếu như tư vấn, thiết kế và triển
khai các phần mềm đóng gói, phần mềm, giải pháp CNTT, tích hợp hệ
thống.
Tư vấn, thiết kế và cung cấp giải pháp và thiết bị phần cứng CNTT như
trung tâm dữ liệu, hệ thống máy chủ (server), hệ thống lưu trữ, máy tính,
máy chiếu.Tư vấn, thiết kế và triển khai các dự án Điện nhẹ - Viễn thông…
trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh bạn. Thông qua đó thúc đẩy phát triển nền
kinh tế, đảm bảo, tăng doanh thu, tăng mức đóng góp cho ngân sách nhà
nước.
Thị trường hoạt động của Công ty rộng khắp cả nước, các sản phẩm giải
pháp và dự án chính của BMT Việt Nam tập trung vào các khối: Hành
chính công (các Bộ, Ban ngành, các UBND Tỉnh, thành, Sở trực thuộc…),
khối Giáo dục đặc biệt là mảng giáo dục dạy nghề ( cụ thể là các trường
cao đẳng, trung cấp nghề trực thuộc Tổng cục Dạy nghề - Bộ LĐTB&XH)
Tiêu biểu là dự án “ Theo dõi, lắp đặt và sửa chữa hệ thống thiết bị các trạm

quản lý tần số - Cục Tần số Vô tuyến điện” với hợp đồng nguyên tắc do
BMT Việt Nam thực hiện có thời hạn 05 năm bắt đầu từ 2013. Tính đến
giữa năm 2016 hai bên đã ký kết và hoàn thành 47 hợp đồng và vẫn tiếp tục
hợp tác trong thời gian tới. Trong khuôn khổ dự án này, BMT Việt Nam
đưa ra các giải pháp sửa chữa thay thế hệ thống thiết bị vận hành các trạm
quản lý tần số trên khắp Việt Nam (08 trạm), linh kiện được nhập khẩu trực
tiếp và giải pháp các kỹ sư của chúng tôi đưa ra đã tiết kiệm cho chủ đầu tư
hàng trăm ngàn USD mỗi năm.
* Nhiệm vụ
Xây dựng tổ chức bộ máy kinh doanh tạo nguồn vốn, bảo toàn nguồn
vốn của công ty và kinh doanh có hiệu quả nguồn vốn đó. Tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Thực hiện chế độ Báo cáo kế toán
tài chính theo đúng quy định hiện hành của Bộ tài chính, chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính.
Với mục tiêu phát triển như hiện nay, công ty luôn đặt nhiệm vụ thực
hiện tốt các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm tạo thu nhập, tích lũy
nguồn vốn kinh doanh cho công ty, khai thác và sử dụng một cách có hiệu
4


quả nguồn vốn kinh doanh, đảm bảo mọi chi phí đầu tư, mở rộng sản xuất,
thực hiện các chỉ tiêu sản xuất ngày càng cao, tuân thủ các chính sách. Bên
cạnh đó, công ty còn ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất,
mở rộng kinh doanh.
1.2.2. Sơ đồ cấu trúc bộ máy
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc tổ chức bộ máy của công ty
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

BAN GIÁM

ĐỐC

Phòng
kinh
doanh

Phòng
kế
toán

Phòng
Hành
chính –
Nhân
sự

Phòng
kỹ
thuật–
Thông
tin

Khối
dự án

Khối
sản
phẩm

(Nguồn phòng: Hành chính – Nhân sự)

Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là tổ chức quản lý cao
nhất của công ty giữa hai kỳ Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị bầu ra Chủ
tịch hội đồng quản trị và bổ nhiệm Giám đốc, người điều hành công việc
kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị và pháp luật về nhiệm vụ được giao. Hội đồng quản trị là cơ quan quản
lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông.
Giám đốc:
Giám đốc của Công ty có nhiệm vụ điều hành công việc kinh doanh hàng
ngày của Công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách
5


nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về thực hiện các nhiệm
vụ được giao; tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đổng quản trị sau
khi được Hội đồng quản trị phê duyệt.
Phòng Kinh doanh:
Phòng Kinh doanh là bộ phận tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về
công tác bán các sản phẩm & dịch vụ của công ty (cho vay, bảo lãnh, các
hình thức cấp tín dụng khác, huy động vốn trên thị trường. Chịu trách
nhiệm trước giám đốc về các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm quyền
được giao. Nhiệm vụ chung:
+ Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế
hoạch công việc của phòng từng tháng để trình Giám đốc phê duyệt.
Tổ chức bộ máy nhân sự, phân công công việc trong Phòng để hoàn
thành ngân sách năm, kế hoạch công việc của phòng/ban đã được phê duyệt
từng thời kỳ.
+ Thực hiện các báo cáo nội bộ theo quy định của công ty và các báo

cáo khác theo yêu cầu của ban điều hành.
+ Xây dựng các quy trình, quy định nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của
phòng; đánh giá hiệu quả các quy trình, quy định này trong thực tế để liên
tục cải tiến, giúp nâng cao hoạt động của công ty.
+ Lĩnh vực quan hệ khách hàng
Tham mưu xây dựng chính sách bán hàng, bao gồm chính sách về giá,
khuyến mãi, chiết khấu và các chương trình quảng bá, tiếp cận đến khách
hàng để trình Giám đốc phê duyệt.
Phòng Kế toán:
Lập kế hoạch tài chính, vốn trong dài hạn và của từng năm của công
ty báo cáo Hội đồng quản trị, theo dõi tình hình hạch toán của công ty, xác
định chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục
công trình.
Phòng Hành chính – Nhân sự:
Có nhiệm vụ tổ chức việc hoạt động hàng ngày của bộ máy công ty,
thực hiện việc giao tiếp hành chính với bên ngoài; theo dõi, cập nhật và phổ
biến các văn bản pháp quy, hướng dẫn về tổ chức nhân sự, theo dõi thực
hiện các công việc khác liên quan đến tổ chức, tiền lương, bảo hộ lao động;
các nhiệm vụ bất thường khác do ban giám đốc giao. Nhiệm vụ chung:
6


+ Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế
hoạch công việc của phòng từng tháng để trình tổng giám đốc phê duyệt.
+ Tổ chức bộ máy nhân sự, phân công công việc trong phòng để hoàn
thành kế hoạch ngân sách năm, kế hoạch công việc của phòng/ban đã được
phê duyệt từng thời kỳ.
+ Thực hiện các báo cáo nội bộ theo quy định của công ty và các báo
cáo khác theo yêu cầu của ban điều hành.
+ Xây dựng các quy trình, quy định nghiệp vụ thuộc lĩnh vực của

Phòng; đánh giá hiệu quả các quy trình, quy định này trong thực tế để liên
tục cải tiến, giúp nâng cao hoạt động của công ty. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo chỉ đạo của ban điều hành phân công.
Phòng Kỹ thuật – thông tin
Nghiên cứu và áp dụng các công nghệ tiên tiến của thế giới cho các
ngành nghề của công ty. Phòng có trách nhiệm tìm hiểu, đầu tư, phát triển
và chuyển giao công nghệ cho các bộ phận, đơn vị liên quan để đưa vào
hoạt động; thường trực trong công tác khoa học công nghệ của công ty,
hướng dẫn và quản lý thực hiện các đề tài, sáng kiến; tổng hợp, xây dựng
kế hoạch, quản lý và đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, bộ phận, tổ, nhóm thực
hiện các đề tài, đề án khoa học, tiêu chuẩn, quy chuẩn,…Đảm bảo chất
lượng và đúng tiến độ thực hiện; nghiên cứu sản xuất thử nghiệm, áp dụng
khoa học công nghệ mới cho các sản phẩm của công ty;
Khối dự án
Trực tiếp nghiên cứu thị trường, nguồn hàng, khách hàng để xúc tiến
thương mại, trực tiếp quản lý và theo dõi việc sử dụng thương hiệu của
công ty, theo dõi và báo cáo ban giám đốc về công tác xúc tiến thương mại,
quảng bá thương hiệu. Chịu trách nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng thương
mại, điều kiện và phương thức thanh toán. Thực hiện chức năng quản lý
thương hiệu của công ty. Tăng cường công tác tiếp thị, nghiên cứu thị
trường để đầu tư đẩy mạnh kinh doanh. Đề xuất ban giám đốc công ty có
các chủ trương, chính sách phù hợp với tình hình thực tế trong lĩnh vực
kinh doanh.
Khối sản phẩm
Hoàn thành chức năng sản xuất, cung cấp sản phẩm cho khách hàng đúng
số lượng với tiêu chuẩn chất lượng và thời gian phù hợp. Tạo ra và duy trì
lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Tạo ra tính linh hoạt cao trong đáp
7



ứng liên tục nhu cầu của khách hàng về sản phẩm. Đảm bảo tính hiệu quả
trong việc tạo ra các sản phẩm cung cấp.
1.2.3. Hệ thống vị trí việc làm / chức danh công việc
Hệ thống vị trí việc làm tại công ty như sau:
* Ban giám đốc:
Chức danh công việc: Giám đốc Công ty Cổ phần Thương mại và
Đầu tư BMT Việt Nam.
Tên: Trịnh Thành Trung
Chế độ làm việc: Theo quy định của công ty và luật lao động
Báo cáo công việc cho: Ban Giám sát Công ty
* Phòng kế toán – tổng hợp
Chức danh công việc: Trưởng phòng kế toán – tổng hợp
Tên: Lại Quỳnh Phương
Thuộc đơn vị: Phòng Tổng hợp hành chính
Báo cáo cho: Giám đốc công ty
Chịu sự giám sát của Giám đốc công ty.
Phó phòng: Bùi Thị Hiếu
Vị trí: kế toán tổng hợp
* Phòng kinh doanh: Trưởng phòng Phòng kinh doanh
Tên: Nguyễn Như Tâm
Thuộc đơn vị: Phòng kinh doanh
Báo cáo công việc cho: Giám đốc Công ty
Chịu sự giám sát của Giám đốc Công ty
* Phòng Hành chính – Nhân sự
Chức danh công việc: Trưởng phòng Hành chính – Nhân sự
Tên: Nguyến Hải Linh
Thuộc đơn vị: Phòng Hành Chính nhân sự
Chịu sự giám sát của Giám đốc Công ty
Phó phòng: Trần Thị An
* Khối sản phẩm:

Chức danh công việc: Phụ trách Kế hoạch – Kỹ thuật, phần mềm,
điện tử.
8


Thuộc đơn vị: Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật
Báo cáo cho: Giám đốc
Chịu sự giám sát của: Giám đốc
1.2.4. Cơ chế hoạt động
Công ty áp dụng cơ chế trực tuyến – chức năng và giao việc kinh doanh để
điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty. Cơ cấu tổ chức của BMT Việt
Nam nhỏ gọn và hiệu quả dưới sự điều hành chung của Ban Giám đốc
xuống các bộ phận chính là Khối Dự án; Khối Sản phẩm và Khối
Backoffice (kinh doanh, kế toán, hành chính, nhân sự)
Theo cơ cấu này các đơn vị chức năng không có quyền ra lệnh trực
tiếp cho những đơn vị khác (kinh doanh, trực tiếp sản xuất, …). Các đơn vị
chức năng chỉ tham mưu tư vấn, giúp giám đốc chuẩn bị quyết định, tìm ra
những giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Các quyết định này
được đưa xuống các đơn vị khác thông qua Người lãnh đạo của từng đơn
vị. Có nghĩa là quyền quyết định những vấn đề ấy thuộc về Ban giám đốc
và các đơn vị khác chỉ nhận mệnh lệnh từ một người.
Các chức danh, nhân viên trong công ty có thứ bậc thấp hơn các chức
danh khác có trách nhiệm tuân thủ sự phân công của thứ bậc cao hơn liền
kề, trừ trường hợp có quy định khác. Giữa nhân viên không có sự phân cấp
như vậy công ty luôn tại điều kiện thuận lợi cho các nhân viên luôn hoàn
thành trách nhiệm của mình theo quy định của công ty, tạo tâm lý thoả mái
dễ dàng hoàn thành công việc, tạo mối quan hệ tốt với đồng nghiệp, cùng
nhau xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, môi trường làm việc lành mạnh, thân
thiện và đoàn kết. Đôn đốc, giúp đỡ nhau trong công việc, kiểm tra tiến
trình thực hiện công việc và báo cáo cho vị trí cao hơn khi có sự việc xảy ra

như đồng nghiệp không tuân thủ, làm chậm tiến trình kế hoạch của công ty.
Giao việc kinh doanh: Đặc thù của công ty về tư vấn, thiết kế phần
mềm linh kiện điện tử…Nên việc giao quyền chủ động cho nhân viên là rất
cần thiết. Công ty đã linh hoạt trong cơ chế tự chủ giao quyền chủ động
trong công việc cho nhân viên, tạo sự tin tưởng cho nhân viên, đồng thời
nâng cao tinh thần trách nhiệm của nhân viên trong việc báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, làm việc của mình với cấp quản lý trực tiếp theo
tuần , tháng, quý, năm hoặc theo yêu cầu đột xuất từ cấp trên.

9


1.3. Nguồn nhân lực của tổ chức
Đội ngũ nhân sự của BMT Việt Nam là những người có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực CNTT – Điện tử – Viễn thông, đã tham gia triển khai
nhiều dự án lớn, có độ phức tạp cao, nhân sự có trình độ trung cấp, cao
đẳng, Đại học và trên Đại học. Phần lớn trong số họ là cựu sinh viên của
ĐH Bách Khoa Hà Nội, ĐH Công nghệ, ĐH Quốc Gia Hà Nội,…và đã
được đào tạo và trưởng thành từ nhiều môi trường làm việc lớn, chuyên
nghiệp.
Bảng 1.1: Tình hình lao động tại công ty từ (2012 – 2016)
Trình độ

Năm 2012
Số LĐ
(người)

Năm 2014

Tỷ lệ

(%)

Số LĐ
(người)

Năm 2016

Tỷ lệ
(%)

Số LĐ
(người)

Tỷ lệ
(%)

Đại học

34

48.57

37

42.53

47

44.76


Cao đẳng

21

30

25

28.74

32

30.48

Trung cấp

15

21.43

25

28.74

26

24.76

Tổng


70

100

87

100

105

100

(Nguồn: Phòng Hành Chính – Nhân sự)
Nhận xét:
Tỉ lệ trình độ lao động đang thay đổi theo hướng tích cực trình độ lao
động được nâng cao hơn đặc biệt trong năm 2016 trong chiến lược phát
triển 5 năm (2014-2019), BMT Việt Nam coi năm 2016 là năm thực hiện
bước chuyển biến lớn, từ một công ty thương mại điển hình sang một đơn
vị tích hợp chuyên nghiệp. Công ty đặc biệt chú trọng việc chuyên biệt hóa
các sản phẩm giải pháp cho các mảng thị trường đặt thù, nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ, tối ưu hóa chi phí cho khách hàng. Do vậy công ty
chú trong tăng số lượng công nhân kỹ thuật từ năm( 2015 – 2016) tăng 12
công nhân để phù hợp với xu hướng phát triển của công ty. Nói chung trình
độ lao động phân bổ hợp lý dần. Lao động trình độ cao có xu hướng tăng
theo số lượng.

10


CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC

QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VÀ ĐẦU TƯ BMT VIỆT NAM.
2.1. Tổ chức bộ máy chuyên trách
2.1.1. Tên gọi, chức năng của bộ máy chuyên trách
Tên gọi: Phòng Hành chính - Nhân sự
Chức năng:
Phòng hình chính - nhân sự là phòng tham mưu, giúp việc cho giám
đốc về công tác tổ chức, nhân sự, hành chính, pháp chế, truyền thông và
quan hệ công chúng (PR) của Công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về
các hoạt động đó trong nhiệm vụ, thẩm quyền được giao.
Nhiệm vụ:
 Lĩnh vực Nhân sự:
+ Xây dựng cơ cấu, tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các
phòng ban, bộ phận để Giám đốc trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
Xây dựng quy chế tổ chức bộ máy chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng
giao dịch trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Điều lệ Công
ty. Thực hiện khảo sát chính sách nhân sự, mức độ hài lòng hàng năm đối
với toàn thể cán bộ, nhân viên để cải tiến chính sách nhân sự.
+ Xây dựng kế hoạch nhân sự hàng năm (định biên, cơ cấu chức danh,
vị trí công việc, kế hoạch quy hoạch & bổ nhiệm hàng năm, kế hoạch luân
chuyển, điều chuyển). Tham mưu cho tổ chức, đánh giá kết quả thực hiện
công việc, đánh giá năng lực nhân sự.
+ Xây dựng quy chế tiền lương để giám đốc trình Hội đồng quản trị
phê duyệt.
+ Xây dựng nội quy lao động; các quy chế làm việc, phân công của
Ban quan điều hành trình giám đốc phê duyệt.
+ Xây dựng các quy trình, quy chế trong công tác tuyển dụng, đào
tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá đối
với người lao động công ty.
+ Tổ chức và thực hiện các hoạt động nhân sự theo quy định: xếp

lương, nâng bậc lương, tuyển dụng, đánh giá nhân sự, đánh giá thực hiện
công việc, đào tạo, thanh toán lương, chế độ phúc lợi….
+ Quản lý hồ sơ, thông tin người lao động theo quy định hiện hành (hồ
sơ nhân sự, thông tin trên phần mềm HRM).
11


+ Cung cấp và quản trị thông tin về cơ cấu tổ chức, chế độ quyền lợi,
thông tin tuyển dụng,…trên website tuyển dụng và các trang website quảng
cáo tuyển dụng để quảng bá hình ảnh Công ty.
 Lĩnh vực Hành chính:
+ Xây dựng quy chế và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ và quản lý
hồ sơ pháp lý của Công ty.
+ Đảm bảo các công tác hậu cần phục vụ để đảm bảo công việc tại
Công ty: lễ tân, khánh tiết, văn phòng phẩm, đồng phục, đặt vé máy bay,
khách sạn, visa, hộ chiếu,…
+ Tổ chức thực hiện hậu cần tổ chức các sự kiện của công ty: các cuộc
họp, các sự kiện của công ty hàng năm (kỳ nghỉ hè, dịp nghỉ lễ,…)
+ Xây dựng các quy định nâng cao tính tuân thủ của người lao động
về việc sử dụng tài sản chung, tiết kiệm chi phí điện, nước, điện thoại và
nâng cao hình ảnh vệ sinh văn phòng công ty.
2.1.2. Công việc chuyên trách nhân sự
* Nhân viên phụ trách Tuyển dụng:
Lập và triển khai các kế hoạch tuyển dụng nhằm đáp ứng yêu cầu
nhân lực của các bộ phận về yêu cầu tuyển dụng nhân viên cũng như các
hoạt động công chúng nhằm nâng cao hình ảnh của BMT Việt Nam; Xây
dựng và thực hiện quy trình tuyển dụng như quảng cáo, thu nhận hồ sơ, thi
và phỏng vấn, khám sức khoẻ và thương lượng với ứng viên; tìm cách tốt
nhất để nâng cao các hoạt động tuyển dụng như giới thiệu tại trường Đại
học, Cao đẳng hoặc tham gia hội chợ việc làm và đăng quảng cáo trên báo,

trên Internet; Hướng dẫn đào tạo cấp dưới về hệ thống nhân sự.
* Nhân viên nhóm lương: Tính lương và các chế độ chính sách/ phúc lợi có
liên quan; Tính toán / quyết toán thuế thu nhập cá nhân; Phổ biến chính
sách (ca làm việc, tài khoản cá nhân, chính sách khác); Làm quyết định
lương, thưởng và các báo cáo có liên quan.
* Nhân viên phụ trách hợp đồng lao động: Quản lý hợp đồng lao động;
Hướng dẫn nhân viên mới về hợp đồng lao động, tiền lương; Theo dõi,
thực hiện chế độ nghỉ việc, hết hạn hợp đồng; Lập báo cáo có liên quan.
* Nhân viên phụ trách bảo hiểm: Thực hiện trích nộp và đăng ký bảo hiểm
xã hội; Giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, chữa bệnh; Làm và chốt sổ bảo
hiểm, làm thẻ bảo hiểm y tế; Theo dõi và thực hiên chế độ nghỉ thai sản;
Lập các báo cáo có liên quan.
12


2.1.3. Mối quan hệ công việc trong bộ máy chuyên trách
* Mối quan hệ giữa công tác tuyển dụng với công tác đào tạo.
Ngành nghề kinh doanh của công ty chuyên về sản xuất linh kiện điện
tử, sản xuất máy vi tính và tư vấn, thiết kế và triển khai các dự án điện nhẹ
- viễn thông ….Vì thế việc tuyển dụng nhân viên vào làm cũng như công
tác đào tạo cần thời gian và kinh phí, nhằm xây dựng đội ngũ lao động chất
lượng phục vụ, sản xuất tốt nhất cho các đơn hàng yêu cầu của khách hàng.
Nếu như tuyển dụng là điều kiện tiên quyết thì đào tạo lại là điều kiện
quyết định để một tổ chức có thể tồn tại đi lên trong cạnh tranh. Để có
những người giúp đỡ tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ thì việc tiến
hành tuyển chọn người tài cho tổ chức, tuyển dụng quyết định chất lượng
đội ngũ lao động cao hay thấp ngay từ đầu vào, đào tạo chính là duy trì
nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động trong công ty. Bộ máy chuyên
trách nhân sự công tác tuyển dụng và đào tạo tại công ty Cổ Phần Thương
mại và Đầu tư BMT Việt Nam cũng vậy công ty tuyển những lao động

được sàng lọc kỹ càng, với một số vị trí yêu cầu bằng cấp kỹ sư, đại học
như thiết kế linh kiện như vậy họ sẽ đòi hỏi ít phải đào tạo hơn những
người không có tay nghề, trình độ chuyên môn thấp. Tuyển mộ được đơn
giản hóa nếu nhân viên mới có thể được đào tạo phù hợp với ít thời gian và
kinh phí hơn. Chính mối quan hệ qua lại giữa công tác tuyển dụng và đào
tạo nhân lực quan trọng nên bộ phận chuyên trách đặc biệt quan tâm.
* Mối quan hệ giữa bộ phận thù lao và tuyển dụng
Khi tuyển dụng cung về lao động sẽ ảnh hưởng tới mức lương và người có
trình độ cao sẽ mong đợi mức thù lao cao hơn. Như vậy bộ phận thù lao sẽ
phải tính toán hợp lý sao cho phù hợp với nhu cầu lao động. Mức lương
cao hơn tạo điều kiện dễ dàng hơn cho việc thu hút người có trình độ cao.
* Công việc đánh giá tình hình thực hiện công việc với công việc chuyên
trách nhân sự
Như công tác tuyển dụng tỷ lệ số người được chấp nhận ảnh hưởng đến số
người cần thiết phải tuyển mộ. Những người xin việc trình độ cao thì thực
hiện công việc tốt hơn. Các vấn đề tồn tại về thực hiện công việc có thể cho
thấy sự cần thiết thu hút những người lao động cao trình độ cao hơn. Như
vậy vấn đề phân tích, đánh giá công việc ảnh hưởng tới tuyển dụng.
* Với hoạt động sản xuất kinh doanh
Với phòng kinh doanh, thực hiện công tác đảm bảo nhân lực cho
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho hiện tại và kế hoạch đặt ra về cả số
13


lượng và chất lượng nhân lực mà quá trình sản xuất kinh doanh có nhu cầu,
kết hợp với phòng kinh doanh thực hiện công tác định mức lao động để
đảm bảo nhu cầu lao động. Xử lí, chuyển hồ sơ giấy tờ liên quan phát sinh
trong công việc như quyết định, văn bản công chứng xác thực…các công
tác quản lý tiền lương, chính sách trong phòng.
2.2. Tổ chức nhân sự trong bộ máy chuyên trách

2.2.1. Thông tin năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách
Số lượng cán bộ trong phòng là 4 người tương đối đáp ứng được nhu cầu
công tác quản lý lao động trong công ty, do số lượng công việc liên quan
đến quản trị nhân lực không quá nhiều nên cán bộ nhân viên trong phòng
thực hiện tương đối đầy đủ, chất lượng công việc của mình.
Bảng 2.1: Bảng năng lực cán bộ đảm nhiệm công tác quản trị nhân lực
STT

Họ và tên

Tuổi

Giới
tính

Trình
độ

Chuyên môn

Kinh
nghiệm

1

Nguyễn Hải Linh

50

Nam


Đại học Quản trị nhân
lực

12 năm

2

Trần Thị An

35

Nữ

Đại học Quản trị nhân
lực

6 năm

3

Lê Thanh Hiển

28

Nữ

Đại học Quản trị nhân
lực


5 năm

4

Trịnh Thanh Ngọc

30

Nữ

Đại học Hành chính
văn phòng

3 năm

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự )
Đội ngũ cán bộ chuyên trách của công ty đa phần là các cán bộ hoạt
động trong ngành quản trị nhân lực. Như vậy tính chuyên môn trongcông
việc được đảm bảo, có thể đảm nhận tốt vị trí chuyên trách.
Trưởng phòng Nguyễn Hải Linh: Trong những năm đảm nhận nhiệm vụ
trong phòng tổ chức, chú luôn nỗ lực hết mình trong công tác, hoàn thành
tốt nhất nhiệm vụ được giao. Sau khi trở thành trưởng phòng, chú tỏ ra là
một người có trách nhiệm, luôn quan tâm hỗ trợ cấp dưới, được cấp dưới
tôn trọng. Có thể nói, chú là một trưởng phòng có kinh nghiệm, năng lực
thực hiện công việc cao thể hiện qua việc chú luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ
Phó phòng Trần Thị An: Chị có thể sẽ là người kế nhiệm chức trưởng
phòng khi Trưởng phòng Nguyễn Hải Linh nghỉ hưu. Là một cán bộ có
14



kinh nghiệm và năng lực trong việc đảm nhận vị trí công tác này, tuy với số
năm kinh nghiệm với công tác này không nhiều nhưng đã thích ứng với
công việc rất nhanh.
Chuyên viên Lê Thanh Hiển: Chị cũng luôn nỗ lực hoàn thành công việc
của mình tốt nhất, khả năng chịu áp lực công việc cao, kinh nghiệm với vị
trí công việc này tương đối. Trong những năm qua chị cũng không ngừng
nỗ lực học hỏi, hoàn thiện bản thân cũng như năng lực chuyên môn. Điều
này làm cho chị trở thành một cán bộ có năng lực của phòng tổ chức. Có
thể nói, chị là người có năng lực làm việc tuy nhiên vẫn cần trau dồi thêm
Chuyên viên Trịnh Thanh Ngọc: Chị đã không ngừng nỗ lực cố gắng trong
công việc, học hỏi hoàn thiện bản thân cũng như trau dồi thêm kinh nghiệm
chuyên môn. Có thể nói, chị là một cán bộ tuy có năng lực làm việc chưa
cao song vẫn có tiềm năng phát triển trong tương lai.
2.2.2. Bố trí nhân sự và phân công công việc cụ thể trong bộ máy
chuyên trách
Bảng 2.2: Bảng phân công nhiệm vụ trong bộ máy chuyên trách
STT

Họ và tên

Chức vụ

Công việc

1

Nguyễn Hải Linh

Trưởng phòng


Phụ trách chung, chịu trách nhiệm
toàn bộ hoạt động của phòng

2

Trần Thị An

Phó phòng

Các vấn đề liên quan đến lương,
phụ cấp, nâng lương, biên chế.

3

Lê Thanh Hiển

Chuyên viên

Quản lý công văn đến; tuyển dụng
biên chế, chấm công, thi đua, kỷ
luật.

4

Trịnh Thanh Ngọc

Chuyên viên

Công tác đào tạo; công tác bảo
hiểm


(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự )
Nhận xét:
Nhìn chung, việc bố trí nhân sự phòng Hành chính – Nhân sự tại công tytại
công ty tương đối hợp lý. Bố trí đúng người đúng việc, đúng chuyên môn,
sắp xếp đúng với sở trường của nhân viên như vậy công ty có cách bố trí
công việc hợp lý để tạo động lực, lòng tin cho nhân viên. Cá nhân đáp ứng
được tất cả các yêu cầu cơ bản của công việc như: Biết phát huy giá trị cá
nhân song song củng cố tinh thần, sức mạnh đoàn kết tập, tạo được sự tin
15


cậy lẫn nhau, dựa vào nhau giữa các đồng nghiệp, gìn giữ truyền thống tốt
đẹp của dân tộc,…Với công việc liên quan đến định mức lao động lương
cần sự linh hoạt, nhanh nhạy nên công ty đã bố trí nhân viên đã có kinh
nghiệm làm việc lâu năm để đạt hiệu suất làm việc cao nhất. Đối với công
tác tuyển dụng cần sự khéo léo, ứng phó với nhiều tình huống khác nhau
nên công ty đã bố trí nhân viên nữ trẻ, ứng xử khôn khéo. Chính vì vậy mà
tùy trường hợp, từng đối tượng, từng điều kiện khác nhau mà công ty sắp
xếp nhân sự cho phù hợp.
Trưởng phòng Nguyễn Hải Linh luôn hoàn thành, giải quyết công việc
nhanh chóng, kịp thời, hợp lý và không bị áp lực công việc. Trưởng phòng
Nguyễn Hải Linh phù hợp hoàn toàn với công việc.
Phó phòng Trần Thị An luôn hoàn thành, giải quyết công việc đúng thời
hạn, hợp lý và không bị áp lực công việc và phù hợp hoàn toàn với công
việc.
Chuyên viên Lê Thanh Hiển: Có phẩm chất cá nhân đáp ứng được hầu hết
các yêu cầu cơ bản của công việc như: luôn trau dồi kỹ năng nghiệp vụ,
không ngừng học hỏi, mở rộng kiến thức,…Chuyên viên Lê Thanh Hiển
làm đôi khi bị chậm so với thời hạn song hợp lý, và thỉnh thoảng vẫn bị

căng thẳng khi làm việc. Chuyên viên Nguyễn Hồng phù hợp phần lớn
công việc.
Chuyên viên Trịnh Thanh Ngọc: Chuyên viên Trịnh Thanh Ngọc luôn
hoàn thành, giải quyết công việc nhanh chóng, kịp thời, hợp lý và không bị
áp lực công việc. Trịnh Thanh Ngọc phù hợp hoàn toàn với công việc.
Công ty đã quan tâm hơn đến các hoạt động Quản trị nhân lực, đặc biệt
công ty đang tiến hành bố trí lao động một cách hợp lý và có hiệu quả, sử
dụng nhiều biện pháp tối ưu, sử dụng lao động phù hợp với yêu cầu.

16


CHƯƠNG 3: NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ BMT VIỆT NAM
3.1. Quan điểm, chủ trương, chính sách quản trị nhân lực tại công ty
* Quan điểm của lãnh đạo
Vì môi trường làm việc chuyên về sản xuất linh kiện điện tử,yêu cầu
kỹ thuật cao nên công ty luôn xem nhân viên là đồng nghiệp chứ không
phải “con cái”. Sếp bình thường xem nhân viên là những người thuộc đẳng
cấp thấp chưa trưởng thành, không tin tưởng, như vậy nhân viên đối phó lại
bằng cách luôn tỏ ra bận rộn và che đậy khuyết điểm của mình. Giám đốc
công ty BMT luôn xem nhân viên là một phần tử quan trọng của doanh
nghiệp, kết quả của nhân viên ở tất cả các cấp đều rất có trách nhiệm với
công việc và phát triển nghề nghiệp của mình. Bên cạnh đó lãnh đạo quan
niệm công nghệ giúp tăng cường sức mạnh của con người chứ không chỉ là
sự tựu động hóa.Việc luôn năng cao kiến thức ứng dụng công nghệ mới là
mục tiêu hàng đầu công ty đặt ra. Công nghệ là phương tiện để giải phóng
tính sáng tạo của con người và tạo điều kiện con người xây dựng quan hệ
tốt đẹp với nhau.
* Chủ trương cuả công ty về quản trị nhân lực

Chất lượng nguồn nhân lực luôn được đề cao ở công ty Cổ phần
Thương mại và Đầu tư BMT Việt Nam, do vậy công tác tuyển dụng của
công ty luôn được quan tâm, đầu tư, các nội dung của Công tác tuyển dụng
luôn được thực hiện nghiêm túc, khoa học. Với chủ trương tạo mọi điều
kiện tốt nhất để đội ngũ quản trị nhân sự thực hiện tốt nhiệm vụ của mình
Kết quả đó được thể hiện ở chất lượng và số lượng đội ngũ lao động của
công ty, đội ngũ lao động của công ty đủ về số lượng với trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, tay nghề cao. Khi có những thay đổi công ty đã kịp thời bổ
sung và bố trí lao động một cách nhanh chóng, đáp ứng nhanh nhu cầu của
quá trình sản xuất kinh doanh và biến động của thị trường
* Chính sách quản trị nhân lực của công ty
Trong chiến lược phát triển 5 năm (2014 - 2019), BMT Việt Nam coi
năm 2016 là năm thực hiện bước chuyển biến lớn, từ một Công ty thương
mại điển hình sang một đơn vị tích hợp chuyên nghiệp. Công ty đặc biệt
chú trọng việc chuyên biệt hóa các sản phẩm giải pháp cho các mảng thị
trường đặt thù, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tối ưu hóa chi phí
cho khách hàng.
17


Với ba mảng thị trường mục tiêu đã nêu ở trên, sau 5 năm hoạt động,
BMT Việt Nam đã từng bước đặt chân, ghi những dấu ấn tích cực và tạo
được tín nhiệm ban đầu rất quan trọng của khách hàng. Qua đó năm 2016
sẽ là năm đánh dấu về sự trưởng thành vượt bậc của công ty khi tiếp cận và
triển khai:
Bảng 3.1: Tên dự án và chủ đầu tư công ty tiếp cận
STT

Tên dự án


Chủ đầu tư

1

Cung cấp linh kiện sửa chữa các
trạm

Trung tâm Kỹ thuật

2

“Thiết bị nghề Cơ điện tử và Điện Trường Cao đẳng nghề TP. Hồ Chí
tử công nghiệp”
Minh

3

Mua sắm thiết bị, phần mềm báo
Vũng Tàu

Báo Vũng Tàu

4

Phần mềm phục vụ giải phóng
mặt bằng

Sở Tài Nguyên và Môi Trường TP.
Hà Nội


5

Giải pháp tích hợp đề án 260 khối Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
dự án Ban Đảng

6

Mua sắm thiết bị phục vụ xây
Báo Điện tử Tây Ninh
dựng phòng ghi hình Báo Điện tử
Tây Ninh

7

Xây dựng phòng thí nghiệm xử lý Công ty CP Thiết bị Công nghiệp
chất thải môi trường
Hoàng Mai

( Nguồn: Phòng dự án )
Như vậy với định hướng phát triển công luôn đưa chính sách nhân lực
làm đúng cam kết và minh bạch, rõ ràng:
Thứ nhất, chính sách tuyển dụng, lựa chọn và định hướng phát triển
bao gồm: Tuyển dụng nhân lực (cách thức tổ chức, chu trình lựa chọn...)
như thế nào? Tuyển nhân lực (tiêu chuẩn bằng cấp, kinh nghiệm...) loại gì?
Những nhân viên mới sẽ tiếp cận với tổ chức như thế nào?
Thứ hai, chính sách đào tạo và phát triển kĩ năng thường gắn với các
giải pháp về: khả năng phát triển sự nghiệp, thăng tiến, nâng cao tay nghề.
Thứ ba, chính sách bồi dưỡng đãi ngộ thường đề cập đến các giải pháp
định hướng gắn với các vấn đề về. Tiền lương, thưởng: cách thức trả, thời
18



×