Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

BAI THU HOACH NÂNG HẠNG đồng nai 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.43 KB, 29 trang )

BÀI THU HOẠCH
CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG II
A. MỞ ĐẦU:
Cùng với sự đổi mới nhiều phương diện trong công tác giáo dục. Trong những năm
qua Bô giáo dục đã chuyển quản lý viên chức từ mã ngạch sang hạng chức danh nghề nghiệp
nhằm giúp nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của viên chức
ngành giáo dục... đồng thời nâng cao trình độ và đảm bảo các loại chứng chỉ cần có khi giữ
hạng viên chức, giúp người học định hướng đươc nhiệm vụ của mình với những hạng mình
đang nắm giữ cũng như hạng mình sẽ phấn đấu đạt được.
Đến với khóa học bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, tôi đã được
các thầy cô giáo truyền đạt rất nhiều kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước, các kỹ năng
chung cũng như về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp.
Bản thân được bổ sung thêm những kiến thức còn hạn chế. Từ đó có nhiều thay đổi phương
pháp dạy học, thay đổi tư duy nhận thức để tận tâm hơn với nghề với học sinh, đồng nghiệp;
tổ chức cho học sinh các hoạt động giáo dục hiệu quả hơn, mang lại nhiều hứng thú, thu hút
học sinh tham gia tích cực trong các hoạt động giáo dục. Nhưng cái cốt lõi của người giáo
viên là phải hiểu rõ các yêu cầu về năng lực nghề nghiệp, hiểu được khả năng đáp ứng của
đội ngũ giáo viên trong thời đại mới, lúc đó mới hoàn thành tốt trọng trách của sự nghiệp
trồng người. Chính vì lẽ đó mà tôi chọn đề tài số 6: “Phát triễn năng lực nghề nghiệp giáo
viên tiểu học hạng II” làm bài thu hoạch khóa bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
tiểu học hạng II.
Với 10 chuên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lí luận và thực
tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã tiếp thu được
nhiều kiến thức bổ ích tôi mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công
tác sau này, tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh
nghiệm bản thân có hạn, do đó dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết này chắc chắn còn
nhiều hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để bài viết
được hoàn chỉnh hơn.



II. KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG:
1. Nội dung chương trình đã học: Gồm ba phần với 10 chuyên đề:
- Phần I: Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung (gồm 4 chuyên đề);
- Phần II: Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề nghiệp (gồm 6
chuyên đề);
- Phần III: Tìm hiểu thực tế và viết thu hoạch.
2. Các chuyên đề đã học:
Chuyên đề 1: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông (GDPT) Việt Nam.
Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí GDPT và quản trị nhà trường Tiểu học.
Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên Tiểu học.
Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường
Tiểu học.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II.
Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường Tiểu
học.
Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường Tiểu học.
Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường Tiểu
học.
Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên
kết, hợp tác quốc tế.
3. Nội dung chính của các chuyên đề đã học:
Thứ nhất là tìm hiểu kiến thức về chính trị, về quản lý nhà nước và kỹ năng chung. Cụ
thể tìm hiểu về: Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN; Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo
dục phổ thông(GDPT) Việt Nam; Xu hướng đổi mới quản lý GDPT và quản trị nhà trường
tiểu học; Động lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu học.
Thứ hai là được tìm hiểu về; Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo
dục nhà trường tiểu học; Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II; Dạy
học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường tiểu học; Đánh giá và kiểm



định chất lượng trong trường tiểu học; Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư
phạm(KHSP) ứng dụng ở trường tiểu học; Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương
hiệu nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế;
Bên cạnh những nội dung được học tập trên bản thân tôi và các học viên còn được đi
tìm hiểu thực tế để có cơ hội quan sát, so sánh giữa lý thuyết với thực tế nhằm có cơ sở để
viết tốt bài thu hoạch của mình.
Dưới đây là tóm tắt nội dung một số chuyên đề đã học.
Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam luôn xác định mục tiêu vì con người, mọi
quyền lợi đều thuộc về nhân dân, được tổ chức hoạt động trên cơ sở hiến pháp và pháp luật,
có sự thống nhất và do 1 Đảng lãnh đạo.
Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước. Thông thường, kết quả
hoạt động của cơ quan nhà nước là các quyết định có tính bắt buộc;thi hành đối với những
người có liên qụan.
Hệ thống các cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước;
Theo Hiến pháp năm 2013, ở nước ta có các loại cơ quan nhà nước sau:
- Các cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, Hội
đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương);
- Các cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan có chức năng quản lý nhà nước thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;
- Các cơ quan xét xử (Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự, các Tòa án nhân dân địa
phương, Tòa án đặc biệt và các Tòa án khác do Luật định);
- Các cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự, Viện kiểm
sát nhân dân địa phương).
- Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước được trao quyền hạn. trong cả ba lĩnh vực lập
pháp, hành pháp và tự pháp, là người giữ quyền thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân
và giữ chức vụ Chù tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh.

Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước tuỳ thuộc vào tính chất các nhiệm vụ
được giao, nhưng đều theo nguyên tắc chung thống nhất như sau:
Nguyên tẳc nhân dân tham gia tổ chức nhà nước, QLNN, thực hiện quyền lực nhà
nước, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân.
-

Đây là nguyên tắc thể hiện bản chất nhân dân của Nhà nước ta. Tất cả nhân dân không
phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính, đều có quyền thông qua bầu cử để lựá chọn các đại


biểu thay mặt mình vào các cơ quan quyền lực nhà nước là Quốc hội và HĐND các cấp,
thực thi quyền lực nhà nước.
- Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nám lãnh đạo
Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và
của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội; gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ
Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết
định của mình.
-Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc này đã được khẳng định tại Hiến pháp năm 2013. Nhân dân thực hiện quyền
lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, HĐND và
thông qua các cơ quan khác của Nhà nước. Quốc hội, HĐND và các cơ quan khác của Nhà
nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, cỏ sự phân công, phối họp và kiểm

soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành phảp và tư
pháp
- Xây dựng Nhà nưởc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một quá trình lâu dài,


khó khăn và phức tạp, cần được tiến hành trên cơ sở phương hướng sau:
- Xây dựng Nhà nước Cộng hoà xấ hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân.
- Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải xuất phát từ yêu cầu,

đòi hỏi của đất nước, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, chính trị và truyền
thống dân chủ trong đất nước.
- Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước; phát huy tính dân chủ và vai trò của Nhà nước trong việc bảo đảm và thực hiện quyền
làm chủ của nhân dân. Bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
- Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải bảo đảm giữ vững

định hướng xã hội chủ nghĩa trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước.
- Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải bảo đảm nguyên tắc
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đối với nhà nước.
- Tăng cường pháp ché xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa, quản lí xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức xã hội
chủ nghĩa. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch có năng lực, trách nhiệm. Kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng trong bộ máy nhà nước và toàn bộ hệ thống chính trị.
- Thời gian qua, việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
tiến bộ trên cả ba lĩnh vực Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp.


Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được thì việc xây dựng và hoàn thiện nhà
nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân trên thực tế vẫn còn
nhiều tồn tại, hạn chế và yếu kém cần khắc phục đó là; chống quan liêu, tham nhũng.
Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDPT là bộ phận tiếp theo của giáo dục mầm non,
là nền tàng cho gịáo dục đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Nhiều nước sau giáo
dục cơ bản - bắt buộc, đã phân thành hai luồng: THPT lí thuyết (academic school) và trường

nghề (vocational school). Trường THPT chuẩn bị cho HS vào các trường đại học - cao đẳng,
trường nghề phát triển năng lực nghề nghiệp và không ưu tiên cho việc học lên cao. Như thế
cũng có nghĩa là GDPT không chỉ chuẩn bị cho HS học tiếp lên cao mà còn chuẩn bị lực
lượng lao động có văn hoá cho xã hội.
Định hướng chung của việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, đào tạo nói chung cũng
như chương trình và SGK phổ thông nói riêng có thể tóm tắt một số điểm quan trọng sau
đây:
Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát
hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng
sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng CTGDPT giai
đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho HS có trình độ THCS (hết lóp 9) có tri thức phổ thông nền
tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau THCS; THPT phải tiếp cận nghề nghiệp và
chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020.
Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trang ương đã nêu lên 9 nhiệm vụ, giải pháp nhằm
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, gồm: Giải pháp 1 - Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đối với đổi mới giáo dục và đào tạo - Thực hiện Nghị
định 115; Giải pháp 4 - Xây dựng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xãỉhội
học tập; Giải phảp 5 - Đổi mới căn bản công tác quản lí giáo dục, bảo đảm dân chủ, thống
nhất; tăng quyền tự chù và trách nhiệm xã hội của các cơ sở GDPT; coi trọng quản .lí chất
lượng; Giải pháp 7 - Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp


của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển GDPT; Giải pháp 8 - Nâng cao chất
lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ trong trường phổ thông (Mô
hình STEM), đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lí; Giải pháp 9 - Chủ động hội
nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế.
Riêng đối với GDPT, chú ý một số điểm sau:

Đồi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hoà đức,
trí, thể, mĩ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh
giản, hiện đại, thiết thực, phù họp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp
luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản cuà văn hoá, truyền thống và đặc
lí dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và
hướng nghiệp. Dạy Ngoại ngữ và Tin học theo hướng chuẩn hoá, thiết thực, quan tâm dạy
tiếng nói và chữ viết của cấc dân tộc thiểu số; dạy tiếng Việt và truyền bá văn hoa dân tộc
cho người Việt Nam ở nước ngoài. Đa dạng hoá nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu
của các bậc học, các CTGD, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát hiển năng
lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học.
Xây dựng và chuẩn hoá nội dung GDPT theo hướng hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất
lượng, tích hợp cao ở các lóp hộc dưới và phân hoá dần ở các lớp học trên; giảm số môn học
bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Biên soạn SGK, tài liệu hỗ
trợ dạy và học phù họp với từng đối tượng học, chú ý đến HS dân tộc thiểu số và HS khuyết
tật.


Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến
được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận, đánh giá của nhà trường
với đánh giá của già đình và của xã hội.
-Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp THPT theo hướng giảm áp lực và
tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng năng lực HS, làm

cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt
đời và xây dựng xã hội học tập. Trước mắt, ổn định hệ thống GDPT như hiện nay. Đẩy mạnh
phân luồng sau THCS; định hướng nghề nghiệp ở THPT. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới hệ
thống GDPT phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và xu thế phát hiển giáo dục của thế
giới.
Phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.
Thực hiện chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo.
Theo xu thế hiện nay, số năm học GDPT trên thế giới là 12 năm, tuổi nhập học là 6
tuổi, số năm giáo dục tiểu học là 6 năm, số năm giáo dục THCS là 3 năm, số năm giáo dục
THPT là 3 năm. Giai đoạn giáo dục bắt buộc của nhiều nước là 10 năm, trong đó một số
nước vẫn giữ là 9 năm. Sau THCS thường phân luồng theo các hướng: THPT, Trung học
nghề - kĩ thuật.
Về cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, Việt Nam cũng có thể xẹm xét việc điều chỉnh
giai đoạn giáo dục cơ bản là 10 năm và điều chỉnh cấu trúc sổ năm học của ba cập, bên cạnh
đó cận coi trọng việc phân luồng THCS một cách hợp lí và phân luồng mạnh sau THPT.
Có thể đề xuất các phương án cho hệ thống GDPT Việt Nam cho các giai đoạn trước
mắt và tiếp theo như sau:
Trước mắt, hệ thống GDPT đã được Quốc hội và Chính phủ thông qua là:
+ Giáo dục cơ bản 9 năm (tiểu học 5 năm; THCS 4 năm); Giáo dục cơ bản là bắt buộc.
Sau THCS có phân luồng hợp lí (theo học nghề hoặc học tiếp THPT).
+ Giáo dục THPT 3 năm. Phân luồng mạnh sau THPT (Sau THPT, một bộ phận HS sẽ
học nghề; một bộ phận học cao đằng hoặc đại học; một bộ phận HS cũng có thể tham gia lao
động sản xuất luôn).
Về lâu dài, có thể điều chỉnh tiếp theo hướng:


+ Giáo dục cơ bản 10 năm (tiểu học 6 năm;THCS 4 năm); Giáo dục cơ bản là bắt buộc.
Sau THCS có phân luồng họrp lí (học nghề hoặc học lên THPT).
+ Giáo dục THPT 2 năm. Phân luồng mạnh sau THPT (sau THPT, một bộ phận HS sẽ

học nghề; một bộ phận học cao đẳng hoặc đại học; một bộ phận HS có thể tham gia lao động
sản xuất luôn).
Trong những năm qua thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục trước tác động của toàn
cầu hóa. Đơn vị Trường Tiểu học Long Phước cũng đã thực hiện tốt một số công tác sau:
- Trong công tác giảng dạy thực hiện việc đổi mới giảng dạy thông qua việc sử dụng
các kỷ thuật dạy học mới, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Trong công tác đánh
giá học sinh chú trọng đến năng lực người học thông qua việc xây dựng hệ thống câu hỏi,
bài tập có tính phân loại nhận thức người học.
- Công tác bồi dưỡng cho cán bộ giáo viên, nhân viên trong đơn vị luôn được chú
trọng. Ngoài công tác bồi dưỡng thường xuyên nhà trường còn tạo điều kiện để giáo viên
tham gia các lớp nâng cao trình độ chuyên môn.
- Một số công việc đã làm:
+ Tập trung các giải pháp tích cực giữ vững số lượng học sinh trong nhà trường, ngăn
ngừa và hạn chế học sinh bỏ học. Bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. Nâng chất
lượng học tập của học sinh yếu kém, tăng cường công tác vận động học sinh, giữ vững và
nâng cao chất lượng giáo dục ngày càng bền vững.
+ Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có đủ
năng lực và tâm huyết thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu của nhà trường trong giai đoạn mới.
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và công tác quản lí phù hợp
thiết thực theo hướng ngày càng tiếp cận công nghệ mới để nâng cao chất lượng giáo dục và
hiệu quả công tác. Thực hiện đổi mới công tác kiểm tra đánh giá học sinh theo thông tư 22
của bộ giáo dục.
+ Đổi mới công tác quản lí, kiểm tra và tực đánh giá đúng chuẩn đánh giá kiểm định
chất lượng giáo dục, chuẩn nghề nghiệp, xây dựng văn hóa nhà trường, xây dựng môi trường
giáo dục thuận tiện.
* Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lý GDPT và quản trị trường Tiếu học.
1. Xu hướng đổi mới quản lý về giáo dục và GDPT của một số quốc gia.


Mục tiêu CTGDPT mới nhấn mạnh việc giúp HS. vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời

sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát
triển hài hoà các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân cách vả đời sống tâm hồn phong phú;
nhờ đó có được cuộc. sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước
và nhân loại.
Về mục tiêu của CTGD các cấp, 'mục tiêu cả ba cấp học ữong CTGDPT mới đều có sự
phát triển so với mục tiêu từng cấp học của CTGDPT hiện hành.
Các mục tiêu giáo dục được trình bày dưới thuật ngữ Năng lực. Mục tiêu này là cải đích
cuối cùng để các nhà quản lí kiểm soát chất lượng giáo dục, cũng như phát hiện lỗi để điều
chỉnh và xây dựng được môi trường giáo dục phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Những nét đổi mới cơ bản thể hiện: Đổi mới chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội
dung sang tiếp cận năng lực: Có một số cách tiếp cận trong xây dựng CTGD: tiếp cận nội
dung, tiếp cận chuẩn đầu ra hay tiếp cận năng lực.
Các CTGD trước đây chủ yếu xây dựng theo tiếp cận nội dung, chương trình theo tiếp
cận này tập trung vào lựa chọn kiến thức cơ bản, cần thiết của môn/lĩnh vực khoa học và sắp
xếp thành CTGD. Chính vì vậy, quá trình dạy và học vẫn quan tâm nhiều đến việc lĩnh hội
mục tiêu khối lượng kiến thức trong chương trình, ít chú ý đến các kĩ năng trí tuệ, kĩ năng
sống hay năng lực thực tiễn của HS.
Chương trình hiện hành về cơ bản vẫn là chương trình tiếp cận nội dung mặc dù
chương trình cũng đã cải tiến, đưa ra hệ thống chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt cùa mỗi môn
học/lĩnh vực.
CTGDPT mới được xây dựng theo tiếp cận năng lực, có nghĩa việc xây dựng chương
trình được bắt đầu từ yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực. Trong chương trình tiếp cận
theo năng lực, tất cả các hoạt động nhà trường, các môn học hay lĩnh vực hoạt động đều phải
góp phần hình thành những năng lực chung cho HS bên cạnh các năng lực đặc thù được bổ
sung. Chính vì tính tập trung của cả chương trình vào các mục tiêu chung nên năng lực và
phẩm chất của HS có cơ hội để hình thành, củng cố và phát triển.
Thực hiện chương trình tích hợp ở tiểu học: chú ý đến việc hình thành các môn học tích
hợp KHTN, KHXH và các chủ đề liên môn; thực hiện dạy học phân hoá ở tiểu học: HS được



tự chọn một số nội dung trong một số môn học, bằng phương thức tự chọn nội dung trong
môn học hoặc phấn hoá theo nhóm đặc điểm HS.
Đổi mới phưong pháp dạy học và giáo dục: PPDH của chương ữình mới thể hiện rỡ
tính kế thừa ở chủ trương: tiếp tục đổi mối mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo định
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS,... Tất cà các PPDH truyền thống
và hiện hành đều được kế thừa trong CTGD mới với một tinh thần và định hướng mới.
+ Cân bằng giữa tổ chức hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm để hình thành năng lực cá
nhân và năng lực làm việc nhóm
+ Tổ chức hoạt động rèn luyện năng lực thực tiễn: Mục đích cuối của quá trình dạy học là
tạo ra năng lực thực tiễn cho người học.
+ Phát huy cao độ tính tích cực chủ động sáng tạo của người học trong quá trình học tập.
+ Kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo các phương pháp dạy học khác nhau sao cho
vừa đạt được mục tiêu dạy học vừa phù hợp với đốt tượng và đỉêu kiện thực tiễn của cơ sở:
Không có một PPDH nào là tồi, mỗi phương pháp đều có những giá trị riêng của nó. Tính
hiệu quả hay không hiệu quả của phương pháp phụ thuộc vào người sử dụng biết phát triển
và thích nghi nó đến mức độ nào.
+Phát triển khả năng tự học của người học: Cần hình thành cho người học phương pháp tự
học, tăng cường các hoạt động tự tìm kiếm tri thức hay ứng dụng tri thức vào cuộc Sống.
+ Kiêm tra và đánh giá thường xuyên kết quả học tập của người học cân được coi như là
con đường đạt mục tiêu dạy học.
Đánh giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học và nó có thể góp phần điều chỉnh nội
dung và PPDH.
Qua nội dung chuyên đề đã thực hiện một số vấn đề sau:
+ Trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động cá nhân, kế hoạch hoạt động cơ quan có tính
khoa học, chính xác. Nội dung theo nguyên tắc đảm bảo tinh thần nội dung cấp trên xây
dụng, chỉ đạo.
+ Trước thách thức và cơ hội của cơ chế thị trường mang, lại bản thân và đơn vị đã có sự
đổi mới về tư duy và chiến lược phát triển của cơ quan làm cho phù hợp với xu thế của thời
đại, cụ thể: lồng ghép các tinh thần đổi mới về giáo dục vào nội dung các cuộc họp định kì
cơ quan, trong sinh hoạt của các tổ chức trong đơn vị, từng bước nâng cao nhận thức của cán



bộ giáo viên trong công tác đổi mới giáo dục và coi việc đổi mới làm mục tiêu cũng như
nhiệm vụ cấp bách tiếp tục phải làm trong thời gian tới. Về nội dung đổi mới là đổi mới về
chương trình học, phương pháp giảng dạy và đổi mới về công tác kiểm tra đánh giá học sinh.
Đổi mới công tác quản lí giáo dục. Đặc biệt là việc trang bị vốn ngoại ngữ cho các em.Trong
công tác thực hiện chuyên môn và các nhiệm vụ khác, nhà trường cần tăng cường hơn nữa
công tác tự chủ của mỗi giáo viên thông qua việc tự chủ trong chương trình học trên cơ sở
dùng đối tượng, dùng năng lực. Người giáo viên thực hiện cam kết chất lượng theo kí kết
trên tinh thần tự nguyện đăng kí.
+ Chú trọng công tác phổ cập trên địa bàn xã thông qua công tác điều tra phổ cập cập
nhật đảm bảo số liệu người học theo các độ tuổi và xây dựng kế hoạch xin mở các lớp phổ
cập nếu có để đảm bảo quyền được học tập của tất cả mọi người dân.
Trường đã khuyến khích tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên tham gia các lớp học nâng
cao trình độ, các lớp bồi dưỡng chuẩn hóa chức danh nghề nghiệp. Bên cạnh đó, trong công
tác thi đua khen thưởng rất minh bạch động viên tinh thần khích lệ lao động cống hiến và
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
* Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên Tiểu học.
Bất kì hoạt động nào của con người cũng được thúc đẩy bởi một hoặc một số động cơ
nào đó. Một số cá nhân làm việc tích cực để có thu nhập cao, sổ khác muốn có được sự thừa
nhận của mọi người, số khác nữa đơn giẫn vì đam mê của bản thân. Các động cơ này còn
được gọi là động lực. Không có động lực con người sẽ không hoạt động. Do vậy, muốn thúc
đẩy cá nhân hoạt động cần tạo động lực cho cá nhân. Tạo động lực là một trong những công
việc quan trọng của người lãnh đạo, nhà quản lí và những người tham gia vào công việc dẫn
dắt hoạt động của tập thể.
Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chính sách, lựa chọn, sử dụng cầc
biện pháp, kĩ thuật của người quản lí để tác động đến người bị quản lí nhằm khơi dậy tính
tích cực hoạt động của họ.
Nghề sư phạm là một nghề lao động đặc biệt mang một số đặc tính sau: Lao động có
tính trí tuệ cao, lao động là nhân cách của người thầy giáo, lao động là sản phẩm đặc biệt –

là nhân cách của người học, Lao động có tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo.


-Tạo động lực lao động giúp cho người GV có thêm sức mạnh để duy trì công việc một
cách bền bỉ.
-Tạo động lực giúp GV rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng các
yêu cầu mới. Rèn luyện tay nghề là quá trình lâu dài và thường xuyên. Quá ừình này chủ yếu
là quá trình tự rèn luyện, tự học hỏi.
- Tạo động lực giúp GV sáng tạo trong công việc. Tính đơn điệu trong công việc là yếu
tố ngăn cản động lực làm việc, đến lượt nó, không có động lực lại càng tạo ra sự lặp lại,
không thúc đẩy được sự sáng tạo.
- Tạo động lực giúp GV gắn bó hon với nghề. Sự gắn bó vói nghề dạy học chịu sự tác
động của nhiều yếu tố như lương, tính ổn định, vị thế xã hội, môi trường làm việc.
Với chuyên đề này tôi nhận thấy: thực tế hiện nay nhiều giáo viên mất phương hướng
không tâm huyết với nghề mình đang thực hiện. Thực trạng trên có nhiều nguyên nhân
nhưng cơ bản nhất là do chính sách đãi ngộ và sức ép của người làm công tác giáo dục mang
lại. Để có thể tạo động lực cho giáo viên trong thời đại hiện nay cần:
Với các cấp quản lí: Xây dựng chính sách đãi ngộ về lương thửng cho giáo viên đảm
bảo theo hướng giáo viên có thể sống tốt với lương của mình. Xây dựng cơ chế quản lí sử
dụng viên chức , bỏ việc thực hiện biên chế cứng đối với giáo viên dành việc ỷ lại là vào
biên chế là ổn định không lo nghĩ không phấn đấu. Tuy nhiên cũng cần xây dựng cơ chế đảm
bảo cho giáo viên tránh để hiệu trưởng người quản lí lao động quyền trên ép trù dập giáo
viên gây tâm lí hoang mang không tập trung yên tâm công tác. Ngoài ra cần sớm ban hành
chương trình giáo dục phù hợp và mang tính ổn định, cần chấm dứt tình trạng “thử
nghiệm”chương trình biến giáo viên và học sinh thành “chuột bạch” . Nhà trường cần quan
tâm hơn nữa công tác tạo động lực thông qua việc đảm bảo các chế độ giáo viên, tạo điều
kiện cho giáo viên phát huy được thế mạnh của mình trong quá trình công tác thông qua việc
quản lí sử dụng đội ngủ cán bộ trong đơn vị. Bản thân là một giáo viên trước hết tôi cần phải
xác định rõ ý nghĩa cao cả của nghề mình theo đuổi, rèn luyện phẩm chất chính trị, ý chí
phấn đấu tránh bị tác động chi phối của vật chất làm giảm nhiệt huyết của bản thân. Thay đổi

phương pháp dạy học là phương châm để tồn tại và phù hợp với quá trình đổi mới giáo dục
mà ngành đang triển khai thực hiện


* Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục
trường Tiểu học.
Nội dung giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh biết đơn giản, cần thiết về tự
nhiên, xã hội và con người: có kĩ năng cơ bản nghe- nói –đọc – viết và tính toán; có thói
quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhac, mĩ
thuật , phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học , khả
năng làm việc theo nhóm; rén luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui , hứng thú học tập cho học sinh.
Hoạt động giáo dục trước yêu cầu đổi mới có đặc điểm; chuyển mạnh quá trình giáo
dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triễn toàn diện năng lực và phẩm chất người học
mang ý nghĩa quyết định chi phối toàn bộ quá trình đổi mới CTGDPT từ mục tiêu, nội
dung, chương trình, phương pháp, công tác kiểm tra đánh giá đến công tác quản lí giáo dục
và quản lí nhà trường.
Về quan điểm đổi mới giáo dục tiểu học là “chuyển từ tiếp cận trang bị kiến thức là
chủ yếu sang tiếp cận phát triển phẩm chất và năng lực”.
Để thực hiện đổi mới CTGDPT đội ngũ giáo viên cần bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
theo tinh thần tăng cường tính tự chủ và trách nhiệm của các nhà trường, bồi dưỡng tại chỗ
sẽ là phương thức chủ yếu.
Trong việc đổi mới ngoài phương pháp giảng dạy cần đổi mới về cả về việc đánh giá
kết quả học tập của học sinh đảm bảo các tiêu chuẩn đánh giá, nội dung đánh giá và các
nguyên tắc đánh giá.
Qua chuyên đề tôi nhận thấy: hiện nay người giáo viên không chỉ đơn thuần là truyền
đạt kiến thức thông thường, những kiến thức có trong sách giáo khoa, mà quan trọng hơn là
phải rèn luyện phẩm chất năng lực của người học, cấp tiểu học và mầm non là nền tảng phát
triển và hình thành nhân cách cho học sinh. Do đó cần hình thành ý thức tự nghiên cứu với

học sinh, thay đổi phương pháp dạy học từ thụ động sang tự giác nghiên cứu học tập. Bên
cạnh đó là công tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, hiện nay với phần lớn học sinh đều
thiếu kĩ năng sống cơ bản. Nguyên nhân có thể kể đến là do bố mẹ không đủ thời gian chăm
sóc và giáo dục con cái, môi trường sống xung quanh có nhiều mối nguy hiểm hơn đối với


các em đó là về mặt trái của sự phát triển kinh tế đem lại. Vì vậy việc giáo dục kĩ năng sống
cho các em rất quan trọng, cần trang bị những kiến thức cơ bản cho các em để các em có thể
tự bảo vệ và xử lí các tinh huồng có thể gặp trong thực tế.
Trong nhà trường, Hiệu trưởng là người đại diện cho quyền lực nhà nước điều hành và
chịu trách nhiệm về mọi hoạt động mà trọng tâm là hoạt động giáo dục - dạy học. Công tác
quản lý trường học của Hiệu trưởng chủ yếu là quản lý HĐDH với mục tiêu cuối cùng là
nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường. Vì vậy việc nắm nội dung chương
trình GDTH theo Quyết định 16/2006, ngày 05/5/2006 của Bộ là quan trọng. Phương pháp
dạy học đặc thù của GDTH. Đặc điểm của giáo viên và học sinh tiểu học. Vai trò quản lý của
Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng trong nhà trường. Hoạt động tổ chuyên môn, công tác bồi
dưỡng đội ngũ CM. Khai thác, sử dụng các cơ sở vật chất hiện có phục vụ dạy và học. Nắm
vững chương trình phát triển chương trình giáo dục tiểu học.
* Mô hình trường học mới VNEN:
Mô hình trường học mới (VNEN) khi được đưa vào dạy thí điểm ở một số địa phương
nói chung và tại trường TH Long Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai nói riêng được
các nhà quản lí, một số các nhà nghiên cứu giáo dục đánh giá là có nhiều ưu điểm. Như học
sinh mạnh dạn hơn, tự tin hơn. Nhưng đa số phụ huynh chưa muốn cho con áp dụng mô hình
dạy học này.
* Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp GVTH hạngII
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân được hình thành và phát triển
trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể; là sức mạnh tiềm tàng của con người trong việc giải
quyết các vấn đề thực tiễn. Khái niệm năng lực được hiểu là năng lực thực hiện, đó là việc
sở hữu kiến thức, kĩ năng thái độ và đặc điểm nhân cách mà một người cần có để đáp ứng
những yêu cầu của một nhiệm vụ cụ thể; nói các khác phải biết làm chứ không chỉ biết và

hiểu.
Về thực trạng năng lực giáo viên tiểu học, trong những năm qua Đảng và nhà nước
đang có những chính sách điều chỉnh đội ngũ giáo dục làm thay đổi về chất lượng giáo viên
trên trình độ đào tạo, cơ cấu môn học, đổi ngũ quản lí… tuy nhiên vẫn còn hạn chế nhất
định, đơn cử về chất lượng giảng dạy, chất lượng lãnh đạo quản lí, số lượng giáo viên…


Để đáp ứng việc đổi mới giáo dục cần có định hướng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
họ. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi giáo viên, nhằm gia
tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học.
Xây dựng và sử dụng đội ngũ là quá trình hình thành, duy trì ổn định và phát triển đội
ngũ;triển khai trên thực tế các hoạt động của đội ngũ theo chức năng, nhiệm vụ đã xác định
để thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu của các tổ chức.
Phát triển nghề nghiệp GV không chỉ tạo khả năng thích ứng của GV với những thay
đổi trong lao động nghề nghiệp của họ cũng như những quy chuẩn đặt ra đối với GV trong
lao động nghề nghiệp ( chẳng hạn như: chuẩn nghề nghiệp giáo viên) mà còn có ý nghĩa như
một yếu tố tạo động lực làm việc đối với gáo viên, vì ở đó họ có được cơ hội và thành tựu
thực tiễn của sự thăng tiến nghề nghiệp. Do vậy, quản lí phát triển đội ngũ giáo viên cần phải
quan tâm thỏa đáng đến phát triển nghề nghiệp liên tục cho họ.
Thứ nhất đảm bảo phát triển cho giáo viên đầy đủ các lĩnh vực phẩm chất và năng lực
quy định trong chuẩn nghề nghiệp và theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu
học hạng II.
Thứ hai đảm bảo sự phát triển về phẩm chất năng lực của giáo viên đáp ứng toàn diện
các tiêu chí đã được xác định tương ứng với từng năng lực trong từng lĩnh vực.
Thứ ba đảm bảo nâng dần mức độ đáp ứng của giáo viên với yêu cầu quy định trong
chuẩn nghề nghiệp và nâng hạng giáo viên.
Ngoài việc giáo viên tự đổi mới thì trong công tác sử dụng giáo viên ở các cơ sở giáo
dục rất quan trọng: trong bối cảnh đổi mới GDPT như hiện nay, đội ngũ của mỗi nhà trường
có khả năng thích ứng rất khác nhau do vậy năng lực và sở trường của mỗi cá nhân trong đội
ngũ đó cũng có những mức độ thể hiện khác nhau. Việc trao đổi nguồn nhân lực giữa các

trường để mỗi trường có được những giáo viên lực lượng là một việc làm cần thiết.
Với đặc thù của cấp tiều học bản thân tôi đang công tác, việc phát triển năng lực giáo
viên phù hợp với vị trí việc làm là rất quan trọng. Việc phát triển năng lực được hiểu phát
triển về trình độ chuyên môn, kĩ năng giảng dạy. Bên cạnh đó, thực tế nhiều giáo viên tiểu
học trình độ tin học còn nhiều hạn chế vì vậy bản thân tôi tự nhận thấy việc bồi dưỡng về
công nghệ thông tin và khai thác thông tin qua mạng là ưu tiên hàng đầu. Thực tế, giáo viên


tiểu học không chỉ dạy một môn vì vậy kiến thức và phương pháp dạy học cần phải đa dạng
hù hợp với từng môn học mới thu hút được học sinh học tập.
* Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh năng khiếu trong trường TH
Bồi dưỡng. HS giỏi là một hướng dạy học tự chọn ở tiểu học nhằm thực hiện GDPT
theo định hướng phân hoá, phát huy năng khiếu và khả năng sáng tạo ở HS. Việc phát hiện
HS có năng khiếu và bồi dưỡng HS giỏi trong các môn học ở Tiểu học. Có vị trí quan trọng
góp phần phát triễn và phát triễn năng khiếu cho học sinh trong bối cảnh giáo dục hiện nay
thường là nhiều học sinh học theo cùng một nội dung và một hình thức hoạt động.
Đồng thời với việc thực hiện phát triễn và bồi dưỡng học sinh giỏi còn thúc đẩy phong
trào thi đua dạy tốt học tốt. Bồi dưỡng học sinh giỏi cũng có tác dụng tích cực trở lại đối với
giáo viên để có thể bồi dưỡng học sinh, giáo viên luôn phải tự học hỏi, tự bồi dưỡng kiến
thức để nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn, nâng cao lòng yêu nghề và sự tận tâm
với công việc.
Trong nhiều trường hợp, chính phụ huynh mới là người phát hiện ra năng khiếu của trẻ
và làm cho trí thông minh đó phát triễn. Nếu biết con mình có năng khiếu, phụ huynh nên
trao đổi với nhà trường, với giáo viên dạy trực tiếp trẻ. Điếu này giúp trẻ dễ hòa nhập với
môi trường, với bạn nhưng vẫn phát triễn được những năng khiếu cá nhân.
Tạo điều kiện, phương tiện tốt nhất có thể cho trẻ học tập và rèn luyện để trẻ phát triễn
năng khiếu ngày một tốt hơn. Chẳng hạn nếu có điều kiện nên cho trẻ tham gia các lớp ngoại
khóa. Các lớp học về thể thao, âm nhạc, hội họa…sẽ giúp trẻ rèn luyện và trau dồi tốt hơn,
toàn diện hơn. Không nên vẽ ra viễn cảnh “mai này con phải là thiên tài”để tránh gây áp lực
cho trẻ.

Nếu có thể tạo điều kiện cho trẻ có năng khiếu chơi với bạn bè có cùng năng khiếu để
trẻ dễ thích ứng với môi trường hòa nhập. Trong môi trường cùng phấn đấu, thi đua thì trẻ sẽ
tiến bộ. Dành thời gian để trả lời các câu hỏi của cha mẹ một cách nghiêm túc, chú ý khen
ngợi trẻ, khuyến khích trẻ chia sẻ suy nghĩ để hiểu trẻ hơn, kích thích hứng thú, ham hiểu
biết của trẻ.
Lắng nghe trẻ trình bày các ý kiến của mình, khuyến khích trẻ phát triển và giúp trẻ xây
dựng sự tự tin vào bản thân. Chủ động giúp trẻ theo đuổi sở thích, không quá gay gắt nếu trẻ
không hòa nhập, thỏa mãn được đòi hỏi hay kì vọng nào từ bạn.


Nếu trẻ có năng khiếu về lĩnh vực nào thì giáo dục theo hướng phát triển về lĩnh vực
đó. Để bồi dưỡng năng khiếu cho trẻ có năng khiếu, giáo viên cần;
Bồi dưỡng hứng thú và vốn sống cho học sinh: Chọn những kiến thức quan trọng cần
bồi dưỡng cho học sinh và hướng dẫn học sinh tập để hình thành kiến thức kĩ năng.
Hướng dẫn học sinh cách tư duy và giải quyết vấn đề: đưa các tình huống lạ về trường
hợp điển hình để giải quyết vấn đề, lập luận để tìm ra câu trả lời.
Đưa các kiến thức bài học vào thực tiễn để hình thành năng lực tương ứng với kiến thức
bài học. Với công tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi được đề cập trong chuyên đề này,
tôi nhận thấy:
Đối với cấp quản lí, cần đưa nội dung phát triển đội ngũ học sinh giỏi vào chương trình,
kế hoạch hoạt động của đơn vị, có chính sách khuyến khích động viên giáo viên có tâm
huyết, thành tích trong công tác này, đồng thời đưa tiêu chí có học sinh giỏi các cấp vào xây
dựng tiêu chí xét thi đua khen thưởng hàng năm. Với cá nhân tôi, qua chuyên đề nắm rõ
được những biện pháp phát hiện học sinh giỏi, cách xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh
giỏi hiệu quả.
*Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục ở trường Tiểu học.
Chất lượng giáo dục là vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng của nó đối
với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung, phát triển giáo dục nói riêng. Mọi hoạt động
giáo dục được thực hiện đều hướng tới mục đích góp phần đảm bảo, nâng cao chất lượng
giáo dục. Nền giáo dục ở bất kì quốc gia bao giờ cũng phải phấn đấu đề trở thành một nền

giáo dục chất lượng cao.
Mục tiêu của GDPT là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân,
chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng
bảo vệ tổ quốc.
GDTH nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn
và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục
học THCS. Việc đánh giá giáo dục được đánh giá trên nhiều phương diện.


Thứ nhất là đánh giá học sinh theo các mặt chương trình giáo dục trên diện rộng quốc gia
và quốc tế.
Thứ hai cách đánh giá cán bộ quan lí và giáo viên; Đánh giá CBQL và GV theo chuẩn
thực chất là đánh giá năng lực quản lí và năng lực nghề nghiệp của CBQL và GV. Đánh giá
nhằm hướng đến việc xem xét những gì CBGV và GV phải thực hiện, đã thực hiện được,
những gì có thể thực hiện được. Đánh giá CBQL và GV theo chuẩn không phải chỉ là để
bình xét danh hiệu thi đua hàng năm.
Thứ ba đánh giá chất lượng của cơ sở giáo dục.
Về công tác Kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học là quá trình đánh giá (gồm tự
đánh giá và đánh giá ngoài) nhằm đưa ra quyết định công nhận trường tiểu học đáp ứng các
chuẩn mực quy định.
Kiểm định chất lượng giáo dục nhằm xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong
từng giai đoạn của cơ sở giáo dục nhằm nâng cao chất lương giáo dục.
Mục tiêu cơ bản và quan trọng của các nhà trường là từ việc nắm rõ được thực trạng của
mình, bằng các biện pháp quản lí hiệu quả, bằng việc phát huy nội lực, bằng sự đầu tư thỏa
đáng về cơ sở vật chất, bằng việc huy động cả hệ thống chính trị và toàn xã hội tham gia, hỗ
trợ, đóng góp, giúp đỡ để nhà trường có được đầy đủ điều kiện đảm bảo chất lượng và nâng
cao chất lượng giáo dục. Khi nhà trường có được điều đó thì sẽ được công nhận đạt tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục phù hợp với mực độ mà trường đạt được.

Qua nội dung chuyên đề; Công tác kiểm định đánh giá chất lượng giáo dục là rất cần
thiết trong các đơn vị sự nghiệp. Việc đánh giá đúng chất lượng sẽ giúp các nhà quản lí xây
dựng chiến lược , kế hoạch phát triễn đơn vị sát với thực tế. Với giáo viên để công tác kiểm
định đánh giá là động lực để phát triễn thì trong công tác giảng dạy hàng ngày việc đánh giá
học sinh phải đảm bảo, công tác giảng dạy rèn luyện học sinh về kiến thức và nhân cách và
có tầm tránh chạy theo thành tích.
Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường
Tiểu học.
NCKHSP ứng dụng hiện nay là xu thế chung của NCKHGD ở thế kĩ XXI. Đang được áp
dụng ở nhiều nước trên thế giới và các nước trong khu vực. Nó không chỉ là hoạt động
thường xuyên dành cho những nhà nghiên cứu mà đã trở thành hoạt động thường xuyên của


GV và CBQL giáo dục. NCKHSP giáo dục có ý quan trọng giúp giáo viên xem xét các hoạt
động trong lớp học, trường học.
Trong NCKHSP ứng dụng có nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng; cả hai
cách tiệp cận nghiên cứu này đều có điểm mạnh và điểm yếu nhưng đều nhấn mạnh việc
nhìn lại quá trình của giáo viên về việc dạy và học.
Bên cạnh các hoạt động NCKHSP ứng dụng của GV, các giáo viên Tiểu học cũng cần
hướng dẫn học sinh tiểu học từng bước nghiên cứu áp dụng các kiến thức khoa học vào đời
sống thông qua hoạt động trải nghiệm hướng dẫn các hoạt động nghiên cứu của các nhà
“nghiên cứu nhỏ tuổi” mà giáo viên có thể nắm vững hơn quy trình nghiên cứu cũng như tìm
ra những ý tưởng phục vụ cho NCKHSP ứng dụng của mình.
Công tác NCKHSP ở trường tiểu học bao gồm ba hoạt động cơ bản ;
Thứ nhất là hoạt động quản lí nghiên cứu khoa học;
Thứ hai là hoạt động tổ chức nghiên cứu khoa học;
Thứ ba là hoạt động ứng dụng triển khai kết quả nghiên cứu khoa học;
Ba hoạt động này có mối quan hệ gắn bó, mật thiết với nhau, hoạt động này là tiền đề của
hoạt động kia, tương tác, hỗ trơ nhau phát triễn.
Quản lí hoạt động NCKHSP ứng dụng thực chất là một đánh giá khoa học bao gồm từ khâu

đề xuất nghiên cứu đến kết quả nghiên cứu.
+ Thẩm định một đề xuát nghiên cứu;
+ Đánh giá kết quả nghiên cứu sau khi đề tài hoàn thành, chưa xét đến khả năng áp dụng kết
quả nghiên cứu.
+ Đánh giá hiệu quả và ảnh hưởng của nghiên cứu sau khi đề tải được đưa vào áp dụng;
+ Nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài.
Với nội dung chuyên đề vừa tiếp thu; hoạt động nghiên cứu khoa học là một hoạt động
rất cần thiết cho người giáo viên giúp cho giáo viên có thể phát huy được những mặt mạnh
của bản thân trong công tác giáo dục, đồng thời xây dựng vốn kinh nghiệm cho đồng nghiệp
học tập để đáp ứng được yêu cầu giáo dục trong thời đại mới. Với các cấp quản lí để hoạt
động giáo dục có tính hiệu quả cần tạo điều kiện tối đa cho giáo viên tham gia nghiên cứu
học tập, giúp đỡ về vật chất , trang thiết bị phục vụ cho nghiên cứu khoa học.


* Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và
liên kết, hợp tác quốc tế.
Tiêu chí quyết định của văn hoá nhà trường chính là sự khác biệt. Tất cả những yếu tố
giống nhau, như nhau ở các trường như chế độ hành chính, bộ máy, vãn bản hành chính, tổ
chức nhân sự (kể cả Ban Giám hiệu), cơ cấu hoạt động (khoa, ban, trung tâm, phòng,...) là
những biểu hiện chấp hành pháp luật, chính sách, quy chế, điều lệ và quy định chung của
Nhà nước. Chỉ dừng ở đó thì mọi trường không có khác biệt gì mấy, song nếu tạo ra văn hoá
riêng trong quản lí thì. những thứ khuôn mẫu trên sẽ có sự khác biệt. Văn hóa nhà trường thể
hiện qua một số yếu tố và mục đích giáo dục của cơ sở giáo dục, cụ thể mục đích cơ sở giáo
dục hướng tới; hướng tới người học, hướng vào chất lượng, hướng vào các giá trị nhân văn.
Tự chủ và chịu trách nhiệm các cấp, hôp đồng hay giao việc công bằng, công khai minh
bạch, mạo hiểm thay đổi và phát triển phân cấp quản lí và thực hiện quy chế dân chủ hợp
pháp, phát triễn nhân tố con người , văn hóa hội họp, lễ hội, cấu trúc thường theo hướng học
hỏi, quản lí dựa vào văn hóa tổ chức, phát huy làm nổi bật các đặc điểm trên chính là đang
xây dựng thương hiệu nhà trường. Văn hóa nhà trường còn gắn liền với đạo đức nghề nghiệp
GV và năng lực nghề nghiệp của giáo viên.

Qua nội dung chuyên đề, để giữ được văn hóa truyền thống của nhà trường bản thân tôi
nhận thấy; trước hết với cấp quản lí cần nhận thức rõ đặc điểm và truyền thống của đơn vị
mình đang quản lí từ đó có kế hoạch dài hạn để xây dựng phát huy những bản chất riêng vốn
có của đơn vị thông qua các buổi họp dịp lễ tết được tổ chức trong đơn vị để giáo viên học
sinh tự hào và gìn giữ nó. Với một giáo viên đang giảng dạy ngoài việc nắm vững truyền
thống nhà trường có trách nhiệm gìn giữ và phát huy nó thì tôi nhận thấy việc phát triễn
thương hiệu nhà trường thể hiện qua các hoạt động hàng ngày của bản thân đó là nâng cao
trách nhiệm công việc mình đang đảm nhận, giữ gìn, tu dưỡng đạo đức nhà giáo, phát triễn
tay nghề bản thân qua công tác tự bồi dưỡng là những công việc thiết thực nhất để xây dựng
và quảng bá thưng hiệu của nhà trường mình đang công tác. Văn hóa nhà trường còn gắn
liền với đạo đức nghề nghiệp GV và năng lực nghề nghiệp của giáo viên.
PHẦN 2: KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân


Tôi là một giáo viên đang công tác tại Trường ......................................- Tỉnh Đồng Nai.
Đây là một xã nằm ở phía .............. của huyện nhà, đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó
khăn; công tác xã hội hóa giáo dục chưa được tốt. Để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục bản
thân đã không ngừng nổ lực, trau dồi kiến thức, phẩm chất đạo đức chính trị, năng lực
chuyên môn để hoàn thiện bản thân đáp ứng được nhu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục
và đào tạo.
Để đạt được chuẩn giáo viên Tiểu học bản thân phải luôn phát huy tốt nhất những tiềm
năng và năng lực giảng dạy của mình, trở thành một trong những giáo viên tiểu học giỏi và
mẫu mực.
Vậy người giáo viên tiểu học đòi hỏi phải có những tiêu chuẩn, yêu cầu của hoạt động
nghề nghiệp nào?
* Nói về tiêu chuẩn của người giáo viên tiểu học thì ta bàn về ba vấn đề cơ bản sau:
- Trước hết là tiêu chuẩn về kiến thức: Với một người giáo viên ngoài "đức" ra thì sẽ
còn cần phải có "tài" nữa. Giáo viên Sư phạm Tiểu học không chỉ vững chuyên môn, còn
phải giỏi kiến thức, phải luôn sáng tạo trong công tác giảng dạy. Không ngừng nâng cao kiến

thức chuyên môn, đồng thời giáo viên tiểu học cũng phải không ngừng đổi mới phương pháp
truyền đạt, nhằm mang đến những tiết học vui nhộn cho học sinh của mình. Giáo viên cần
chủ động tìm kiếm những nguồn thông tin tham khảo khác nhau để có thể giúp ích nhằm đa
dạng hóa các bài dạy trên lớp.
- Thứ hai là yêu cầu về phẩm chất đạo đức và tư tưởng chính trị: Yêu cầu chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học đầu tiên chính là phẩm chất đạo đức và tư tưởng chính trị. Người
giáo viên tiểu học tốt là một người có tâm, là người luôn hết lòng vì học sinh và luôn công
bằng trong mọi tình huống. Việc thể hiện cái tâm của người giáo viên tiểu học không chỉ
dừng lại ở trên bục giảng mà còn phải mạnh mẽ khi đối mặt với những cạm bẫy, đối mặt
những cám dỗ vô hình để có thể giữ vững được chữ "Tâm" của một người thầy người cô
mẫu mực và liêm khiết. Các giáo viên tiểu học còn phải là một người luôn có tinh thần yêu
nước, phải thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, phải luôn hết lòng vì sự nghiệp giáo dục của
nước nhà.
- Yêu cầu về kỹ năng sư phạm.


Giáo viên tiểu học cần có tình yêu nghề, phải hết lòng vì học sinh, giáo viên tiểu học
nắm bắt được tâm lý và thấu hiểu mọi người luôn là hình mẫu lý tưởng của bất kỳ học sinh
tiểu học. Cho nên chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học thứ ba cũng chính là kỹ năng sư
phạm. Đối với một giáo viên có kỹ năng sư phạm sẽ là người luôn thấu hiểu học sinh, giáo
viên tiểu học không chỉ đóng vai trò là một người thầy mà còn là người bạn chia sẻ khó khăn
đồng thời tháo gỡ những khúc mắc của các em. Giáo viên tiểu học cũng luôn phải phân định
rõ ràng giữa đúng và sai để đưa ra những biện pháp giải quyết phù hợp nhất với từng hoàn
cảnh cụ thể.
* Đối với yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp:
Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm của giáo viên tiểu học được quy định tại
Điều 7 Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học ban hành kèm theo Quyết định
14/2007/QĐ-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo ban hành như sau:
- Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới. Bao gồm các
tiêu chí sau:

Xây dựng được kế hoạch giảng dạy cả năm học thể hiện các hoạt động dạy học nhằm
cụ thể hoá chương trình của Bộ phù hợp với đặc điểm của nhà trường và lớp được phân công
dạy. Lập được kế hoạch tháng dựa trên kế hoạch năm học bao gồm hoạt động chính khoá và
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Có kế hoạch dạy học từng tuần thể hiện lịch dạy các
tiết học và các hoạt động giáo dục học sinh;
- Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính năng động
sáng tạo của học sinh.
* Từ những tiêu chuẩn, yêu cầu chức danh nghề nghiệp muốn trở thành một giáo viên
giỏi, bản thân tôi xây dựng yêu cầu hoạt động nghề nghiệp cho mình như sau:
- Yêu cầu về phẩm chất chính trị tôi cần:
Tham gia các hoạt động xã hội; thực hiện tốt nhiệm vụ của người công dân. Đi đầu
trong các hoạt động của nhà trường; chấp hành tốt các chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Trong công việc luôn yêu nghề, tận tụy với nghề; sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn
thành tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh. Vận động gia đình chấp hành các chủ trương chính
sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương.


Luôn giữ được phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành mạnh,
giản dị, gương mẫu, đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp.
- Về kiến thức tôi phải:
Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình; có kiến thức sâu, đồng thời có
khả năng hệ thống hóa kiến thức trong cả cấp học của các môn để nâng cao hiệu quả giảng
dạy đối với môn học được phân công. Kiến thức cơ bản trong các tiết dạy đảm bảo chính
xác, có hệ thống.
Bên cạnh đó cần nghiên cứu sâu để có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp một số kiến
thức chuyên sâu về một môn học, hoặc có khả năng bồi dưỡng học sinh năng khiếu trong hoạt
động dạy học. Phải nghiên cứu tìm hiểu về kiến thức tâm lý học để vận dụng các hiểu biết về
tâm lý lứa tuổi vào giảng dạy phù hợp với từng khối lớp. Phải có biện pháp khả thi trong việc
giáo dục học sinh cá biệt.
Bản thân cần nắm vững kiến thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Nghiên cứu kỹ Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 9 năm 2016; Văn bản hợp nhất
số 03/VBHN-BGDĐT, ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Bộ GD-ĐT về ban hành quy định
đánh giá học sinh tiểu học; đồng thời tham gia cùng giáo viên chủ nhiệm để xếp loại học
sinh.
Mặt khác cần trau dồi kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức
liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ để vận dụng tốt trong quá trình soạn
giảng.
Nắm bắt các chương trình hành động của đảng ủy, chính quyền địa phương của huyện,
tỉnh nhà để hiểu rõ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội để từ đó vận dụng linh hoạt
trong việc triển khai các hoạt động giáo dục, đồng thời thấy được những ảnh hưởng của gia
đình và cộng đồng tới việc học tập và rèn luyện đạo đức của học sinh để có biện pháp thiết
thực, hiệu quả trong việc tố chức các hoạt động giáo dục.
- Đối với yêu cầu thuộc lĩnh vực sư phạm, bản thân tôi cần:
Nắm được cách lập kế hoạch, cách soạn giáo án và hình thức tổ chức dạy học lấy học
sinh làm trung tâm. Lập được kế hoạch năm tháng, tuần cho cá nhân mình
Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp phát huy được tính năng động
sáng tạo của học sinh; vận dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động của


học sinh; xây dựng được môi trường học tập thân thiện; giao nhiệm vụ cho học sinh phù hợp
với từng đối tượng. Khi lên lớp sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học; lời nói rõ ràng, mạch
lạc; chữ viết đẹp để làm mẫu tốt cho học sinh. Bên cạnh đó cần vận dụng tốt các phần mềm
dạy học nhằm thiết kế bài giảng hay, sinh động, hiệu quả.
Không chỉ làm tốt công tác dạy học của mình mà tôi còn phải tham gia tích cực các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, kết hợp với giáo viên dạy chuyên thực hiện tốt việc
giáo dục học sinh, đưa ra được những biện pháp cụ thể để phát triển năng lực học tập của
học sinh và thực hiện giáo dục học sinh cá biệt, học sinh năng khiếu.
Cùng với những yêu cầu trên, tôi cần phải thực hiện tốt thông tin hai chiều với giáo
viên chủ nhiệm, nhà trường, phụ huynh, học sinh; không ngừng tham gia dự giờ đồng nghiệp
trong trường và trong cụm để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm; lưu trữ

đầy đủ các văn bản liên quan đến chuyên môn và các văn bản pháp luật của Đảng và Nhà
nước mà bản thân được tập huấn; lưu trữ, sắp xếp hồ sơ cá nhân đầy đủ, khoa học.
2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi tham gia
khóa bồi dưỡng.
Trước khi tham gia khóa bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học, tôi cũng
đã nổ lực cố gắng để nâng cao trình độ chuyên môn và nhận thức của mình. Bản thân đã
tham gia học tập đầy đủ các lớp bồi dưỡng chính trị của huyện và của địa phương; chấp hành
tốt các chủ trương của Đảng và Nhà nước; đi đầu trong việc quyên góp ủng hộ, đóng góp các
loại quỹ.
Bản thân luôn giữ được nhân cách, phẩm chất của nhà giáo, luôn yêu nghề mến trẻ;
nhiệt tình trong tất cả các hoạt động giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên, tôi còn lúng túng
trong việc tổ chức lớp học theo mô hình mới; một số yêu cầu, quy định nghề nghiệp của
người giáo viên tiểu học tôi chưa nắm đầy đủ. Bản thân tập trung vào nâng cao năng lực
chuyên môn mà chưa tập trung vào việc tìm hiểu hoàn cảnh học sinh và nét văn hóa vùng
miền. Do đó mà hiệu quả tích hợp giáo dục địa phương trong tiết dạy chưa cao.
3. Kế hoạch hoạt động của cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp
ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Sau khi tham gia khóa bồi dưỡng, điều đầu tiên tôi cần thực hiện là phải xây dựng cho
mình một kế hoạch cụ thể để thực hiện nhằm đạt chuẩn giáo viên tiểu học hạng II. Mục đích


xây dựng kế hoạch đạt chuẩn nhằm giúp cho bản thân tự xác định mình đang đạt ở mức nào
của chuẩn nghề nghiệp giáo viên, từ đó đặt ra mục tiêu phấn đấu nhằm nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ. Đồng thời tự hoàn thiện bản thân mình để đạt chuẩn giáo viên theo
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
Khi xây dựng kế hoạch phấn đấu để đạt chuẩn theo quy định, tôi phải bám sát vào các
tiêu chí, yêu cầu cần đạt của người giáo viên để đưa ra chỉ tiêu và mức phấn đấu.
Cùng với việc xây dựng kế hoạch, tôi đẩy mạnh công tác tự học, tự rèn để nâng cao
nhận thức tư tưởng, chính trị và năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Hiểu và thực hiện tốt các
quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II; các yêu cầu, các tiêu chuẩn, tiêu

chí, quy trình đánh giá, xếp loại giáo viên. Nắm chắc những yêu cầu về phẩm chất và năng
lực nghề nghiệp của giáo viên, được thể hiện trên các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá. Bản thân
sẽ củng cố duy trì những tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực đã đạt; khắc phục những tiêu chí, yêu
cầu, lĩnh vực chưa đạt trong năm học trước. Phấn đấu trong năm học này sẽ đạt ở mức cao
hơn theo của Chuẩn nghề nghiệp giáo tiểu học.
Phương hướng cụ thể mà tôi cần thực hiện nhằm thực hiện tốt kế hoạch là:
- Tích cực hơn nữa trong việc nâng cao năng lực chuyên môn cho chính bản thân mình
và cho đồng nghiệp. Muốn vậy phải nhận thức đầy đủ và sâu sắc các vấn đề liên quan đến
phát triển chuyên môn; đánh giá đúng năng lực của bản thân, nhận định đúng mặt mạnh để
phát huy, điểm yếu, hạn chế để khắc phục đặt ra chỉ tiêu phấn đấu.
- Đẩy mạnh việc dự giờ thăm lớp các giáo viên trong tổ, trong trường để học hỏi nhằm
hiểu đúng và áp dụng được phương pháp giáo dục mới vào thực tế giảng dạy hàng ngày.. Chỉ
khi bắt đầu vào vận dụng thực tế dạy học trên lớp, chúng ta mới thực sự gặp phải khó khăn.
Vì vậy, đi dự giờ đồng nghiệp và được đồng nghiệp dự giờ giúp ta tháo gỡ những khó khăn
vướng mắc trong việc vận dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.
- Tham gia tích cực vào việc sinh hoạt tổ chuyên môn nói riêng và chuyên môn trường
nói chung. Nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn đổi mới cách tổ chức sinh hoạt chuyên
môn tổ khối để đóng góp ý kiến nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn.
- Thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng chu kỳ thường xuyên hằng năm; học tập qua đồng
nghiệp, bài giảng của thầy cô, qua sách vở và mạng Internet để nắm bắt kịp thời yêu cầu đổi


×