Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Nghiên cứu đặc tính và hiệu quả phòng trừ của nucleopolyhedrosis virus (NPV) trên sâu ăn tạp (spodoptera litura fabr ) và sâu xanh da láng (spodoptera exigua hubn ) tại đồng bằng sông cửu long (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã ngành: 62 62 01 12

ẠM TRỊNH THỊ XUÂN
MƠN

NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH VÀ HIỆU QUẢ PHÒNG TRỪ
CỦA Nucleopolyhedrosis virus (NPV) TRÊN SÂU ĂN
TẠP (Spodoptera litura Fabr.) VÀ SÂU XANH DA LÁNG
(Spodoptera exigua Hubn.)
TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Cần Thơ, 2018
1


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Người hướng dẫn chính: PGs.Ts. Trần Văn Hai

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường
Họp tại: ……………………………………………...
Vào lúc ….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm …..

Phản biện 1:
Phản biện 2:



Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.
Thư viện Quốc gia Việt Nam.

2


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN TỚI LUẬN ÁN

1. Trịnh Thị Xuân, Trương Thanh Xuân Liên và Trần Văn
Hai, 2016. So sánh thức ăn nhân tạo và lá hành lên sự sinh trưởng,
phát triển và khả năng sinh sản của sâu xanh da láng Spodoptera
exigua Hubner (Lepidoptera: Noctuidae). Tạp chí Khoa học,
Trường Đại học Cần Thơ, 3: 226-232.
2. Trịnh Thị Xuân, Trương Thanh Xuân Liên, Dương Thu
Nhi và Trần Văn Hai, 2016. Phân lập vi rút SeNPV từ sâu xanh da
láng (Spodoptera exigua Hubner) tại Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, 3: 233-240.
3. Trịnh Thị Xuân, Trương Thanh Xuân Liên, Dương Thu
Nhi và Trần Văn Hai, 2016. Tiềm năng của virus SeNPV
(Spodoptera exigua Nucleopolyhedrovirus) đối với sâu keo da láng
Spodoptera exigua Hubner (Lepidoptera: Noctuidae) tại Đồng bằng
Sông Cửu Long. Tạp chí chuyên ngành Bảo vệ Thực vật. ISSN
2354-0710. 3 (266): 26-35.
4. Huỳnh Nguyễn Quang Tuấn, Trần Văn Hai, Trịnh Thị
Xuân, 2014. Ảnh hưởng của Tinopal UNDP-GX và axit boric
trong sản xuất chế phẩm Nucleopoluhedrovirus để phòng trừ sâu ăn
tạp Spodoptera litura Fabricius (Lepidoptera: Noctuidae). Tạp chí

Nông nghiệp và phát triển nông thôn. ISSN 1859-4581.(12): 44-49.

3


Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây diện tích rau màu của ĐBSCL phát triển nhanh chóng
và ngày càng có tính chuyên biệt cao. Năm 2007, ĐBSCL có 233.809 ha đất trồng rau
(khoảng 20% diện tích trồng rau của cả nước) tập trung nhiều nhất ở các tỉnh như Tiền
Giang 31.994 ha, An Giang 31.052 ha, Trà Vinh 25.894 ha, Sóc Trăng 24.427 ha và
Vĩnh Long 15.000 ha. Trong đó, diện tích rau ăn lá 105.154 ha, rau ăn trái 77.068 ha,
rau ăn củ 25.393 ha và còn lại là các loại rau khác (Phạm Văn Dư và ctv., 2008). Song
song với diện tích và sản lượng các loại rau màu được nâng cao thì vấn đề dịch hại đặc
biệt do côn trùng gây ra là một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất cũng như
chất lượng của sản phẩm. Một trong những loại côn trùng gây hại nghiêm trọng là sâu
ăn tạp (S. litura) và sâu xanh da láng (S. exigua). Hai loại côn trùng đều thuộc họ ngài
đêm (Noctuidae), bộ cánh vẩy (Lepidoptera) và là loài đa thực gây hại trên rất nhiều
loại cây trồng trong đó tập trung gây hại chính trên nhóm cây rau màu như cây hành,
cây thuộc họ đậu, họ bầu bí, họ thập tự, họ cà, cây bắp ... (Smagghe et al., 1998;
Nguyễn Thị Thu Cúc và ctv.., 1999; Liu et al., 2002). Cho đến nay, thuốc BVTV luôn
luôn được người dân sử dụng để quản lý hai loại sâu hại này, nhiều nơi nông dân đã
phun từ 10 – 15 lần thuốc hóa học/vụ (Trần Văn Hai, 1997; Nguyễn Thị Chắt và ctv.,
1998). Thậm chí nhiều người dân còn dùng thuốc với liều cao hơn mức khuyến cáo rất
nhiều lần (Trần Văn Hai, 1997). Theo thống kê đầy đủ thì danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng đến năm 2014 tại Việt Nam là 1.643 hoạt chất, cao gấp 2,5 - 4,1 lần so với
các nước trong khu vực như Thái Lan, Malaysia chỉ khoảng 400 - 600 loại; Trung Quốc
khoảng 630 loại (Nguyễn Kim Vân, 2014). Từ trước năm 1985, khối lượng hóa chất
BVTV được sử dụng hàng năm khoảng 6.500 - 7.000 tấn thì đến năm 2014 Việt Nam
nhập và sử dụng từ 70.000-100.000 tấn, đã tăng gấp hơn 10 lần (Trần Xuân Định, 2015).

Việc sử dụng quá nhiều loại thuốc BVTV đang là 1 thách thức không nhỏ được đặt ra
cho ngành BVTV do có rất nhiều báo cáo cho thấy việc lạm dụng nhiều thuốc hóa học
trong sản xuất nông nghiệp như hiện nay sẽ gây ra nhiều vấn đề như: mất cân bằng sinh
thái, gia tăng tính kháng thuốc của sâu hại, dư lượng độc chất tồn lại ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe của con người.
Đặc biệt, trong vài năm trở lại đây với xu thế hội nhập quốc tế và các yêu cầu về
nông sản an toàn, đạt các tiêu chuẩn GAP (VietGAP, EuroGAP và GlobalGAP) trên rau
màu đã và đang được phát triển rất mạnh ở ĐBSCL.Vì vậy, để giảm thiểu lượng hóa
chất BVTV trong sản xuất nông nghiệp, một trong những hướng đi của ngành BVTV
Việt Nam cố gắng đẩy mạnh sử dụng các chế phẩm sinh học nói chung và các tác nhân
phòng trừ sinh học nói riêng. Virus nhân đa diện Nucleopolyhedrovirus (NPV) gây bệnh
4


côn trùng thuộc nhóm Baculovirus (họ Baculoviridae) đã được các nhà khoa học trên
thế giới nghiên cứu và phát triển thành thuốc trừ sâu sinh học phòng trị côn trùng thuộc
Lepidopteran, Hymenopteran, Dipteran và Coleopteran (Bonning and Hammock, 1996;
Hammock et al., 1993; Martignoni and Iwai, 1986). Có hơn 1.000 loài côn trùng bị
nhiễm bởi virus này, đây là một tác nhân, được công nhận là có khả năng thay thế thuốc
trừ sâu hóa học có hiệu quả nhất và quan trọng là do tính an toàn đối với môi trường và
các sinh vật khác (Hunter – Fujita et al., 1998, Dhandapani, 1994). Hiện nay, một số
nước tiên tiến trên thế giới đã sử dụng virus NPV phòng trừ các loại sâu hại cây trồng
phổ biến như sâu ăn tạp (Spodoptera litura), sâu đo (Trichoplusia ni), sâu xanh da láng
(Spodoptera exigua), sâu xanh bông (Heliothis armigera), sâu tơ (Plutella xylostella),
sâu cuốn lá trà (Adoxophyes orana), sâu xếp lá trà (Honoma magnamima) (Kunimi,
2005; Kunimi, 2007; Hughes and Wood, 1981; Hughes et al., 1986; Takatsuka et al.,
2005; Phạm Thị Thùy, 2004) và có hơn 20 loại virus của các loài sâu hại đã được sản
xuất theo phương pháp công nghiệp thành dạng thuốc trừ sâu thương mại như Gemstar,
Virin-HS, Spod-X, Ness-A, Ness-E, Spodopterin, Capex 2...
Xuất phát từ thực tế, đề tài “Nghiên cứu đặc tính và hiệu quả phòng trừ của

Nucleopolyhedrosis virus (NPV) trên sâu ăn tạp (Spodoptera litura Fabr.) và sâu xanh
da láng (Spodoptera exigua Hubn.) tại Đồng bằng Sông Cửu Long” được thực hiện
nhằm phát hiện nguồn virus bản địa có khả năng phòng trị sâu gây hại cây trồng.
1.2 Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu
Thu thập, phân lập và tuyển chọn được chủng virus NPV cho hiệu quả cao đối
với sâu ăn tạp và sâu xanh da láng tại ĐBSCL.
Xây dựng được quy trình sản xuất chế phẩm sinh học NPV dạng lỏng và dạng
khô.
Ứng dụng được chế phẩm sinh học NPV trong quản lý SAT và SXDL trên đồng
ruộng.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài có ý nghĩa khoa học cao vì nghiên cứu về virus NPV có hệ thống trên hai
đối tượng là SAT và SXDL tại ĐBSCL như thu thập, định danh, thử nghiệm độc tính
của các chủng virus. Ngoài ra, đề tài còn hướng đến việc sản xuất thử nghiệm chế phẩm
virus cho hiệu quả cao ngoài đồng để từ đó có cơ sở khuyến cáo người nông dân sử
dụng nhằm thay thế dần cho thuốc BVTV.
Kết quả của đề tài sẽ mở ra hướng quản lý một số loài sâu hại khác thuộc bộ
cánh vẩy (Lepidoptera) theo IPM, thay thế hoặc luân phiên với thuốc hóa học cũng như
5


kết quả sẽ là cơ sở dữ liệu cho các hướng nghiên cứu tiếp theo về đấ u tranh sinh ho ̣c côn
trùng
1.4 Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã cung cấp các thông tin quan trọng như phương pháp thu thập, xác
định virus NPV gây bệnh trên côn trùng dựa vào các đặc điểm triệu chứng, hình thái của
thể vùi và sử dụng công nghệ sinh học dò tìm gene polh của polyhedrin (đặc trưng cho
nhận biết virus NPV) để xác định được loài virus gây bệnh trên SAT và SXDL. Về mặt
lý luận, luận án cũng đã khái quát được một số đặc tính của virus NPV bản địa góp phần
bổ sung vào cơ sở dữ liệu về lĩnh vực phòng trừ sinh học côn trùng tại ĐBSCL. Kết quả

đạt được là một bộ sưu tập gồm 43 chủng virus SpltNPV (Spodoptera litura
nucleopolyhedrovirus) gây bệnh trên sâu ăn tạp và 20 chủng virus SeNPV (Spodoptera
exigua nucleopolyhedrovirus) gây bệnh trên sâu xanh da láng tại chín tỉnh thuộc
ĐBSCL, trong đó, mỗi tỉnh đã chọn lựa được chủng virus cho hiệu quả cao đối với sâu
hại.
Về mặt thực tế, luận án đã xác định được nồng độ, thời gian gây chết sâu trung
bình (LC50, LT50) của các chủng virus SpltNPV và SeNPV ở các giai đoạn tuổi khác
nhau để từ đó có cơ sở hướng dẫn nông dân ứng dụng virus NPV trên đồng ruộng. Song
song đó cũng xác định được năng suất thể vùi của các chủng virus SeNPV và SpltNPV
ở từng giai đoạn ấu trùng SAT và SXDL nhằm phục vụ cho việc sản xuất chế phẩm
virus NPV có hiệu quả hơn.
Ngoài ra, luận án đã xác định được chất phụ gia phối trộn trong sản xuất chế
phẩm virus NPV là acid boric ở nồng độ 1% sẽ làm tăng hiệu quả của chế phẩm virus
NPV.
Đã ứng dụng virus SpltNPV và SeNPV quản lý sâu ăn tạp và sâu xanh da láng
gây hại cây trồng tại vùng ĐBSCL.
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: từ tháng 06/2013 đến tháng 06/2016.
Địa điểm: Các thí nghiệm trong phòng, nhà lưới và phân tích được thực hiện tại Bộ
môn Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần
Thơ; Phòng Sinh học Phân tử − Viện Công nghệ Sinh học − Trường Đại học Cần Thơ;
Phòng Kính hiển vi điện tử − Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương Hà Nội và Trung tâm

6


Dịch vụ Phân tích Thí nghiệm TP.HCM. Các ruộng thí nghiệm ngoài đồng tại tỉnh Vỉnh
Long, Sóc Trăng và Hậu Giang.
3.2 Phương pháp

3.2.1 Thu thập định danh virus NPV (Nucleopolyhedrosis virus) gây bênh
̣
trên sâu ăn tạp (S. litura) và sâu xanh da láng (S. exigua)
3.2.1.1 Địa điểm và phương pháp thu mẫu
Thu mẫu: Tổng cộng có 16 địa điểm tương ứng với 16 xã của 14 huyện ở 9 tỉnh
ĐBSCL được tiến hành thu mẫu, trong đó ruộng được chọn thu mẫu phải có diện tích từ
500 m2 trở lên, mỗi ruộng sẽ thu mẫu ngẫu nhiên 5 điểm theo đường zig zag, mỗi điểm
cách nhau tối thiểu 6 m. Các ruộng trồng hành lá, xà lách xoong, đậu phộng và đậu xanh
tiến hành thu tại 5 điểm theo đường chéo góc (1 khung/điểm) tương đương với 5 khung,
mỗi khung có diện tích 40 x 50 cm2. Đối với ruộng trồng các loại cây còn lại như cải
bắp, cà chua, cải làm dưa, đậu cove… thì tiến hành thu mẫu 10 cây/điểm, thu mẫu 5
điểm/ruộng. Phương pháp thu mẫu là thu tất cả các lá có sự hiện diện của SAT và
SXDL cho vào túi nylon. Ghi và dán nhãn địa điểm, loại cây ký chủ lên túi nylon và
mang về PTN bộ môn BVTV để phân loại.
3.2.1.2 Định danh virus Nucleopolyhedrovirus
a. Xác định triệu chứng của sâu bị nhiễm virus Nucleopolyhedrovirus
Những mẫu sâu thu ngoài đồng mang về phòng thí nghiệm sẽ tiến hành phân loại
theo độ tuổi của sâu, mỗi mẫu sẽ nuôi trong 1 hộp có kích cỡ 30 mL và thức ăn nhân tạo
(Trịnh Thị Xuân và ctv., 2016). Các chỉ tiêu theo dõi như hành vi, kić h thước cơ thể,
màu sắ c của sâu bị chết (nếu có) và định danh theo phương pháp phân loại của Evans
and Shapiro (1997).
b. Xác định hình dạng thể vùi của virus Nucleopolyhedrovirus
Trong điều kiện PTN, những mẫu ấu trùng SAT và SXDL nghi ngờ bị nhiễm
virus NPV sẽ được thu nhận trữ vào ống eppendorf 1,5 mL và sử dụng tăm nhọn đã tiệt
trùng phết mẫu lên lame có bổ sung giọt dịch nước cất. Tiến hành quan sát mẫu dưới
kính hiển vi huỳnh quang ở độ phóng đại 40 − 100 lần để phát hiện các thể vùi của virus
NPV có hình dạng góc cạnh. Bên cạnh đó tiến hành cắt thể mỡ của sâu bị nhiễm virus
NPV, nhuộm màu và quan sát mẫu dưới kiń h hiể n vi điện tử ở độ phóng đại 40.000 đến
150.000 lần và chu ̣p hiǹ h xác đinh
̣ cấ u trúc của virus NPV (Hunter-Fujita et al., 1998).

Ghi nhận chỉ tiêu: Quan sát hình dạng và đo kích thước thể vùi của virus NPV.
c. Định danh virus Nucleopolyhedrovirus bằng kỹ thuật PCR
7


Để dò tìm và khuếch đại trình tự gene polh của virus NPV từ DNA tổng số, kỹ
thuật PCR đã được sử dụng với primer chuyên biệt là PER001 và PSF002 đã được
Clarke et al. (1996) sử dụng để dò tìm gene polh. Đây là một phương pháp hiện đại và
thuận tiện cho xác định sự hiện diện của một trình tự nào đó trong mẫu với độ chính xác
cao và được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực (Trần Nhân Dũng và ctv., 2012).
Căn cứ vào các tài liệu đã tham khảo, trong đó chủ yếu dựa vào các kết quả mà Clarke
et al. (1996); Takatsuka et al. (2001) đã đạt được, cặp mồi PER001 và PSF002 đã được
sử dụng để khuếch đại gene polh của virus NPV. Sau khi ly trích DNA của các mẫu sẽ
tiến hành thực hiện phản ứng khuếch đại PCR với chu trình nhiệt như sau: bước 1: 940C
3 phút; bước 2: 940C 30 giây; bước 3: 500C 30 giây; bước 4: 720C 30 giây; bước 5: lặp
lại 32 chu kỳ từ bước 1 đến bước 4, giữ nhiệt độ ở 40C. Sau đó tiến hành điện di và chụp
hình bản gel, so sánh với thang chuẩn để xác nhận vị trí các băng và xác định các mẫu
cho kết quả dương tính (có băng mong muốn). Gửi sản phẩm PCR để giải trình tự tại
công ty Macrogen, Hàn Quốc (www.macogen.com).
3.2.2 Nghiên cứu tính độc của virus SpltNPV và SeNPV trong điề u kiêṇ
phòng thí nghiệm
3.2.2.1 Đánh giá hiêụ quả của các chủng virus SpltNPV và SeNPV trong điều
kiêṇ phòng thí nghiêm
̣
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, gồ m các nghiệm
thức là tấ t cả các chủng virus thu thâ ̣p được pha ở nồ ng đô ̣ thể vùi 5 x 107 OBs/mL và
nghiê ̣m thức đố i chứng (sử dụng nước cất thanh trùng), tất cả các nghiệm thức bổ sung
5% nước đường + 10% phẩm màu đỏ (Kyoritu Food Co. Ltd., Tokyo), mỗi nghiệm thức
với bốn lần lặp lại, mỗi lần lặp lại gồm 24 ấu trùng sâu tuổi 2 để bố trí (trước khi bố trí
thí nghiệm cần bỏ đói sâu trong 24 giờ). Sử dụng phương pháp droplet − feeding

(Hughes and Wood, 1981; Hughes et al.,1986; Kunimi and Nakai, 2001). Ghi nhận chỉ
tiêu: Đánh giá kết quả thí nghiệm bằng cách ghi nhận số sâu sống, chết ở tất cả các
nghiệm thức sau mỗi ngày lây nhiễm và hiệu đính bằng công thức Abbott (1925).
3.2.2.2 Xác đinh
̣ giá tri LC
̣ 50, LT50 của virus SpltNPV và virus SeNPV ở các
giai đoạn tuổi sâu
* Thí nghiê ̣m xác đinh
̣ giá tri ̣ LC50 (Lethal Concentration – nồ ng đô ̣ gây chế t
trung bình 50% cá thể): thí nghiệm được thực hiện trên các giai đoạn phát triển của SAT
và SXDL từ tuổi 1 đến tuổi 5. Ở mỗi giai đoạn tuổi sâu sử dụng 120 ấu trùng/nồng độ.
Trước khi lây nhiễm, cân trọng lượng của mỗi giai đoạn tuổi sâu để xác định độ đồng
đều khi thực hiện thí nghiệm, sử du ̣ng phương pháp droplet − feeding.
8


3.2.2.3 Năng suất thu hồi thể vùi của các chủng virus SpltNPV, SeNPV đố i
với sâu ăn tạp và sâu xanh da láng
*Thí nghiệm được thực hiện bằng phương pháp lây nhiễm bề mặt thức ăn
(Shorey and Hale, 1965). Sử dụng 1,0 mL dung dịch huyền phù virus ở các nồng độ
tương ứng trộn với thức ăn nhân tạo. Sử dụng 100 ấu trùng/tuổi/chủng virus cho tiếp
xúc với thức ăn đã bị nhiễm virus. Hàng ngày có bổ sung thức ăn và theo dõi sâu có
triệu chứng chết do virus (đổi màu, không di chuyển) tiến hành ngừng cho ăn, thu sâu
cho vào ống Falcon 50 mL và trữ lạnh -200C. Cách tính năng suất thể vùi virus như sau,
nghiền tất cả xác sâu với 10 mL (sâu tuổi 1 và 2), 100 mL (sâu tuổi 3, 4 và 5) nước cất
thanh trùng, lọc thu dịch virus và ly tâm theo quy trình của Kunimi and Nakai (2001).
3.2.2.4 Khảo sát khả năng lưu tồ n của các chủng virus SpltNPV, SeNPV đố i
với sâu ăn tạp và sâu xanh da láng
Thí nghiệm được thực hiện với các nghiệm thức tương ứng các chủng virus được
chọn lựa từ mục 3.2.2.1. Sử dụng nồng độ thể vùi virus là 5 x 107 OBs/mL và nghiệm

thức đối chứng (chỉ phun nước cất), mỗi chậu thí nghiệm tiến hành phun với liều lượng
15 mL/chậu sau 1, 3, 5 và 20 ngày sau phun (NSP) cắt lá cải (hành) vào phòng thí
nghiệm và tiến hành cho sâu tuổi 2 ăn bằng phương pháp vị độc (tác động qua miệng).
Mỗi lần lặp lại tương ứng với 24 ấu trùng sâu tuổi 2, để chuẩn bị lượng sâu lớn dùng
cho thí nghiệm và các ổ trứng được nở đồng loạt thì sẽ tiến hành làm chậm thời gian nở
của trứng bằng cách đưa ổ trứng vào ngăn tủ lạnh mát 40C.
3.3.2.5 Khảo sát sự tác động chéo của virus SpltNPV và SeNPV
Đặc tính của virus là chuyên tính vì vậy thí nghiệm này được thực hiện nhằm
khẳng định lại các giả thuyết là virus NPV được phân lập trên SAT ký hiệu SpltNPV có
tác động (gây chết) đối với SXDL hay không và ngược lại. Thí nghiệm được thực hiện
trong điều kiện phòng thí nghiện, sử dụng phương pháp droplet – feeding (Hughes and
Wood, 1981; Hughes et al., 1986; Kunimi and Nakai, 2001) để thực hiện.
3.2.3 Xác định chất phụ gia khi phối trộn với virus NPV
Thí nghiệm được thực hiện theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 7 nghiệm
thức và 4 lần lặp lại. Mỗi lặp lại sử dụng 24 ấu trùng sâu tuổi 2, virus SpltNPV và
SeNPV được bổ sung với chấ t phu ̣ gia Tinopal UNPA − GX với tỷ lê ̣ khác nhau, sử
dụng phương pháp lây nhiễm qua thức ăn (Shorey and Hale, 1965), 10 µL virus được
trô ̣n với thức ăn nhân ta ̣o đã được chuẩ n bị sẵn và cho vào khuôn chủng, chuyển từng cá
thể sâu vào khuôn chủng. Sau 2 ngày sẽ chuyển sâu từ khuôn chủng ra từng hộp nhỏ 30
mL để tránh lây bệnh và sai số.
9


3.2.4 Xác định thời gian tồn trữ của chế phẩm virus SpltNPV và SeNPV
Thí nghiệm được thực hiện bằng cách phối trộn công thức khác nhau để sản xuất
ra virus dạng lỏng và dạng bột theo quy trình chi tiết ở Hình 3.1:
Thức ăn
nhân tạo

Trứng


Lây nhiễm sâu bằng thức ăn
nhân tạo

Sâu tuổi 1

Vòng đời

Sâu tuổi 4

Lây nhiễm virus

sâu

Thu virus

Ngài

Nhộng
Ly tâm virus
Dạng lỏng

Nhân nuôi sâu sạch bệnh
Phối trộn phụ gia

Dạng khô
Đóng gói, bảo quản
Hình 3.1. Sơ đồ sản xuất chế phẩm virus NPV trong điều kiện phòng thí nghiệm, Bộ môn BVTV, ĐHCT

Sau khi sản xuất chế phẩm sẽ được bảo quản ở điều kiện 40C và nhiệt độ phòng

sẽ tiến hành đánh giá hiệu quả trên sâu tuổi 2.
3.2.5 Đánh giá hiệu quả của chế phẩm virus NPV đối với sâu hại trong điều
kiện nhà lưới
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên 1 nhân tố gồm 6
nghiệm thức, trong đó có: 4 nghiệm thức dùng chế phẩm virus NPV (chế phẩm lỏng:
500mL/ha và 1.000mL/ha; chế phẩm khô: 500g/ha và 1.000g/ha), 1 nghiệm thức dùng
thuốc trừ sâu sinh học (đối chứng dương) và 1 nghiệm thức phun nước (đối chứng âm).
Mỗi nghiệm thức với 4 lần lặp lại tương ứng với 4 chậu trồng cải bắp (hành lá), mỗi
10


chậu thả 24 ấu trùng sâu tuổi 2 (thả sâu vào buổi sáng, xử lý vào chiều mát). Ghi nhận
số sâu còn sống trên mỗi nghiệm thức hiệu đính bằng công thức (Abbott, 1925).
3.2.6 Đánh giá hiệu quả của chế phẩm virus NPV đối với sâu hại trong điều
kiện ngoài đồng
+ Thí nghiệm 1: Hiê ̣u quả của chế phẩm virus SpltNPV quản lý SAT trong điều
kiện ngoài đồng tại xã Đông Phước A, H. Châu Thành, T. Hậu Giang, 2014: Thí
nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố với 4 nghiệm
thức và 3 lần lặp lại. Trong đó các nghiệm thức bao gồm: 01 nghiệm thức xử lý virus
dạng bột, 01 nghiệm thức xử lý dạng lỏng, 01 nghiệm thức sử dụng thuốc trừ sâu sinh
học và 01 nghiệm thức không xử lý làm đối chứng.
Thí nghiệm 2: Hiê ̣u quả của chế phẩm virus SpltNPV quản lý SAT trong điều
kiện ngoài đồng tại xã Phương Phú, H. Phụng Hiệp, T. Hậu Giang, 2015: tương tự như
thí nghiệm 1
Thí nghiệm 3: Hiệu quả của chế phẩm virus SeNPV quản lý sâu xanh láng gây
hại hành tím tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, 2014: Thí nghiệm được bố trí theo
thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố gồm hai nghiệm thức xử lý chế phẩm
virus dạng bột và lỏng, một nghiệm thức xử lý thuốc hóa học và một nghiệm thức phun
nước làm đối chứng âm với ba lần lặp lại.
Thí nghiệm 4: Hiệu quả của chế phẩm virus SeNPV quản lý sâu xanh láng gây

hại hành lá tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, 2015: tương tự như thí nghiệm 3
3.3 Xử lý số liệu
Số liệu thu thập được trong thí nghiệm được nhập vào chương trình Microsoft
Office Excel, trình bày dưới dạng biểu đồ, xử lý thống kê và kiểm định Duncan ở mức ý
nghĩa 5% bằng chương trình MSTATC.
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả thu thập và định danh virus Nucleopolyhedrovirus
4.1.1 Kết quả thu thập mẫu virus
Từ 4.207 mẫu SAT thu thập trên các ruộng rau màu ngoài đồng ở chín tỉnh
ĐBSCL, sau đó chuyển về phòng thí nghiệm PTSH, Bộ môn BVTV nhân nuôi từng cá
thể riêng lẻ trong hộp nuôi sâu (30 mL) với thức ăn nhân tạo được nghiên cứu là tốt nhất
cho sự phát triển của sâu (Trịnh Thị Xuân và ctv., 2016), hàng ngày theo dõi những biểu
hiện ấu trùng bị chết. Kết quả của đề tài đã xác định có 43 mẫu nghi ngờ sâu bị nhiễm
11


bệnh do virus NPV, gồm Đồng Tháp 8 chủng (chiếm 18,60%), 13 chủng ở Hậu Giang
(chiếm 30,23%), 6 chủng ở Long An (chiếm 13,95%), 5 chủng ở Tp. Cần Thơ (chiếm
11,62%), 3 chủng ở Vĩnh Long (chiếm 6,98% và bốn tỉnh còn lại là Tiền Giang, Sóc
Trăng, Trà Vinh và An Giang mỗi tỉnh có 2 chủng (chiếm 4,65% mỗi tỉnh). Nhìn chung,
hầu hết các chủng nghi ngờ được xác định chết ở giai đoạn từ tuổi 3 đến tuổi 5 (Bảng
4.1). Song song đó thì tổng cộng 6.676 mẫu ấu trùng SXDL cũng được thu từ bốn tỉnh
và có 29 chủng xác định nghi ngờ bị chết do nhiễm virus NPV. Số liệu Bảng 4.1 thể
hiện ở tỉnh Vĩnh Long 15 chủng (chiếm 51,72%), Tp. Cần Thơ có 5 chủng (chiếm
17,24%), 5 chủng tại Đồng Tháp (17,24 %) và 4 chủng ở An Giang (chiếm 13,29).
Bảng 4.1: Số chủng virus NPV phân lập từ ấu trùng sâu nhiễm bệnh ở một số tỉnh ĐBSCL
TT
Địa điểm thu
Số mẫu sâu (con)*
Số chủng nghi ngờ

Độ tuổi của sâu bị
mẫu
nhiễm virus NPV
bệnh
SAT
SXDL
SAT
SXDL
SAT
SXDL
1
Đồng Tháp
857
1.970
8
5
4
3
2
Hậu Giang
1.056
13
5
3
Long An
651
6
5
4
Tp. Cần Thơ

198
643
5
5
4
4
5
Vĩnh Long
245
2.269
3
15
3
3
6
Trà Vinh
82
2
4
7
An Giang
139
1.794
2
4
5
4
8
Sóc Trăng
267

2
4
9
Tiền Giang
712
2
4
Tổng
4.207
6.676
43
29
*Số liệu được cộng dồn ở các lần thu mẫu tại địa phương

4.1.2 Đặc điểm triệu chứng của sâu bị nhiễm virus NPV
Thứ 1: Sâu có màu trắng sáng đôi khi vàng hồng, các đốt sâu phồng lên, da dễ vỡ
và dịch màu sữa không có mùi hôi.
Thứ 2: Sâu có màu hồng nhạt, thân rất căng, da mềm dễ vỡ, dịch màu trắng đục
hoặc cà phê sữa, không hôi sau đó cơ thể ấu trùng bị phân rã (vỡ ra) và các thể vùi sẽ
được phóng thích ra bên ngoài môi trường và tiếp tục lây nhiễm cho cá thể khác. Theo
khóa phân loại của Evans and Shapiro (1997) khi cơ thể có màu hồng nhạt, hạ bì rất dễ
bị nứt, ruột trắng, phồng theo từng đốt thân, chết rất nhanh thì sâu đã bị nhiễm virus
NPV, nếu như sâu phát triển kéo dài, các giai đoạn của sâu không rõ ràng, cơ thể nhỏ lại
thì sâu bị nhiễm virus GV (Granulovirus).
Thứ 3: Sâu sẽ có màu nâu đen hoặc đen, lớp da rất mỏng, cơ thể căng phồng, da
vỡ và rách ở các ngấn trên thân, dịch màu nâu đen, không có hoặc có mùi hôi (do nhiễm
vi khuẩn sau khi chết). Trước khi chết sâu sẽ di chuyển lên phía trên (hộp nuôi sâu) và
chết tại đây, còn gọi là hiện tượng “chết treo”.
12



4.1.4 Hình thái của thể vùi virus NPV dưới kính hiển vi huỳnh quang và
kính hiển vi điện tử

A

C

B

E

F

D

Hình 4.1: Thể vùi của virus NPV qua KHV huỳnh quang và KHV điện tử
(A) Thể vùi nằm tập trung trong ruột của ấu trùng sâu; (B) mặt cắt ngang của tế bào sâu nhiễm virus 100X; (C) mặt cắt ngang của
tế bào sâu nhiễm virus 400X; (D) thể vùi dưới kính hiển vi huỳnh quang 40X; (E) thể vùi dưới kính hiển vi điện tử 2000X; (F) thể
vùi dưới kính hiển vi điện tử 1500X
N

N
Mn

Mn

(A)

Hình 4.2 Mặt cắt ngang của thể đa diện NPV dưới kính hiển vi điện tử

Mặt cắt ngang của thể đa diện 1.800X; (B) Mặt cắt ngang của thể đa diện 2.800X
N: nhân, Mn: màng nhân

13


Kính hiển vi huỳnh quang và kính hiển vi điện tử trong nghiên cứu này được
dùng để quan sát hình dạng, cấu trúc của thể vùi virus NPV trong mô của ấu trùng SAT
và SXDL bị nhiễm bệnh. Với phương pháp lây nhiễm virus vào chính ký chủ sâu, tiến
hành cắt mẫu tế bào để quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang ở độ phóng đại 40 - 100
lần và kính hiển vi điện tử ở độ phóng đại 40.000 - 100.000 lần.
Kết quả quan sát cho thấy từ mô ruột của sâu xanh da láng S. exigua và sâu ăn
tạp, S. litura bị nhiễm virus có chứa rất nhiều thể vùi (Hình 4.1 A) và tắc nghẹn cả bên
trong mô (Hình 4.1 B và 4.1 C). Các thể đa diện này được gọi là Polyhedral inclusion
body (PIB) hay Polyhedral occlusion bodies (POBs) có kích thước 1,459±0,26 μm
(SpltNPV) và 1,245±0,17 μm (SeNPV).
4.1.3 Kết quả xác định bằng thực hiện phản ứng khuếch đại PCR
Kết quả thể hiện cho thấy tất cả các mẫu từ SAT kiểm tra (43/43 mẫu) đều
khuếch đại được gen polh đặc hiệu của virus nucleopolyhedrovirus với vạch DNA xuất
hiện ở kích thước 550 bp (Hình 4.3 và 4.4) so với thang chuẩn DNA. Bên cạnh đó, kết
quả giải trình tự sản phẩm PCR và so sánh trên cơ sở dữ liệu NCBI cho thấy 43 chủng
virus phân lập trên SAT có tỷ lệ tương đồng cao từ 98-99% với các chủng virus NPV
trên ngân hàng GenBank gồm: Spodoptera litura nucleopolyhedrovirus (AY549963.1,
AF325155.1; AF037262.1).
M 1

2

3


4 5

6

7

8 9 10 11 12 13 14 15 16

M 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

550bp

Hình 4.3: phổ điện di DNA của các mẫu thu thập trên sâu ăn tạp bằng kỹ thuật PCR
M: thang chuẩn; giếng 1-30: các chủng phân lập được kiểm tra theo thứ tự là
Mẫu VL1; Mẫu VL2; Mẫu VL3; Mẫu TG1; Mẫu TG2; Mẫu ST1; Mẫu ST2; Mẫu TV1; Mẫu TV2; Mẫu AG1;Mẫu AG2;Mẫu CT1;Mẫu
CT2;Mẫu CT3; Mẫu CT4; Mẫu CT5; Mẫu ĐT1; Mẫu ĐT2; Mẫu ĐT3; Mẫu ĐT4; Mẫu ĐT5; Mẫu ĐT6; Mẫu ĐT7; Mẫu ĐT8; Mẫu
LA1; Mẫu LA2; Mẫu LA3; Mẫu LA4; Mẫu LA5; Mẫu LA6
31 32

33 34

35 36

37 38 39

40 41 42

43 ĐC M

550 bp


Hình 4.4: phổ điện di DNA của các mẫu 14
thu thập trên sâu ăn tạp bằng kỹ thuật PCR
M: thang chuẩn; giếng 31-43: các chủng phân lập được kiểm tra theo thứ tự là
Mẫu HG1; Mẫu HG2; Mẫu HG3; Mẫu HG4; Mẫu HG5; Mẫu HG6; Mẫu HG7; Mẫu HG8; Mẫu HG9; Mẫu HG10; Mẫu HG11; Mẫu
HG12; Mẫu HG13; ĐC: Mẫu sâu sạch


Tương tự, DNA của 29 mẫu thu thập và phân lập trên SXDL được chiết tách,
thực hiện phản ứng khuếch đại gen polh cho thấy 20/29 mẫu có phản ứng với cặp mồi
đặc hiệu PSF002 và PER001 xuất hiện kích thước 550 bp so với marker chuẩn (Hình
4.8). Các mẫu có phản ứng tại các vị trí là 1, 2, 4, 7, 8, 9, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22,
23, 24, 25, 26, 28 và 29, chín chủng còn lại tại các vị trí 3, 5, 6, 10, 11, 12, 13, 14 và 27
không có băng màu xuất hiện nên không được xác định và loại bỏ. Sản phẩm PCR của
những mẫu có phản ứng được thu nhận và giải trình tự, kết quả so sánh trên cơ sở dữ
liệu NCBI cho thấy có tỷ lệ tương đồng cao từ 98-99% với chủng Spodoptera exigua
nucleopolyhedrovirus (AF169823.1).
M 1

2

3

4 5

6

7

8


9 10 11 12 13 14 15 16

M 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

550 bp

Hình 4.5: Phổ điện di DNA của các mẫu thu thập trên sâu xanh da láng bằng kỹ thuật PCR
M: thang chuẩn 110 bp; giếng 1-30: các chủng phân lập được kiểm tra theo thứ tự là
Mẫu VL1; mẫu VL2; mẫu VL3; mẫu VL4; mẫu VL5; mẫu VL6; mẫu VL7; mẫu VL8; mẫu VL9; mẫu VL10; mẫu
VL11; mẫu VL12; mẫu VL13; mẫu VL14; mẫu VL15; mẫu CT1; mẫu CT2; mẫu CT3; mẫu CT4; mẫu CT5; mẫu
ĐT1; mẫu ĐT2; mẫu ĐT3; mẫu ĐT4; mẫu ĐT5; mẫu AG1; mẫu AG2; mẫu AG3; mẫu AG4;Giếng 30: Đối
chứng âm

4.2 Đánh giá hiệu lực và xác định LC50, LT50 của các chủng virus SpltNPV,
SeNPV thu thập được trong điều kiện phòng thí nghiệm
4.2.1 Hiệu quả và khả năng gây bệnh của các chủng virus SpltNPV trên sâu
ăn tạp
Qua kết quả thí nghiệm đánh giá hiệu lực của 43 chủng virus được thu thập tại
ĐBSCL đối với SAT tuổi 2 có thể thấy được đây là bước sơ khởi để kiểm tra hiệu quả
và lựa chọn những chủng virus cho hiệu quả cao nhất (mỗi địa điểm thu thập chọn 1
chủng). Kết quả thí nghiệm (Hình 4.6) đã lựa chọn được các chủng virus SpltNPV-ĐT8
(94,7%), SpltNPV-TV1 (88,8%), SpltNPV-ST1 (91,3%), SpltNPV-TG1 (70,4%),
SpltNPV-AG1(88%), SpltNPV-VL2 (91%), SpltNPV-HG7 (97,9%), SpltNPV-CT4
(95,5%) và SpltNPV-LA2 (69,9%) cho hiệu quả cao sau 5 ngày lây nhiễm trên sâu tuổi 2
trong điều kiện phòng thí nghiệm.

15



Độ hữu hiệu (%)

Độ hữu hiệu (%)

B

A
Chủng
virus

Độ hữu hiệu (%)

Độ hữu hiệu (%)

Chủng
virus

D
C

Chủng
virus

Độ hữu hiệu (%)

Độ hữu hiệu (%)

Chủng
virus


E

F

Chủng
virus

Chủng
virus

Hình 4.6: Độ hữu hiệu của các chủng virus SpltNPV thu thập tại ĐBSCL
(A) Chủng virus SpltNPV thu tại Đồng Tháp; (B) Chủng virus SpltNPV thu tại Hậu Giang; (C) Chủng
virus SpltNPV thu tại Long An; (D) Chủng virus SpltNPV thu tại Cần Thơ; (E) Chủng virus SpltNPV
thu tại An Giang và Vĩnh Long; (F) Chủng virus SpltNPV thu tại Sóc Trăng, Tiền Giang và Trà Vinh

Kết quả phân tích LC50 của các chủng virus SpltNPV đối với các giai đoạn
tuổi của sâu ăn tạp trong điều kiện phòng thí nghiệm
16


Chín chủng virus SpltNPV được khảo sát để xác định nồng độ LC50 thông qua sự
tính toán số liệu sâu chết ở mỗi độ tuổi của sâu. Kết quả được đã xác định được chủng
virus SpltNPV-VL2 có giá trị LC50 từ tuổi 1 đến tuổi 5 lần lượt đạt 1,2 x 103; 2,8 x 104;
3,6 x 107; 4,1 x 107 và 5,6 x 108 OBs/mL. Chủng SpltNPV-TG1 cho kết quả giá trị LC50
là 2,9 x 103; 1,1 x 105; 1,9 x 106; 6,6 x 107 và 4,6 x 108 OBs/mL. Chủng SpltNPV-TV1
cho kết quả giá trị LC50 là 6,5 x 103; 7,4 x 104; 1,1 x 106; 4,7 x 106 và 3,4 x 108 OBs/mL.
Đối với chủng SpltNPV-AG1 cho kết quả LC50 là 1,5 x 102; 7,6 x 103; 3,0 x 106; 4,5 x
107 và 5,3 x 107 OBs/mL. Chủng SpltNPV-CT4 cho kết quả LC50 là 2,3 x 103; 3,6 x 104;
2,4 x 106; 3,3 x 106 và 1,4 x 108 OBs/mL. Chủng SpltNPV-ĐT8 cho kết quả LC50 là 8,2
x 103; 4,3 x 104; 2,8 x 106; 3,1 x 106 và 2,8 x 107 OBs/mL. Chủng SpltNPV-HG7 cho kết

quả LC50 là 2,0 x 102; 3,3 x 104; 4,1 x 106; 5,4 x 106 và 2,7 x 107 OBs/mL. Chủng
SpltNPV-LA2 cho kết quả LC50 là 4,3 x 102; 5,4 x 104; 2,2 x 106; 3,5 x 107 và 4,3 x 108
OBs/mL. Chủng SpltNPV-ST1 cho kết quả LC50 là 1,7 x 103; 1,3 x 105; 4,4 x 106; 2,7 x
108 và 5,9 x 108 OBs/mL.
Kết quả LT50 của các chủng virus SpltNPV đối với các giai đoạn tuổi của sâu
ăn tạp trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết quả khảo sát thời gian gây chết trung bình đối với SAT của chín chủng virus
SpltNPV ở các giai đoạn tuổi khác nhau được tính theo giờ sau khi lây nhiễm và ngày
sau khi lây nhiễm cho thấy, giai đoạn sâu tuổi 1 giá trị LT50 ở tất cả các chủng virus đều
có sự khác biệt qua phân tích thống kê dao động từ 73,25 đến 94,25 giờ sau khi lây
nhiễm tương ứng với 3,05 đến 3,93 ngày. Đến giai đoạn sâu tuổi 2 thì thời gian gây chết
ở các chủng virus đều tăng lên, trong đó chủng virus SpltNPV-CT4 thể hiện thời gian
gây chết đối với sâu chậm nhất 115,75 giờ tương ứng với 4,82 ngày sau khi lây nhiễm.
Ở giai đoạn sâu tuổi 3 với nồng độ thể vùi ban đầu là 1,5 x 104 OBs/ấu trùng thì chủng
SpltNPV-HG7 cho thời gian gây chết sâu nhanh nhất là 78,74 giờ tương đương qua phân
tích thống kê so với chủng SpltNPV-VL2 (89,26 giờ) và khác biệt với các chủng còn lại,
chủng virus SpltNPV-CT4 thể hiện thời gian chậm nhất 143,50 giờ tương ứng với 5,98
ngày sau khi chủng. Sang đến giai đoạn sâu tuổi 4 thì hầu hết các chủng virus có thời
gian gây chết đạt được tương đương qua phân tích thống kê, với lượng thể vùi là 1,5 x
105 OBs/ấu trùng thì thời gian trung bình là 159,24 đến 175,25 giờ sau khi lây nhiễm sẽ
gây chết 50% cá thể SAT. Sâu tuổi 5 cho giá trị LT50 trung bình ở tất cả các chủng virus
khác biệt qua phân tích thống kê, trong đó chủng SpltNPV-TG1 và SpltNPV-ĐT8 cho
thời gian gây chết nhanh nhất lần lượt đạt 198,74 và 199,75 giờ sau khi lây nhiễm ở
nồng độ 1,5 x 106 OBs/ấu trùng. Như vậy, qua kết quả đánh giá về giá trị LT50 của các
chủng virus SpltNPV thu thập tại ĐBSCL cho thấy, tuổi sâu càng cao thì thời gian gây
chết sâu càng kéo dài.
* Năng suất thể vùi virus thu được trên ấu trùng sâu ăn tạp
17



Bảng 4.2: Năng suất thể vùi của virus SpltNPV đạt được trên 100 ấu trùng SAT ở các giai đoạn
tuổi khác nhau trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
T= 28,30C ± 2; H= 63,8%± 3,7
Chủng virus
Năng suất thể vùi (OBs/100 ấu trùng)
Tuổi 1
Tuổi 2
Tuổi 3
Tuổi 4
Tuổi 5
SpltNPV-VL2
7,5 x 108
5,6 x 109
8,5 x 1010
2,8 x 1012
7,8 x 1012
9
9
10
12
SpltNPV-TG1
1,2 x 10
9,7 x 10
6,1 x 10
1,8 x 10
6,2 x 1012
SpltNPV-TV1
8,8 x 108
7,9 x 109
4,3 x 1010

0,9 x 1012
7,4 x 1012
9
9
10
12
SpltNPV-AG1
1,7 x 10
8,7 x 10
1,8 x 10
1,5 x 10
5,9 x 1012
SpltNPV-CT4
1,5 x 109
6,5 x 109
3,8 x 1010
9,8 x 1011
5,1 x 1012
9
9
10
12
SpltNPV-ĐT8
2,1 x 10
8,7 x 10
7,1 x 10
1,1 x 10
6,7 x 1012
SpltNPV-HG7
6,9 x 108

4,9 x 109
5,6 x 1010
1,6 x 1012
8,8 x 1012
SpltNPV-LA2
4,9 x 109
6,9 x 109
2,4 x 1010
8,9 x 1011
3,9 x 1012
9
9
10
12
SpltNPV-ST1
3,4 x 10
8,4 x 10
3,4 x 10
1,4 x 10
4,2 x 1012

Kết quả phân tích về năng suất virus đạt được trên 100 ấu trùng SAT thể hiện ở
Bảng 4.2 cho thấy, đối với giai đoạn sâu tuổi 1 thì ở tất cả các chủng virus SpltNPV,
năng suất virus thu được dao động từ 6,9 x 108 đến 4,9 x 109 OBs/100 ấu trùng, trong đó
chủng SpltNPV-LA2 đạt năng suất cao nhất. Đến giai đoạn sâu tuổi 2 với nồng độ lây
nhiễm ban đầu là 1 x 105 OBs/2,5 g thức ăn thì lượng virus thu lại được tính trên 100 ấu
trùng là 4,9 x 109 đến 9,7 x 109 OBs. Ở sâu tuổi lớn hơn là tuổi 3, 4 và 5 thì lượng virus
thu được càng lớn vì ở các giai đoạn này sâu cần thời gian để virus nhân mật số trong cơ
thể, song song đó lượng virus đưa vào cơ thể sâu tương đối thấp nên thời gian sâu chết
chậm và sẽ thu lượng virus nhiều. Ở giai đoạn sâu tuổi 5 thì lượng virus thu được ở chín

chủng SpltNPV là rất lớn trên 3,9 x 1012 OBs/100 ấu trùng.
Bảng 4.3: Năng suất thể vùi của virus SpltNPV đạt được trên 1 ấu trùng SAT ở các giai đoạn
tuổi khác nhau trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
T= 28,30C ± 2; H= 63,8%± 3,7
Chủng virus
Năng suất thể vùi (OBs/ấu trùng)
Tuổi 1
Tuổi 2
Tuổi 3
Tuổi 4
Tuổi 5
SpltNPV-VL2
1,8 x 105 c
3,4 x 106
1,6 x 107 e
2,0 x 108 d
2,0 x 109 cd
SpltNPV-TG1
7,8 x 105 a
1,2 x 106
1,5 x 107 e
1,1 x 108 e
2,4 x 109 cd
SpltNPV-TV1
2,8 x 105 bc
4,6 x 106
6,2 x 107 bc
4,6 x 109 b
1,6 x 109 b
SpltNPV-AG1

4,8 x 105 ab
1,7 x 106
1,9 x 107 e
2,2 x 108 d
2,8 x 109 bc
SpltNPV-CT4
1,4 x 105 c
4,0 x 106
7,6 x 107 b
3,4 x 108 c
3,7 x 109 ab
SpltNPV-ĐT8
2,0 x 105 c
1,5 x 106
3,7 x 108 a
6,3 x 109 a
4,2 x 109 a
5c
6
7d
9 ab
SpltNPV-HG7
1,5 x 10
1,8 x 10
3,2 x 10
5,0 x 10
2,8 x 109 bc
SpltNPV-LA2
2,1 x 105 bc
1,9 x 106

7,1 x 107 bc
5,8 x 109 ab
5,2 x 109 a
SpltNPV-ST1
1,8 x 105 c
4,3 x 106
5,2 x 107 c
6,8 x 109 a
4,4 x 109 a
Mức ý nghĩa
**
ns
**
**
**
CV (%)
5,39
6,4
3,45
4,40
4,04
Trong cùng một cột các số trung bình có cùng chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt nhau
qua phép thử DUNCAN. **:Khác biệt có ý nghĩa mức 1%, ns: không khác biệt

18


Qua Bảng 4.3 thể hiện mật số thể vùi thu được trên một ấu trùng SAT của các
chủng virus SpltNPV ở các giai đoạn tuổi khác nhau cho thấy, đối với sâu tuổi 1 năng
suất thể vùi thu được dao động từ 1,4 x 105 đến 7,8 x 105 OBs/ ấu trùng và có sự khác

biệt qua phân tích thống kê giữa các chủng virus thu thập tại ĐBSCL. Đến giai đoạn sâu
tuổi 2 thì năng suất virus thu được tăng cao và không có sự khác biệt qua phân tích
thống kê giữa đạt được (1,2 - 4,6) x 106 OBs/ ấu trùng. Đối với sâu tuổi 3 mật số thể vùi
trong cơ thể sâu của chủng SpltNPV-ĐT8 (3,7 x 108 OBs/ấu trùng) cao nhất và khác biệt
hoàn toàn so với các chủng còn lại qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Ở sâu tuổi
4, mật số thể vùi của các chủng virus trong cơ thể sâu nhiễm tăng dần và có sự khác biệt
ý nghĩa thống kê 1%, mật số thể vùi cao nhất là chủng virus SpltNPV- ST1 (6,8 x 109
OBs/ấu trùng) và SpltNPV-ĐT8 (6,3 x 109 OBs/ấu trùng) tương đương qua phân tích
thống kê với chủng SpltNPV-HG7 (5,0 x 109 OBs/ ấu trùng) và SpltNPV-LA2 (5,8 x 109
OBs/ấu trùng). Đối với giai đoạn sâu tuổi 5 thì mật số thể vùi của các chủng virus đạt
được như sau chủng SpltNPV- ST1 (4,4 x 109 OBs/ấu trùng), SpltNPV-ĐT8 (4,2 x 109
OBs/ấu trùng), SpltNPV-LA2 (5,2 x 109 OBs/ấu trùng), tương đương với chủng
SpltNPV-CT4 (3,7 x 109 OBs/ấu trùng) và khác biệt hoàn toàn so với các chủng còn lại
qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 1%.
4.2.2 Hiệu quả và khả năng gây bệnh của SeNPV trên sâu xanh da láng
Bảng 4.4 Hiệu lực của các chủng virus SeNPV thu thập tại tỉnh Vĩnh Long đối với SXDL
Spodoptera exigua tuổi 2 trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
T = 25,30C ±2,0; H = 65,8% ± 3,0
Nghiệm thức
Độ hữu hiệu (%) qua các NSLNa
3
5
7
SeNPV-VL1
92,0ab
100a
100
SeNPV-VL2
88,7ab
97,1a

100
SeNPV-VL3
59,7c
81,1b
97,4
SeNPV-VL4
87,3ab
94,6a
100
SeNPV-VL5
97,4a
100a
100
SeNPV-VL6
93,4ab
95,9a
100
SeNPV-VL7
76,7bc
91,4a
100
SeNPV-JP1
88,1ab
100a
100
Mức ý nghĩa
*
*
ns
CV (%)

17,6
10,1
3,6
Trong cùng một cột các số trung bình có cùng chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt nhau qua phép
thử DUNCAN. *: Khác biệt có ý nghĩa mức 5%, ns: không khác biệt. a: Ngày sau lây nhiễm, SeNPV – JP1:
Virus SeNPV được cung cấp từ Nhật Bản làm đối chứng dương.

Độ hữu hiệu của các chủng virus NPV thu thập tại tỉnh Vĩnh Long đối với SXDL
tuổi 2 được trình bày ở Bảng 4.4 cho thấy cho thấy trong 7 chủng virus thì hiệu lực gây
chết đối với SXDL tại thời điểm 3 NSLN của chủng virus SeNPV-VL5 cao tương đương
với các chủng virus SeNPV-VL2, SeNPV-VL4, SeNPV-VL6 và SeNPV-VL1. Tại thời
19


điểm 5 NSLN các chủng virus là SeNPV-VL5, SeNPV-VL4 đạt hiệu lực tối đa 100%.
Tuy nhiên, chủng virus SeNPV-VL5 cho hiệu quả cao ngay tại 3 NSLN đạt 97,4% nên
sẽ được chọn để nghiên cứu tiếp theo.
Bảng 4.5: Hiệu lực của các chủng virus SeNPV thu thập tại Tp. Cần Thơ đối với ấu trùng SXDL
Spodoptera exigua tuổi 2 trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
T = 25,30C ±2,0; H = 65,8% ± 3,0
Nghiệm thức
Độ hữu hiệu (%) qua các NSLNa
3
5
7
SeNPV-CT1
58,3c
79,5b
94,2b
SeNPV-CT2

80,8abc
87,3b
97,2b
SeNPV-CT3
94,3a
100a
100a
bc
b
SeNPV-CT4
69,5
87,2
100a
SeNPV-CT5
75,5abc
85,6b
98,4a
ab
a
SeNPV-JP1
88,2
100
100a
Mức ý nghĩa
*
*
*
CV (%)
19,4
7,0

6,7
Trong cùng một cột các số trung bình có cùng chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt nhau qua phép
thử DUNCAN. *: Khác biệt có ý nghĩa mức 5%. a: Ngày sau lây nhiễm, SeNPV – JP1: Virus SeNPV được
cung cấp từ Nhật Bản làm đối chứng dương.

Kết quả Bảng 4.5 so sánh hiệu lực gây chết SXDL tuổi 2 của 5 chủng virus thu
thập tại Tp. Cần Thơ cho thấy, tại thời điểm 3 NSLN độ hữu hiệu của chủng virus
SeNPV-CT3 cao tương đương với chủng SeNPV-CT2, SeNPV-CT5 và SeNPV-JP1, tuy
nhiên tại thời điểm 5 NSLN chủng virus SeNPV-CT3 đạt hiệu lực 100% bằng với hiệu
lực của chủng SeNPV-JP1.
Bảng 4.6. Hiệu lực của các chủng virus SeNPV thu thập được tại tỉnh Đồng Tháp đối với SXDL
Spodoptera exigua tuổi 2 trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
T = 25,30C ±2,0; H = 65,8% ± 3,0
Nghiệm thức
Độ hữu hiệu (%) qua các NSLNa
3
5
7
SeNPV-ĐT1
73,3b
86,1b
98,6a
SeNPV-ĐT2
92,9a
100a
100a
a
ab
SeNPV-ĐT3
94,3

95,6
100a
SeNPV-ĐT4
49,7c
64,8c
92,7b
SeNPV-ĐT5
88,0ab
95,8ab
100a
SeNPV-JP1
89,2ab
100a
100a
Mức ý nghĩa
*
*
*
CV (%)
15,7
10,0
2,6
Trong cùng một cột các số trung bình có cùng chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt nhau qua phép
thử DUNCAN. *: Khác biệt có ý nghĩa mức 5%. a: Ngày sau lây nhiễm, SeNPV – JP1: Virus SeNPV được
cung cấp từ Nhật Bản làm đối chứng dương.

Kết quả Bảng 4.6 cho thấy, khi xét hiệu lực gây chết sâu ở 3 NSLN thì 2 chủng
virus là SeNPV-ĐT2 (92,9%) và SeNPV-ĐT3 (94,3%) cao hơn các chủng virus còn lại.
Tại thời điểm 5 NSLN chủng virus SeNPV-ĐT2 có hiệu lực gây chết sâu tối đa là 100% .


20


Bảng 4.7. Hiệu lực của các dòng virus thu thập tại tỉnh An Giang đối với ấu trùng SXDL
Spodoptera exigua tuổi 2 trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
T = 25,30C ±2,0; H = 65,8% ± 3,0
Nghiệm thức
Độ hữu hiệu (%) qua các NSLNa
3
5
7
SeNPV-AG1
98,8a
100a
100
SeNPV-AG2
80,6bc
98,7a
100
SeNPV-AG3
61,9c
75,0b
96,9
SeNPV-JP1
90,0ab
100a
100
Mức ý nghĩa
*
*

ns
CV (%)
16,0
7,4
5,7
Trong cùng một cột các số trung bình có cùng chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt nhau qua phép
thử DUNCAN. *: Khác biệt có ý nghĩa mức 5%, ns: không khác biệt, a: Ngày sau lây nhiễm, SeNPV – JP1:
Virus SeNPV được cung cấp từ Nhật Bản làm đối chứng dương.

Kết quả thí nghiệm Bảng 4.7 cho thấy, hiệu lực của các chủng virus đối với ấu
trùng SXDL tuổi 2 đều tăng ở 5 NSLN, với hiệu lực dao động từ 75,0 – 100%. Trong đó,
chủng SeNPV-AG1, SeNPV-JP1 cho hiệu lực gây chết sâu tối đa (100%) và không khác
biệt ở mức ý nghĩa 5% với chủng virus SeNPV-AG2 (98,7%) nhưng có khác biệt với
chủng virus còn lại. Đến 7 NSLN thì hiệu quả của các chủng tương đương nhau không
khác biệt qua phân tích thống kê, tuy nhiên tại thời điểm 3 NSLN thì virus SeNPV-AG1
có hiệu lực gây chết sâu cao hơn các chủng virus còn lại.
* Giá trị LC50 chủng virus SeNPV đối với các giai đoạn tuổi của ấu trùng
sâu xanh da láng trong điều kiện phòng thí nghiệm
Bốn chủng virus SeNPV được chọn từ mỗi tỉnh để khảo sát để xác định nồng độ
LC50 thông qua sự tính toán số liệu sâu chết ở mỗi độ tuổi của sâu. Kết quả đã xác định
được chủng virus SeNPV-VL5 có giá trị LC50 từ tuổi 1 đến tuổi 5 lần lượt đạt 2,0 x 101,
2,2 x 101; 1,6 x 103; 3,3 x 105 và 1,7 x 107 OBs/mL. Chủng SeNPV-CT1 cho kết quả giá
trị LC50 là 5,1 x 101; 2,3 x 103; 3,1 x 104; 8,8 x 104 và 3,4 x 107 OBs/mL. Chủng
SeNPV-ĐT2 cho kết quả giá trị LC50 là 8,6 x 101; 1,3 x 102; 5,0 x 102; 7,8 x 105 và 3,2 x
108 OBs/mL. Đối với chủng SpltNPV-AG1 cho kết quả LC50 là 2,2 x 101; 3,3 x 101; 1,7
x 102, 1,4 x 105 và 1,5 x 107 OBs/mL. Ngoài ra, đề tài cũng xác định được mỗi độ tuổi
của sâu sẽ tương ứng với nồng độ (độc lực) cao nhất, ở sâu tuổi 1 thể hiện chủng virus
SeNPV-VL5 có độc lực cao nhất (LC50 = 2,0 x 101 OBs/mL). Đối với giai đoạn sâu tuổi
2 thì chủng virus SeNPV- VL5 cũng cho độc lực cao nhất (LC50 = 2,2 x 101 OBs/mL) và
chủng SeNPV-CT3 (LC50 = 2,0 x 103 OBs/mL) có độ độc thấp nhất. Tương tự giai đoạn

sâu tuổi 3, kết quả cho thấy chủng SeNPV-AG1 cho độc lực cao nhất (LC50 = 1,7 x 102
OBs/mL) và chủng SeNPV-CT4 cho độc lực thấp nhất (LC50 = 3,1 x 104 OBs/mL). Đến
giai đoạn sâu tuổi 4 thì đã chọn ra được chủng SeNPV-AG1 thể hiện độc lực cao nhất
(LC50 = 1,8 x 104 OBs/mL), chủng SeNPV-ĐT2 thể hiện độc lực thấp nhất (LC50 = 7,8 x
105 OBs/mL). Ở giai đoạn sâu tuổi 5 chủng SeNPV-AG1 thể hiện độc lực cao nhất
21


(LC50 = 1,5 x 107 OBs/mL) trong khi chủng SeNPV-ĐT2 thể hiện độc lực thấp nhất
(LC50 = 3,2 x 108 OBs/mL).
* Giá trị LT50 của các chủng virus SeNPV đối với các giai đoạn tuổi của sâu
xanh da láng trong điều kiện phòng thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm xác định thời gian trung bình gây chết của bốn chủng virus
SeNPV ở các giai đoạn tuổi khác nhau của SXDL được tính theo giờ và ngày sau khi
lây nhiễm đạt được như sau: Ở giai đoạn tuổi 1 cho thấy, cả bốn chủng virus SeNPV
đều có thời gian gây chết tương đương qua phân tích thống kê từ 62,26 đến 69 giờ
(tương đương với 2,594 đến 2,875 ngày sau khi lây nhiễm). Đối với giai đoạn ấu trùng
tuổi 2 thì có sự gia tăng về thời gian gây chết, chủng SeNPV-VL5 có thời gian gây chết
nhanh nhất (102,00 giờ) và khác biệt với ba chủng còn lại qua phân tích thống kê. Thời
gian gây chết trung bình của các chủng virus tiếp tục gia tăng ở giai đoạn sâu tuổi 3, 4
và 5. Chủng SeNPV-VL5 có thời gian gây chết sâu lần lượt đạt 123,24; 139,51 và
171,24 giờ, chủng SeNPV - CT3 đạt 123,50; 149,50 và 163,54 giờ, chủng SeNPV - ĐT2
đạt 124,75; 144,00 và 177,24 giờ, chủng SeNPV - AG1 đạt 127,99; 152,50 và 180,50
giờ.
* Năng suất thể vùi virus thu được trên ấu trùng sâu xanh da láng, S. exigua
Số liệu từ Bảng 4.8 cho thấy, có sự khác biệt về năng suất thể vùi thu được giữa
các giai đoạn tuổi ở mỗi chủng virus. Đối với giai đoạn ấu trùng SXDL tuổi 1 và tuổi 2
nồng độ lây nhiễm ban đầu là 1 x 103 OBs/2,5 g trộn vào thức ăn nhân tạo cho kết quả
thể năng suất vùi thu từ 8,9 x 107 đến 5,7 x 109 OBs/100 ấu trùng. Tuổi sâu càng lớn thì
năng suất thể vùi virus thu được càng cao, trong đó giai đoạn tuổi 4 lượng virus thu

được ở các chủng đạt được từ 4,6 x 1011 đến 7,5 x 1012 OBs/100 ấu trùng.
Bảng 4.8. Năng suất thể vùi của virus SeNPV đạt được trên 100 ấu trùng SXDL trong điều
kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
Chủng virus
Năng suất thể vùi (OBs/100 ấu trùng)
Tuổi 1
Tuổi 2
Tuổi 3
Tuổi 4
Tuổi 5
SeNPV-VL5
8,9 x 107
8,6 x 108
7,1 x 1011
9,2 x 1011
9,7 x 1011
SeNPV-CT3
4,6 x 108
5,7 x 109
3,2 x 1010
4,6 x 1011
9,5 x 1011
SeNPV-ĐT2
2,7 x 108
2,6 x 109
3,9 x 1010
6,3 x 1012
4,1 x 1012
8
9

10
12
SeNPV-AG1
5,6 x 10
4,7 x 10
3,2 x 10
7,5 x 10
6,9 x 1012

Kết quả về năng suất thể vùi của virus SeNPV được tính trên mỗi cá thể ấu
trùng SXDL ở Bảng 4.9 cho thấy, tất cả các chủng virus không có sự khác biệt qua phân
tích thống kê giữa lượng virus thu được của bốn chủng virus ở giai đoạn ấu trùng SXDL
tuổi 1, 3 và 4. Đối với giai đoạn sâu tuổi 1 mật số dao động từ (4,0 - 4,8) x 105 OBs/ấu
trùng, giai đoạn ấu trùng tuổi 3 và 4 thì mật số thể vùi thu được trên 1,3 x 107 OBs/ấu
trùng. Sự khác biệt về mật số thể vùi ở giai đoạn sâu tuổi 5 cho kết quả chủng SeNPV-

22


AG1 và SeNPV-CT3 đạt năng suất thể vùi đạt cao nhất tương đương nhau lần lượt là 3,2
x 108 và 2,8 x 108 OBs/ấu trùng SXDL.
Bảng 4.9. Năng suất thể vùi của virus SeNPV đạt được trên 1 ấu trùng SXDL ở các giai đoạn
tuổi khác nhau trong điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
T = 25,30C ±2,0; H = 65,8% ± 3,0
Tuổi sâu
Năng suất thể vùi (OBs/ấu trùng)
Tuổi 1
Tuổi 2
Tuổi 3
Tuổi 4

Tuổi 5
SeNPV-VL5
4,0 x 105
1,9 x 106 c
3,2 x107
6,3 x 107
1,4 x 108 c
SeNPV-CT3
4,3 x 105
7,7 x 106 a
1,8 x107
6,2 x 108
2,8 x 108 ab
SeNPV-ĐT2
4,8 x 105
5,3 x 106 ab
1,3 x 107
6,2 x 107
2,0 x 108 b
SeNPV-AG1
4,6 x 105
4,1 x 106 b
1,4 x 107
6,9 x 107
3,2 x 108 a
Mức ý nghĩa
ns
**
ns
ns

*
CV(%)
1,93
3,27
3,69
2,34
3,58
Trong cùng một cột các số trung bình có cùng chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt nhau qua phép
thử DUNCAN. *: Khác biệt có ý nghĩa mức 5%; **: Khác biệt có ý nghĩa mức 5%; ns: không khác biệt

4.3 Đánh giá hiệu lực chéo của virus SpltNPV đối với sâu xanh da láng trong
điều kiện phòng thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm cho thấy virus SpltNPV không gây chết SXDL và ngược lại
SeNPV không gây chết đối với SAT, do đặc điểm chung của họ Baculoviridae là kí sinh
chuyên tính một loài, nên có thể kết luận virus SpltNPV không ảnh hưởng đến sự phát
triển của SXDL.
4.4 Xác định chất phụ gia lên hiệu lực của virus SpltNPV và SeNPV
* Chất phụ gia Tinopal UNPA-GX
Kết quả bảng 4.10 cho thấy, việc phối trộn chất phụ gia Tinopal; UNPA-GX ở
nồng độ 1% với virus SpltNPV mang lại hiệu quả phòng trị SAT đạt trên 88% sau 5
ngày sau lây nhiễm.
Bảng 4.10. Hiệu quả của hỗn hợp SpltNPV + Tinopal UNPA-GX lên SAT tuổi 2 trong
điều kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
T=30 ± 50C, RH= 65 ± 5%
Độ hữu hiệu (%)qua các NSLNa
Nghiệm thức
3
5
7
10

SpltNPV (107OBs/mL)
0,0 d
27,4 c
71,2 c
93,7 b
SpltNPV + 0,125% Ti
14,5 c
36,1 c
71,9 c
96,3 ab
SpltNPV + 0,25% Ti
32,9 b
59,8 b
87,5 b
98,2 ab
b
b
ab
SpltNPV + 0,5% Ti
36,6
70,5
93,0
100 a
SpltNPV + 1% Ti
45,3 a
88,2 a
98,2 a
100 a
0,125% Ti
0,0 d

0,0 d
0,0 d
0,0 +
Mức ý nghĩa
**
**
**
**
CV (%)
12,9
15,7
11,8
9,5
Các số trong cùng một cột có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê **:
khác biệt ở mức ý nghĩa 1%. Ti: Tiopal UNPA-GX. a: Ngày sau lây nhiễm

23


Qua kết quả ở Bảng 4.11 cho thấy, đối với virus SeNPV nghiệm thức sử dụng
Tinopal UNPA-GX với nồng độ 1% cũng cho hiệu quả cao nhất đạt từ 79,2% đến
88,3% sau 7 và 10 ngày lây nhiễm.
Bảng 4.11: Hiệu quả của hỗn hợp SeNPV + Tinopal UNPA-GX lên SXDL tuổi 2 trong điều
kiện PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
T= 27,30C ± 2,0; H= 63,8%± 4,0
Nghiệm thức
SeNPV + 0,125% Ti
SeNPV + 0,25% Ti
SeNPV + 0,5% Ti
SeNPV + 1% Ti

SeNPV (106OBs/mL)
0,125% Ti
Mức ý nghĩa
CV (%)

3
18,1a
19,4a
27,8a
22,2a
29,2a
0,0b
*
16,71

Độ hữu hiệu (%)qua các NSLNa
5
7
27,0d
30,9b
39,9cd
47,3b
48,1bc
47,6b
65,5a
79,2a
61,7ab
80,6a
0,0e
0,0c

**
**
11,71
12,65

10
42,9b
53,7b
60,0b
88,3a
94,2a
0,0c
**
17,4

Các số trong cùng một cột có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê; *: khác
biệt ở mức ý nghĩa 5% **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%, Ti: Tinopal. a: Ngày sau lây nhiễm

* Chất phụ gia acid boric
Trong Bảng 4.12 cho thấy, các nghiệm thức NPV có bổ sung lần lượt nồng độ
acid boric là 0,25%; 0,5% và 1% cho hiệu lực diệt sâu tối đa (100%) trong khi nghiệm
thức SpltNPV(107OBs/mL) chỉ đạt 85,2%.
Bảng 4.12. Hiệu quả của hỗn hợp SpltNPV + acid boric lên SAT tuổi 2 trong trong điều kiện
PTN, Bộ môn BVTV – ĐHCT
T=30 ± 50C, RH= 65 ± 5%
Độ hữu hiệu (%) qua các NSLNa
Nghiệm thức
3
5
7

SpltNPV(107OBs/mL)
1,7 c
56,0 c
85,2 b
SplyNPV + 0,125% a.b
8,1 bc
76,2 ab
93,0 b
bc
b
SpltNPV + 0,25% a.b
8,3
72,5
100 a
SpltNPV + 0,5% a.b
25,9 ab
79,4 ab
100 a
a
a
SpltNPV + 1% a.b
48,4
88,0
100 a
0,125% a.b
0,0 c
0,0 d
0,0 c
Mức ý nghĩa
**

**
**
CV (%)
78,9
10,0
9,6
Các số trong cùng một cột có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê; **: khác
biệt ở mức ý nghĩa 1%; a.b: acid boric. a: Ngày sau lây nhiễm

Kết quả Bảng 4.13 cho thấy, ở 7 ngày sau lây nhiễm độ hữu hiệu giữa các
nghiệm thức có sự khác biệt qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 1%, trong đó nghiệm
thức sử dụng hỗn hợp SeNPV + 1% a.b có hiệu lực vượt trội đạt 92,3%, trong khi các
nghiệm thức sử dụng hỗn hợp SeNPV với acid boric ở các nồng độ còn lại có hiệu lực
thấp dao động từ 42,7 đến 49,9% thấp hơn nghiệm thức chỉ sử dụng SeNPV
(106OBs/mL) đạt 84,2%.
24


Bảng 4.13. Hiệu quả của hỗn hợp SeNPV + acid boric lên SXDL tuổi 2 trong điều kiện PTN,
Bộ môn BVTV – ĐHCT
T= 27,30C ± 2,0; H= 63,8%± 4,0
Độ hữu hiệu (%)qua các NSLNa
Nghiệm thức
3
5
7
10
SeNPV + 0,125% a.b
26,4a
34,1b

42,7c
45,8b
SeNPV + 0,25% a.b
16,7ab
39,9b
49,9c
52,8b
SeNPV + 0,5% a.b
18,1ab
41,3b
44,3c
48,5b
b
a
a
SeNPV + 1% a.b
11,1
62,8
92,3
100a
SeNPV (106OBs/mL)
11,1b
47,2b
84,2b
100a
c
c
d
0,125 % a.b
0,0

0,0
0,0
0,0c
Mức ý nghĩa
*
*
**
**
CV (%)
20,15
10,97
6,92
7,2
Các số trong cùng một cột có chữ theo sau giống nhau thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê;*: khác biệt
ở mức ý nghĩa 5%, **: khác biệt ở mức ý nghĩa 1%, a.b: acid boric. a: Ngày sau lây nhiễm

Như vậy, kết quả nghiên cứu giữa hai chất phụ gia là Tinopal UNPA-GX và acid
boric trên sâu SAT và SXDL cho thấy khi sử dụng acid boric với nồng độ 1% phối trộn
với virus NPV sẽ làm tăng hiệu quả đối với SAT và SXDL lần lượt là 100 và 92,3% sau
7 ngày lây nhiễm.
Đánh giá hiệu quả của chế phẩm virus SpltNPV và SeNPV ở các điều kiện
tồn trữ
1 tháng 3 tháng 5 tháng 8 tháng 12 tháng
120
100
100 91,9
89,7

88,9


90,2 92,5

77,5
70,1

Độ hữu hiệu (%)

80
64,8
60
40
20
0

89,9
89
74,6
66,8

53,3
34,4

37,6
29,2
22,8

23,9
16,5

Lỏng 250C


Lỏng (250C)

49,8

Lỏng 40C

Lỏng (40C)

Khô 250C

Khô (250C)

Khô 40C

Khô (40C)

Viru

Virus
s

Hình 4.6: Hiệu quả của chế phẩm virus SpltNPV sau 12 tháng sản xuất

25


×