Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Tieu luan xac dịnh as trong nuoc THUYET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.4 KB, 14 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
‒‒‒‒‒‒‒‒‒‒

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
HÓA PHÂN TÍCH

Đề tài:

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hồng Thuyết

Hà Nội, 2/2018


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
Asen là một nguyên tố vi lượng rất cần thiết đối với quá trình sinh trưởng và
phát triển của động thực vật. Asen cũng được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật và
đời sống như trong công nghiệp nhuộm, thuốc trừ sâu, dược liệu,… tuy nhiên, ở
hàm lượng cao, asen gây tác hại to lớn đối với hệ sinh thái. Asen cản trở quá trình
quang hợp của cây, gây ra hiện tượng rụng lá ở thực vật. Asen cũng rất độc hại đối
với con người và động vật. Khi xâm nhập vào cơ thể asen có thể gây hàng loạt các
chứng bệnh nguy hiểm như: các bệnh dạ dày, rối loạn chức năng gan, hội chứng
đen da, ung thư da…
Độc tính của Asen rất khác nhau, asen (III) độc gấp 50 lần asen (V), asen ở
dạng vô cơ độc hơn ở dạng hữu cơ. Do đó hàm lượng asen trong môi trường luôn
được quuy định ở những nồng độ rất thấp. Giới hạn cho phép của asen trong nước
sinh hoạt theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới là 0,01 mg/l, theo tiêu chuẩn
QCVN 01:2009/BYT là 0,01 mg/l.


Ở một số khu vực trên thế giới, nước ngầm có hàm lượng asen rất cao do lớp
trầm tích có cấu trúc, thành phần hóa học thuận lợi cho việc hòa tan asen từ đất ra
nước. Hiện tượng này được phát hiện tại các khu vực động bằng châu thổ thấp
trũng, xảy ra lụt lội hàng năm, dòng chảy thủy văn chậm, các lớp bồi tích trẻ thiếu
oxy (mang tính khử) thuận lợi cho việc giải phóng asen từ đất ra nước. Ô nhiễm
asen trong nước ngầm dùng cho sinh hoạt và tưới tiêu đã được phát hiện khoảng 20
năm qua tại Bangladet, Ấn Độ, trung Quốc, Việt Nam, Campuchia, Achentina,
Chile,… Ở Việt Nam, sự ô nhiễm asen đã được phát hiện ở nhiều nơi như: Hà Nội,
Hà Nam, Hải Dương, Phú Thọ, Cà Mau,…
Việc nghiên cứu, khảo sát, xác định hàm lượng asen trong nước đóng vai trò
quan trọng trong việc quản lý chất lượng nước sinh hoạt để đảm bảo sức khỏe cho
con người.

=3=


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về asen
1.1.1. Các dạng tồn tại của asen
Tùy theo từng điều kiện môi trường mà asen có thể tồn tại ở nhiều trạng thái
oxi hóa khác nhau: -3, 0, +3, +5. Trong nước tự nhiên, asen tồn tại chủ yếu ở 2
dạng hợp chất vô cơ là asenat [As(V)], asenit [As(III)]. As(V) là dạng tồn tại chủ
yếu của asen trong nước bề mặt và As (III) là dạng chủ yếu của asen trong nước
ngầm. Dạng As (V) hay các arsenate gồm AsO 43-, HAsO42-, H2AsO4-, H3AsO4; còn
dạng As(III) hay các arsenit gồm H3AsO3, H2AsO3-, HAsO32- và AsO33-. Asen còn
tồn tại ở nhiều dạng hợp chất hữu cơ như: metylasen, đimetylasen. Các dạng tồn
tại của asen trong nước phụ thuộc vào pH và thế oxi hoá khử Eh của môi trường.
1.1.2. Tính chất vật lý
Asen là nguyên tố có một vài dạng thù hình dạng kim loại và không kim loại.
Asen tồn tại 3 dạng Asα: là dạng bền, tương đối cứng giòn; As β: dạng vô định hình,

giòn; Asγ: gồm nhiều phân tử As4 giả bền, mềm như sáp, dễ tan trong dung môi
CS2. As4 là dạng không kim loại, ở nhiệt độ thường dưới tác dụng của ánh sáng nó
chuyển sang dạng kim loại. Về tính chất vật lý Asen mang tính chất của kim loại.
1.1.3. Tính chất hóa học
Về mặt tính chất hóa học các hợp chất của Asen giống như tính chất của một
số phi kim.
• Tính chất hóa học của Asen hóa trị (III)

Chủ yếu As(III) tồn tại ở dạng các hợp chất như: As 2O3, As2S3, AsCl3, AsO33-,
H2AsO3…


As2O3: Là oxit màu trắng hay còn gọi là asen trắng, ít tan trong nước (1,7g
trong 100g H2O) ở 15oC dung dịch bão hòa chứa khoảng 1,5% As 2O3. Khi
tan trong nước tạo thành axit asenơ.

As2O3 + 3H2O → 2As(OH)3
As(OH)3 ≡ H3AsO3 là chất lưỡng tính nhưng tính axit trội hơn.
As2O3 + 4NaOH → 2NaHAsO3 + H2O
=4=


Khi đun nóng, As2O3 bị C, H2 khử dễ dàng sinh ra kim loại
As2O3 + 6H2 → 2As + 3H2O
As2O3 (As4O6) thể hiện tính khử khi tác dụng với O 3, H2O2, FeCl3, K2CrO7,
HNO3 khi đó ta có:
3As4O6 + 8HNO3 + 14H2O → 12H3AsO4 + 8NO↑
As2O3 tác dụng với kim loại trong môi trường axit
As2O3 + 6Zn + 12HCl → 6ZnCl2 +2AsH3 + H2O
Phản ứng này ứng dụng trong phân tích định lượng.



Phản ứng hóa học của AsO33-

H3AsO3 không điều chế được ở dạng tự do mà chỉ tồn tại trong dung dịch
nước.
Khi đó có cân bằng: H3AsO3 ↔ H2O + HAsO2
Kpl = 6.10-10 cân bằng chuyển dịch mạnh về phía phải.


Tác dụng với Na2S và (NH4)2S

Các sunfua kim loại kiềm và sunfua amoni đều không tạo được kết tủa sunfua
với các dung dịch axit H3AsO3 trực tiếp mà tạo muối thio tan
H3AsO3 + 3Na2S → Na3AsS3 + 3N aOH
H3AsO3 + 3(NH4)2S → (NH4)3AsS3 + 3NH4OH
Nhưng tác dụng giữa AsO33- và Na2S trong môi trường axit HCl 6N tạo kết tủa
vàng.
2AsO33- + 12H+ + 3Na2S → As2S3↓ + 6H2O + 6Na+
(vàng)
Có thể tách kết tủa ra được


Tác dụng với H2S

Tác dụng với H2S trong môi trường axit cho kết tủa màu vàng:
2H3AsO3 + 6HCl → 2AsCl3 + 6H2O
2AsCl3 + 3H2S → As2S3↓+ HCl



Tác dụng với AgNO3

AsO33- + 3Ag+ → Ag3AsO3↓ vàng
Ag3AsO3↓ + 6NH4OH → 3[Ag(NH3)2]+ + AsO33- + 6H2O
=5=




Tác dụng với dung dịch CuSO4

Dung dịch CuSO4 tác dụng với H3AsO3 khi có mặt xút ăn da cho kết tủa màu
vàng lục hyđroasenit đồng
H3AsO3 + CuSO4 → CuHAsO3↓ + H2SO4
NaOH hòa tan được kết tủa này và dung dịch có màu xanh tím
NaOH + CuHAsO3 → CuNaAsO3 + H2O
Phản ứng này được dùng trong phân tích định tính


Tác dụng với Cr2O72- trong môi trường axit

3AsO33- + Cr2O72- + 8H+ → 3AsO43- + 2Cr3+ + 4H2O


Tác dụng với I2

Phản ứng trong môi trường NaHCO3 pH = 8
AsO33- + I2 + H2O → AsO43- +2I- + 2H+
Phản ứng này áp dụng phân tích định lượng và định tính.
1.2. Độc tính của asen và sự tích lũy trong cơ thể người

Asen là chất độc mạnh có khả năng gây ung thư cao, liều LD50 đối với con
người là 1 – 4 mg/kg trọng lượng cơ thể. Tuy nhiên, tùy thuộc vào các trạng thái
oxi hóa của asen mà asen thể hiện tính độc khác nhau. Cả As (III) và As(V) đều là
những chất độc, các hợp chất asen vô cơ độc hơn so với asen hữu cơ. Tính độc của
asen theo thứ tự: AsH3 > asenit > asenat > monomethyl arsenoic axit (MMAA) >
dimethyl arsenic axit (DMAA). Có khoảng 60 – 70% asen vô cơ đi vào cơ thể và
được giải phóng ra ngoài bằng đường nước tiểu ở dạng DMAA và MMAA.
Sự phơi nhiễm asen vô cơ xảy ra trong cơ thể thông qua đường hít khí bụi
công nghiệp và quá trình chuyển hóa qua đường thức ăn và nước uống. Sự phơi
nhiễm asen hữu cơ xảy ra chủ yếu thông qua chuỗi thức ăn. Nếu một ngày hít
lượng bụi asen từ 0,1 ÷ 4 μg/ngày và cơ thể hấp thụ một lượng thức ăn có hàm
lượng asen ở khoảng từ 7 ÷ 330 μg/ngày thì sau khi đi vào cơ thể có khoảng 80 ÷
100% lượng asen được hấp thụ qua dạ dày và lá phổi; 50 ÷ 70% asen được bài tiết
qua đường nước tiểu và một lượng nhỏ được hấp phụ qua đường tóc, móng tay,
móng chân.

=6=


Ung thư da là độc tính phổ biến nhất của asen. Với những vùng có hàm lượng
asen trong nước sinh hoạt < 300 μg/l, trung bình (300 – 600 μg/l), cao (>600 μg/l)
thì tỷ lệ ung thư da tương ứng sẽ là 2,6/1000; 10,1/1000 và 24,1/1000.
1.3. Ô nhiễm asen trong nước ngầm trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Ô nhiễm Asen trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có hàng chục triệu người đã bị bệnh đen và rụng móng
chân, sừng hoá da, ung thư da… do sử dụng nguồn nước sinh hoạt có nồng độ asen
cao. Nhiều nước đã phát hiện hàm lượng asen rất cao trong nguồn nước sinh hoạt
như Canada, Alaska, Chile, Arhentina, Trung Quốc, India, Thái Lan, Bangladesh
Hàm lượng asen ở các vùng khác nhau trên thế giới được thể hiện thông qua
bảng sau:


1.3.2. Ô nhiễm asen tại Việt Nam
Ở đồng bằng sông Cửu Long cũng phát hiện ra nhiều giếng khoan có hàm
lượng asen cao nằm ở Đồng Tháp và An Giang. Sự ô nhiễm asen ở miền Bắc hiện
=7=


phổ biến và cao hơn ở miền Nam. Qua điều tra cho thấy 1/4 số hộ gia đình sử dụng
trực tiếp nước ngầm không qua xử lý ở ngoại thành Hà Nội đã bị ô nhiễm asen, tập
trung nhiều ở phía Nam thành phố (20,6%), huyện Thanh Trì (41%) và Gia Lâm
(18,5%). Điều nguy hiểm là asen không gây mùi khó chịu khi có mặt trong nước
ngay cả khi ở hàm lượng gây chết người nên nếu không phân tích mẫu mà chỉ bằng
cảm quan thì không thể phát hiện được sự tồn tại của asen. Bởi vậy các nhà khoa
học còn gọi asen là “sát thủ vô hình’’. Hiện nay có khoảng 13,5% dân số Việt Nam
(10-15 triệu người đang sử dụng nước ăn từ giếng khoan nên rất dễ bị nhiễm asen).
1.4. Một số phương pháp xác định Asen
1.4.1. Phương pháp phân tích đo quang phân tử
* Phương pháp đo quang với bạc dietyl đithiocacbamat
* Phương pháp xanh molipden
* Đo quang xác định asen sau khi hấp thụ asin bằng hỗn hợp AgNO 3-PVAC2H5OH
* Phương pháp xác định asen bằng thuốc thử Leuco crystal violet (LCV)
1.4.2. Phương pháp động học xúc tác
* Xác định lượng vết As (III) bằng phương pháp động học- trắc quang dựa
trên ảnh hưởng ức chế phản ứng giữa kalibromua và kalibromat trong môi trường
axit
* Xác định As (III) dựa trên hệ Ce(IV)/Ce(III).
1.4.3. Phương pháp quang phổ hấp phụ nguyên tử (AAS)
1.4.4. Phương pháp huỳnh quang
* Xác định As (III) bằng thuốc thử fluorescein
* Phương pháp dòng chảy - huỳnh quang xác định axit dimethyl

arsinic(DMAA) trong thuốc diệt cỏ sử dụng phản ứng quang hóa trực tiếp
* Xác định Asen bằng phương pháp huỳnh quang phân tử với hệ thuốc thử
murexit – Cr(VI)
* Phương pháp biosensor sử dụng vi khuẩn chỉ thị
Trong các phương pháp xác định Asen kể trên thì phương pháp trắc quang là
phương pháp đang được quan tâm nghiên cứu để xác định Asen vì phương pháp
=8=


này có độ nhạy và độ chính xác cao, quy trình phân tích đơn giản không tốn nhiều
hóa chất và không đòi hỏi vật tư trang thiết bị đắt tiền. Vì vậy Phương pháp đo
quang với bạc dietyl đithiocacbamat được chọn làm đối tượng nghiên cứu chính
trong tiểu luận này.
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM
Ngày nay có rất nhiều phương pháp phân tích xác định asen, tuy nhiên được
dùng phổ biến và rộng rãi nhất vẫn là 2 phương pháp: phương pháp hấp thụ
nguyên tử AAS và phương pháp trắc quang.
3.1. Phương pháp hấp thụ nguyên tử [2: SMEWW-3500-As: B]
Xác định arsen theo phương pháp hấp thụ nguyên tử về cơ bản tuân theo
nguyên tắc sau: Phương pháp này được áp dụng để xác định arsen bằng cách
chuyển tất cả các dạng arsen thành As (III) nhờ tác nhân khử KI hoặc NaI. Sau đó
As (III) phản ứng với hydro mới sinh (được tạo ra khi dung dịch NaBH 4 gặp môi
trường axit) tạo thành hợp chất hydrua của arsen hay khí arsin (AsH 3). Khí arsin sẽ
được dẫn vào bộ phận nguyên tử hoá mẫu (thường là ngọn lửa đèn khí) nhờ khí
mang argon để tạo ra các đám hơi nguyên tử tự do (As 0). Các nguyên tử này sẽ hấp
thụ các tia sáng có bước sóng đặc trưng (193,7 nm) và cho kết quả về độ hấp thụ,
từ đó biết nồng độ arsen.
Tuy nhiên phương pháp này không được sử dụng rộng rãi bằng phương pháp
trắc quang do đòi hỏi về đầu tư vật tư trang thiết bị đắt tiền, việc vận hành và duy
trì máy tốn kém. Vì vậy ở đây nghiên cứu chủ yếu vào phương pháp trắc quang với

thuốc thử bạc dithiocacbamat.
3.2. Phương pháp trắc quang với bạc dithiocacbamat
3.2.1. Nguyên tắc
Arsen vô cơ có mặt trong nước được khử thành As(III) sau đó As(III) được
hydrua hóa thành arsin (AsH3) bằng H2 mới sinh từ phản ứng giữa kẽm với dung
dịch axit trong bình tam giác chứa mẫu. AsH 3 tạo thành được hấp thụ vào dung
dịch bạc dietyldithiocarbamat - pyridin và tạo phức màu đỏ thẫm. Hợp chất tạo
thành có độ hấp thụ cực đại ở vùng bước sóng 510 - 535 nm.
=9=


3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng
Mặc dù một số kim loại như Cr, Co, Cu, Hg, Mo, Ni, Pt, Ag, Se có ảnh hưởng
tới quá trình sinh ra khí arsin, nhưng nồng độ của chúng trong nước hiếm khi đủ
cao để ảnh hưởng. Khí hydro sunfua (H 2S) có ảnh hưởng nhưng được loại bỏ bằng
chì acetat. Antimon (Sb) được khử xuống stibin (SbH3) cũng tạo phức màu có độ
hấp thụ quang cực đại ở bước sóng 510 nm, do đó có ảnh hưởng tới phép xác định
arsen. Các hợp chất metylarsen bị khử về metylarsin ở pH = 1, mà tạo phức màu
với dung dịch hấp thụ. Nếu có mặt các hợp chất metylarsen thì phép xác định tổng
arsen và arsen (V) là không chính xác. Kết quả phân tích arsen (III) không ảnh
hưởng bởi các hợp chất metylarsen.
3.2.3. Chuẩn bị dung dịch mẫu
Lấy mẫu
Mẫu nước được lấy và được bảo quản trong bình định mức bằng thủy tinh đã
được rửa bằng HCl 2M, được đậy kín tránh để mẫu tiếp xúc với oxy không khí tạo
ra kết tủa FeAsO4 và các hợp chất bay hơi, các ion kim loại ảnh hưởng trong suốt
quá trình bảo quản và xử lý mẫu khác ảnh hưởng đến kết quả phân tích.
Trên chai đựng mẫu phải được ghi đầy đủ thông tin mẫu như: tên mẫu, địa điểm,
thời gian, người lấy mẫu,…. có thể có cả thông tin về điều kiện môi trường khi lấy
mẫu như: nhiệt độ, độ ẩm, thời tiết khi lấy mẫu,…

Bảo quản mẫu
Mẫu được bảo quản ngay sau khi lấy mẫu bằng cách axít hóa mẫu phân tích
bằng dung dịch HNO3 đậm đặc đến pH < 2 mục đích là để hòa tan các hợp chất
khó tan của mẫu như As2O3 về dạng tan H3AsO3 hay H3AsO4, thuận tiện trong quá
trình bảo quản mẫu. Mẫu được bảo quản trong tủ giữ mẫu.
Xử lý mẫu
Do mẫu có chứa những phần tử lơ lửng hoặc các hợp chất hữu cơ do đó cần
phải được xử lý trước khi phân tích gồm: lọc mẫu, axít hóa bằng HNO 3 đến pH < 2
rồi đem đo trên phép đo AAS. Nếu mẫu có chứa các hợp chất khó tan của kim loại
cần phân tích thì ta cần phá mẫu trước khi lọc nhằm đảm bảo kết quả phân tích.
Dụng cụ và thiết bị
= 10 =


• Máy đo quang hoạt động ở bước sóng 510 - 535 nm.
• Cuvet dày 1cm, sạch, khô, có nắp để tránh bay hơi pyridin.
• Bình phản ứng sinh arsin, bộ phận lọc khí, ống hấp thụ.

Hình 1. Bình phản ứng sinh khí arsin
Hóa chất
1. Nước cất không nhiễm arsen: Chuẩn bị nước không nhiễm arsen bằng cách

cho nước cất một lần qua cột trao đổi ion, hoặc sử dụng nước cất hai lần. Sử
dụng nước không nhiễm arsen để chuẩn bị hóa chất, pha loãng dung dịch và
tráng rửa dụng cụ.
2. Dung dịch KI: Hoà tan 15 g KI trong 100 ml nước cất không nhiễm arsen,

đựng trong lọ màu nâu.
3. Dung dịch Sn (II): Cân 40 g SnCl2.H2O trong 100 ml HCl đặc, đun sôi tới khi


tan hoàn toàn.
4. Axit HCl đặc.
5. Dung dịch chì acetat: Hòa tan 10,0 g Pb(CH3COO)2.3H2O trong 100 ml nước.
6. Dung dịch bạc dietyldithiocarbamat - pyridin: Hoà tan 0,5 g AgSCSN(C2H5)

(bạc dietyldithiocarbamat) trong 100 ml pyridine. Đựng trong lọ màu nâu.
7. Kẽm hạt: Kích thước 20 - 30 mesh (cỡ nửa hạt đỗ xanh).
8. Dung dịch As (III) chuẩn gốc: Hòa tan 0,132g As2O3 trong 10 ml nước cất

chứa 4 g NaOH và định mức thành 100 ml với nước cất. Dung dịch thu được
có nồng độ 1000 mg/l.
= 11 =


9. Dung dịch As (III) chuẩn làm việc: lấy 1 ml dung dịch As 1000 mg/l pha

thành 1 lít với nước cất. Dung dịch thu được có nồng độ 1 mg/l.
3.2.4. Tiến hành đo mẫu
Thiết lập đường chuẩn
Dùng pipet lấy lần lượt thể tích dung dịch chuẩn As 1 mg/l vào các bình tam
giác 250ml có nút nhám theo bảng sau:
Nồng độ As
(µg /l)

0

10

20


30

Thể tích dung
dịch chuẩn (ml)

0

2,5

5

7,5 10 12,5 15 17,5 20 22,5 25

40

50

60

70

80

90 100 120
30

Bổ sung nước cất tới 150 ml. Thêm 21 ml HCl đặc, 8,5 ml dung dịch KI, 1,7
ml dung dịch SnCl2, đợi 30 phút. Chuẩn bị 7,5 g kẽm hạt, dùng pipet lấy 4 ml
AgSCSN(C2H5)2 vào ống nối phía trên. Sau 30 phút cho kẽm vào bình tam giác và
lắp thiết bị lại. Để phản ứng trong 1 giờ kể từ khi cho kẽm, AsH 3 được hấp thụ vào

dung dịch bạc dietyldithiocarbamat - pyridin tạo thành hợp chất màu đỏ nâu. Làm
song song với mẫu trắng và đo quang ở bước sóng 535 nm được bảng số liệu biểu
thị quan hệ giữa nồng độ và độ hấp thụ quang (ABS). Lập đường chuẩn từ bảng số
liệu thu được.
Xác định Arsen tổng trong mẫu nước
Lấy 150 ml mẫu (hoặc một lượng mẫu phù hợp để pha loãng và định mức
thành 150 ml), và tiến hành xác định như lập đường chuẩn.
Chú ý: Nên bôi vaseline và trà đều vào nút nhám trước khi lắp.
Dựa trên phương pháp bạc dietyldithiocarbamat - pyridin để phân tích arsen,
hãng HACH đã sản xuất bộ test kit 5 bước (Hình 2) để xác định arsen rất tiện lợi
khi sử dụng với thao tác đơn giản, phân tích nhanh, dễ dàng thực hiện ngoài hiện
trường cũng như trong phòng thí nghiệm. Cách thực hiện xác định arsen được tiến
hành theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

= 12 =


.

Hình 2. Bộ test kit xác định arsen của hãng HACH
3.3. Kết quả thực nghiệm
Kết quả xác định hàm lượng Asen trong nước ngầm của các hộ dân tại các địa
phương được thể hiện trong bảng sau:
St
t

Họ tên

3
4

5

Trạm cấp nước
Cự Khê
Nguyễn Văn
Hùng
Chu Việt Hà
Anh Khánh
Đỗ Văn Bảo

6

Anh Khánh

7

Hoàng Thọ Hùng

8

Nguyễn Thanh


9

Chị Yến

1
2


10 Chị Hạnh
11 Anh Long
12 Anh Tuấn

Địa chỉ
Thanh Oai- Hà Nội
Linh Đàm- Hoàng Mai- Hà
Nội
Bắc Ninh
Thạch Thất – Hà Nội
Phú Mỹ - Mỹ Đình
Thanh Liệt – Thanh Trì – Hà
Nội
Xuân Canh – Đông Anh – Hà
Nội
Hoàng Mai – Hà Nội
Phú Thượng- Tây Hồ- Hà
Nội
Hà Nam
Đức Thượng- Hoài Đức- Hà
Nội
Cao Xá Thượng- Hoài ĐứcHà Nội

= 13 =

Ngày lấy

Kết quả
(μg/l)


13/02/2017

123

17/02/2017

04

14/3/2017
26/6/2017
30/6/2017

02
20
01

18/7/2017

14

27/7/2017

114

1/9/2017

66

11/9/2017


02

10/11/2017

153

28/11/2017

02

30/11/2017

04


Tài liệu tham khảo
1. Trần Tứ Hiếu, Nguyễn Văn Nội (2008), Giáo trình cơ sở hóa học môi

trường,
2. Trần Tứ Hiếu, Hóa học môi trường, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.
3. Phạm Luận (2006), Phương pháp phân tích phổ nguyên tử, Nhà xuất bản Đại

học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
4. Eatol A.D. Cleseri L.S.Greenberg A.G (2004), “Standard methods for the

examination of water and seawater (20th edition)”, American Public Health
Association, Washington DC.
5. Hoàng Ngọc Cang (2001), Hoàng Nhâm, Hóa vô cơ (tập 2), Nhà xuất bản

Giáo dục.

6. Trần Tứ Hiếu, Lâm Ngọc Thụ (2000), Phân tích định tính, Nhà xuất bản Đại

học Quốc Gia Hà Nội.

= 14 =



×