Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

THỬ NGHIỆM BỔ SUNG CHẾ PHẨM THEO CÔNG NGHỆ NANO (MFEED) VÀO KHẨU PHẦN CỦA HEO CON SAU CAI SỮA TỪ 35 – 60 NGÀY TUỔI Họ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 52 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỬ NGHIỆM BỔ SUNG CHẾ PHẨM THEO CÔNG NGHỆ
NANO (MFEED) VÀO KHẨU PHẦN CỦA HEO CON
SAU CAI SỮA TỪ 35 – 60 NGÀY TUỔI

Họ và tên sinh viên : Đoàn Thị Cẩm Tú
Ngành

: Thú y

Lớp

: TC03TY

Niên khóa

: 2003 – 2008

Tháng 6/2009


THỬ NGHIỆM BỔ SUNG CHẾ PHẨM THEO CÔNG NGHỆ NANO
(MFEED) VÀO KHẨU PHẦN CỦA HEO CON SAU CAI SỮA
TỪ 35 – 60 NGÀY TUỔI

Tác giả



ĐOÀN THỊ CẨM TÚ

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ
ngành Thú y

Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS. BÙI HUY NHƯ PHÚC

Tháng 6 năm 2009
i


LỜI CẢM ƠN
Suốt đời nhớ ơn công lao của cha mẹ
Là người đã sinh thành, nuôi dưỡng và hết lòng vì tương lai của con.
Xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu Trường đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Quý thầy cô Khoa Chăn Nuôi Thú Y
Đã tận tâm truyền đạt những kinh nghiệm, kiến thức quý báu trong suốt thời gian
tôi học tập tại trường.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Bùi Huy Như Phúc đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình
thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn
Ban giám đốc Công ty cổ phần chăn nuôi heo Phú Sơn, các cô chú ở trại chăn
nuôi heo Đông Phương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực tập tốt nghiệp.
Xin cảm ơn

Tất cả những người bạn đã giúp đỡ chia sẽ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.

Chân thành cảm ơn!

Đoàn Thị Cẩm Tú

ii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “Thử nghiệm bổ sung chế phẩm theo công nghệ nano (M.Feed) vào
khẩu phần của heo sau cai sữa từ 35 - 60 ngày tuổi” được thực hiện tại trại heo
Đông Phương thuộc Công ty cổ phần chăn nuôi heo Phú Sơn, tỉnh Đồng Nai từ ngày
5/5/2008 đến ngày 5/8/2008.
Thí nghiệm được tiến hành trên 132 heo con sau cai sữa giống lai 3 máu
:Yorshire, Landrace, Duroc, được chia làm 4 lô thí nghiệm với 2 lần lặp lại:
Lô 1: thức ăn 6A (không bổ sung chế phẩm)
Lô 2: thức ăn Pig Care 2 (không bổ sung chế phẩm)
Lô 3: thức ăn 6A + M.Feed với mức 5 kg /tấn TĂ
Lô 4: thức ăn Pig Care 2 + M.Feed với mức 5 kg /tấn TĂ
Kết quả của thí nghiệm cho thấy:
Tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày) của lô 1 là 322 g, lô 2 là 388 g, lô 3 là 371 g,
và lô 4 là 361 g.
Hệ số biến chuyển thức ăn lần lượt từ lô 1 đến lô 4 là: 2,04; 1,76; 1,81; 1,86
Tỷ lệ ngày con tiêu chảy và tỷ lệ ngày con bệnh khác ở các lô có bổ sung chế
phẩm M.Feed thấp hơn so với các lô không có bổ sung. Kết quả của TLNCTC (%) là
12,00%; 7,40%; 6,71%; 5,25% và TLNCBK (%) là 2,30%; 2,00%; 0,65%; 0,63% lần
lượt cho các lô từ 1 đến 4.
Chi phí thức ăn cho mỗi kg tăng trọng ở lô 3 thấp nhất là 18.721 đồng, lô 4 cao
nhất là 21.166 đồng, lô 1 và lô 2 lần lượt là 20.514 đồng, 19.468 đồng.

Kết thúc thí nghiệm, chúng tôi nhận thấy lô sử dụng thức ăn 6A của trại có bổ
sung chế phẩm M.Feed ở mức 5 kg/tấn TĂ cho hiệu quả cao nhất so với các lô còn lại.

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ...................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Tóm tắt luận văn ........................................................................................................ iii
Mục lục ......................................................................................................................iv
Danh sách các chữ viết tắt..........................................................................................vii
Danh sách các bảng ..................................................................................................viii
Danh sách các hình, biểu đồ........................................................................................ix
Chương 1. MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU..................................................................................2
1.2.1. Mục đích............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu..............................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN ..........................................................................................3
2.1. SINH LÝ TIÊU HÓA CỦA HEO CON SAU CAI SỮA.......................................3
2.2. TIÊU CHẢY TRÊN HEO CON............................................................................4
2.2.1. Khái niệm về bệnh tiêu chảy ..............................................................................4
2.2.2. Nguyên nhân gây tiêu chảy ................................................................................4
2.2.2.1. Do bản thân heo con........................................................................................4
2.2.2.2. Do các yếu tố chăm sóc nuôi dưỡng chưa hợp lý.............................................5
2.2.2.3. Do nhiễm trùng đường ruột .............................................................................5
2.2.2.4. Do điều kiện ngoại cảnh..................................................................................6
2.3. MỘT SỐ BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN HEO..........................................................6

2.3.1. Tiêu chảy do E.coli ............................................................................................6
2.3.2. Tiêu chảy do Salmonella (Phó thương hàn)........................................................6
2.3.3. Dịch tiêu chảy ở heo ..........................................................................................6
2.3.4. Tiêu chảy do Rotavirus ......................................................................................7
2.4. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA TIÊU CHẢY KHÔNG SỬ DỤNG KHÁNG
SINH .................................................................................................................. 7
2.4.1. Sử dụng chế phẩm vi sinh vật hữu ích (Probiotics).............................................7
iv


2.4.2. Sử dụng Prebiotics .............................................................................................7
2.4.3. Sử dụng các acid hữu cơ ....................................................................................7
2.4.4. Sử dụng chất trích từ thảo dược..........................................................................8
2.4.5. Sử dụng chất kết dính độc tố ..............................................................................8
2.4.6. Sử dụng chất xúc tác sinh học ............................................................................8
2.5. GIỚI THIỆU VỀ CHẾ PHẨM SINH HỌC M.FEED............................................9
2.5.1. Thành phần cấu tạo của chế phẩm M.Feed .........................................................9
2.5.2. Tác dụng của M.Feed.........................................................................................9
2.5.3. Liều lượng và cách sử dụng ...............................................................................9
2.5.4. Chức năng của các thành phần trong M.FEED ...................................................9
2.6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHẾ PHẨM M.FEED TRÊN THẾ GIỚI.................12
2.6.1. Nghiên cứu trên heo .........................................................................................12
2.6.2. Nghiên cứu trên gà ...........................................................................................13
2.7. SƠ LƯỢC VỀ TRẠI HEO ĐÔNG PHƯƠNG ....................................................13
2.7.1. Vị trí địa lý.......................................................................................................13
2.7.2. Lịch sử phát triển .............................................................................................13
2.7.3. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................14
2.7.4. Nhiệm vụ sản xuất ...........................................................................................14
2.7.5. Cơ cấu đàn heo.................................................................................................14
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ..............................15

3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ..............................................................................15
3.1.1. Thời gian..........................................................................................................15
3.1.2. Địa điểm ..........................................................................................................15
3.2. NỘI DUNG THÍ NGHIỆM.................................................................................15
3.3. ĐỐI TƯỢNG THÍ NGHIỆM ..............................................................................15
3.4. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM .......................................................................................15
3.5. ĐIỀU KIỆN THÍ NGHIỆM ................................................................................16
3.5.1. Chuồng trại ......................................................................................................16
3.5.2. Thức ăn thí nghiệm ..........................................................................................17
3.5.3. Nước uống .......................................................................................................19
3.5.4. Chăm sóc nuôi dưỡng ......................................................................................19
v


3.5.5. Vệ sinh phòng bệnh..........................................................................................19
3.6. CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI ...............................................................................20
3.6.1. Khả năng tăng trọng.........................................................................................20
3.6.2. Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày ....................................................................20
3.6.3. Tỷ lệ ngày con tiêu chảy (TLNCTC %)............................................................20
3.6.4. Tỷ lệ ngày con bệnh khác (TLNCBK %)..........................................................20
3.6.5. Hiệu quả kinh tế...............................................................................................20
3.7. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU....................................................................21
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...............................................................22
4.1. TRỌNG LƯỢNG HEO LÚC BẮT ĐẦU THÍ NGHIỆM ....................................22
4.2. TRỌNG LƯỢNG HEO KHI KẾT THÚC THÍ NGHIỆM ...................................23
4.3. TĂNG TRỌNG TUYỆT ĐỐI .............................................................................25
4.4. LƯỢNG THỨC ĂN TIÊU THỤ HÀNG NGÀY (TĂTTHN) .............................27
4.5. HỆ SỐ BIẾN CHUYỂN THỨC ĂN ...................................................................29
4.6. TỶ LỆ NGÀY CON TIÊU CHẢY (TLNCTC) ...................................................30
4.7. TỶ LỆ NGÀY CON BỆNH KHÁC (TLNCBK) .................................................32

4.8. HIỆU QUẢ KINH TẾ.........................................................................................33
4.8.1. Giá tiền các nguyên liệu và thuốc thú y ............................................................33
4.8.2. Chi phí thức ăn và thuốc thú y cho mỗi kg tăng trọng.......................................34
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ....................................................................35
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................35
5.2. ĐỀ NGHỊ............................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................36
PHỤ LỤC..................................................................................................................38

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BS

Bổ sung

CP

Chế phẩm

CTC

Clortetracycline

DE

Diatomaceous earth


FMD

Foot and mouth disease

HSBCTĂ

Hệ số biến chuyển thức ăn

L

Chiều dài

M.O.S

Mannan - oligosaccharides

PC2

Pig Care 2

PO

Trọng lượng lúc bắt đầu thí nghiệm

Pt

Trọng lượng lúc kết thúc thí nghiệm

t


Thời gian thí nghiệm



Thức ăn

TĂTTHN

Thức ăn tiêu thụ hàng ngày

TLTB

Trọng lượng trung bình

TLNCBK

Tỷ lệ ngày con bệnh khác

TLNCTC

Tỷ lệ ngày con tiêu chảy

TN

Thí nghiệm

TT

Tăng trọng


TTTĐ

Tăng trọng tuyệt đối

V

Thể tích

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Bộ máy tiêu hóa của heo con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi ............................3
Bảng 2.2: Kết quả thí nghiệm sử dụng M.Feed trên heo.............................................13
Bảng 2.3: Kết quả thí nghiệm sử dụng M.Feed trên gà...............................................13
Bảng 2.4: Cơ cấu đàn heo ..........................................................................................14
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ..............................................................................15
Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn 6A.....................................................17
Bảng 3.3: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn Pig Care 2 .........................................18
Bảng 3.4: Công thức thức ăn 6A ................................................................................18
Bảng 3.5: Lịch tiêm phòng heo con tại trại heo Đông Phương ...................................19
Bảng 4.1: Trọng lượng trung bình của heo lúc bắt đầu thí nghiệm .............................22
Bảng 4.2: Trọng lượng trung bình của heo khi kết thúc thí nghiệm ............................23
Bảng 4.3: Tăng trọng tuyệt đối của heo trong các lô ..................................................25
Bảng 4.4: Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày trong các lô thí nghiệm .........................27
Bảng 4.5: Hệ số biến chuyển thức ăn của các lô thí nghiệm .......................................29
Bảng 4.6: Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ............................................................................30
Bảng 4.7: Tỷ lệ ngày con bệnh khác ..........................................................................32
Bảng 4.8: Giá tiền thuốc thú y....................................................................................33

Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế ở các lô thí nghiệm..........................................................34

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 2.1: Cấu trúc hóa học của sét Montmorillonite ..................................................11
Hình 3.1: Nuôi heo thí nghiệm trên chuồng lồng........................................................16
Hình 3.2: Nuôi heo thí nghiệm trên chuồng nền.........................................................17

Biểu đồ 4.1: Trọng lượng trung bình của heo lúc bắt đầu thí nghiệm .........................23
Biểu đồ 4.2: Trọng lượng trung bình khi kết thúc thí nghiệm của heo ........................25
Biểu đồ 4.3: Tăng trọng tuyệt đối của heo..................................................................27
Biểu đồ 4.4: Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày..........................................................28
Biểu đồ 4.5: Hệ số biến chuyển thức ăn .....................................................................30
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ........................................................................31
Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ ngày con bệnh khác ......................................................................33

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, tuy phải đối mặt với không ít những khó khăn và thử
thách do dịch bệnh hoành hành cùng với giá thành đầu tư trong chăn nuôi tăng mạnh
nhưng ngành chăn nuôi heo ở nước ta vẫn không ngừng phát triển với số lượng càng
nhiều, chất lượng càng cao.
Giai đoạn heo con sau cai sữa có một ý nghĩa quan trọng quyết định đến thành

bại trong chăn nuôi heo. Để tăng lứa đẻ, tăng năng suất heo nái, heo con được cai sữa
rất sớm từ lúc 21 - 28 ngày tuổi. Hậu quả là heo con dễ bị tiêu chảy, còi cọc, chậm
phát triển, sức đề kháng bệnh giảm, tỷ lệ nuôi sống thấp…Vì vậy, vấn đề được quan
tâm nhất ở heo con trong giai đoạn này là cải thiện tăng trọng và giảm tỷ lệ hao hụt.
Ngày nay, khoa học đã có nhiều cố gắng để tìm kiếm những biện pháp phòng
ngừa tiêu chảy cho heo con sau cai sữa. Một trong số đó là sử dụng các chế phẩm sinh
học có nguồn gốc từ thiên nhiên và khá an toàn dùng để thay thế kháng sinh.
M.Feed là chế phẩm ra đời từ công nghệ nano. Thành phần của M.Feed là hỗn
hợp của khoáng tự nhiên và các hợp phần hữu cơ. Khi bổ sung chế phẩm này vào khẩu
phần của heo con sau cai sữa sẽ cải thiện tăng trọng, hạn chế tỷ lệ tiêu chảy, tăng tính
ngon miệng, giảm tỷ lệ chết nên có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Từ những tác dụng đó, để kiểm nghiệm hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm
M.Feed, được sự đồng ý của Ban Chủ Nhiệm Khoa Chăn Nuôi Thú Y trường đại học
Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh và ban giám đốc Công ty cổ phần chăn nuôi heo
Phú Sơn, cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS Bùi Huy Như Phúc chúng tôi thực hiện
đề tài: “Thử nghiệm bổ sung chế phẩm theo công nghệ nano (M.Feed) vào khẩu
phần của heo con sau cai sữa từ 35 - 60 ngày tuổi” tại trại chăn nuôi heo Đông
Phương - Hố Nai 1 - Tp Biên Hòa - Tỉnh Đồng Nai.

1


1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm M.Feed trong khẩu phần của
heo con sau cai sữa từ 35 - 60 ngày tuổi.
1.2.2. Yêu cầu
Theo dõi chỉ tiêu tăng trọng của heo con sau cai sữa.
Theo dõi lượng thức ăn tiêu tốn, hệ số biến chuyển thức ăn.
Theo dõi ngày con tiêu chảy, tình hình sức khỏe.

Tính hiệu quả kinh tế sau khi kết thúc thí nghiệm.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. SINH LÝ TIÊU HÓA CỦA HEO CON SAU CAI SỮA
Heo con trong giai đoạn cai sữa có bộ máy tiêu hóa phát triển rất nhanh nhưng
chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích và khối lượng của
bộ máy tiêu hóa, và sự chưa hoàn thiện thể hiện ở số lượng cũng như hoạt lực của một
số men tiêu hóa còn bị hạn chế.
Kích thước và dung lượng bộ máy tiêu hóa của heo con được ghi nhận qua bảng
2.1
Bảng 2.1: Bộ máy tiêu hóa của heo con từ sơ sinh đến 70 ngày tuổi
Tuổi (ngày)

Dạ dày

Ruột non

Ruột già

P (g)

V (ml)

P (g)

V (ml)


L (m)

P (g)

V (ml)

L (m)

1

4,5

25

40

100

3,8

10

40

0,8

10

15


73

95

200

5,6

22

90

1,2

20

24

213

115

700

7,3

36

100


1,2

70

235

1815

996

6000

16,5

458

100

3,1

(Kvasniskii, 1951)
Theo Hamspon và Kidder (1986), trong giai đoạn sau cai sữa biểu mô ruột non
của heo có nhiều thay đổi so với trước khi cai sữa: nhung mô ngắn đi 75 % trong vòng
24 giờ và tình trạng này vẫn tiếp tục giảm dần cho đến ngày thứ 5 sau cai sữa, heo con
cần thời gian ít nhất 5 tuần để khôi phục hệ thống lông nhung. Đây là một trong những
nguyên nhân làm heo con dễ tiêu chảy (dẫn liệu Lê Nguyễn Vĩnh Phú, 2005).
Heo con từ 20 - 25 ngày tuổi, trong dịch vị thiếu acid clohydric (HCl), độ toan dạ
dày thấp gây cản trở hoạt động men pepsin, giảm hàng rào ngăn cản vi sinh vật có hại
từ thức ăn, nước uống xâm nhập vào đường tiêu hóa và gây bệnh.

Sự phân tiết các enzym ở hệ thống tiêu hóa chưa đầy đủ. Số lượng và hoạt tính
của enzym sẽ tăng dần theo độ tuổi.
3


Theo Trương Lăng (2003), enzym amylase trong nước bọt hoạt động cao nhất lúc
heo con được 2 - 3 tuần tuổi. Amylase tuyến tụy tăng nhanh khi heo 4 - 5 tuần tuổi.
Khi 35 ngày tuổi heo con có đủ lượng amylase để tiêu hóa glucide trong thành phần
thức ăn. Maltase thấp ở heo sơ sinh và tăng nhanh đến 8 tuần tuổi. Lipase cao lúc sơ
sinh và tăng theo độ tuổi, đến 5 tuần tuổi giảm chút ít và ổn định. Lactase nhanh chóng
đạt đỉnh cao lúc 1 tuần tuổi và giảm nhanh đến 7 tuần tuổi. Pepsin có từ lúc sơ sinh và
tăng dần đến 5 - 6 tuần tuổi song không có chức năng tiêu hóa protein vì còn ở dạng
pepsinogen.
Do đó, việc tập ăn cho heo con trong giai đoạn theo mẹ để kích thích tiết dịch vị
sớm hơn là điều hết sức cần thiết. Ngoài ra thức ăn cung cấp cho heo con trong giai
đoạn sau cai sữa phải thơm ngon, dễ tiêu hóa và phù hợp với nhu cầu của heo con.
2.2. TIÊU CHẢY TRÊN HEO CON
2.2.1. Khái niệm về bệnh tiêu chảy
Theo quan điểm sinh học hiện đại thì tiêu chảy là một phản xạ bảo vệ cơ thể
trước những tác nhân tác động trực tiếp như vi khuẩn, virus, nhiệt độ, ẩm độ, khẩu
phần thức ăn. Hậu quả là số lần đi phân nhiều hơn bình thường, phân ở thể lỏng hay
sệt, cơ thể bị mất nhiều nước, mất cân bằng chất điện giải trong dịch thể và bị ngộ độc
các độc tố do vi sinh vật gây bệnh sinh ra. Con bệnh suy nhược nhanh, có thể tử vong.
(dẫn liệu Trần Trung Duy, 2006).
Trong thực tế có nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy trên heo con.
2.2.2. Nguyên nhân gây tiêu chảy
2.2.2.1. Do bản thân heo con
Cơ quan tiêu hóa của heo con lúc cai sữa chưa phát triển hoàn chỉnh. Việc tiêu
thụ một lượng thức ăn khá nhiều sau cai sữa làm thức ăn không được tiêu hóa và hấp
thu một cách trọn vẹn. Lượng thức ăn không được tiêu hóa sẽ là môi trường thuận lợi

cho vi sinh vật đường ruột phát triển như E.coli, Salmonella…làm phá vỡ trạng thái
cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột gây rối loạn tiêu hóa dẫn đến tiêu chảy.
Theo Võ Văn Ninh (2001), heo con thời kì mọc răng dễ mắc bệnh tiêu chảy.
Hai thời điểm heo con sốt và tiêu chảy với tỉ lệ cao nhất là lúc 22 - 23 ngày tuổi và 28
- 29 ngày tuổi ứng với thời gian mọc răng tiền hàm số 3 hàm dưới và răng sữa tiền
hàm số 4 hàm trên.
4


Ngoài ra, do đặc tính heo con hay liếm láp nước đọng, các chất dơ bẩn, thức ăn
rơi vãi nên dễ nhiễm vi sinh vật gây bệnh.
2.2.2.2. Do các yếu tố chăm sóc nuôi dưỡng chưa hợp lý
Heo con không được bú sữa đầu đầy đủ nên sức đề kháng kém. Sữa đầu ngoài
thành phần dinh dưỡng cao còn chứa các kháng thể từ mẹ truyền sang, giúp heo con
phòng chống bệnh trong 3 - 4 tuần lễ đầu.
Heo con không được tiêm sắt đầy đủ làm ngưng trệ quá trình thành lập
hemoglobin hồng cầu dẫn tới tình trạng thiếu máu, sức đề kháng heo con sẽ yếu đi,
hoạt động tiêu hóa kém dẫn đến chứng không tiêu thức ăn và loạn khuẩn đường ruột.
Khẩu phần cho heo con mới cai sữa thừa protein. Protein không được tiêu hóa
hết ở ruột non vào đến ruột già thì được một số vi khuẩn sử dụng, bị phân hủy và sinh
sản chất độc. Ngoài ra có thể do thức ăn lên men thối, bị ẩm mốc. Các chất trong thức
ăn vượt khỏi nồng độ bình thường mà màng nhày tiêu hóa không đủ sức chịu đựng
như muối NaCl, chất sắt …
Theo Võ Văn Ninh (2001), nếu khẩu phần có quá nhiều xơ, cơ thể không tiêu
hóa xơ được, chất xơ đi qua ống tiêu hóa quá nhanh, mang theo dưỡng chất xuống ruột
già rồi qua trực tràng, thải qua hậu môn dưới dạng phân ướt.
Nước uống bị nhiễm bẩn, chứa chất độc như NH3 và vi sinh vật có hại đều gây
bất lợi cho đường tiêu hóa.
Vệ sinh chăm sóc không tốt, để nền chuồng ẩm ướt, đọng vũng nước tạo điều
kiện cho mầm bệnh phát triển. Nếu không sát trùng và vệ sinh phân sạch sẽ, chuồng

trại phát sinh nhiều chất độc (CO2, NH3, H2S) tạo một tiểu khí hậu bất lợi cho heo con.
2.2.2.3. Do nhiễm trùng đường ruột
Sự nhiễm trùng đường ruột thường xảy ra với các loại mầm bệnh có sẵn trong
chuồng nuôi, do mầm bệnh từ heo mẹ truyền sang hoặc mầm bệnh có trong thức ăn,
nước uống. Khi sức đề kháng của con vật bị giảm thì mầm bệnh sẽ tấn công và gây
bệnh.

5


2.2.2.4. Do điều kiện ngoại cảnh
Theo Lomtille (1994) dưới điều kiện bình thường, heo con sẽ tự dứt sữa mẹ
lúc 10 - 12 tuần tuổi. Do đó việc cai sữa sớm cho heo con và heo phải sống trong một
môi trường mới hoàn toàn thay đổi sẽ tạo nên một stress lớn. Stress sẽ làm cơ thể suy
yếu, nhu động ruột giảm đột ngột và thức ăn không được tiêu hóa tốt. Một số vi sinh
vật bình thường vô hại đột nhiên tăng số lượng trở nên có sức gây bệnh, độc tố làm
tăng nhu động ruột trở lại và gây tiêu chảy (dẫn liệu Trần Thị Thanh Tâm, 2007)
Các yếu tố môi trường như: nhiệt độ thấp, độ ẩm quá cao, mưa tạt gió lùa làm
heo con bị lạnh, cũng dẫn dến tiêu chảy.
2.3. MỘT SỐ BỆNH TIÊU CHẢY TRÊN HEO
2.3.1. Tiêu chảy do E.coli
Mầm bệnh là vi khuẩn E.coli sinh độc tố hướng ruột.
Heo con từ 5 ngày tuổi đến 3 - 4 tuần tuổi mắc bệnh thường tiêu chảy phân
trắng hay xám trắng, có hoặc không có sốt, heo con gầy còm, xù lông, đuôi cụp xuống,
dạ dày chứa sữa hoặc thức ăn không được tiêu hóa được, thành ruột non có hiện tượng
sung huyết.
Kháng sinh điều trị: Colistin, Gentamycine, Norfloxacin…
2.3.2. Tiêu chảy do Salmonella (Phó thương hàn)
Mầm bệnh do vi trùng Salmonella gây ra, thông thường chủng S. cholerosuis là
chủng chính gây bệnh, tuy nhiên nhiều chủng khác như S. typhimurium, S.typhis cũng

tham gia gây bệnh.
Heo con mắc bệnh thường tiêu chảy phân vàng với nhiều nước, kèm theo triệu
chứng sốt vừa (40 - 41oC) khi vi khuẩn tràn ngập trong máu.
Bệnh tích ở thể viêm ruột tiêu chảy: thành ruột dày lên, chứa nhiều chất nhày,
ruột viêm, xuất huyết nhiều nơi, một số vùng bị loét, lách sung huyết, có thể thấy phổi
bị viêm, xuất huyết.
Kháng sinh điều trị: Gentamycine, Norfloxacin, Thiamphenicol và Colistin…
2.3.3. Dịch tiêu chảy ở heo
Do một loại Coronavirus khác với virus viêm dạ dày ruột truyền nhiễm. Bệnh
gây tiêu chảy nặng, lây lan nhanh, thường cả đàn heo mắc bệnh. Ói mữa sau tiêu chảy
là triệu chứng điển hình. Trên các heo đã chết có thể quan sát sự nhuộm màu vàng của
6


mật tại vùng hạ vị. Dạ dày của heo trống rỗng chỉ chứa dịch màu vàng. Không thấy rõ
sự xuất huyết ở niêm mạc ruột.
Không có thuốc điều trị đặc hiệu, nhằm hạn chế mất nước cho heo cần cung cấp
nước, vitamin, chất điện giải, tiêm kháng sinh tránh phụ nhiễm và cách ly heo bệnh.
2.3.4. Tiêu chảy do Rotavirus
Heo con tiêu chảy phân vàng với nhiều bọt khí và chất nhày. Triệu chứng ói
mữa xuất hiện trước khi tiêu chảy, phần đỉnh nhung mao ruột bị bào mòn, ruột non
căng phồng do sình hơi và chứa đầy dịch màu kem, không thấy xuất huyết và loét ở
ruột.
Không có thuốc điều trị đặc hiệu, cần cung cấp nước, vitamin và chất điện giải,
tiêm kháng sinh phòng phụ nhiễm.
2.4. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA TIÊU CHẢY KHÔNG SỬ DỤNG
KHÁNG SINH
2.4.1. Sử dụng chế phẩm vi sinh vật hữu ích (Probiotics)
Probiotics là những vi sinh vật sống được đưa vào cơ thể dưới dạng chất bổ sung
có tác động có lợi đến động vật chủ nhờ khả năng duy trì sự cân bằng hệ vi sinh vật

đường ruột, xúc tác phân giải thức ăn hỗn hợp, kích thích tiêu hóa, giúp gia súc, gia
cầm ăn nhiều. Tăng trưởng nhanh rút ngắn thời gian nuôi. Tăng cường sức đề kháng,
giảm tỉ lệ tiêu chảy ở vật nuôi. Các vi sinh vật thường được sử dụng gồm:
Lactobacillus acidophilus, Bacillus subtilis và nấm men Saccharomyces cerevisiae,
Aspergillus oryzae
2.4.2. Sử dụng Prebiotics
Là những chất không tiêu hóa được như đường lên men, những chất mà có thể
kích thích sự sinh sôi nẩy nở của quần thể vi khuẩn có lợi như Lactobacillus, từ đó
giảm số lượng vi sinh vật có hại trong đường ruột. Manna - oligosaccharide,
transgalacto - oligosaccharide, fructo - oligosaccharide là những prebiotics phổ biến
nhất.
2.4.3. Sử dụng các acid hữu cơ
Đây là giải pháp tốt nhất có thể sử dụng trong chăn nuôi. Các acid hữu cơ như:
acid lactic, acid formic, acid butyric…có trong chế phẩm cũng là các acid hữu cơ có
trong ống tiêu hóa của thú khỏe mạnh. Khi chất đạm bị phân hủy sinh ra NH3 có tính
7


kiềm thì các acid hữu cơ trung hòa ngay để giữ pH ruột thấp, có thể ức chế vi khuẩn
đường ruột lên men thối, làm giảm tối thiểu chất độc do vi khuẩn phân giải trong ruột
già gây ra. Acid hữu cơ trong chế phẩm được hấp thu vào cơ thể và tham gia vào quá
trình chuyển hóa các chất dinh dưỡng khác và rất an toàn khi đào thải ra ngoài.
2.4.4. Sử dụng chất trích từ thảo dược
Thảo dược được chiết xuất từ một số loài thực vật như: bạch đàn, quế, đinh
hương, gừng, tỏi, nghệ…bằng cách hòa tan trong dung môi hay chưng cất. Công dụng
của nó là sát khuẩn, tăng cường khả năng miễn dịch, kích thích tiết dịch tiêu hóa.
2.4.5. Sử dụng chất kết dính độc tố
Chất kết dính độc tố thường là polymer hữu cơ hoặc vô cơ (tự nhiên hay nhân
tạo) có hoạt tính bề mặt cao, có khả năng hấp phụ và kết dính độc tố trong đường tiêu
hóa của động vật nên làm giảm sự hấp thu qua niêm mạc ruột (giảm độc tính) rồi thải

ra ngoài theo phân.
Một số chất hấp phụ độc tố phổ biến hiện nay:
Mycosorb là loại polymer hữu cơ tự nhiên của một dòng nấm men
Saccharomyces cerevisae dùng làm chất hấp phụ trong thức ăn rất có triển vọng hiện
nay.
Toxisorb là sản phẩm có nguồn gốc từ khoáng sét (Clay mineral) có mặt đặc
trưng bởi cấu trúc tầng lớp. Chất khoáng sét có 3 lớp có khả năng hấp thụ cao nhờ vào
các liên kết H-O-H các phân tử bị hút tới màng và bị cản lại tại đó. Sản phẩm này có
khả năng hấp thụ được nhiều loại độc tố như AF B1, Ochratoxin A, Zearalenone, T2toxin, Fumonisin (theo Lê Kim Yến, 2005)
2.4.6. Sử dụng chất xúc tác sinh học
Bổ sung enzym vào thức ăn để cải thiện tỷ lệ tiêu hóa, giúp thú tăng trọng
nhanh. Hoạt tính của các enzym có thể gia tăng khi cho vào hệ thống phản ứng những
chất làm tăng hoạt lực xúc tác đó là các chất hoạt hóa enzym (đồng yếu tố). Các chất
hoạt hóa có bản chất khác nhau, chúng có thể là các ion kim loại, dẫn xuất của các
vitamin (Phan Thế Đồng, 2003).
Sử dụng các chế phẩm sinh học như là nguồn cung cấp các chất hoạt hóa enzym
tiêu hóa sẽ làm cho tốc độ của phản ứng enzym tiêu hóa xảy ra nhanh hơn gấp triệu lần
so với tốc độ của phản ứng enzym không được gây xúc tác, từ đó cải thiện hoạt động
8


của hệ thống enzym đường tiêu hóa và phòng ngừa các rối loạn tiêu hóa dẫn dến tiêu
chảy.
2.5. GIỚI THIỆU VỀ CHẾ PHẨM SINH HỌC M.FEED
Chất xúc tác sinh học M.Feed có màu trắng đục và thơm nhẹ, là một hỗn hợp của
khoáng tự nhiên và các hợp phần hữu cơ.
2.5.1. Thành phần cấu tạo của chế phẩm M.Feed
Sét Montmorillonite - Amadéite ® được hoạt hóa
Clinoptilolite (Zeolite)
Sét Montmorillonite

Diatomaceous earth
Thành tế bào nấm men (M.O.S)
Chiết xuất tảo biển
Tinh dầu
2.5.2. Tác dụng của M.Feed
Cải thiện hoạt động của các enzym đường tiêu hóa
Ổn định hệ vi khuẩn đường ruột
Kích thích hệ thống miễn dịch
Phòng ngừa các rối loạn tiêu hóa
Cải thiện các hiệu suất kỹ thuật và kinh tế
2.5.3. Liều lượng và cách sử dụng
Liều lượng cho heo:
Thức ăn khởi đầu: 5 kg/tấn
Thức ăn tăng trưởng (từ 25 kg đến xuất chuồng): 2,5 - 3 kg/tấn
Liều lượng cho gà đẻ: 2,5 kg/tấn TĂ
Liều lượng cho bê nghé: 5kg/tấn
2.5.4. Chức năng của các thành phần trong M.FEED
Sét Montmorillonite được phát hiện tại Montmorillonite, quận Vienna, Pháp
vào năm 1947. Cấu tạo hóa học của sét này là 2:1 phyllosilicate gồm có 2 lớp tứ diện
và 1 lớp bát diện. Montmorillonite có công thức hóa học là sodium calcium aluminum
magnesium silicate hydroxyde ngậm nước:

9


(Na,Ca)*(Al,Mg)2(Si4O10)(OH)2-nH2O. Các cation bù đắp (Na, Ca, K, Mg) tạo khoảng
cách của lớp trong là 2,5-7A0
Đặc tính trương phồng cùng với khả năng hydrate hóa của các cation bù đắp
được xem là tác nhân làm cô đặc hơn các thành phần của ruột từ đó làm giảm sự di
chuyển của thức ăn trong ống tiêu hóa, tạo nhiều thời gian hơn cho tiêu hóa và hấp thu.

Chức năng của sét Montmorillonite có thể được phát triển nhờ vào sự chuyển đổi ion,
chèn trụ đỡ vào sét và trụ đỡ kết hợp gốc ghép.
Mục đích của việc chèn các trụ đỡ vào Montmorillonite là để mở rộng khoảng
không gian giữa các lớp trong bằng cách lồng ghép vào một chuỗi trùng hợp hữu cơ
hoặc vô cơ ngắn thông qua quá trình trao đổi ion.
Khoảng cách d001 có thể tăng lên 5 lần so với kích cỡ ban dầu (d001=20-50A0)
Việc ghép nhằm mục đích là chèn các chất xúc tác chuyên biệt ở những bề mặt
bên trong của các lớp. Bề mặt được gắn kết với các ion kim loại (các ion được ghép
hoặc thay thế), chúng giữ vai trò của các đồng yếu tố trong quá trình hoạt hóa các
enzym tiêu hóa.
Cation được ghép vào: Cu 2+
Các cation thay thế: Fe 2+, Cr 3+, Li +, Ti 4+, Ni 2+, Co 2+, Zn 2+
Các gốc được chọn dựa trên khả năng phát huy phản ứng xúc tác các quá trình
sinh hóa mục tiêu. Sự phát triển các vị trí đặc hiệu này tại trung tâm của hệ thống lỗ bề
mặt có thể dung nạp các phân tử có trọng lượng lớn. Các gốc có thể hấp thu, hoặc kìm
hãm các chất không mong muốn (hút bám các mầm bệnh, độc tố vi khuẩn, mycotoxin,
kim loại nặng…)

10


Chemical structure of Montmorillonite

The 2 : 1 phyllosilicate
Compensation Cation
(Na, Ca, K, Mg)

-

-


-

-

Interlayer
Space

-

2,5 à 7Å

d001= 12 to 17Å

-

-

-

-

-

Tétrahedral layer
Octahedral layer

Layer 2 : 1

Tétrahedral layer


Hình 2.1: Cấu trúc hóa học của sét Montmorillonite
Clinoptilolite (zeolite) là một Aluminosilicate dạng xốp tinh thể, có cấu trúc rãnh
cực kì nhỏ nên chúng thường được đặt tên là “cái rây phân tử”, chúng có khả năng đặc
biệt trong quá trình hấp thu. Khi các cation bù đắp nạp vào các rãnh là các cation kim
loại, nó tạo thành các vật liệu xúc tác tốt trong các phản ứng.
Diatomaceous earth chứa các phế tích của tảo cát bị hóa thạch, một loại tảo đơn
bào có vỏ cứng. Nó có tính chất xốp và có cấu trúc hóa học rất giống với chất khoáng
(SiO2 và Al2O3). Kích thước và hình dạng lỗ của nó có khả năng bắt giữ và hấp phụ
các cấu trúc hóa học khác như vi khuẩn và nội độc tố. Từ đó, tảo đất có thể bảo vệ
thành ruột, giảm tốc độ di chuyển thức ăn trong ống tiêu hóa, ổn định hệ sinh vật
đường ruột.
Chiết xuất tảo biển
Trong tảo biển có chứa nhiều vitamin và khoáng chất. Tảo có nhiều chủng loại
khác nhau, trong đó có bốn loại tảo chứa nhiều dinh dưỡng như tảo xanh, tảo
Spirulina, tảo Cholorella và tảo đỏ được dùng làm thực phẩm (www.vietbao.vn). Đặc
tính của chất chiết xuất từ tảo biển là lưu dẫn và hút bám vì thế nó có thể cải thiện tính
nhớt đường tiêu hóa, bảo vệ thành ruột, hấp thu đặc hiệu nội độc tố, ngăn ngừa sự kết
dính của vi khuẩn vào các tế bào biểu mô ruột.

11


Thành tế bào nấm men
Sản phẩm chiết xuất từ tế bào nấm men được lấy từ chủng Saccharomyces
cerevicea qua quá trình lên men và phân cắt, có nguồn carbonhydrates tiêu hóa cao (64%),
trong đó mannans chiếm 26% và β - (1 - 3) - glucans chiếm 38%
(www.euroduma.com).
Mannan là hợp chất cao phân tử của D - mannose được gọi là mannan - oligo
saccharides (M.O.S). Các đường mannose của M.O.S ảnh hưởng hệ thống miễn dịch

bằng cách kết dính mannose ở gan. Các protein kết dính này cũng sẽ kết dính với
những màng bao (capsule) của vi khuẩn xâm nhập như Clostridium và Salmonella. Vì
vậy, mannan có hiệu quả trong mục tiêu phòng bệnh, làm ổn định hệ vi sinh vật đường
ruột, ngăn ngừa vi khuẩn có hại bám vào thành ruột và loại thải mầm bệnh ra ngoài
nhờ đó giảm tỷ lệ hao hụt.
Tinh dầu là những chất dễ bay hơi và có mùi thơm đặc trưng quyết định mùi
thơm của nhiều loại cây và hoa quả. Hầu hết các loại tinh dầu đều trong, ngoại trừ vài
loại tinh dầu (dầu cây hoắc hương, dầu cam) có màu vàng (theo hdau).
Tinh dầu có mùi thơm nhẹ do đó cải thiện hương vị của thức ăn, tăng tính ngon miệng,
kích thích tiết enzym, chống lại các mầm bệnh đường ruột, kích thích hệ thống miễn
dịch.
2.6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHẾ PHẨM M.FEED TRÊN THẾ GIỚI
2.6.1. Nghiên cứu trên heo
Thí nghiệm được thực hiện tại trại heo có quy mô 600 nái, vùng BrittanyPháp vào năm 2008.
Thí nghiệm được tiến hành trên 360 heo con sau cai sữa từ 21 - 42 ngày tuổi
được chia làm 2 lô:
Lô 1 (đối chứng): thức ăn cơ sở + 100 ppm Colistin.
Lô 2: thức ăn cơ sở + 5 kg M.Feed/tấn TĂ
Heo con ở 2 lô đồng đều về giống, trọng lượng, giới tính và tình trạng sức
khỏe.
Kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 2.2 như sau:

12


Bảng 2.2: Kết quả thí nghiệm sử dụng M.Feed trên heo.
Chỉ tiêu

Lô 1


Lô 2

Trọng lượng trung bình lúc 21 ngày (kg)

6,4

6,43

Trọng lượng trung bình lúc 42 ngày (kg)

13,1

13,65

Tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày)

319

343

Tỷ lệ chết (%)

3,3

0

2.6.2. Nghiên cứu trên gà
Tại Pháp năm 2008, thí nghiệm được thực hiện trên 180 gà giò, chia làm 3 lô,
mỗi lô 5 chuồng với 12 con /chuồng:
Lô 1: khẩu phần cơ bản

Lô 2: khẩu phần cơ bản + 3 kg chất acid hóa thương mại/tấn TĂ.
Lô 3: khẩu phần cơ bản + 5 kg M.Feed/tấn TĂ.
Năng suất tăng trưởng được trình bày ở bảng 2.3 như sau:
Bảng 2.3: Kết quả thí nghiệm sử dụng M.Feed trên gà
Chỉ tiêu

Lô 1

Lô 2

Lô 3

SEM

Trọng lượng lúc 49 ngày tuổi(kg)

2,335

2,466

2,644

Tăng trọng bình quân mỗi ngày(g)

46,83a 49,51a 53,13b

1,2

Lượng thức ăn bình quân mỗi ngày ăn vào (g)


105,3

106,1

109,5

5,01

FCR

2,25b

2,14ab

2,06a

0,05

2.7. SƠ LƯỢC VỀ TRẠI HEO ĐÔNG PHƯƠNG
2.7.1. Vị trí địa lý
Trại heo Đông Phương thuộc khu phố 10, phường Hố Nai 1, thành phố Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai, rộng khoảng 10 hecta, cách trục lộ chính 700 - 800 m, một mặt
giáp khu dân cư. Trại nằm trên vùng đồi cao có độ dốc thích hợp cho việc thoát nước
vào mùa mưa.
2.7.2. Lịch sử phát triển
Trước năm 1975, một nhà tư sản nhỏ đã thành lập trại heo Đông Phương. Sau
năm 1978, trại được hiến lại cho nhà nước, chuồng trại được xây cất đơn giản chủ yếu
tận dụng phế liệu chiến tranh.
Từ năm 1978 - 1985 trại do công ty Nông Nghiệp quản lý, nguyên liệu thực
phẩm do nhà máy Vitaga cung cấp.

13


Từ năm 1985 - 1995 trại do Công ty Chăn Nuôi quản lý
Từ năm1995 trại đăng kí kinh doanh độc lập tự chủ
Tháng 1/1997 trại sát nhập vào xí nghiệp chăn nuôi heo Phú Sơn
Từ năm 1997 đến nay, trại thực sự phát triển và mở mang chuồng trại, đàn nái
tăng hơn những năm trước.
2.7.3. Cơ cấu tổ chức
Giám đốc
Quản lý

Trại Phú Sơn

Tổ bảo vệ

Trại Đông Phương

Tổ phục vụ

Trại Long Thành

Tổ nái+Nái khô +

Tổ nái đẻ+

Nái bầu + Hậu bị

Sau cai sữa


Tổ thịt

2.7.4. Nhiệm vụ sản xuất
Nuôi heo nái sinh sản để cung cấp heo con nuôi thịt thương phẩm và heo thịt
cho một số hộ chăn nuôi thuộc tỉnh Đồng Nai và các vùng lân cận.
2.7.5. Cơ cấu đàn heo
Cơ cấu đàn heo của trại Đông Phương tính đến ngày 12/07/2008 được trình bày
qua bảng 2.4.
Bảng 2.4: Cơ cấu đàn heo
Loại heo

Số con

Đực giống
Nái sinh sản
Hậu bị
Heo cai sữa
Heo con theo mẹ
Heo thịt

20
671
143
1244
1168
2273

Tổng đàn

5519


(Nguồn: phòng kỹ thuật trại Đông Phương)
14


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
3.1.1. Thời gian
Đề tài được thực hiện từ ngày 5/5/2008 đến ngày 5/8/2008
3.1.2. Địa điểm
Tại trại heo Đông Phương trực thuộc Công ty cổ phần chăn nuôi heo Phú Sơn –
Thành phố Biên Hòa - Tỉnh Đồng Nai
3.2. NỘI DUNG THÍ NGHIỆM
Khảo sát sự tăng trưởng và tình hình sức khỏe của heo con sau cai sữa khi bổ
sung chế phẩm M.Feed vào khẩu phần
3.3. ĐỐI TƯỢNG THÍ NGHIỆM
Đối tượng thí nghiệm là heo con sau cai sữa giống lai ba máu (Yorkshire x
Landrace) x Duroc, với thời gian theo dõi từ 35 - 60 ngày tuổi.
3.4. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu mẫu hoàn toàn ngẫu nhiên hai yếu tố.
Thí nghiệm được thực hiện trên 132 heo con sau cai sữa với 2 lần lặp lại, mỗi lần
thí nghiệm gồm có 4 lô, các heo được phân bố vào mỗi lô tương đối đồng đều về
giống, trọng lượng, giới tính, lứa đẻ và có tình trạng sức khỏe tốt. Thí nghiệm được bố
trí theo sơ đồ 3.1
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm


Số heo thí
nghiệm


Thức ăn thí nghiệm

1

33

Thức ăn 6A (không bổ sung chế phẩm)

2

36

Thức ăn Pig Care 2 (không bổ sung chế phẩm)

3

31

Thức ăn 6A + chế phẩm M.Feed với mức 5 kg/tấn TĂ

4

32

Thức ăn Pig Care 2 + chế phẩm M.Feed với mức 5 kg/tấn TĂ
15



×