Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ THUỐC TIÊM CÓ CHỨA AMPICILLIN VÀ COLISTIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.27 KB, 45 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ THUỐC TIÊM CÓ CHỨA
AMPICILLIN VÀ COLISTIN

SV thực hiện: HUỲNH THỊ XUÂN PHƯỢNG
Ngành: Dược Thú Y
Niên khóa: 2004 – 2009

Tháng 09/2009


NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ THUỐC TIÊM CÓ CHỨA
AMPICILLIN VÀ COLISTIN

Tác giả

HUỲNH THỊ XUÂN PHƯỢNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng kĩ sư ngành Bác sỹ thú y chuyên
ngành Dược thú y

Giáo viên hướng dẫn:
TS. VÕ THỊ TRÀ AN
PGS – TS. TRƯƠNG PHƯƠNG

Tháng 09/2009



LỜI CẢM ƠN
Đời đời nhớ ơn
Cha mẹ, người đã sinh thành, nuôi dưỡng, dạy dỗ, thương yêu, quan tâm, lo
lắng, động viên, luôn dành mọi điều tốt đẹp nhất đến con và một đời hy sinh để con có
được ngày hôm nay.
Thương trao về
Gia đình, anh chị em - chỗ dựa tinh thần của tôi – đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ
tôi vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.
Chân thành cám ơn
Ban giám hiệu, cùng toàn thể quý thầy cô trong khoa Chăn Nuôi – Thú Y và khoa
Cơ bản Trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kinh
nghiệm, kiến thức quý giá cho tôi trong quá trình học tập.
Thành kính biết ơn
TS. Võ Thị Trà An, PGS – TS. Trương Phương và PGS – TS. Lê Minh Trí đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Cảm ơn
Cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của BSTY. Đặng Thị Xuân Thiệp, BSTY. Lê Hữu
Ngọc, chị Ý, chị Bắc, em Kha cùng bạn bè trong và ngoài lớp đã động viên, chia sẻ
những buồn vui trong cuộc sống, giúp đỡ cho tôi về vật chất lẫn tinh thần trong suốt thời
gian thực tập và thực hiện luận văn này.

Huỳnh Thị Xuân Phượng
Chân thành cám ơn

Tháng 09/2009


TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu bào chế thuốc tiêm có chứa ampicillin và colistin”
được tiến hành tại Bộ môn Nội Dược và Phòng Thực Hành Kiểm Nghiệm Thú Sản và
Môi Trường Sức Khỏe Vật Nuôi, khoa Chăn Nuôi – Thú Y, Trường Đại học Nông Lâm
Tp. HCM, trong thời gian từ tháng 4/2009 đến tháng 8/2009. Nghiên cứu được tiến hành
với mục tiêu tạo ra dạng thuốc tiêm có chứa hai loại kháng sinh ampicillin và colistin dựa
trên tiêu chuẩn của Dược điển Việt Nam 2006 cho dạng thuốc tiêm hỗn dịch dầu. Các chỉ
tiêu kiểm nghiệm bao gồm: độ trong, màu sắc, pH, độ vô khuẩn, chất gây sốt.
Kết quả thu được sau khi xây dựng công thức chế phẩm thuốc tiêm chứa
ampicillin và colistin như sau: Thành phần trong 1ml:
Ampicillin trihydrate

100 mg

Colistin sulfate

20 mg

Span 60

10 mg

Nipagin 0,1%

10 mg

Dầu thực vật

1 ml

Sau khi kiểm nghiệm bán thành phẩm chế phẩm làm được, chế phẩm đáp ứng được

các yêu cầu trong Dược điển Việt Nam, 2006: (1) Độ trong: phân tán đều ngay sau khi
lắc, thời gian lắng cặn là 3 phút 40 giây, (2) Màu sắc: màu trắng đục như sữa, (3) pH :
trung tính, (4) Độ vô khuẩn: hoàn toàn vô khuẩn sau 7 ngày theo dõi, (5) Thử chất gây
sốt: hoàn toàn không có chất gây sốt. Như vậy, với những kết quả thu được như trên,
bước đầu của việc nghiên cứu đã đạt được mục tiêu đề ra.

Tháng 09/2009


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn........................................................................................................................... ii
Tóm tắt................................................................................................................................iii
Mục lục ............................................................................................................................... iv
Danh sách các chữ viết tắt .................................................................................................. vi
Danh sách các bảng ........................................................................................................... vii
Danh sách các hình ...........................................................................................................viii
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề..................................................................................................................... 1
1.2 Mục đích - Yêu cầu ...................................................................................................... 2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
2.1 Thuốc tiêm..................................................................................................................... 3
2.1.1 Định nghĩa ................................................................................................................. 3
2.1.2 Phân loại .................................................................................................................... 3
2.1.3 Vị trí tiêm và sinh khả dụng của thuốc tiêm............................................................... 4
2.1.4 Yêu cầu chất lượng..................................................................................................... 4
2.1.5 Thành phần của thuốc tiêm ........................................................................................ 5
2.2 Hỗn dịch ........................................................................................................................ 5
2.2.1 Định nghĩa .................................................................................................................. 5

2.2.2 Phân loại ..................................................................................................................... 5
2.2.3 Tính chất của hỗn dịch ............................................................................................... 5
2.2.4 Thành phần của hỗn dịch............................................................................................ 6
2.3 Kháng sinh..................................................................................................................... 6
2.3.1 Lịch sử phát minh ....................................................................................................... 6
2.3.2 Định nghĩa .................................................................................................................. 6
2.3.3 Phân loại ..................................................................................................................... 6
Tháng 09/2009


2.3.4 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh.................................................................................. 7
2.3.5 Phối hợp kháng sinh ................................................................................................... 8
2.3.6 Ampicillin................................................................................................................... 9
2.3.7 Colistin...................................................................................................................... 11
2.3.8 Ampicillin – colistin thuốc tiêm dạng hỗn dịch dầu .....................................................13
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP......................................................... 14
3.1 Địa điểm và thời gian .................................................................................................. 14
3.1.1 Địa điểm ................................................................................................................... 14
3.1.2 Thời gian .................................................................................................................. 14
3.1.3 Nguyên vật liệu......................................................................................................... 14
3.1.4 Môi trường - Dụng cụ - Thiết bị.............................................................................. 14
3.2 Nội dung - Phương pháp ............................................................................................. 15
3.2.1 Xây dựng công thức hỗn dịch tiêm .......................................................................... 15
3.2.2 Tiến hành pha chế..................................................................................................... 15
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 21
4.1 Xây dựng công thức hỗn dịch tiêm ............................................................................. 21
4.2 Tiến hành pha chế........................................................................................................ 22
4.3 Kiểm nghiệm một số chỉ tiêu của thuốc tiêm ............................................................. 24
4.3.1 Độ trong.................................................................................................................... 24
4.3.2 Màu sắc..................................................................................................................... 25

4.3.3 pH ............................................................................................................................. 26
4.3.4 Độ vô khuẩn ............................................................................................................. 27
4.3.5 Thử chất gây sốt ....................................................................................................... 29
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 33
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 35

Tháng 09/2009


DANH S ÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ampi – colis: ampicillin – colistin
Tp. HCM: Thành Phố Hồ Chí Minh
TT (A): Chế phẩm thị trường

Tháng 09/2009


DANH SÁCH HÌNH ẢNH
Trang
Hình 3.1: Môi trường thử vô khuẩn................................................................................... 17
Hình 3.2: Thử nghiệm chất gây sốt trên thỏ...................................................................... 19
Hình 4.1: Chế phẩm thử nghiệm và Ampicoli - D ............................................................ 24
Hình 4.2: Màu sắc của chế phẩm thử nghiệm ................................................................... 25
Hình 4.3: Kết quả pH của chế phẩm bào chế được xác định bằng giấy đo pH................. 26
Hình 4.4: Môi trường thử độ vô khuẩn thioglycolat và soybean – casein của chế phẩm thị
trường ngày thứ nhất ......................................................................................................... 27
Hình 4.5: Môi trường thử độ vô khuẩn thioglycolat và soybean – casein của chế phẩm thị
trường sau 7 ngày .............................................................................................................. 28
Hình 4.6: Môi trường thử độ vô khuẩn thioglycolat và soybean – casein của chế phẩm bào

chế sau 7 ngày.................................................................................................................... 28

Tháng 09/2009


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Kết quả thử độ vô khuẩn của chế phẩm............................................................ 27
Bảng 4.2: Kết quả thử chất gây sốt của chế phẩm............................................................ .30
Bảng phụ lục: Giá trị thân nhiệt thỏ trước và sau khi thử nghiệm chất gây sốt của thuốc
tiêm .................................................................................................................................... 35

Tháng 09/2009


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Khi chăn nuôi gia súc gia cầm, vật nuôi mắc bệnh là điều không thể tránh khỏi.
Trong số các nguyên nhân gây bệnh thường xuyên phải kể đến vi khuẩn. Các vi khuẩn
gây bệnh cho gia súc, gia cầm thường gặp là Staphylococcus, Streptococcus, Clostridium,
Escherichia, Salmonella… Khi vật nuôi mắc bệnh nhiễm khuẩn, kháng sinh luôn được
nhắc đến như một phương pháp trị liệu hiệu quả, thường xuyên. Để sử dụng kháng sinh
có hiệu quả, việc chẩn đoán đúng nguyên nhân gây bệnh là một khâu quan trọng vì mỗi
nhóm vi khuẩn chỉ mẫn cảm đối với một số nhóm kháng sinh. Trong khi đó, nhiều loài vi
khuẩn có thể gây ra cùng một căn bệnh. Ở Việt Nam, việc chẩn đoán chính xác các nhiễm
khuẩn cho vật nuôi không phải lúc nào cũng thực hiện được. Phân lập vi khuẩn thường
xuyên chỉ được áp dụng cho các trại chăn nuôi công nghiệp có qui mô lớn. Trong thực tế,
việc chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh thường được dựa vào các triệu chứng lâm sàng.
Chính vì thế, nhiều loại biệt dược thú y đã được bào chế với sự phối hợp một vài kháng

sinh nhằm đạt được phổ kháng khuẩn rộng hoặc cải thiện dược động học của sản phẩm.
Ngoài ra, phối hợp kháng sinh còn giúp hạn chế sự đề kháng của vi khuẩn hoặc giảm bớt
độc tính cho vật nuôi so với việc sử dụng kháng sinh đơn lẻ. Một trong những phối hợp có
tính kinh điển là sự kết hợp giữa hai nhóm kháng sinh sát khuẩn β-lactam và polypeptide.
Trong đó, phối hợp kháng sinh colistin (nhóm polypeptide) và ampicillin (nhóm β-lactam)
là phổ biến nhất. Kết hợp này sẽ giúp tiêu diệt hầu hết các loại vi khuẩn thường gây bệnh
cho gia súc, gia cầm.
Với mục đích tìm hiểu quá trình bào chế thuốc tiêm có chứa hai loại kháng sinh
như một phần thực tế của chuyên ngành Dược Thú Y, được sự chấp thuận của Bộ môn
Nội - Dược, khoa Chăn nuôi – Thú y, Trường Đại Học Nông Lâm Tp. HCM và sự giúp
đỡ của trường Đại học Y Dược Tp. HCM, cùng với sự hướng dẫn tận tình của TS. Võ Thị
Trà An, PGS - TS. Trương Phương, chúng tôi thực hiện đề tài: “NGHIÊN CỨU BÀO
CHẾ THUỐC TIÊM CÓ CHỨA AMPICILLIN VÀ COLISTIN”.
Tháng 09/2009


1.2 MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Xây dựng công thức phối hợp ampicillin và colistin dưới dạng thuốc tiêm phục vụ
công tác thú y.
1.2.2 Yêu cầu
Tìm hiểu đặc tính ampicillin và colistin phục vụ cho bào chế thuốc tiêm.
Thử nghiệm phối hợp ampicillin, colistin với dung môi và tá dược.
Kiểm nghiệm một số chỉ tiêu của thuốc tiêm dựa trên Dược điển Việt Nam (2006).

Tháng 09/2009


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 THUỐC TIÊM
2.1.1 Định nghĩa
Thuốc tiêm là những chế phẩm vô khuẩn, được đưa vào cơ thể động vật dưới dạng
lỏng, theo đường qua da hoặc niêm mạc bằng y cụ thích hợp, nhằm mục đích phòng trị
bệnh, chẩn đoán và một số mục đích khác.
Y cụ để tiêm gồm: kim tiêm, bơm tiêm, bộ dây truyền dịch, máy tiêm thuốc… Y
cụ phải vô trùng và nhân viên sử dụng cần tuân thủ các quy định khi tiêm thuốc.
2.1.2 Phân loại
Có nhiều cách để phân loại thuốc tiêm: (1) Theo thể tích đóng gói - sử dụng gồm
thuốc tiêm thể tích nhỏ (thuốc chứa trong mỗi đơn vị đóng gói nhỏ hơn 100 ml, thường
gặp dạng ống thể tích 1 ml, 2 ml, 5 ml) và thuốc tiêm thể tích lớn (chứa 100 ml đến 1000
ml mỗi đơn vị đóng gói, hay gặp dạng chai 500 ml, 1000 ml) (2) Theo trạng thái cấu trúc
và hình thức phân phối gồm 2 dạng với 6 cấu trúc tương ứng là trạng thái rắn (bột, khối
xốp và viên) và trạng thái lỏng (dung dịch, nhũ tương, hỗn dịch). Sử dụng thuốc tiêm lỏng
khi hoạt chất trong dung môi ổn định, là dạng hoàn thiện sẵn sàng để sử dụng, sử dụng
thuốc tiêm ở trạng thái rắn khi hoạt chất trong dung môi không ổn định, dạng này thường
kèm theo một đơn vị bao bì chứa hoạt chất và một đơn vị bao bì chứa lượng dung môi
thích hợp kèm theo. (3) Theo loại dung môi hoặc chất dẫn gồm 2 loại thuốc tiêm nước (có
dung môi - chất dẫn là nước tinh khiết để pha tiêm và các chất tan được trong nước như
alcol và polyol) và thuốc tiêm dầu (có dung môi - chất dẫn là dầu béo và các dẫn chất thân
dầu như dầu, ether…). (4) Thuốc tiêm đặc biệt là thuốc dùng trong trong chẩn đoán,
thuốc chứa chất phóng xạ, thuốc tiêm dùng nghiên cứu…

Tháng 09/2009


2.1.3 Vị trí tiêm và sinh khả dụng của thuốc tiêm
Có nhiều vị trí tiêm thuốc vào cơ thể. Sự lựa chọn xuất phát từ nhu cầu, tính khẩn
cấp trong trị liệu, đặc điểm của dạng thuốc tiêm… Tùy thuộc vị trí tiêm và cách tiêm,
thuốc có khả năng dung nạp nhanh chậm và sinh khả dụng cũng có thể khác nhau.

Có 4 vị trí thường dùng khi tiêm thuốc: tiêm trong da, tiêm dưới da, tiêm bắp thịt,
tiêm tĩnh mạch. Thông thường, thuốc được tiêm vào bắp, nhưng khi cấp cứu thì tiêm tĩnh
mạch, khi cần hấp thu chậm thì tiêm dưới da. Lượng thuốc tiêm tĩnh mạch thường trên 5
ml, còn các vị trí khác thường tối đa khoảng 4 ml đối với thú y có khi lên đến 20 ml (trâu
bò). Thuốc tiêm dầu không tiêm vào tĩnh mạch, đường tĩnh mạch phải sử dụng thuốc tiêm
dung môi nước (Lê Quan Nghiệm và Huỳnh Văn Hóa, 2007).
2.1.4 Yêu cầu chất lượng
Thuốc tiêm phải đạt các yêu cầu ghi trong Dược điển quốc gia hoặc Quốc tế, gồm:
(1) Nồng độ - hàm lượng phải chính xác, (2) Vô trùng, (3) Không chứa chí nhiệt tố và đạt
giới hạn độc tố Endotoxin, (4) Có pH phù hợp, (5) Có áp suất thẩm thấu phù hợp, (6) Có
độ trong, màu sắc theo đúng quy định, (7) Một số yêu cầu đặc biệt: nhãn, điều kiện đóng
gói, bảo quản, chất phụ… Trong 7 tiêu chí trên, các yêu cầu (4), (5) có tính khuyến cáo,
các yêu cầu còn lại bắt buộc phải tuân thủ.
Đối với tiêu chí (2) thử vô trùng: Kỉ thuật này áp dụng để thử vô trùng nhằm phát
hiện sự có mặt của vi khuẩn, nấm mốc và nấm men trong các nguyên liệu chế phẩm và
dụng cụ mà theo tiêu chuẩn riêng cần phải vô trùng. Thử vô trùng được tiến hành trong
vùng vô trùng để tránh ô nhiễm. Trong quá trình thử, mẫu không được tiếp xúc với các
tác nhân có ảnh hưởng đến vi khuẩn, nấm mốc, nấm men (tia tử ngoại, chất sát trùng,
nhiệt độ cao…). Các dụng cụ, dung môi, môi trường nuôi cấy phải được tiệt trùng trước
khi sử dụng. Kỷ thuật này dựa trên nguyên tắc: Nếu vi khuẩn, nấm mốc, nấm men được
cấy vào môi trường dinh dưỡng và nước, được giữ ở điều kiện thích hợp thì chúng sẽ phát
triển. Sự có mặt của chúng làm cho môi trường biến đổi trạng thái từ trong sang đục, hoặc
có lắng cạn ở đáy môi trường, hoặc thay đổi màu sắc môi trường.

Tháng 09/2009


Đối với tiêu chí (3) chất gây sốt: Thử chất gây sốt là phương pháp sinh học dùng
để đánh giá chất lượng thuốc đem thử dựa trên sự tăng nhiệt của thỏ, sau khi đã tiêm tĩnh
mạch của dung dịch thuốc đem thử (Dược điển Việt Nam, 2006).

2.1.5 Thành phần của thuốc tiêm
Thuốc tiêm chứa hoạt chất, dung môi, chất dẫn (phải đạt chất lượng cho pha chế
thuốc tiêm gồm 3 chỉ tiêu chính: Tinh khiết dược dụng, vô trùng, không chứa chí nhiệt tố)
và bao bì đựng thuốc (phải kín để thuốc được bền vững và đảm bảo vô trùng trong suốt
thời gian bảo quản, vận chuyển, vật liệu sản xuất bao bì: thủy tinh trung tính, nhựa: PE,
PP, PVP và cao su).
2.2 HỖN DỊCH
2.2.1 Định nghĩa
Hỗn dịch (còn được gọi là dịch treo, huyền dịch, huyền phù, suspension, huyền
trọc) là hệ phân tán dị thể bao gồm 2 pha, pha liên tục hay pha ngoại thường ở thể lỏng
hoặc bán rắn, pha phân tán hay pha nội là chất rắn không tan trong pha ngoại nhưng được
phân tán đồng nhất trong pha ngoại.
2.2.2 Phân loại
Hỗn dịch được phân loại theo nhiều cách: (i) Theo kích thước của các tiểu phần
rắn được chia thành hỗn dịch thô và hỗn dịch keo. Hỗn dịch thô là hệ phân tán dị thể của
các tiểu phân rắn có kích thước lớn hơn 1 μm, giới hạn tối đa của các tiểu phân rắn trong
khoảng 50 – 70 μm. Hỗn dịch keo là hệ phân tán vi dị thể của các tiểu phân rắn có kích
thước nhỏ hơn 1 μm, (ii) Theo bản chất của môi trường phân tán gồm hỗn dịch dầu, hỗn
dịch nước, (iii) Theo đường sử dụng gồm hỗn dịch uống, hỗn dịch tiêm, hỗn dịch dùng
ngoài (Lê Quan Nghiệm và Huỳnh Văn Hóa, 2007).
2.2.3 Tính chất của hỗn dịch
Về hình thức, hỗn dịch có thể là chất lỏng đục hay thể lỏng có một chất rắn lắng ở
đáy chai, khi lắc nhẹ chất rắn này phải phân tán đều trở lại trong chất dẫn.
Dược điển Việt Nam, 2006 qui định: “Khi để yên, hoạt chất rắn phân tán có thể
tách thành lớp riêng nhưng phải trở lại trạng thái phân tán đều trong chất dẫn khi lắc nhẹ
chai thuốc trong 1 – 2 phút và giữ nguyên trạng thái phân tán đều này trong vài phút”.
Tháng 09/2009


2.2.4 Thành phần của hỗn dịch

Hỗn dịch gồm 3 thành phần chính: (1) Dược chất là hoạt chất ở dạng tiểu phân rắn
không tan hoặc ít tan trong chất dẫn, (2) Chất dẫn là môi trường phân tán như nước cất,
nước thơm, dầu thực vật, nhũ tương, alcol, glycerol…, (3) Chất phụ gồm chất gây thấm,
chất gây treo là chất làm cho hỗn dịch dễ hình thành và ổn định, chất làm ngọt, làm thơm,
chất bảo quản (Lê Quan Nghiệm và Huỳnh Văn Hóa, 2007).
2.3 KHÁNG SINH
2.3.1 Lịch sử phát minh
Năm 1928, Alexander Flemming đã tìm ra penicillin khi nuôi cấy nấm Penicillium
notatum và đến năm 1942 penicillin đã được sản xuất với qui mô công nghiệp.
Sau đó các kháng sinh đã được tìm ra từ các xạ khuẩn, vi nấm… góp phần vào
công tác điều trị bệnh nhiễm trùng.
2.3.2 Định nghĩa
Theo quan niệm cũ, kháng sinh được định nghĩa là là những chất hay hợp chất có
cấu trúc hóa học xác định, chiết xuất từ vi sinh vật (xạ khuẩn, vi khuẩn, vi nấm…) dùng
với liều lượng nhỏ có tác động ngăn chặn sự phát triển của các vi sinh vật khác.
Theo quan niệm mới, kháng sinh được hiểu là tất cả những chất hóa học, không
kể nguồn gốc sinh học hay tổng hợp, có khả năng kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn
hoặc tiêu diệt vi khuẩn bằng cách tác động chuyên biệt trên một giai đoạn chuyển hóa cần
thiết của vi sinh vật.
2.3.3 Phân loại
2.3.3.1 Theo cấu trúc hóa học
Dựa vào cấu trúc hóa học, các kháng sinh được sử dụng trong thú y được phân loại
vào các nhóm: beta-lactam (ví dụ: penicillin G, ampicillin, amoxicillin), aminosides (ví
dụ: streptomycin, gentamycin, neomycin, kanamycin) , polypeptide (ví dụ: colistin,
polymyxin, bacitracin), tetracycline (ví dụ: tetracycline, oxytetracyline, chlortetracycline,
doxycycline), phenicol (ví dụ: chloramphenicol, thiamphenicol, florfenicol), macrolide (ví
dụ: erythromycin, spiramycin, tylosin), kháng sinh gần gũi macrolide (ví dụ: lincomycin,
virginamycin), sulfamide (ví dụ: sulfaguanidin, sulfacetamide, sulfamethoxazole),
Tháng 09/2009



diaminopyrimidine (ví dụ: trimethoprim, diaveridin), quinolone (ví dụ: norfloxacin,
enrofloxacin), pleuromutilin (tiamulin), ionophore (monensin, avoparcin)… Một số kháng
sinh hoặc nhóm kháng sinh chỉ sử dụng trong thú y (ví dụ: enrofloxacin, marbofloxacin,
pleuromutilin).
2.3.3.2 Theo cơ chế tác động
Kháng sinh ức chế chuyên biệt làm chết vi khuẩn hoặc kìm hãm vi khuẩn phát
triển vì kháng sinh gắn kết với những điểm tiếp nhận chỉ có ở tế bào vi khuẩn theo 4 cơ
chế chính. Kháng sinh tác động lên thành tế bào vi khuẩn (ví dụ: bacitracin, penicillin),
kháng sinh tác động lên màng tế bào chất (màng bào tương) (ví dụ: polypeptide (colistin,
polymyxin), polyen), kháng sinh tác động lên sự tổng hợp acid nucleic (ví dụ: quinolone,
rifampin, sulfonamide), kháng sinh tác động đến quá trình tổng hợp protein của tế bào vi
khuẩn (ví dụ: aminoglycoside, tetracyclin, chloramphenicol, macrolide, virginimycin).
2.3.3.3 Phân loại theo tác động kháng khuẩn
Kháng sinh được gọi là kìm khuẩn (hay còn gọi là tĩnh khuẩn) nếu chúng không có
tác dụng hủy diệt mầm bệnh mà chỉ có tác dụng ức chế sự nhân lên của chúng. Nhóm
kháng sinh kìm khuẩn tetracycline, macrolide, lincosamide, phenicol, sulfanamide,
diaminopyrimidine.
Kháng sinh được gọi là sát khuẩn (hay còn gọi diệt khuẩn) nếu chúng có hoạt tính
tiêu diệt vi khuẩn. Nhóm kháng sinh sát khuẩn được chia làm 2 loại là kháng sinh phụ
thuộc nồng độ (aminoglycoside, fluoroquinolone, polypeptide và sulfamide kết hợp với
diaminopyrimidin) và kháng sinh phụ thuộc thời gian (beta-lactam, glycopeptide,
quinolone, rifampicin).
2.3.4 Nguyên tắc sử dụng kháng sinh
Khi sử dụng kháng sinh cần phải chắc chắn có nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm, để
biết được nhiễm khuẩn ta dựa vào các dấu hiệu lâm sàng (dựa vào kinh nghiệm, kiến thức
dịch tễ học…) và cận lâm sàng (soi cấy trực tiếp, xét nghiệm gián tiếp: số lượng bạch cầu
tăng…). Sau đó cần phải chọn lựa kháng sinh phù hợp, tốt nhất là theo kết quả kháng sinh
đồ, việc chọn một kháng sinh nhạy cảm theo nguyên tắc: phổ hẹp nhất là tốt nhất, ít tác
dụng phụ nhất, rẻ nhất. Trong quá trình chọn lựa kháng sinh cần chú ý đến sự đề kháng

Tháng 09/2009


của kháng sinh. Trong khi điều trị, cần chú ý đến liều lượng và thời gian sử dụng. Cần
phải dùng liều cao ngay từ đầu để nồng độ kháng sinh đủ mạnh để ức chế hoặc tiêu diệt vi
khuẩn (liều hiệu lực), sau đó dùng liều duy trì. Ngưng thuốc khi hết bệnh, không cần kéo
dài trừ trường hợp nhiễm khuẩn thuộc loại tiết endotoxin (như Salmonella). Với các vi
khuẩn nhạy cảm kém với kháng sinh, vị trí nhiễm khuẩn kháng sinh khó thâm nhập… cần
dùng liều cao hơn thông thường để đảm bảo kháng sinh có nồng độ đủ mạnh tại vị trí cần
đến, thời gian trung bình cho liệu trình kháng sinh 5 - 7 ngày, hoặc có thể lâu hơn đối với
nhiễm trùng mãn tính hoặc nhiễm trùng nội bào (Võ Thị Trà An, 2007).
2.3.5 Phối hợp kháng sinh
Phối hợp kháng sinh nhằm những mục đích (1) Mở rộng phổ. (2) Tăng cường hoạt
tính. (3) Giảm sự đề kháng của vi khuẩn. (4) Giảm độc tính của thuốc.
Nguyên tắc của phối hợp kháng sinh:

Tetracyclines
Chloramphenicols
Macrolides
Trimethoprim

ĐK
Quinolones

Đ

i

Đối kháng
Riêng rẽ

β - lactames
cefalosporines
Cộng hưởng hoặc riêng rẽ

Polypeptides
(colistin)
Aminosides

Cộng hoặc cộng hưởng
Riêng rẽ

Riêng rẽ
Sulfanamides

SƠ ĐỒ 2.1. PHỐI HỢP THUỐC
(Nguyễn Như Pho, 1999)

Tháng 09/2009

Furan

k
h
á
n
g


Nên phối hợp kháng sinh thuộc 2 họ khác nhau, có cơ chế tác động, phổ kháng
khuẩn khác nhau, hoặc 2 kháng sinh có cùng tác động kháng khuẩn (kháng sinh sát khuẩn

kết hợp với kháng sinh sát khuẩn, kháng sinh kìm khuẩn kết hợp với kháng sinh kìm
khuẩn).
Không nên kết hợp nhiều hơn 2 loại kháng sinh trừ trường hợp có chỉ định cụ thể,
rất khó nghiên cứu phối hợp cùng 1 lúc 3 - 4 loại kháng sinh vì dễ đối kháng, tăng tai
biến, tăng chi phí điều trị hoặc trong trường hợp phối hợp để điều trị bao vây, trừ trường
hợp nhiễm một lúc nhiều loại vi khuẩn, nhiễm nặng mà không rõ nguyên nhân, bệnh nguy
hiểm tới tính mạng… hay việc phối hợp 2 kháng sinh có cùng độc tính (ví dụ: aminoside
và polypeptide, do chúng có cùng độc tính trên thận), cùng vị trí tác động ( ví dụ:
erythromycin và licomycin, do chúng có cùng vị trí gắn kết tiểu thể 50S trên ribosom)
cũng không nên (Huỳnh Thị Ngọc Phương, 2008).
2.3.6 Ampicillin
Ampicillin α – aminobenzylpenicillin
Công thức hóa học C16H19N3O4S
Khối lượng phân tử: 349,42

Ampicillin là kháng sinh thuộc họ beta – lactam, nhóm aminopenicillin (nhóm A),
là một trong những penicillin bán tổng hợp được sử dụng từ năm 1974. Ampicillin có
dạng bột kết tinh trắng, không mùi hoặc hầu như không mùi, hơi tan trong nước, thực tế
không tan trong dung dịch acid loãng và dung dịch hydroxyd kiềm. Dạng dễ tan là dạng
muối natri (-COOH chuyển thành –COONa). Dạng ampicillin trihydrate khó tan trong
nước, thực tế không tan trong ethanol, chloroform, ether, dầu béo, tan trong dung dịch
Tháng 09/2009


acid loãng và dung dịch hydroxyd kiềm (Nguyễn Duy Cương và Nguyễn Hữu Quỳnh,
1999).
Ampicillin ổn định trong pH acid, hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nhưng thức ăn
ảnh hưởng đến hấp thu thuốc nên uống lúc bụng đói, hấp thu tốt từ đường tiêu hóa khi
dùng với nước hoặc nước đường hơn là dùng chung với sữa vì có thể một số ion trong sữa
gắn kết với thuốc sẽ làm chậm quá trình hấp thu. Hấp thu nhanh chóng khi dùng đường

tiêm dưới da hoặc bắp thịt. Nồng độ tối đa đạt được trong máu là sau 15 - 30 phút. Kháng
sinh phân bố ở dịch ngoại bào nhưng sự phân bố không đồng đều giữa các mô, ampicillin
phân bố ở gan, mật, thận, cơ, mô mỡ và có khuynh hướng đạt nồng độ trong mô cao hơn
trong máu, ampicillin không qua hàng rào máu não, trong viêm màng não mủ, do hàng
rào máu não bị viêm và thay đổi độ thấm, nên thông thường ampicillin thâm nhập vào hệ
thần kinh trung ương đủ để có tác dụng. Khoảng 90% ampicillin bài thải không qua
chuyển hóa, kháng sinh này bài thải chủ yếu qua ống thận.
Ampicillin ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn bằng cách can thiệp các
enzyme transpeptidase – có vai trò trong sự tạo các liên kết của chuỗi peptidoglycan. Các
enzyme này liên kết với nhóm protein PBP (penicillin-binding protein) nằm ngoài màng
nguyên sinh chất.
Kháng sinh có phổ kháng khuẩn mở rộng trên vi khuẩn G + và G -, gồm
Haemophilus influenzae, E. coli, Salmonella, Shigella, Proteus mirabilis, Actinobacillus
lignieresi,

Actinobacillus

bovis,

Bacillus

anthracis,

Bordetella

bronchiseptica,

Clostridium spp., Corynebacterium spp., Staphylococci, Streptococci. Vi khuẩn nhạy cảm
với ampicillin có MIC ≤ 1 μg/ml; nhạy cảm trung bình khi MIC = 2 – 4 μg/ml và đề
kháng nếu MIC ≥ 4μg/ml.

Kháng sinh được dùng để trị nhiễm khuẩn trên đường hô hấp do Strep. pneumonia,
Strep. pyogenes, Pasteurella, Actinobacillus và phần lớn các chủng Heamophilus spp.
(viêm xoang, viêm tai giữa, viêm phế quản mãn tính, viêm nắp thanh quản) gây ra, các
bệnh viêm màng não, viêm khớp, nhiễm trùng máu do Streptococcus gây ra, các bệnh
viêm da và nhiễm trùng máu do Staphylococcus gây ra, các bệnh viêm nhiễm đường tiết
niệu, các bệnh do trực khuẩn E. coli gây ra.
Tháng 09/2009


Loài

Liều

Đường cấp

Nhịp cấp (giờ)

Ngựa

10 - 22 mg/kg

IM, IV

8

Trâu bò

11 - 22 mg/kg

IM, SC


12

4 - 10 mg/kg

PO

12 - 24

10-20 mg/kg

IV, SC

6–8

22 - 23 mg/kg

PO

8

Heo

6 – 8 mg/kg

IM, SC

8

Thỏ


10 – 25 mg/kg

IM, SC

6 - 12

Chim

150 - 250 mg/kg

PO

6–8



1,65 g/l

PO

nước uống

Bò sát

3 – 6 mg/kg

IM, SC

24


Chó mèo

PO: đường uống/ăn

IM: tiêm bắp thịt

SC: Tiêm dưới da

IV: tiêm tĩnh mạch

Kháng sinh có độc tính thấp, chủ yếu gây dị ứng, dị ứng nhẹ gây ngứa, nổi mề đai,
dị ứng nặng gây shock phản vệ. Triệu chứng shock phản vệ nặng nhất là phù phổi và trụy
tim mạch, phù thanh quản gây nghẹt thở. Ngoài ra còn gây rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, đi
lỏng, viêm ruột kết màng giả), liều cao có thể gây viêm thận kẽ, thiếu máu tan máu (Võ
Thị Trà An, 2007).
2.3.7 Colistin
Colistin là kháng sinh thuộc nhóm polypeptide, khác với các kháng sinh có nguồn
gốc tự nhiên khác, các kháng sinh trong nhóm này được chiết từ vi khuẩn Bacillus.
Colistin (polymycin E) được chiết từ Aerobacillus colitinus (Bacillus colistinus)

Tháng 09/2009


Colistin sulfate là hỗn hợp các sulfat của polypeptide các chủng Bacillus polymyxa
var colistinus. Dạng bột trắng, hầu như không mùi, vị đắng, hút ẩm, tan trong non 2 phần
nước, ít tan trong etanol 96%, thực tế không tan trong axeton, chloroform và ete (Nguyễn
Duy Cương và Nguyễn Hữu Quỳnh, 1999). Hoạt tính colistin giảm mạnh bởi savon,
amonium bậc 4, máu mủ, acid béo chưa no.
Colistin không hấp thu qua đường tiêu hóa (do phân cực, tan trong nước), chỉ có

tác dụng tại chỗ. Kháng sinh phân bố nhanh đến tim, phổi, gan, thận, cơ, ít đến dịch nội
bào, sữa, không đến được dịch não tủy. Sau khi được đưa vào cơ thể qua đường tiêm
(IM), colistin gắn kết trung bình với protein huyết tương. Colistin bài thải dạng nguyên
vẹn chủ yếu qua thận. Khi bị suy thận nên giảm liều dùng đối với colistin. Thời gian bán
thải của colistin là 6 giờ, nhưng có thể thay đổi đáng kể. Khi thời gian bán thải kéo dài
hơn thì thuốc tích lũy và dẫn đến gây độc.
Colistin có hoạt tính sát khuẩn trên Gram - vì receptor của colistin là phosphatidyl
ethanolamin trên màng nguyên sinh chất chỉ có ở vi khuẩn Gram -. Các polymyxin là
những hoạt chất bề mặt dạng cation với khả năng làm hỏng cấu trúc phospholipid của
màng tế bào và tăng quá trình thẩm thấu như những chất tẩy.
Colistin là kháng sinh sát khuẩn phổ hẹp, chỉ có tác dụng trên Gram - , không có
tác dụng trên Gram +. Tác động trên những Enterobacteriace như E. coli, Klebsiella
pneumoniae, Enterobacter, Salmonella spp., Shigella. Colistin có hoạt tính tốt trên P.
aeruginosae, H. influenzae. Đề kháng của vi khuẩn với kháng sinh colistin rất hiếm. Vi
khuẩn nhạy cảm có MIC = 1 – 4 μg/ml.
Colistin được dùng để trị các bệnh viêm màng não do nhiễm Pseudomonas
aeruginosa và H. influenzae, nhiễm trùng máu, nhiễm trùng đường tiết niệu, sinh dục,
thận do P. aeruginosa, dùng trị nhiễm trùng tại chỗ: trị tiêu chảy, viêm ruột do E. coli,
Salmonella spp. gây ra trên trâu, bò, heo, trị viêm tai ngoài.
Colistin ít độc hơn so với các kháng sinh cùng nhóm. Độc tính có thể gặp là trên
thận (viêm thận ống – mô kẽ, biểu hiện tiểu ra albumin, hồng cầu, bạch cầu), tình trạng
viêm thận sẽ mất đi khi ngừng thuốc kịp thời; trên thần kinh, cơ (hôn mê, mất điều vận, tê
cơ miệng, khó thở). Trong các dạng dùng của colistin thì colistin sulfate dùng tại chỗ,
Tháng 09/2009


đường uống, nhỏ mắt, nhỏ tai, ít gây kích ứng giác mạc; nếu tiêm thường dùng colistin
methate, dùng đường tiêm thường gây độc tính, dạng colistin methate sodium dùng đường
tiêm ít độc hơn nên thường được sử dụng trong pha chế thuốc tiêm (Võ Thị Trà An,
2007).

2.3.8 Ampicillin – colistin thuốc tiêm dạng hỗn dịch dầu
Hiện nay trên thị trường thuốc thú y, những chế phẩm chứa ampicillin và colistin
đều ở dạng hỗn dịch dầu với ampicillin trihydrate và colistin sulfate. Các dạng biệt dược
trên thị trường chứa ampicillin trihydrate và colistin sulfate được tìm thấy như: Ampicoli
inj (Công ty Franklin), Ampicillin – Cloi 10/25 inj (Công ty Eurovet animal health B.V),
Ampicol (Công ty Eagle Vet.tech), Amcicoli D inj (Công ty Samu Chemical IND),
Colampi I, Coliampi B (Công ty Laboratories biové), MD Amcodex (Công ty Minh
Dũng)….
Trong những chế phẩm trên, hàm lượng hoạt chất chính đều tương đương nhau với
thành phần trong 1ml như sau:
Ampicillin dạng trihydrate

100 mg

Colistin dạng sulfate

20 mg
Gram +

Gram -

Ampicillin

+

+

Colistin

-


+

Ampicillin + colistin

+

+

(+): có tác dụng
(-): không tác dụng
Sự kết hợp giữa ampicillin và colistin tạo ra hiệu quả hiệp lực dựa trên hai yếu tố:
hiệp lực tác động và hiệp lực phổ kháng khuẩn.
Cả ampicillin và colistin đều tấn công vi khuẩn nhưng theo phương cách tác động
khác nhau, tác động đồng thời của chúng cho kết quả tốt hơn khi tác động riêng rẽ.
Hiệp lực trong phổ kháng khuẩn cho phép hỗn hợp kháng sinh mở rộng phổ, tiêu diệt vi
khuẩn Gram - lẫn Gram +. Đồng thời giúp giảm việc đề kháng kháng sinh của vi khuẩn.
(Virbac, 2007).
Tháng 09/2009


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
3.1 Địa điểm và thời gian
3.1.1 Địa điểm
Bộ môn Nội dược, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM.
Phòng thực hành Kiểm Nghiệm Thú Sản và Môi Trường Sức Khỏe Vật Nuôi, khoa
Chăn nuôi – Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM.
3.1.2 Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 4/2009 đến 8/2009.

3.1.3 Nguyên vật liệu
- Ampicillin trihydrate (100%, Công ty Nova cung cấp), colistin sulfate (100%,
Công ty Nova cung cấp), dầu thực vật (Công ty TNHH thuốc thú y Á Châu cung cấp),
span 60 , nipagin 0,1% (Trường Đại học Y Dược, Tp. HCM cung cấp), chế phẩm đang
lưu hành trên thị trường A (Ampicoli – D, Công ty Komipharm international, Hàn Quốc
sản xuất, với thành phần trong 1 ml là: ampicillin trihydrate 100 mg, colistin sulfate
250000 IU (tương đương 20 g), dexamethason acetate 0,5 mg, dùng để điều trị bệnh
nhiễm trùng máu, viêm đường hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu, viêm phổi, viêm phế quản, viêm
ruột, viêm dạ dày - ruột, hồng lỵ, viêm đa khớp, phù đầu tụ huyết trùng, thương hàn).
- Thỏ: từ 1,5 kg trở lên.
3.1.4 Môi trường - Dụng cụ - Thiết bị
- Môi trường thioglycolat (Trường Đại học Y dược, Tp. HCM), soybean - casein.
- Đèn cực tím, cối chày sứ, lọ/chai thủy tinh (15ml) dựng chế phẩm, ống tiêm, ống
nghiệm, đồng hồ, bình broth, bình tam giác, cốc mỏ quạ, đèn cồn, bông gòn, giấy bạc cân
kháng sinh, cồn 96%, ống đong, formol, giấy đo pH…
Tất cả các dụng cụ đều được hấp vô trùng bằng autoclave ở 1200C trong 15 phút.
Riêng nút cao su được rửa sạch, luộc với nước sôi 30 phút, vớt để ráo nước, sấy nhẹ ở
700C tới khô.

Tháng 09/2009


- Máy vortex, tủ ấm (370C), tủ ấm (250C), máy sấy, máy autoclave, phòng cấy vô
trùng.
3.2 Nội dung - Phương pháp
3.2.1 Xây dựng công thức hỗn dịch tiêm
Chọn dạng hoạt chất chính căn cứ vào tính chất lý hoá của ampicillin và colistin để
chọn dạng kháng sinh dùng trong bào chế hỗn dịch.
Chọn dung môi hay chất dẫn căn cứ bào tính bền của hai hoạt chất chính và dạng
bào chế là hỗn dịch tiêm, chất dẫn không có tác dụng dược lý riêng.

Chọn tá dược để bào chế dạng hỗn dịch dầu dùng để tiêm, chọn chất có tác dụng
làm hỗn dịch dễ hình thành và ổn định được gọi là chất gây phân tán, chất gây thấm hoặc
chất ổn định. Ở đây chúng ta có thể sử dụng các chất diện hoạt đặc biệt để làm chất gây
phân tán như polysorbat, lecithin hoặc colesterol và các chất span (Bộ môn bào chế
trường Đại học Dược Hà Nội, 1997), vì đây là hỗn dịch thuốc tiêm dầu nên span sử dụng
là tốt nhất. Chọn chất để bảo quản có tác dụng chống lại sự phát triển của vi khuẩn nấm.
3.2.2 Tiến hành pha chế
3.2.2.1 Chuẩn bị phòng vô khuẩn để tiến hành pha chế
Pha chế được tiến hành trong môi trường vô khuẩn, nên phòng pha chế đã được
làm sạch bằng cách lau sạch bằng nước cất, sau đó lau lại bằng cồn 960, xông hơi formol
và chiếu đèn cực tím (1 tiếng 30 phút) để diệt khuẩn và nấm. Do các hoạt chất kháng sinh
dễ dàng hư hỏng theo nhiệt độ nên không thể dùng các phương pháp tiệt trùng bằng nhiệt
độ cao nên khi pha chế phải tuyệt đối vô trùng.
Để thử độ vô khuẩn của khu vực pha chế, trước khi bắt đầu pha chế đặt một đĩa
thạch môi trường thioglycolat và một đĩa thạch soybean – casein (mở nắp đĩa petri) ở
buồng vô khuẩn, gần khu vực pha chế đến khi pha chế xong đem ủ đĩa thạch thioglycolat
ở 370C, đĩa soybean – casein ở 250C trong 7 ngày.

Tháng 09/2009


3.2.2.2 Pha chế chế phẩm
- Cân hóa chất
- Nghiền mịn các hoạt chất trước bằng cối chày.
- Trộn các thành phần đến 100 ml.
- Phân phối hỗn dịch vào vật chứa.
- Đóng nút.
- Ghi nhãn.
3.2.2.3


Kiểm nghiệm một số chỉ tiêu của thuốc tiêm (dạng bán thành phẩm): dựa

trên Dược điển Việt Nam, 2006, chúng tôi kiểm tra chế phẩm thử nghiệm đã đạt với 3 lần
lặp lại.
* Độ trong
- Yêu cầu: Hỗn dịch để tiêm có thể lắng cặn nhưng phải phân tán ngay khi lắc đều
và giữ được sự đồng đều khi lấy đủ liều thuốc ra khỏi ống.
- Tiến hành: Lắc đều chai thuốc trong vòng 1 – 2 phút, sau đó để yên, quan sát,
theo dõi thời gian lắng của hỗn dịch bằng đồng hồ (thời gian lắng cặn được tính bằng thời
gian từ lúc đặt lọ thuốc xuống bàn đến khi thấy thuốc tách thành 2 lớp).
Chỉ tiêu : Thời gian lắng (phút) của chế phẩm thử nghiệm và chế phẩm đang lưu hành
trên thị trường.
* Màu sắc
- Yêu cầu: màu trắng đục như sữa.
- Tiến hành: quan sát màu sắc theo cảm quan.
Chỉ tiêu: Màu của chế phẩm thử nghiệm.
* pH
- Yêu cầu: trung tính hoặc gần như trung tính.
- Tiến hành: dùng giấy đo pH để xác định pH chế phẩm.
Chỉ tiêu: Độ pH của chế phẩm thử nghiệm.

Tháng 09/2009


×