Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM TỎI - NGHỆ TRONG KHẨU PHẦN THỨC ĂN HEO THỊT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (600.39 KB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM TỎI - NGHỆ TRONG
KHẨU PHẦN THỨC ĂN HEO THỊT

Họ và tên sinh viên: LÂM THỊ XUÂN BÌNH
Nghành

: Dược Thú Y

Niên khóa

: 2004 - 2009

Tháng 09/2009


HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM TỎI - NGHỆ TRONG
KHẨU PHẦN THỨC ĂN HEO THỊT

Tác giả

LÂM THỊ XUÂN BÌNH

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Bác sỹ Thú y
chuyên ngành Dược thú y


Giáo viên hướng dẫn
ThS. NGUYỄN THỊ KIM LOAN
ThS. HỒ THỊ NGA

Tháng 09 năm 2009
i


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: LÂM THỊ XUÂN BÌNH
Tên tiểu luận: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM TỎI, NGHỆ TRONG
KHẨU PHẦN THỨC ĂN HEO THỊT.
Đã hoàn thành tiểu luận theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý
kiến nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày……………..
Giáo viên hướng dẫn

Giáo viên hướng dẫn

ThS. NGUYỄN THỊ KIM LOAN

ThS. HỒ THỊ NGA

ii


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ đã hết lòng nuôi dạy con để con có
được ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn đến:
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh

Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y, bộ môn Chăn Nuôi chuyên khoa cùng toàn
thể quý thầy cô đã tận tình truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong
suốt thời gian học tập và thực tập tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn:
ThS. Nguyễn Thị Kim Loan, ThS. Hồ Thị Nga đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện,
hoàn thành đề tài và bảo vệ khóa luận tốt nghiệp.
Bộ môn Sinh lý trường ĐHNL TP. Hồ Chí Minh.
PGS. TS. Trần Thị Dân, ThS. Nguyễn Thị Thu Năm, ThS. Nguyễn Thị Phước
Ninh, BSTY Lê Hữu Ngọc đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài tại
lò mổ An Hạ.
Bác Nguyễn Trung Thành - chủ trại heo Thành An và gia đình đã giúp đỡ tôi trong
thời gian thực hiện đề tài tại trại.
Ban quản lý lò mổ An Hạ và Nam Phong đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn:
Tất cả các bạn lớp Dược thú y đã động viên, chia sẻ những khó khăn trong suốt
thời gian học tập và thực hiện đề tài.

Lâm Thị Xuân Bình

iii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Khóa luận: “Hiệu quả sử dụng chế phẩm tỏi, nghệ trong khẩu phần thức ăn
heo thịt” được thực hiện từ tháng 03/2009 đến tháng 07/2009 tại trại heo Thành An, lò
mổ An Hạ và Nam Phong, phòng sinh lý Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường Đại Học
Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Qua khảo sát 84 con heo thịt từ 120 ngày tuổi đến khi xuất chuồng được bố trí
vào 6 lô (5 lô thí nghiệm và 1 lô đối chứng). Từ các chỉ tiêu theo dõi, chúng tôi thu
được kết quả như sau:

+ Chỉ tiêu tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn
Tăng trọng bình quân và tăng trọng tuyệt đối ở lô 0,2 % nghệ cao nhất (51,72
kg/con; 728,4 g/con/ngày). Xếp theo thứ tự giảm dần về tăng trọng bình quân ở các lô
như sau: lô 0,2 % nghệ > lô 0,1 % tỏi > lô 0,2 % tỏi – nghệ > lô đối chứng > lô 0,1 %
nghệ > lô 0,2 % tỏi.
Hệ số chuyển hóa thức ăn ở lô bổ sung 0,2 % tỏi – nghệ tốt nhất (2,17 kg thức
ăn/kg tăng trọng) và kém nhất là lô 0,1 % nghệ (3,17 kg thức ăn/kg tăng trọng).
+ Tỷ lệ ngày con bệnh và ngày con có biểu hiện bệnh hô hấp: Lô bổ sung 0,2
% nghệ có tỷ lệ ngày con bệnh và tỷ lệ ngày con có biểu hiện bệnh hô hấp thấp nhất
lần lượt là 9,43 %; 8,02 %, cao nhất là lô đối chứng (18,43 %; 15,49 %).
+ Tỷ lệ bệnh tích phổi: Tất cả các lô bổ sung chế phẩm đều có tỷ lệ bệnh tích
phổi thấp hơn lô đối chứng (49,19 %). Đặc biệt lô bổ sung 0,2 % nghệ có tỷ lệ bệnh
tích phổi thấp nhất (33,67 %).
Số lượng tế bào biểu mô và bạch cầu hiện diện trong dịch rửa khí – phế quản
nhiều nhất ở lô đối chứng (1240 tế bào/mm3) và thấp nhất là lô bổ sung 0,2 % nghệ
(772,7 tế bào/mm3).
Lô bổ sung 0,2 % nghệ có tỷ lệ bạch cầu trung tính và lympho trong dịch rửa
khí – phế quản thấp nhất lần lượt là 13,27 %, 24,36 % nhưng tỷ lệ đại thực bào cao
nhất với 57,27 %.
+ Hiệu quả kinh tế: Nếu coi chênh lệch giữa thu và chi (đồng/kg tăng trọng) ở
lô đối chứng là 100 % thì chênh lệch giữa thu và chi của các lô bổ sung chế phẩm so
với lô đối chứng lần lượt là: Lô 0,1 % nghệ (93,21 %); lô 0,2 % nghệ (106,91 %); lô
0,1 % tỏi (101,27 %); lô 0,2 % tỏi (92,83 %); lô 0,2 % tỏi – nghệ (101,56 %).
iv


LỤC LỤC
Trang
Trang tựa...........................................................................................................................i
Xác nhận của giáo viên................................................................................................... ii

Lời cảm tạ ...................................................................................................................... iii
Tóm tắt........................................................................................................................... iv
Mục lục ............................................................................................................................v
Danh sách các bảng ..................................................................................................... viii
Danh sách các hình và biểu đồ ...................................................................................... ix
Chương 1. MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..............................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu ..............................................................................................2
1.2.1 Mục đích..........................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu............................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN..............................................................................................3
2.1 GIỚI THIỆU VỀ THẢO DƯỢC ...........................................................................3
2.1.1 Cây tỏi và công dụng ......................................................................................3
2.1.2 Cây nghệ và công dụng ...................................................................................4
2.2 SỐ LƯỢNG VÀ CHỨC NĂNG CỦA BẠCH CẦU ............................................5
2.2.1 Số lượng ..........................................................................................................5
2.2.2 Chức năng của bạch cầu..................................................................................6
2.2.3 Chức năng của từng loại bạch cầu ..................................................................7
2.3 NGUỒN GỐC VÀ CHỨC NĂNG CỦA ĐẠI THỰC BÀO................................8
2.3.1 Nguồn gốc .......................................................................................................8
2.3.2 Chức năng .......................................................................................................9
2.3.3 Quá trình thực bào...........................................................................................9
2.4 HOẠT ĐỘNG MIỄN DỊCH CỦA CƠ THỂ........................................................9
2.4.1 Hoạt động bảo vệ cơ thể của các loại bạch cầu...............................................9
2.4.2 Hoạt động miễn dịch của tế bào lympho.......................................................10
2.4.3 Miễn dịch chống vi khuẩn nội bào...............................................................11
2.5 HỆ THỐNG MIỄN DỊCH ĐƯỜNG HÔ HẤP CỦA HEO................................12
v



2.5.1 Miễn dịch không chuyên biệt........................................................................12
2.5.2 Miễn dịch chuyên biệt...................................................................................13
2.6 NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP CỦA HEO .......14
2.7 CÁC DẠNG BỆNH TÍCH Ở PHỔI ...................................................................15
2.7.1 Phổi xuất huyết..............................................................................................15
2.7.2 Phổi nhục hóa................................................................................................15
2.7.3 Viêm phổi hóa gan ........................................................................................15
2.7.4 Viêm phổi mủ................................................................................................15
2.7.5 Phổi xẹp.........................................................................................................16
2.7.6 Viêm phổi dính sườn.....................................................................................16
2.7.7 Viêm phổi lành lại.........................................................................................16
2.8 GIỚI THIỆU VỀ TRẠI CHĂN NUÔI THÀNH AN VÀ QUY TRÌNH CHĂM
SÓC TẠI TRẠI..........................................................................................................16
2.8.1 Vị trí địa lý ....................................................................................................16
2.8.2 Công tác giống ..............................................................................................16
2.8.3 Cơ cấu đàn.....................................................................................................16
2.8.4 Chuồng trại....................................................................................................17
2.8.5 Thức ăn: ........................................................................................................17
2.8.6 Nuôi dưỡng và chăm sóc...............................................................................18
2.8.7 Công tác thú y ...............................................................................................18
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ..........................................................19
3.1 Thời gian và địa điểm tiến hành ..........................................................................19
3.2 Đối tượng bố trí thí nghiệm .................................................................................19
3.3 Nội dung ..............................................................................................................19
3.4 Các chỉ tiêu khảo sát ............................................................................................20
3.5 Phương pháp tiến hành ........................................................................................20
3.5.1 Tỷ lệ bệnh tích phổi ......................................................................................20
3.5.2 Số lượng, tỷ lệ tế bào biểu mô và các loại bạch cầu trong dịch rửa khí - phế
quản ........................................................................................................................21
3.5.3 Các chỉ tiêu khác ..........................................................................................22

3.6 Xử lý số liệu........................................................................................................22
vi


Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................23
4.1 CHỈ TIÊU TĂNG TRỌNG BÌNH QUÂN VÀ TĂNG TRỌNG TUYỆT ĐỐI ..23
4.2 LƯỢNG THỨC ĂN TIÊU THỤ VÀ HỆ SỐ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN .......25
4.3 TỶ LỆ NGÀY CON BỆNH ................................................................................27
4.4 TỶ LỆ NGÀY CON BIỂU HIỆN BỆNH HÔ HẤP ...........................................28
4.5 TỶ LỆ BỆNH TÍCH PHỔI..................................................................................29
4.6 CÁC CHỈ TIÊU VỀ DỊCH RỬA KHÍ – PHẾ QUẢN ........................................31
4.6.1 Số lượng tế bào bạch cầu và biểu mô trong dịch rửa khí- phế quản.............31
4.6.2 Tỷ lệ các loại tế bào bạch cầu và biểu mô trong dịch rửa khí – phế quản ....32
4.7 TỶ LỆ HEO LOẠI THẢI....................................................................................37
4.8 HIỆU QUẢ KINH TẾ .........................................................................................37
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................40
5.1 Kết luận................................................................................................................40
5.2 Đề nghị.................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................41
PHỤ LỤC .....................................................................................................................43

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thành phần hóa học của cây tỏi......................................................................3
Bảng 2.2: Công thức bạch cầu của máu heo ...................................................................6
Bảng 2.3: Cơ cấu đàn của trại heo Thành An................................................................17
Bảng 2.4: Thành phần dinh dưỡng thức ăn Porcy 15 và Porcy 16................................18

Bảng 3.1: Bố trí thí nghiệm ...........................................................................................19
Bảng 4.1: Tăng trọng bình quân (kg) và tăng trọng tuyệt đối (g/con/ngày) .................23
Bảng 4.2: Lượng thức ăn tiêu thụ và hệ số chuyển hóa thức ăn ...................................25
Bảng 4.3: Tỷ lệ ngày con bệnh......................................................................................27
Bảng 4.4: Tỷ lệ ngày con có biểu hiện bệnh hô hấp .....................................................28
Bảng 4.5: Tỷ lệ bệnh tích phổi của 6 lô thí nghiệm ......................................................29
Bảng 4.6: Số lượng tế bào trong dịch rửa khí – phế quản.............................................31
Bảng 4.7: Tỷ lệ các loại tế bào trong dịch rửa khí – phế quản......................................32
Bảng 4.8: Tỷ lệ loại thải của thí nghiệm .......................................................................37
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế ............................................................................................39

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 4.1: (1) Bệnh tích phổi nhục hóa, (2) bệnh tích phổi xẹp.....................................30
Hình 4.2: Bạch cầu trung tính........................................................................................34
Hình 4.3: Bạch cầu lympho ...........................................................................................35
Hình 4.4: Đại thực bào, đại thực bào đang thực bào .....................................................36
Hình 4.5: Bạch cầu ái toan ............................................................................................36
Biểu đồ 4.1: Tăng trọng bình quân................................................................................24
Biểu đồ 4.2: Tăng trọng tuyệt đối..................................................................................24
Biểu đồ 4.3: Lượng thức ăn tiêu thụ..............................................................................26
Biểu đồ 4.4: Hệ số chuyển hóa thức ăn .........................................................................26
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ ngày con bệnh..................................................................................27
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ ngày con có biểu hiện bệnh hô hấp .................................................28
Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ bệnh tích phổi ..................................................................................30
Biểu đồ 4.8: Số lượng các loại tế bào trong dịch rửa khí – phế quản ...........................32
Biểu đồ 4.9: Tỷ lệ bạch cầu trung tính của các lô thí nghiệm .......................................33

Biểu đồ 4.10: Tỷ lệ bạch cầu lympho của các lô thí nghiệm ........................................33
Biểu đồ 4.11: Tỷ lệ đại thực bào ...................................................................................34

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi heo công nghiệp nói riêng, với
điều kiện môi trường ngày càng ô nhiễm, dịch bệnh thường xuyên xảy ra gây nhiều
thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế cho nhà chăn nuôi.
Đã từ lâu, ngoài việc sử dụng kháng sinh để trị bệnh, người chăn nuôi đã từng
sử dụng kháng sinh với lượng thấp bổ sung vào thức ăn vừa có tác dụng phòng bệnh,
vừa có tác dụng kích thích tăng trưởng. Nhưng việc sử dụng kháng sinh còn nhiều hạn
chế: gây lờn thuốc đối với vi khuẩn gây bệnh khi sử dụng lâu dài, đề kháng thuốc với
những vi khuẩn gây bệnh trên người, tồn dư kháng sinh trong sản phẩm khi giết thịt.
Vì thế, không ít nhà khoa học đi sâu nghiên cứu tìm ra những chất có nguồn
gốc thiên nhiên trong các cây thảo dược nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức
khỏe vật nuôi để đáp ứng nhu cầu về sản lượng và chất lượng sản phẩm của xã hội
hướng đến sản phẩm sạch, an toàn, không tồn dư kháng sinh hay những chất độc hại
ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
Từ xưa tỏi, nghệ được biết đến như là gia vị giúp ăn ngon miệng và là vị thuốc
tốt kích thích hệ thống miễn dịch được dùng để phòng, chữa bệnh cho con người. Việc
bổ sung tỏi, nghệ vào thức ăn của heo thịt với mong muốn tìm ra loại thảo dược giúp
heo tăng trọng nhanh mà giảm tiêu tốn thức ăn, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể,
hạ giá thành,…mang lại lợi ích cho nhà chăn nuôi.
Được sự đồng ý của Khoa Chăn Nuôi Thú Y, chúng tôi thực hiện đề tài “Hiệu
quả sử dụng chế phẩm tỏi, nghệ trong khẩu phần thức ăn heo thịt” với sự hướng dẫn
của Thạc Sĩ Nguyễn Thị Kim Loan, Thạc Sĩ Hồ Thị Nga cùng với sự giúp đỡ của trại

heo Thành An và các bạn.

1


1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Tìm hiểu ảnh hưởng của chế phẩm tỏi, nghệ được bổ sung vào thức ăn lên khả
năng tăng trọng, bệnh đường hô hấp của heo nuôi thịt.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi các chỉ tiêu về tăng trọng, tình hình bệnh đường hô hấp trong thời gian
thí nghiệm.
Thực hiện các chỉ tiêu về tỷ lệ bệnh tích phổi, đếm số lượng tế bào biểu mô và
bạch cầu, tỷ lệ tế bào biểu mô và các loại bạch cầu trong dịch rửa khí – phế quản.
Tính hiệu quả kinh tế

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 GIỚI THIỆU VỀ THẢO DƯỢC
2.1.1 Cây tỏi và công dụng
Tỏi có nguồn gốc từ các nước Trung Á, nơi có giờ chiếu sáng nhiều, có ẩm độ
không khí thích hợp (Mai Văn Quyền và ctv, 1995).
− Tỏi có tên khác là Đại toán
− Tên khoa học: Allium sativum L
− Thuộc họ hành: Liliaceae
+ Thành phần hóa học của tỏi
Bảng 2.1: Thành phần hóa học của cây tỏi

Thành phần

Hàm lượng tươi (%)

Nước

62-68

Carbohydrate

26-30

Protein

1,5-2,1

Lipid

0,1-0,2



1,5

Hợp chất sulfur

1,1-3,5

Chất khoáng


0,7

Saponin

0,04-0,11

Vitamin

0,015

Thành phần hóa học của tỏi gồm tinh dầu chứa hợp chất sulfur như: ajoene, Sallyl cystin, diallyl disulfide, triallyl disulfide, silfoxides, methionin, thiosulfinate (Đỗ
Huy Bích và ctv, 2004). Trong tỏi có allicin được xem như hoạt chất chính, allicin
được tạo ra khi chất alliin là một amino acid có chứa gốc sulfur (S-allycystine
sulphoxide) tiếp xúc với enzyme allinase lúc tỏi được băm nhỏ hay nghiền nát và được
coi như một chất kháng sinh thiên nhiên (dẫn liệu của Nguyễn Thị Hảo, 2007).
3


Mặt khác, tỏi còn chứa các vitamin A, E, C và vitamin nhóm B (gồm B1, B2, B6).
Các chất khoáng như: selenium, germanium, iod, kẽm…
+ Công dụng
Tác dụng tăng cường miễn dịch
Các chất trong tỏi như: allicin, selenium, … có tác dụng tăng cường miễn dịch,
chẳng hạn tăng hoạt tính tế bào lympho T, giúp bảo vệ màng tế bào, chống tổn thương
nhiễm sắc thể và ADN.
Tỏi sống và chế biến có diallyl disulfide, triallyl disulfide và allicin làm tăng
tính miễn dịch của cơ thể với vi khuẩn, virus in vitro, chống virus cúm B, Herpesvirus
typ I, virus đậu bò, virus bệnh viêm miệng có mủ và làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung
thư, ngăn ngừa cảm cúm (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
Tác dụng kháng sinh

Theo Đỗ Huy Bích và ctv (2004), tỏi kháng nấm và khuẩn phổ rộng. Tinh dầu,
cao nước, dịch ép từ tỏi có tác dụng ức chế sự phát triển in vitro của Staphylococcus,
Shigella sonnei, trực khuẩn lao, Escherichia coli, Pasteurella multocida, Bacillus spp,
Candida spp, Cryptococus,…Theo nhiều công trình nghiên cứu, allicin có tác dụng ức
chế sự sinh trưởng của vi khuẩn hơn là diệt chúng.
Tác dụng trên đường tiêu hóa
Trong dân gian tỏi được coi là gia vị có tác dụng ăn ngon miệng và giúp tiêu
hóa tốt. Tỏi được dùng làm thuốc chữa đầy bụng, chướng hơi.
Ngoài ra, theo Ngưu Hồng Quân (2004), tỏi có chứa hàm lượng chất chống ung
thư (selen, germani) cho nên ăn tỏi phòng được ung thư dạ dày, ung thư thực quản.
2.1.2 Cây nghệ và công dụng
− Tên khoa học: Curcuma longa
− Thuộc họ gừng: Zingiberaceae
− Nghệ vàng: Rizoma curcumae longae
+ Thành phần hoạt chất trong cây nghệ
Theo Đỗ Huy Bích và ctv (2004), nghệ có 13 % nước, 6,3 % protein, 5,1 % chất
béo, 2,6 % sợi, carbohydrate 69,4 %. Hoạt chất mang màu vàng của củ nghệ đó là dẫn
xuất của phenolic: hoạt chất chính là curcumin hay curcuminoid gồm 3 chất
(curcumin, demethoxy curcumin (DMC), bidemethoxy curcumin (BDMC).
4


Tác dụng sinh học: cả 3 chất này đều có tác dụng sinh học nhưng trong đó
curcumin có tác dụng mạnh hơn cả. Curcuminoid có tác dụng chống viêm, bảo vệ gan,
chống oxy hóa, kích thích hệ thống miễn dịch, chống nhiễm trùng, chống co thắt cơ
trơn, chống hoại tử và đặc biệt có tác dụng phòng ngừa, trị bệnh ung thư (Lê Hà,
2006).
+ Công dụng
Curcumin là hoạt chất chính trong nghệ vàng, có khả năng loại bỏ gốc tự do
mạnh mẽ và các men gây ung thư có trong thức ăn, nước uống, bởi vậy curcumin được

coi là chất tiêu biểu cho các chất chống ung thư.
Curcumin có khả năng diệt khuẩn rất cao. Curcumin pha loãng ở 1:5000 đến
1:40000 có tác dụng kháng lại vi khuẩn: Staphylococcus, Salmonella paratyphi,
Mycobacterium tuberculosis, Trychophyton gupreum (Nguyễn Đức Minh, 1995). Theo
Đỗ Huy Bích và ctv (2004), tác dụng ức chế in vitro trực khuẩn lao ở nồng độ tối thiểu
25µg/ml, Salmonella paratyphi và Streptococcus ở 50 µg/ml.
Curcumin có tác dụng kích thích hệ tiêu hóa tiết enzyme tiêu hóa chất béo và
carbohydrate rất tốt cho người bị bệnh dạ dày.
Curcumin có khả năng giải độc và bảo vệ gan, làm giảm hàm lượng
urobilirubin trong nước tiểu, làm tăng số lượng và bảo vệ hồng cầu, hạ mỡ máu, bảo
vệ tế bào hồng cầu, kích thích sự tiết mật của tế bào gan, thông mật nhờ làm co thắt túi
mật của tế bào gan.
Chống viêm do có tác dụng bài trừ gốc tự do trong quá trình viêm, chống oxy
hóa điển hình có thể sử dụng như corticoid (hydrocortisol phenylbutazon).
2.2 SỐ LƯỢNG VÀ CHỨC NĂNG CỦA BẠCH CẦU
2.2.1 Số lượng
Bạch cầu là những tế bào có khả năng vận động, được tạo ra một phần trong tủy
xương và một phần trong các mô bạch huyết, tồn tại trong máu, trong dịch bạch huyết,
dịch não tủy, các hạch bạch huyết và các tổ chức liên kết. Sau khi được tạo ra, bạch
cầu di chuyển vào máu và đến khắp nơi của cơ thể, nhất là ở vùng bị viêm nhiễm.
Bạch cầu sống trung bình 8 – 12 ngày, riêng bạch cầu lympho được sản xuất và
chuyển vào máu liên tục nên chỉ sống được 4 – 24 giờ. Bạch cầu già sẽ được phá hủy ở
mọi nơi trong cơ thể nhất là phổi, lách, ống tiêu hóa.
5


Số lượng bạch cầu thay đổi theo tuổi, giới tính, dòng giống và trạng thái cơ thể.
Sự thay đổi tỷ lệ các loại bạch cầu thường đi đôi với những xáo trộn chức năng của cơ
quan tạo máu và biểu hiện của tình trạng bệnh lý của cơ thể.
Tỷ lệ các loại bạch cầu

Bạch cầu được chia thành 2 nhóm, trong đó có 5 loại, với chức năng khác nhau.
+ Nhóm bạch cầu có hạt: bạch cầu trung tính, bạch cầu ái toan và bạch cầu
ái kiềm.
+ Nhóm bạch cầu không hạt: bạch cầu lympho và bạch cầu đơn nhân.
Mỗi loại bạch cầu có tỷ lệ phần trăm công thức bạch cầu và chức năng khác
nhau tùy theo phản ứng miễn dịch của cơ thể trong đề kháng bệnh.
Bảng 2.2: Công thức bạch cầu của máu heo
Loại bạch

Bạch cầu

Bạch cầu ái

Bạch cầu ái

Bạch cầu

Bạch cầu

cầu

trung tính

toan

kiềm

lympho

đơn nhân


Tỷ lệ (%)

45 - 55

2-3

0,0 – 0,8

40 - 50

2–6

(Lưu Trọng Hiếu, 1987)
Công thức bạch cầu có thể thay đổi theo tình trạng khỏe hay mắc bệnh của heo.
Trong điều kiện sinh lý bình thường, cơ quan tạo máu không ngừng bổ sung những
bạch cầu trưởng thành vào máu để thay thế những bạch cầu già nhằm cân bằng tỷ lệ và
số lượng giữa các loại bạch cầu trong cơ thể. Trong điều kiện bệnh thì cơ quan tạo
máu chịu kích thích của những nhân tố gây bệnh và giai đoạn phát triển của bệnh, căn
cứ vào sự thay đổi tỷ lệ của bạch cầu và quá trình phát triển bệnh có thể chia sự thay
đổi bạch cầu theo ba thời kỳ:
− Giai đoạn đầu: Tổng số bạch cầu tăng cùng với bạch cầu trung tính tăng.
− Giai đoạn bệnh: Tổng số bạch cầu giảm cùng với bạch cầu đơn nhân tăng.
− Giai đoạn lành bệnh: Tổng số bạch cầu tiếp tục giảm, bạch cầu ái toan và
lympho tăng (Trần Thị Dân và Dương Nguyên Khang, 2006)
2.2.2 Chức năng của bạch cầu
Chức năng sinh lý của bạch cầu là bảo vệ cơ thể bằng các hoạt động thực bào,
đáp ứng miễn dịch và tạo ra interferon (Nguyễn Quang Mai và Cù Xuân Dần, 2004)
Bạch cầu có khả năng tiết ra các enzyme phân hủy protein như leucoprotease và
các chất diệt khuẩn.

6


2.2.3 Chức năng của từng loại bạch cầu
Chức năng của bạch cầu trung tính
Bạch cầu trung tính còn gọi là tiểu thực bào, có kích thước khoảng 10 – 15 µm,
nhân chia ra nhiều thùy. Khi nhuộm giemsa, các hạt bắt màu nâu đỏ. Chức năng của
bạch cầu trung tính là thực bào vi sinh vật và những mảnh tế bào nhỏ, tham gia quá
trình gây sốt thông qua chất gây sốt nội sinh. Các hạt trung tính chứa các enzyme phân
hủy protein và phân hủy glucid như protease, phophatase kiềm, các chất diệt khuẩn,
các trung hòa tố, … để thực bào và trung hòa các sản phẩm do bạch cầu đa nhân ái
toan và tế bào mast tiết ra.
Bạch cầu trung tính có thể chui qua thành mao mạch lên bề mặt niêm mạc để
làm nhiệm vụ thực bào. Bạch cầu trung tính đóng vai trò chính trong bảo vệ không đặc
hiệu chống nhiễm trùng. Nếu chức năng tế bào này suy giảm sẽ dẫn đến bệnh mãn tính
và nhiễm trùng lặp đi lặp lại (Phạm Văn Ty, 2001). Bạch cầu trung tính tăng trong
trường hợp nhiễm khuẩn, vi nấm, khi mô bị tổn thương hoặc hoại tử mô như trong các
bệnh ác tính,…bạch cầu trung tính có thể tăng do dùng thuốc như glucocorticoid (Đỗ
Đại Hải, 2004).
Chức năng của bạch cầu ái toan
Chức năng của bạch cầu ái toan là khử các protein lạ trước khi chúng có thể gây
hại cho cơ thể, tham gia phản ứng miễn dịch của cơ thể. Bạch cầu ái toan thường được
hấp dẫn theo hóa hướng động đến những nơi xảy ra phản ứng kháng nguyên – kháng
thể trong các phản ứng dị ứng và tiêu hóa các phức hợp này bằng cách phóng thích
enzyme sau khi quá trình miễn dịch đã hoàn thành. Ngoài ra, bạch cầu ái toan còn có
khả năng làm tan cục máu đông bằng cách tiến đến cục máu đông và giải phóng chất
plasminogen để được hoạt hóa thành plasmin làm tiêu sợi fibrin (Cù Xuân Dần, 1996).
Bạch cầu ái toan tăng khi bị ký sinh trùng đường ruột, hen suyễn và giảm khi
dùng ACTH, cortisol.
Chức năng của bạch cầu ái kiềm và tế bào mast

Có vai trò trong các hiện tượng phản vệ và dị ứng do IgE gây ra. Các tế bào này
bên trong bào tương có nhiều bọng chứa các amin hoạt mạch như histamin,
serotonin… Bạch cầu ái kiềm tuần hoàn trong máu và là một trong các loại bạch cầu
hạt bắt nguồn từ tủy xương, còn tế bào mast là tế bào không hạt có mặt tại các tổ chức,
7


không thấy trong máu ngoại vi. Trên bề mặt các tế bào mast có các thụ thể dành cho
phần Fc (Lê Văn Hùng, 2002).
Chức năng của bạch cầu lympho
Bạch cầu lympho còn gọi là lâm ba cầu, kích thước trung bình 5 – 7 µm, nhân
tròn có khối lượng lớn nên chiếm gần hết nội bào, bắt màu đậm, bào tương ít và tạo
thành lớp mỏng xung quanh giữa nhân và màng.
Bạch cầu lympho là tế bào có khả năng miễn dịch của cơ thể. Dựa vào chức
năng, được phân biệt thành hai dòng: dòng lympho cảm ứng (lympho T) có chức năng
miễn dịch tế bào, tiêu diệt các tác nhân xâm lấn; và dòng lympho có chức năng miễn
dịch dịch thể (lympho B), tạo kháng thể, làm mất hiệu lực của kháng nguyên (Trần
Liên Minh, 2004).
Chức năng của bạch cầu đơn nhân
Bạch cầu đơn nhân còn gọi là bạch cầu đơn nhân thực bào hay tế bào mono, là
tiền thân của đại thực bào. Khi chui qua mao mạch tới các mô bị nhiễm trùng, chúng
sẽ có kích thước lớn và khi ấy gọi là đại thực bào. Bạch cầu đơn nhân có kích thước
lớn hơn bạch cầu trung tính với đường kính 13 – 15 µm, nhân lớn chiếm hầu hết nội
bào, bào tương không hạt. Chức năng của bạch cầu đơn nhân là thực bào vi sinh vật,
hồng cầu già, bạch cầu chết, ký sinh trùng, mô hoại tử và các mảnh tế bào to… Bạch
cầu đơn nhân khởi động quá trình miễn dịch, kích thích dòng lympho T, B. Tế bào
bạch cầu đơn nhân có nhiều lysosome chứa các enzyme phân hủy protein và một
lượng lớn lipase có khả năng tiêu hóa màng lipid của vi khuẩn đặc biệt là vi khuẩn
kháng cồn, kháng toan như vi khuẩn lao.
2.3 NGUỒN GỐC VÀ CHỨC NĂNG CỦA ĐẠI THỰC BÀO

2.3.1 Nguồn gốc
Đại thực bào được sản xuất từ tủy xương. Khi còn non, đại thực bào là bạch cầu
đơn nhân trong máu. Từ lúc chúng vào dòng máu đến khi đi vào các mô và cơ quan
mất 3 ngày. Đại thực bào tìm thấy trong phổi có tên là đại thực bào phế nang, trong
mao mạch phổi còn gọi là đại thực bào mạch máu phổi, trong các mô liên kết là tế bào
lưới nội mô, ở gan đại thực bào xếp thành từng hàng trong xoang được gọi là tế bào
Kupffer, trong mô não có tên là đại thực bào hình tua (Qureshi, 2003). Chỉ có khoảng
30 % đại thực bào phế nang hiện diện trong phổi là dẫn xuất trực tiếp từ bạch cầu đơn
8


nhân trong máu, 70 % còn lại phát triển bằng sự phân chia tế bào bên trong mô phổi
(Qureshi, 2003). Đại thực bào giữ vai trò chủ yếu trong cả đáp ứng miễn dịch bẩm sinh
và miễn dịch thu được.
2.3.2 Chức năng
Ba chức năng chính của đại thực bào là hóa hướng động, thực bào và sản xuất
cytokine. Yếu tố gây hóa hướng động có thể là vi khuẩn, bổ thể …(Trịnh Bỉnh Dy,
2000).
Trong đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào, đại thực bào cũng cùng đóng
vai trò quan trọng như là tế bào trình diện kháng nguyên. Chức năng thực bào của đại
thực bào được thực hiện gián tiếp qua những thụ thể đặc hiệu hiện diện trên bề mặt đại
thực bào, những thụ thể này gắn kết với những tế bào đích đặc hiệu cho sự thực bào.
Đại thực bào đóng vai trò quan trọng trong chống nhiễm virus. Đại thực bào tiết
protein hòa tan gọi là cytokin khi gặp virus. Đó là tín hiệu bắt đầu đáp ứng miễn dịch.
Trong số các cytokin có interferon γ và interleukin 1. Interferon γ hoạt hóa các tế bào
mono khác để biệt hóa thành đại thực bào, còn interleukin 1 hoạt hóa hệ thống chịu
trách nhiệm về sốt nhiễm trùng (Phạm Văn Ty, 2001). Ngoài ra, đại thực bào còn diệt
ung bướu, diệt vi sinh vật, quyết định cho tính miễn dịch thu được
Đại thực bào trong mô phổi có nhiệm vụ chính trong cơ chế phòng vệ phổi. Tác
động chủ yếu của đại thực bào là làm sạch phế nang.

2.3.3 Quá trình thực bào
Khi vật lạ xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, một số lớn đại thực bào ở
thành phế nang sẽ thực bào vật lạ và giải phóng các sản phẩm thực bào vào bạch
huyết. Nếu vật lạ không bị tiêu hóa, đại thực bào thường tạo ra tế bào khổng lồ bao
quanh vật lạ cho đến khi vật lạ bị hòa tan dần dần (Trịnh Bỉnh Dy, 2000).
2.4 HOẠT ĐỘNG MIỄN DỊCH CỦA CƠ THỂ
2.4.1 Hoạt động bảo vệ cơ thể của các loại bạch cầu
Sau khi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể, chúng phải trãi qua hàng loạt các hàng
rào bảo vệ cơ thể trước khi gây bệnh cho cơ thể.
Đại thực bào của mô là hàng rào bảo vệ đầu tiên
Khi tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể, trong những giờ đầu chúng đã bị
các đại thực bào tại các mô thực bào. Tuy nhiên, số lượng đại thực bào này còn ít.
9


Bạch cầu trung tính xâm nhập là hàng rào bảo vệ thứ hai
Chính sản phẩm của quá trình viêm đã đi vào dòng máu đến tủy xương, huy
động bạch cầu trung tính dự trữ vào máu để đến chỗ viêm bằng cách khởi động các
phản ứng:
− Biến đổi mặt trong của lớp nội mô thành mạch làm cho bạch cầu trung tính
bám vào thành mạch trong vùng viêm.
− Các tế bào nội mô của mao mạch và các tiểu tĩnh mạch cách xa nhau để tạo ra
những cửa đủ rộng cho bạch cầu trung tính xuyên mạch để vào mô.
− Sản phẩm khác của viêm gây ra hiện tượng hóa hướng động làm cho bạch cầu
trung tính chuyển động về phía mô tổn thương.
Hiện tượng thực bào của bạch cầu trung tính là một quá trình tiếp diễn được
chia làm 4 giai đoạn riêng biệt: hóa hướng động, kết dính, nuốt và tiêu hóa.
Bạch cầu đơn nhân vào vùng mô bị viêm là hàng rào bảo vệ thứ ba
Cùng với bạch cầu trung tính, các bạch cầu đơn nhân cũng đi từ máu vào vùng
viêm. Tuy nhiên, số lượng bạch cầu đơn nhân trong máu và tủy xương đều thấp nên sự

tập trung bạch cầu đơn nhân vào vùng viêm chậm hơn bạch cầu trung tính. Hơn nữa,
khi đã xâm nhập vào vùng viêm bạch cầu đơn nhân vẫn còn là bạch cầu chưa trưởng
thành và cần thời gian khoảng 8 giờ để biệt hóa thành đại thực bào. Đại thực bào trở
thành tế bào thực bào chủ yếu trong vùng viêm khi tủy xương tăng sản xuất một lượng
lớn bạch cầu đơn nhân.
Tăng bạch cầu trung tính và bạch cầu đơn nhân để tạo ra hàng rào bảo vệ
thứ tư
Các sản phẩm viêm kích thích các tế bào gốc của dòng bạch cầu có hạt và bạch
cầu đơn nhân ở tủy xương biệt hóa, vì vậy tủy xương tăng sản xuất hai loại tế bào này,
thời gian bạch cầu trung tính và đơn nhân mới tạo thành và rời khỏi tủy xương vào
máu cần khoảng 3 – 4 ngày. Nếu sự kích thích từ mô viêm còn tiếp tục thì tủy xương
có thể liên tục sản xuất một lượng rất lớn bạch cầu trong thời gian hàng tháng, thậm
chí hàng năm (Phùng Xuân Bình, 2000).
2.4.2 Hoạt động miễn dịch của tế bào lympho
Tế bào lympho khu trú trong các hạch bạch huyết, chúng cũng có ở các mô
bạch huyết, đặc biệt ở lách, các vùng niêm mạc của ống tiêu hóa và tủy xương. Tế bào
10


gây ra miễn dịch dịch thể là tế bào lympho B, tế bào gây ra miễn dịch trung gian tế bào
là tế bào lympho T, cả hai loại tế bào này đều có chung nguồn gốc từ gan của giai đoạn
bào thai (Phùng Xuân Bình, 2000).
Khi tiếp xúc với kháng nguyên đặc hiệu do đại thực bào giới thiệu, các tế bào
lympho của mô bạch huyết tăng sinh và giải phóng một số tế bào lympho hoạt hóa vào
dịch bạch huyết song song với sự giải phóng kháng thể. Các tế bào lympho từ dịch
bạch huyết được hoạt hóa, vào máu và được phân bố khắp cơ thể, qua thành mạch máu
vào khoảng kẽ, trở lại dịch bạch huyết và vào máu một lần nữa, chu kỳ cứ thế tiếp
diễn.
Tế bào lympho nhớ cũng được hình thành trong quá trình đáp ứng miễn dịch
của cơ thể. Khi một dòng tế bào lympho được hoạt hóa bởi một kháng nguyên, rất

nhiều tế bào lympho mới hình thành được giữ trong các mô bạch huyết để trở thành
những tế bào lympho bổ sung cho dòng đặc hiệu này. Những tế bào lympho này lan
truyền trong các mô bạch huyết của toàn cơ thể. Khi kháng nguyên xâm nhập vào cơ
thể lần sau, sự giải phóng của tế bào lympho hoạt hóa xảy ra nhanh hơn và mạnh hơn
nhiều so với đáp ứng ban đầu (Phùng Xuân Bình, 2000).
Trong sự phối hợp giữa đại thực bào và tế bào lympho trong hoạt động miễn
dịch, vai trò trình diện kháng nguyên của đại thực bào đòi hỏi hai thông tin:
Nhóm quyết định kháng nguyên
Nhóm kháng nguyên phù hợp tổ chức (Lê Văn Hùng, 2002)
2.4.3 Miễn dịch chống vi khuẩn nội bào
Một số vi sinh vật sống và nhân lên ngay bên trong tế bào ký chủ (ví dụ vi
khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis), đại thực bào cũng không ngoại lệ. Vì chúng
kháng lại enzyme tiêu hóa trong lysosom, vi khuẩn thoát khỏi thực bào nên bệnh lao là
dai dẳng và khó chữa.
Đáp ứng bảo vệ đặc hiệu với vi sinh vật nội bào chủ yếu là miễn dịch qua trung
gian tế bào. Đại thực bào không tiêu diệt được vi sinh vật này, nhưng chúng vẫn trình
diện được một số kháng nguyên protein của vi sinh vật đến các tế bào lympho. Nhiễm
khuẩn nội bào thường gây ra viêm cục bộ kéo dài có hoại tử và phát triển tổ chức xơ,
cơ thể phản ứng bằng cách tụ tập những đại thực bào tại chổ và hoạt hóa bao vây vi
khuẩn tạo ra những u hạt.
11


2.5 HỆ THỐNG MIỄN DỊCH ĐƯỜNG HÔ HẤP CỦA HEO
2.5.1 Miễn dịch không chuyên biệt
Miễn dịch không chuyên biệt của đường hô hấp heo dựa vào hệ niêm dịch –
lông tơ, cản nhiễm tố (interferon), hệ thống bổ thể, những tế bào của phế nang, đại
thực bào, bạch cầu trung tính và tế bào diệt NK (natural killer cells).
Hệ niêm dịch - lông tơ
Hệ niêm dịch – lông tơ được xem như là công cụ để lọc không khí và giúp

phòng vệ đường hô hấp qua việc hấp thụ những chất hóa học khi hít phải, ẩm hóa
không khí hít vào và giữ nước cho niêm mạc. Chính nhờ hệ thống này, những phần tử
của bụi tùy theo kích cỡ mà lắng đọng dọc theo chiều dài của đường hô hấp.
Niêm dịch do niêm mạc tiết ra, cấu tạo bởi hai lớp nhày ở bề mặt của niêm mạc,
lớp niêm mạc dày khoảng 5 – 10 µm và lớp niêm dịch dày khoảng 6 µm. Lớp nhày
được tiết ra bởi những tế bào Clara mà chủ yếu là những tế bào đài ở biểu mô xoang
mũi, khí quản, phế quản (trên heo, những tế bào đài không có ở tiểu phế quản), dịch
nhày chứa 95 % nước, 1 % protein, 4 % glucid và lipid. Mức độ nhớt của lớp niêm
dịch liên quan đến nhiều chức năng, nếu quá lỏng nó sẽ đổ vào phế nang, nếu quá sệt
sẽ kém di chuyển và có xu hướng đưa về đường hô hấp trên. Lớp dịch lỏng quanh lông
tơ được tiết bởi những tuyến dưới niêm mạc. Việc tăng hay giảm tiết đều ảnh hưởng
đến chức năng của hệ niêm dịch - lông tơ.
Niêm mạc vận động nhờ các cử động của lông tơ trên các tế bào thượng bì của
biểu mô đường hô hấp. Trên heo, những sợi tơ này xuất hiện ngay lúc mới sinh. Tế
bào thượng bì có đến 200 sợi tơ rung cùng hoạt động đồng bộ và mạnh mẽ để đẩy bụi
về hướng thanh quản. Những sợi này có móc ở đầu mút sẽ tích niêm dịch và vận
chuyển có hiệu quả lớp dịch nhày hướng về đầu họng và nhờ phản xạ ho mà các chất
tiết được loại thải. Trong trường hợp mất lông tơ ở đường hô hấp, ho chỉ có một cơ
chế là loại thải những phần tử hít phải.
Hiệu quả hoạt động của hệ thống lông tơ chịu tác động của tuổi và những yếu tố
môi trường. Những vi sinh vật như M. hyopneumoniae, Bordetella bronchiseptica,
Actinobacillus pleuronpneumoniae, Pasteurella multocida (týp A) sẽ kết dính lên niêm
mạc hô hấp, gây hư hại chức năng của hệ thống niêm dịch – lông tơ, có thể dẫn đến
mất lông tơ.
12


Cản nhiễm tố (interferon)
Interferon được tổng hợp bởi những tế bào trong đáp ứng với cảm nhiễm do
virus, làm cho những tế bào đích kháng virus với một phổ rộng. Trên đường hô hấp

heo, interferon được phát hiện trong chất tiết ở khí – phế quản khi gây nhiễm bởi virus.
Hệ thống bổ thể
Khi nghiên cứu những cảm nhiễm trên phổi heo, người ta phát hiện hệ thống bổ
thể và nhận định:
Mọi viêm nhiễm sẽ dẫn đến sự thấm dịch của protein huyết thanh trong đó có
bổ thể.
Những đại thực bào phế nang là nơi để tổng hợp những thành phần của bổ thể.
Đại thực bào
Đại thực bào ở mô phổi có tầm quan trọng chính trong cơ chế phòng vệ, tác
động chủ yếu là làm sạch phế nang phổi.
Đại thực bào phế nang – phế quản (MBA) là tế bào có kích thước lớn 10 – 20
µm, có nhân lệch tâm, hình thận, có nhiều hạt trong tế bào chất. Số tế bào trên phổi thú
khỏe từ 0,7 x 107 đến 44 x 107 tế bào/ml dịch phổi. Trong chính quần thể tế bào này,
những đại thực bào chiếm từ 5 – 12 %, tế bào lympho 2 – 8 %, ái toan 5 % (Euzeby,
1993).
Bạch cầu trung tính mô phổi
Trong điều kiện bình thường, bạch cầu trung tính có số lượng ít trong phế quản,
phế nang. Mạch máu chứa nhiều bạch cầu trung tính, khi vi sinh vật xâm nhập vào phế
nang, theo hóa hướng động bạch cầu trung tính sẽ đến phế nang.
Tế bào diệt tự nhiên NK (natural killer)
Tế bào NK có khả năng tiêu giải những tế bào ung thư, tế bào cảm nhiễm virus,
chúng tham gia phần nào vào việc bảo vệ đường hô hấp.
2.5.2 Miễn dịch chuyên biệt
Miễn dịch qua trung gian tế bào
Vài loài vi sinh vật như M. hyopneumoniae sinh sản không chuyên biệt trên
những hạch bạch huyết phế quản heo, làm suy giảm hay mất chức năng miễn dịch qua
trung gian tế bào (Meissier và Ross, 1991; dẫn liệu của Trần Thanh Phong, 2000).

13



Miễn dịch dịch thể
Trên heo con, miễn dịch này có nguồn gốc từ sữa đầu. Trên heo trưởng thành,
những Ig được tổng hợp từ tương bào trong lớp đệm của niêm mạc hay thấm dịch từ
huyết thanh.
2.6 NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TRÊN ĐƯỜNG HÔ HẤP CỦA HEO
Dinh dưỡng
Dinh dưỡng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của cơ thể. Dinh
dưỡng tốt sẽ giúp chống lại các tác nhân gây bệnh. Mức độ cảm nhiễm bệnh tăng khi
khẩu phần ăn không cung cấp đầy đủ các nguyên tố khoáng và vitamine (Hayek, 1989;
dẫn liệu của Trần Lê An Dân, 2003). Khi thiếu vitamine A, tổ chức biểu mô đường hô
hấp phát triển không bình thường, giảm sức bền bảo vệ của các biểu mô từ đó thú dễ
mắc bệnh (Nguyễn Như Pho, 1995).
Chăm sóc và quản lý
Chăm sóc và quản lý tốt làm tăng sức đề kháng của cơ thể đối với bệnh tật. Khi
mật độ nuôi quá cao, nhập đàn mà không kiểm tra tình trạng sức khỏe, hoặc sức khỏe
kém là những nguy cơ dẫn đến bệnh tật cho đàn heo nuôi, nhất là bệnh trên đường hô
hấp (dẫn liệu của Trần Văn Đức, 2001).
Độ mịn của thức ăn, phương thức cho ăn (khô hay ướt) đều ảnh hưởng đến sức
khỏe của đàn heo. Xay nhuyễn thường làm tăng độ bụi của thức ăn hỗn hợp nên heo dễ
bị hắc hơi và gây viêm phổi (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 1997).
Môi trường
Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, ẩm độ, tiểu khí hậu chuồng trại, những yếu
tố quan trọng có thể tạo điều kiện cho sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn làm ảnh
hưởng đến sức khỏe của đàn heo nuôi.
Yếu tố di truyền
Yếu tố di truyền cũng ảnh hưởng đến sự rối loạn hô hấp. Những khảo sát trên
đàn heo trong cùng điều kiện chăn nuôi và quản lý cho thấy đàn heo thuần Hampshire
và Yorkshire có tỷ lệ viêm teo xoang mũi nhiều hơn so với heo thuần Landrace
(Lundchein, 1979; dẫn liệu của Trần Lê An Dân, 2003).


14


Yếu tố sinh vật
Trên heo cũng như trên một số loài động vật khác, khi chúng được nuôi trong
hệ thống chuồng nuôi tập trung thì đường hô hấp là đối tượng bị tấn công bởi nhiều
loại bệnh khác nhau. Bệnh đường hô hấp thường xảy ra ở những nơi có mật độ chăn
nuôi cao.
2.7 CÁC DẠNG BỆNH TÍCH Ở PHỔI
2.7.1 Phổi xuất huyết
Bệnh tích đại thể: trên bề mặt phổi có những điểm hay đốm xuất huyết, có
màu đỏ tươi hoặc đỏ đen, máu rỉ ra ở mặt cắt khi bóp, nặn.
2.7.2 Phổi nhục hóa
Bệnh tích đại thể: thường hiện diện ở thùy đỉnh, thùy tim, phần trước thùy
hoành cách mô và phía bụng của phổi. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu là
heo nuôi thịt. Vùng nhục hóa có màu hồng giống như thịt hay màu xám, dai chắc, tùy
mức độ nhục hóa mà mảnh phổi chìm nhiều hay ít trong nước. Sự nhục hóa là kết quả
của quá trình viêm phổi kinh niên (dẫn liệu của Trần Quang Lý, 2004)
2.7.3 Viêm phổi hóa gan
Viêm phổi hóa gan thường có hai hình thức:
− Giai đoạn hóa gan đỏ thường xảy ra khoảng 2 ngày sau khi viêm.
Bệnh tích đại thể: Vùng phổi viêm dần sưng to, có màu đỏ sậm, vùng viêm trở
nên chắc, đặc, nắn không kêu và cứng như gan. Cắt mảnh phổi này cho vào nước, nó
sẽ chìm xuống đáy do không còn không khí.
− Giai đoạn hóa gan xám
Bệnh tích đại thể: vùng hóa gan ngã sang màu đỏ sẫm, bề mặt phổi có nổi
những vân như cẩm thạch, khi cắt thấy bề mặt khô hơn (dẫn liệu của Đặng Nguyễn
Anh Thư, 2006).
2.7.4 Viêm phổi mủ

Viêm phổi này thường bắt đầu bằng nốt hoại tử nhỏ, vòng xuất huyết ở xung
quanh, dần dần trung tâm bệnh tích hóa mủ hình thành bọc mủ tròn. Khi cắt ngang qua
sẽ chảy mủ vàng sệt có khi lẫn máu.

15


×