Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Thiết kế tổng mặt bằng của phân xưởng và tính toán kinh tế khi thiết kế phân xưởng cracking xúc tác năng suất 3000000 tấn 1 năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.77 KB, 14 trang )

Thiết kế tổng mặt bằng của phân xưởng và tính
toán kinh tế khi thiết kế phân xưởng cracking
xúc tác năng suất 3.000.000 tấn 1 năm
I. Yêu cầu thiết kế tổng mặt bằng của phân xưởng cracking xúc tác.[ 8,131]
Để có được phương án tối ưu khi lựa chọn và thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng
nhà công nghiệp phải thoả mãn các yêu cầu cụ thể sau :
1. Giải pháp thiết kế tổng mặt bằng nhà máy phải đáp ứng được yêu cầu cao nhất
của dây truyền công nghệ sao cho chiều dài dây truyền sản xuất ngăn nhất, không
trùng lặp và lộn xộn, hạn chế tối đa sự giao nhau.Bảo đảm mối liên hệ mật thiết
giữa các hạng mục công trình với hệ thống giao thông và các mạng lứơi cung cấp
kỹ thuật khác bên trong cũng như bên ngoài nhà máy.
2.Trên khu đất xây dựng nhà máy phải được phân chia thành các khu vực chức
năng theo đặc điểm sản xuất, yêu cầu vệ sinh, đặc điểm sự cố, khối lượng, phương
tiện vận chuyển, mật độ công nhân... tạo điều kiện tốt nhất cho việc quản lý vận
hành các khu vực chức năng.
3.

Diện tích khu đất xây dựng được tính toán thoả mãn mọi yêu cầu đỏi hỏi của

dây chuyền công nghệ trên cơ sở bố trí hợp lý các hạng mục công trình, tăng
cường khả năng hợp khối nâng tầng, sử dụng tối đa các diện tích không xây dựng
để trồng cây xanh, tổ chức môi trường công nghiệp và định hướng phát triển mở
rộng nhà máy trong tương lai.
4. Tổ chức hệ thống giao thông vận chuyển hợp lý phù hợp với dây truyền công
nghệ , đặc tính hàng hóa để đáp ứng mọi yêu cầu sản xuất và quản lý. Luông
người và luồng hàng hoá phải không trùng lặp hoặc cắt nhau. Ngoài ra còn phải


chú ý khai thác và tận dụng mạng lưới giao thông quốc gia và của các cụm nhà
máy lân cận.
5.Phải thoả mãn các yêu cầu vệ sinh công nghiệp, hạn chế tối đa sự cố sản xuất,


đảm bảo vệ sinh môi trường bằng các giải pháp phân khu chức năng, bố trí hướng
nhà hợp lý theo hướng gío chủ đạo của khu đất. Khoảng cách của các hạng mục
công trình phải tuân theo quy phạm thiết kế, tạo mọi điều kiện cho việc thông
thoáng tự nhiên, hạn chế bức xạ nhiệt của mặt trời truyền vào nhà.
6. Khai thác triệt để các đặc điểm địa hình tự nhiên, đặc điểm khí hậu địa phương
nhằm giảm tối thiểu các chi phí san nền, xử lý nền đất, tiêu thuỷ và xử lý các công
trình ngầm khi bố trí các hạng mục công trình.
7. Phải đảm bảo tốt các mối quan hệ hợp tác mật thiết với các nhà máy lân cận
trong khu công nghiệp với việc sử dụng chung các công trình đảm bảo kỹ thuật, xử
lý chất thải, chống ô nhiểm môi trường cũng như các công trình hành chính phục
vụ công cộng... nhằm mang lại hiệu quả kinh tể, hạn chế vốn đầu tư xây dựng nhà
máy và tiết kiệm đất xây dựng.
8. Phân chia thời kỳ xây dựng hợp lý, tạo điều kiện thi công nhanh,sớm đưa nhà
máy vào hoạt động sản xuất, nhanh chóng hoàn vốn đầu tư xây dựng.
9. Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật thẩm mỹ của từng công trinh, tổng thể nhà máy.
Hoà nhập, đóng góp cảnh quan xung quanh, tạo thành khung cảnh kiến trúc công
nghiệp đô thị.


II.Bố trí mặt bằng.
II.1. Đặc điểm của phân xưởng.
Phân xưởng cracking xúc tác thường đặt liên hợp với các dây chuyền chưng cất
dầu thô, alkyl hoá, isome hoá, phân xưởng polime...và nó là phân xưởng rất quan
trọng của nhà máy lọc dầu để sản xuất ra xăng.
Vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm trong phân xưởng chủ yếu bằng đường
ống.Trong quá trình sản xuất phân xưởng sinh ra khí CO, SO x , NOx , H2S gây ảnh
hưởng xấu tới môi trường và các chất dễ bay hơi ,dễ gây cháy nổ nên đặt cuối
hướng gió. Toàn bộ dây truyền đều lộ thiên
II.2. Bố trí mặt bặng phân xưởng.
Thiết kế mặt bằng của phân xưởng tuân theo quy tắc phân vùng gồm có các vùng

sau :
1. Vùng phía trước phân xưởng: Bao gồm nhà hành chính, nhà để xe, nhà ăn, hội
trường, phòng bảo vệ...
2. Vùng sản xuất : Đây là vùng quan trọng nhất trong nhà máy.Vì vậy khi bố trí
mặt bằng thì nó được ưu tiên về mọi mặt như địa chất , địa hình và về hướng. Đây
cũng là nơi gây ra tiếng ồn lớn,lượng bụi tạo ra nhiều, các chất gây tác động xấu
đến môi trường, lượng nhiệt toả ra lớn, rất dễ gây cháy nổ nên đặt ở phía cuối
hướng gió và phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của vệ sinh công nghiệp.
Gồm có thiết bị phản ứng, thiết bị tái sinh, thiết bị tách phân đoạn chính, tổ hợp xử
lý khí cracking , ống khói, sản xuất hơi nước, phòng điều khiển trung tâm.
3. Vùng công trình phụ : Là nơi đặt các công trình phụ trợ như các trạm cung cấp
điện, máy bơm, máy nén, phân xưởng cơ khí, nhà phòng cháy chữa cháy và các hệ
thống cung cấp kỹ thuật khác ( hệ thống đường ống dẫn nguyên liệu, sản phẩm, hệ
thống đường ống phòng cháy chữa cháy...). Đối với các hệ thống kỹ thuật thì cần
phải lắp đặt tối ưu không chồng chéo không gây ảnh hưỏng tới giao thông trong
nhà máy.


4. Vùng kho tàng hệ thống giao thông : Là vùng bố trí hệ thống kho tàng bến bãi
để nhập nguyên liệu và xuất sản phẩm. Do nguyên liệu và sản phẩm của nghành
hóa dầu dễ cháy nổ. Nên khi bố trí nó thì phải đặt cuối hướng gió, tại mỗi bể chứa
thì cần phải lắp đặt hệ thống các đường ống chữa cháy để khi có sự cố thì ngay lập
tức hoạt động. Vùng này bao gồm bể chứa nguyên liệu và sản phẩm. Ta bố trí
khoảng cách giữa hai bể là 50m, Đường chính trong phân xưởng thiết kế rộng 5m.
ưu điểm của việc bố trí mặt bằng như trên là :
• Dễ quản lý theo ngành, theo các phân xưởng, theo các công đoạn của dây
chuyền sản xuất của nhà máy.
• Thích hợp với các nhà máy có những xưởng, những công đoạn có các đặc điểm
và điều kiện sản xuất khác nhau .
• Đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh công nghiệp, dễ dàng xử lý các bộ phận phát

sinh các điều kiện bất lợi trong quá trình sản xuất như khí độc, bụi, cháy, nổ ...
• Dễ dàng bố trí hệ thống giao thông và sắp xếp các thiết bị trong nhà máy.
• Thuận lợi trong quá trình phát triển mở rộng nhà máy.
• Giảm được tải trọng công trình như kết cấu bao che, tải trọng gió ngang, cầu
trục trong nhà...Do vậy, giảm được khối lượng xây dựng, tiết kiệm được vật liệu
xây dựng từ đó giảm được chi phí cho xây dựng.
• Giảm thời gian xây dựng, tiết kiệm được mặt bằng.
Tuy nhiên còn có những nhược điểm là :
•Dây chuyền sản xuất kéo dài.
•Hệ thống đường ống kỹ thuật và mạng lưới giao thông tăng.
•Hệ số xây dựng và sử dụng thấp.
II.3. Các hạng mục công trình.
Các công trình trong phân xưởng được thể hiện ở bảng dứơi đây :


Bảng 5: Các hạng mục công trình trong phân xưởng cracking
Số TT

Tên công trình

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
Tổng

Phòng bảo vệ
Nhà để xe
Nhà hành chính
Nhà ăn
Hội trường
Trạm y tế
Bể chứa nước sạch
Trạm điện
Xưởng cơ khí
Phòng thí nghiệm

Bể xử lý nước thải
Phòng điều khiển trung tâm
Thiết bị phản ứng
Thiết bị tái sinh
Tháp phân tách chính
Tổ hợp xử lý khí cracking
Sản xuất hơi nước
ống khói
Bể chứa nguyên liệu đầu
Bể chứa xăng
Bể chứa LCO
Bể chứa LPG
Bể chứa khí nhẹ
Bể chứa HCO
Bể chứa dầu cặn
Kho chứa xúc tác mới
Nhà máy bơm và máy nén
Nhà phòng cháy chữa cháy.

Số

Kích

lượng
3
1
1
1
1
1

1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
4
4
2
2
2
2
2
2
1
1

thước
6×4
30 × 18
30 × 12
20 × 12
30 × 12
12 × 6

20 × 20
12 × 6
12 × 9
12 × 6
20 × 20
12 × 6
12 × 12
12 × 12
12 × 12
24 × 12
24 × 12
12 × 12
30 × 30
24 × 24
24 × 24
24 × 24
24 × 24
24 × 24
24 × 24
50 × 30
12 × 6
12 × 6

II.4.Tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản.
Chiều dài phân xưởng:

350 ,m

Chiều rộng phân xưởng:


220 ,m

Diện tích, m2
72
540
360
240
360
72
400
72
108
72
400
72
144
144
144
288
288
144
3600
2304
1152
1152
1152
1152
1152
3000
72

72
18152


F = 77000,m2

Tổng diện tích phân xưởng F:

Diện tích chiếm đất của nhà và công trình A : A = 18152 , m2
Diện tích kho bãi lộ thiên B

: B = 4500

,m2

Diện tích chiếm đất của đường giao thông, của hệ thống đường ống vận chuyển
vật chất, rãnh thoát nước, vỉa hè và đất dự trữ C = 30000, m 2
Xác định hệ số xây dựng Kxd: Kxd =
Kxd =

18152 + 4500

77000

Xác định hệ số sử dụng Ksd: Ksd =
Ksd =

A+B
⋅ 100
F


[8 ,141]

⋅100 = 29,42%

A + B+ C
⋅ 100
F

18152 + 4500 + 30000

77000

[8,141]

⋅100 = 68,38%

Theo tiêu chuẩn Việt Nam thì các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật xây dựng K xd và Ksd
của phân xưởng cracking xúc tác hoàn toàn thoả mãn và đảm bảo yêu cầu quy
định.
Do quá trình sản xuất hầu hết được tiến hành trong các thiết bị kín, kích thước
thiết bị rất cao và to, vận chuyển bằng đường ống, các quá trình được cơ khí hoá tự
động hoá toàn bộ, việc điều khiển được tiến hành trong phòng điều khiển trung
tâm. Do đó thiết kế nhà sản xuất lộ thiên - bán lộ thiên.
Nhà sản xuất lộ thiên - bán lộ thiên được thiết kế bằng khung thép. Bên trong có
nhà điều khiển trung tâm và đặt các thiết bị phụ trợ cho quá trình sản xuất như thiết
bị làm lạnh nồi hơi, bơm, các thiết bị chính như thiết bị phản ứng, thiết bị tái sinh,
thiết bị tách sản phẩm được đặt ở ngoài trời.
Nhịp nhà L1 = 6 m, L2 = 6 m.
Bước cột B = 6 m.

Chiều cao nhà H = 6 m.
Nhà có hai mái dốc hai phía thông gió tự nhiên trong nhà do đối lưu không khí.


Nền nhà là loại nền xi măng và bê tông, loại nền này chịu được khoáng chất, hợp
chất vô cơ và kiềm yếu.
Cột nhà bằng thép dùng móng đơn dưới cột. Loại móng này được đặt trên một
lớp lót mỏng dày 100 mm. Nếu đất khô cũng có thể dùng lớp lót bằng đá dăm, nếu
đất ướt dùng bê tông gạch vỡ hoặc bê tông mác 50.
Cột có kích thước 400 mm, dầm chính chạy dọc theo chiều dọc nhà ó kích thước
300 mm, cứ 3 m sẽ có một dầm phụ theo chiều ngang dày 200 mm. Hai bên thiết bị
sẽ có dầm phụ để chịu lực và giữ thiết bị đứng vững. Dầm chính được gắn vào cột
nhờ bắt bulông qua gối tựa, dầm phụ gắn vào dầm chính bằng bulông.
Mái nhà dùng loại mái 30% và góc nghiêng vỉa hè là 150.
Đường giao thông trong phân xưởng chủ yếu là đường bộ, đường ôtô. Đường ôtô
được đổ bằng bê tông nhựa có hai làn xe, mỗi làn 3 m một đầu nối với đường chính
trong khu liên hợp một đầu nối với đường phụ xung quanh phân xưởng. Đường
giao thông là loại đường cấp 3, vỉa hè đi bộ có chiều rộng 1,5 m.
Trong phân xưởng có đường nối liền các khu với nhau bảo đảm mật độ giao
thông vận chuyển các vật tư nguyên liệu được dễ dàng và thuận tiện. Hai bên
đường trồng cây cảnh và các vườn hoa đảm bảo cảnh quan cho môi trường phân
xưởng. Các đường ống chính trong phân xưởng như đường ống cấp nước phục vụ
sản xuất, sinh hoạt, đường ống nước thải, các đường ống dẫn nguyên liệu lỏng, khí
đặt trên mặt đất và ngầm dưới mặt đất.
III.Tính toán kinh tế.
III.1.Tính toán chi phí vật liệu đầu vào.
Ta cần quy đổi giữa tấn và thùng, ta coi một thùng có thể chứa được 160 lít.
• Đối với sản phẩm khí ta coi tất cả là LPG thương mại .Dựa theo sản phẩm gas
đang lưu hành ngoài thị trường , 1 bình gas 20 lít chứa được 12 Kg gas như vậy tỷ
trọng của khí là d =0,6.

Như vậy 1 thùng 160 lít sẽ chứa được : 160. 0,6 = 96 ,Kg.


1000
=10,42 thùng.
96

Suy ra 1000 Kg khí thì sẽ được chứa trong :

• Đối với sản phầm xăng có tỷ trọng của xăng ở 200 C là d = 0,76 ,Kg/l
1 thùng 160 lít sẽ chứa được : 0,76. 160 = 121,6 ,Kg
1000

1000 Kg xăng thì sẽ chứa được trong : 121,6 = 8,22 thùng.
• Đối với sản phẩm gasoil nhẹ có tỷ trọng là 0,933, Kg/l
1 thùng 160 lít sẽ chứa được : 0,933 .160 = 149,28, Kg
1000

1000 Kg nhẹ thì sẽ chứa được trong : 148,28 = 6,7 thùng.
• Đối với sản phẩm gasoil nặng có tỷ trọng là 0,9429 Kg/l
1 thùng 160 lít sẽ chứa được : 0,9429.160 =150,864 , Kg.
1000

1000 Kg gasoil nặng sẽ chứa được trong : 150,864 = 6,63 thùng
Dựa vào lượng sản phẩm thu được ta có bảng chuyển đổi giữa tấn sang thùng như
sau :
Bảng 6: Bảng chuyển đổi giữa tấn sang thùng
Tên sản phẩm

Trọng lượng ,

T/h

Thùng/h

Thùng/ năm

Sản phẩm Khí

66,375

691,63

5533040

Sản phẩm Xăng

169,125

1390,2

11121600

Sản phẩm Gasoil nhẹ

82,5

552,75

4422000


Sản phẩm Gasoil nặng

46,875

310,78

2486240

Cốc

6,375

Lượng mất mát

3,75

Tổng

375

2945,36

23562880


III.1.1. Chi phí nguyên liệu.(CNL)
Nguyên liệu đi từ phần cặn dầu Bạch Hổ, có khối lượng riêng là : 0,811, Kg/l.
1 thùng 160 lít sẽ chứa được : 160 .0,811 = 129,76 ,Kg.
1000


1000 Kg sẽ chứa được trong : 129,76 = 7,7 thùng.
Do vậy 3000000 tấn sẽ chứa được trọng :
3000000 .7,7 = 23100000 thùng
Giá của nguyên liệu : 20 USD /thùng.
Như vậy chi phí cho nguyên liệu là :
23100000 .20 = 462000000 , USD/năm
III.1.2. Chi phí điện.(CĐ)
Định mức tiêu hao là 0,8 KWh/thùng sản phẩm, trong một năm sẽ tiêu thụ hết là :
0,8. 23562880 =18850304 , KWh/ năm.
Giá của 1 KWh điện là : 0,15 USD
Như vậy chi phí điện năng trong 1 năm là :
18850304 .0,15 =2827545,6, USD/năm
III.1.3. Chi phí cho nhiên liệu đốt.(CNLĐ)
Định mức tiêu hao là 0,01 tấn/thùng sản phẩm.Trong 1 năm sẽ tiêu tốn là :
0,01. 23562880 = 235628,8 Tấn/ năm.
đơn giá của nguyên liệu đốt là : 10 USD/tấn
Vậy chi phí nhiên liệu đốt trong 1 năm là :
10. 235628,8 =2356288 ,USD/năm
III.1.4. Chi phí hơi nước.(CHN)
Định mức tiêu hao là 4 m3/thùng sản phẩm tương ứng với :
4. 23562880 = 94251520 m3/năm.
Đơn giá : 0,35 USD/m3.
Vậy chi phí hơi nước trong 1 năm là :


0,4. 23562880 = 9425152 USD/năm.
III.1.5. Chi phí cho nước công nghiệp.(CN)
Định mức tiêu hao là 0,9 m3/thùng sản phẩm tương ứng với :
0,9. 23562880 = 21206592 m3/năm
Đơn giá : 0,1 USD/năm.

Vậy chi phí nước công nghiệp trong 1 năm là :
0,1. 21206592 =2120659,2 USD/năm.
III.1.6.Chi phí cho xúc tác.(CXT)
Định mức tiêu hao là 0,0025 Kg/thùng sản phẩm hay là 25.10-7 tấn/ thùng sản
phẩm.
Đơn giá 10 USD/Kg =10000 USD/tấn.
Vậy chi phí xúc tác cho 1 năm là :
10000.25.10-7. 23562880 =589072 USD/năm.
Như vậy tổng chi phí cho vật liệu đầu vào là :
CPv = CNL +CĐ +CNLĐ + CHN +CN +CXT
= 462000000 + 2827545,6 + 2356288 + 9425152 +

2120659,2 + 589072

= 479318716,8 USD/năm.
Chi phí cho nguyên liệu, hơi nước, năng lượng cho một thùng sản phẩm là :
479318716,8
=20,34 USD/thùng sản phẩm
23562880

IV. Chi phí để vận hành phân xưởng.
Để điều khiển phân xưởng hoạt động được liên tục thì cần phải có người vận
hành phân xưởng và mỗi ngày làm việc được chia làm 3 ca.
Công nhân phục vụ phân xưởng :
Quản đốc

: 1

Phó quản đốc


: 1

Kỹ sư công nghệ

: 4


Cán bộ thí nghiệm

: 3

Công nhân vận hành : 25
Thợ cơ khí

:3

Thợ điện

:3

Tổng số công nhân lao động trong phân xưởng : 40
Chi phí cho công nhân lao động trong phân xưởng được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 7: Bố trí công nhân lao động trong phân xưởng.
Số
TT
1
2
3
4
5

6
7
8

Chức vụ

Số lượng

Quản đốc
Phó quản đốc
Kỹ sư công nghệ
Cán bộ thí nghiệm
Công nhân vận hành
Thợ cơ khí
Thợ điện
Tổng

1
1
4
3
25
3
3
40

Lương tháng
USD/người
270
250

230
180
200
180
180

USD/năm
3240
3000
11040
6480
60000
6480
6480
96720

Nhà máy thực hiện việc trả các loại bảo hiểm cho công nhân chiếm 20% lương:
0,2. 96720 =19344 ,USD/năm.
Chi phí lương cho cán bộ công nhân viên làm việc trong phân xưởng là : 96720 +
19344 = 116064 USD/năm.
Chi phí tiền lương cho công nhân trên 1 thùng sản phẩm( CTL ):
CTL =

116064
= 0,0049 USD/thùng sản phẩm.
23562880

V. Chi phí khấu hao cho phân xưởng.
Vốn đầu tư cho xây dựng : Vxd = 35.000.000 ,USD.
Vốn đầu tư cho thiết bị


: Vtb = 85.000.000 ,USD.

Các chi phí khác lấy bằng 5% tổng vốn đầu tư:
Vđt = Vxd + Vtb + 0,05Vđt


Như vậy ta tính được Vđt =

35.000.000 + 85.000.000
=126315789,5 ,USD.
0,95

Nhà sản xuất có thời gian khấu hao là 20 năm, do đó mức khấu hao theo tài sản là :
35.000.000
=1750000 ,USD/năm.
20

Thiết bị có thời gian làm việc chung là 20 năm, do đó mức khấu hao trong 1 năm là
:

85.000.000
=4250000 ,USD/năm.
20

Khấu hao sửa chữa lấy 5% khấu hao thiết bị và khấu hao nhà xưởng :
0,05 .( 1750000 + 4250000 ) = 300000 USD/năm.
Tổng mức khấu hao trong 1 năm là :
1750000 + 4250000+300000 =6300000 ,USD/năm.
Mức khấu hao trên 1 thùng sản phẩm là :


6300000
=0,267 USD/thùng sản phẩm.
23562880

VI. Các chi phí khác cho một thùng sản phẩm
Chi phí khác cho phân xưởng lấy 2% chi phí sản xuất(CPSX)
CPSX = 0,02. CPSX + KH +TL +NL
KH : Chi phí khấu hao.
NL : Chi phí cho nguyên liệu, nước, hơi nước,năng lượng.
TL : Chi phí tiền lương.
CPSX = 0,02 CPSX +0,2 +0,0049 + 20,34
CPSX = 20,96 USD/thùng sản phẩm.
Vậy các chi phí khác là : 0,02 .20,96 =0,4192 USD/thùng sản phẩm
Chi phí cho quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng 2% giá thành của một
thùng(GT) :
GT = 0,02.GT + CPSX
GT = 21,39 USD/thùng sản phẩm
Như vậy chi phí cho quản lý doanh nghiệp và bán hàng:


CPQB = 0,02. 21,39=0,4278 USD/thùng sản phẩm
Bảng dưới đây chỉ ra tổng chi phí cho sản xuất 1 thùng sản phẩm:
Bảng 8: Chi phí cho sản xuất của một thùng sản phẩm
Số TT Các khoản mục

USD/thùng sản phẩm

1


Chi phí cho vật liệu đầu vào

20,34

2

Chi phí tiền lương

0,0049

3

Khấu hao

0,267

4

Các chi phí khác cho phân xưởng

0,4192

5

Chi phí quản lý va bán hàng

0,4278

6


Tổng

21,4589

Tổng chi phí của phân xưởng trong một năm sản suất là:
21,4589. 23562880 = 505633485,6

, USD/năm.

VI. Tính hiệu quả kinh tế.
Bảng dưới đây đưa ra giá bán các sản phẩm của phân xưởng.

Bảng 9 : Quy định giá bán của các sản phẩm
Đơn giá cho 1
STT

Tên sản phẩm

1

Khí

2

Xăng

3

Gasoil nhẹ


4
5

Gasoil nặng
Cốc

Lượng sản hẩm

thùng sản phẩm thu được trong 1
, USD
24

trong 1 năm

5533040

USD
132792960

11121600

333648000

25

4422000

110550000

24

100 USD/tấn

2486240

59669760
637,5

30

năm, Thùng

Doanh thu


Tổng doanh thu phân xưởng trong 1 năm

636661357,5

• Tính lợi nhuận
Lợi nhuận = Doanh thu - Tổng chi phí - thuế.
Coi thuế lấy bằng 10% doanh thu
Vậy :
Lợi nhuận = 636661357,5- 505633485,6 -0,1. 636661357,5
= 67361735,7 ,USD/năm
• Thời gian thu hồi vốn.
VSX : là vốn sản xuất.
VSX = Tổng chi phí + Vốn đầu tư
= 505633485,6+126315789,5 = 631949275,1 USD/năm.
T=


631949275,1
VSX
= 124661258,3 + 6300000
LN + KH

= 8,6 ,năm

Như vậy thời gian thu hồi vốn 8 năm 8 tháng.
Như vậy phương án xây dựng này có hiệu quả kinh tế tốt cho phép thời gian thu
hồi vốn là 8 năm 8 tháng và khả năng sinh lời cao



×