Tải bản đầy đủ (.pptx) (72 trang)

SLIDE THUYẾT TRÌNH CHƯƠNG 7; MÔ HÌNH DORNBUSCH (STICKY PRICE) TÀI CHÍNH QUỐC TẾ CAO HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 72 trang )

STICKY PRICE
MÔ HÌNH DORNBUSCH

GVHD: GS. TS Trần Ngọc Thơ

Nhóm thực hiện:
Phan Hữu Duy
Dương Thị Thanh Âu
Vũ Thị Hương Thảo
Đoàn Thị Hường


NỘI DUNG TRÌNH BÀY
1.

• Phác thảo mô hình

2.

• Mở rộng cung tiền

3.

• Giải thích chính quy

4.

• Dầu mỏ và kinh tế Anh

5.


• Thực nghiệm: Mô hình Frankel


7.1 PHÁT THẢO VỀ MÔ HÌNH

2 QUY ƯỚC:
 Chúng ta đang xem xét một nền kinh tế ‘nhỏ’ (so với Mỹ
hoặc các nước lớn khác) đơn cử như Anh. Điều này có
nghĩa là sự phát triển của nền kinh tế Anh không có ảnh
hưởng gì tới các quốc gia còn lại trên thế giới. Cụ thể là
mức giá P* và tỷ giá r* sẽ được lấy ở quốc gia lớn khác
(Mỹ).
 Việc phân tích sẽ được tiến hành dựa trên giả định ban đầu
là không có lạm phát và tỷ giá hối đoái tĩnh. Sau đó xem xét
tác động của việc gia tăng cung tiền tới tỷ giá hối đoái và
giá cả hàng hóa.


7.1 PHÁT THẢO VỀ MÔ HÌNH

Giả định 7.1:
Tổng cầu được xác định bởi cơ chế IS-LM trong
nền kinh tế mở.


7.1 PHÁT THẢO VỀ MÔ HÌNH

7.1.1 Thị trường tài chính và kỳ vọng
Giả định 7.2:
Thị trường tài chính điều chỉnh tức thời, nhà đầu tư trung

lập với rủi ro, ngang giá lãi suất không phòng ngừa
(UIRP) luôn được đảm bảo.
*
e
Trong đó:

r  r  s



r: là lãi suất của Anh



r*: là lãi suất của Mỹ (nước ngoài)



∆se: tỷ lệ giảm giá kỳ vọng của đồng bảng Anh
so với đô la Mỹ


7.1 PHÁT THẢO VỀ MÔ HÌNH

7.1.1 Thị trường tài chính và kỳ vọng
Giả sử

 Luôn tồn tại một tỷ giá hối đoái cân bằng (dài hạn) , ,
được xác định bởi mô hình tiền tệ.
 Trong mô hình Dornbusch, TGHĐ ở tại mức cân bằng

của nó chỉ trong dài hạn. Trong ngắn hạn, TGHĐ sẽ
lệch khỏi mức cân bằng.


7.1 PHÁT THẢO VỀ MÔ HÌNH

7.1.1 Thị trường tài chính và kỳ vọng
Theo Dornbusch:

 Khi TGHĐ thấp hơn mức cân bằng dài hạn, sẽ có một
giả định tự nhiên rằng trong tương lai TGHĐ sẽ có xu
hướng đi lên tiến về phía cân bằng và ngược lại.
 TGHĐ được kỳ vọng sẽ hội tụ về giá trị dài hạn của nó
càng nhanh nếu nó ở càng xa giá trị này.


7.1 PHÁT THẢO VỀ MÔ HÌNH

7.1.1 Thị trường tài chính và kỳ vọng
CƠ CHẾ CỦA KỲ VỌNG:

=

Ta có:


7.1 PHÁT THẢO VỀ MÔ HÌNH

7.1.1 Thị trường tài chính và kỳ vọng
CƠ CHẾ CỦA KỲ VỌNG:


Ta được:



s   s  s
e



 0
Log của TGHĐ danh nghĩa
Log của TGHĐ cân bằng

Hệ số tương quan phản ánh sự nhạy
cảm của kỳ vọng với sự định trên giá
(dưới giá) của tiền tệ


7.1 PHÁT THẢO VỀ MÔ HÌNH

7.1.1 Thị trường tài chính và kỳ vọng

Biểu đồ mô tả cân bằng trong ngắn hạn của TTTC khi lãi suất trong
nước tăng hay giảm.


7.1 PHÁT THẢO VỀ MÔ HÌNH

7.1.1 Thị trường tài chính và kỳ vọng

Tại m:
Giá trị đồng bảng ở dưới mức cân bằng, tỷ giá hối đoái cao
hơn mức cân bằng => kỳ vọng đồng Bảng tăng giá về giá
trị cân bằng, phù hợp với giả định của Dornbusch.
Kết luận:
Tại mọi điểm cân bằng tỷ giá hối đoái dài hạn, có một
đường thẳng dốc xuống từ trái sang phải (RP), chỉ ra các
kết hợp khả thi của tỷ giá và lãi suất trong ngắn hạn. Dọc
theo đường này, đồng Bảng sẽ tăng giá tại các điểm nằm
dưới đường thẳng đi qua lãi suất r* và ngược lại.


7.1 PHÁT THẢO VỀ MÔ HÌNH

7.1.1 Thị trường tài chính và kỳ vọng
 Độ dốc của đường RP ký hiệu là (-)θ, tham số điều chỉnh
kỳ vọng. Hệ số này càng lớn thì độ nhạy cảm của kỳ vọng
càng lớn. Nghĩa là khi đồng tiền bị định trên giá, hệ số này
càng lớn thì tỷ giá hối đoái được kỳ vọng giảm càng nhanhh
và ngược lại.
 Ngang giá lãi suất không phòng ngừa xảy ra tại mọi điểm
trên đường RP nên thị trường tài chính quốc tế luôn trong
trạng thái cân bằng (ngắn hạn) tại mọi điểm.


7.1 PHÁT THẢO VỀ MÔ HÌNH

7.1.2 Thị trường hàng hóa
Giả định 7.3:
Mức giá cả là cứng nhắc. Nói cách khác, đường tổng

cung nằm ngang trong giai đoạn tức thời, ngày càng
dốc trong giai đoạn điều chỉnh và dốc đứng trong cân
bằng dài hạn.


7.1 PHÁT THẢO VỀ MÔ HÌNH

7.1.2 Thị trường hàng hóa
Trong dài hạn, tỷ giá hối đoái ở mức cân bằng.
Trong ngắn hạn, giá cả là cố định, do vậy, cú sốc làm thay
đổi tỷ giá hối đoái danh nghĩa sẽ làm thay đổi tỷ giá hối
đoái thực, qua đó làm thay đổi cán cân tài khoản vãng lai.
=> Theo thời gian, tỷ giá hối đoái danh nghĩa và mức giá
thay đổi, nền kinh tế trở về vị trí cân bằng trong dài hạn.


7.1 PHÁT THẢO VỀ MÔ HÌNH

7.1.2 Thị trường hàng hóa


7.1 PHÁT THẢO VỀ MÔ HÌNH

7.1.3 Cân bằng trong dài hạn:
Các đặc điểm nền kinh tế đạt cân bằng trong dài hạn:
 Tổng cung bằng tổng cầu, do đó không có áp lực lên giá hay
giảm giá.
 Lãi suất của Anh và Mỹ bằng nhau, do đó tỷ giá hối đoái là
tĩnh, không có kỳ vọng về sự đánh giá thấp hay đánh giá cao.
 Tỷ giá hối đoái thực đang ở mức cân bằng trong dài hạn. Do đó,

không có thặng dư hay thâm hụt trong tài khoản vãng lai.


7.2 MỞ RỘNG TIỀN TỆ

• 7.2.1 Ảnh hưởng trong dài hạn
• 7.2.2 Tác động ảnh hưởng
• 7.2.3 Quá trình điều chỉnh


7.2 MỞ RỘNG TIỀN TỆ

Chính quyền Anh tăng cung tiền từ M0 tới M1. Cụ thể:

M1  1.25M 0
 Ảnh hưởng của chính sách này trong ngắn hạn và dài hạn
như thế nào?


7.2 MỞ RỘNG TIỀN TỆ

7.2.1 Ảnh hưởng trong dài hạn
Sau khi cung tiền tăng, trong
dài hạn:
- Sản lượng không đổi,
- Lãi suất không đổi, r*
Đường cong IS và LM kết thúc
tại vị trí giống như trước khi
xảy ra việc gia tăng cung tiền
 Điểm cân bằng mới: A



7.2 MỞ RỘNG TIỀN TỆ

7.2.1 Ảnh hưởng trong dài hạn
Để LM ở vị trí cũ, thì cung tiền
thực phải giảm về giá trị cũ,
nghĩa là khi cung tiền danh
nghĩa tăng 25% thì mức giá phải
tăng 25%:

Nếu chính sách tài khóa không đổi thì đường IS chỉ phụ
thuôc vào TGHĐ thực, Q=��*/P. Để đường IS không đổi
thì tỷ giá thực ( Q ) không đổi. Khi đó TGHĐ sẽ tăng một
mức =1.25


7.2 MỞ RỘNG TIỀN TỆ

7.2.1 Ảnh hưởng trong dài hạn
Sau khi cung tiền tăng, trong dài
hạn:
- Sản lượng không đổi,
- Mức giá tăng từ Po đến P1
Tổng cầu dịch chuyển lên trên,
tổng cung thẳng đứng.
(AD dịch chuyển sang phải khi
chính sách tiền tệ tự định nới
lỏng và ngược lại)
=> Điểm cân bằng mới: D



7.2 MỞ RỘNG TIỀN TỆ

7.2.1 Ảnh hưởng trong dài hạn

Sau khi cung tiền tăng, trong dài
hạn:
-

Mức giá tăng từ Po đến P1

-

Tỷ giá hối đoái tăng từ So
đến S1

Tài khoản vãng lai cân bằng

Chú ý:
Sự cân bằng mới liên quan đến việc giảm theo
tỷ lệ với sự tăng của mức giá và sự gia tăng
cung tiền. Nói cách khác, giá đô la Mỹ sẽ tăng
từ So lên S1=1.25 So để bù đắp cho lạm phát tại
Anh tăng 25%, qua đó đảm bảo được tính cạnh
tranh tương đối của 2 thị trường.


7.2 MỞ RỘNG TIỀN TỆ


7.2.1 Ảnh hưởng trong dài hạn
Sau khi cung tiền tăng, trong dài
hạn:
 Trữ lượng tiền thực trở về giá
trị ban đầu, nền kinh tế đạt cân
bằng tại điểm A trong mô hình
IS-LM => lãi suất phải bằng tại
US r*
 Tỷ giá hối đoái tăng từ So đến S1
Tài khoản vãng lai cân bằng
=> Điểm cân bằng mới: J


7.2 MỞ RỘNG TIỀN TỆ

7.2.1 Ảnh hưởng trong dài hạn
• Điểm cân bằng ban
đầu: A, C, F, H
• Sau khi tăng cung
tiền, điểm cân bằng
mới: A, D, G, J
• Khi mở rộng cung
tiền, kết quả nhận
được là mức giá
tăng lên và đồng
tiền mất giá.


7.2 MỞ RỘNG TIỀN TỆ


7.2.2 Tác động ảnh hưởng
Lượng tiền danh nghĩa tăng,
mức giá chậm không đổi
 Lượng tiền thực tăng
 Đường LM dịch xuống
 Lãi suất giảm
Tại sao lãi suất giảm?
- Thu nhập quốc gia không đổi, cung tiền thực tăng ¼  Tại mức
lãi suât cũ r* sẽ xảy ra dư cung tiền
- Thị trường minh bạch, thặng dư trong cung tiền sẽ bị thắt chặt
bằng sự sụt giảm lãi suất để làm tăng cầu bù đắp cho tăng cung
 lãi suất giảm (Gọi là hiệu quả thanh khoản - liquidity effect)


×