Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

ĐỀ CƯƠNG môn PHÁP LUẬT đại CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.61 KB, 20 trang )

ĐỀ CƯƠNG MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 1: Nguồn gốc hình thành và bản chất của nhà nước
a) Nguồn gốc của nhà nước
- Nhà nc là 1 phạm trù lịch sử, chỉ ra đời và tồn tại trong 1 giao đoạn phát triển
nhất định của xh và sẽ mất đi khi những cơ sở tồn tại của nó ko còn nữa.Trong xh
nguyên thủy, do kinh tế còn thấp kém, chưa có điều kiện khách quan để dẫn đến
sự phân hóa giai cấp nên nhà nc chưa xuất hiện. Đứng đầu các thi tộc và bộ lạc
là những tộc trưởng do nhân dân bầu ra, vc điều chỉnh các quan hệ xh đc thực
hiện bằng các quy tắc chung ko cần đến các công cụ cưỡng bức đặc biệt.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự ra đời của chế độ tư hữu. Đó
là cơ sở kinh tế khách quan dẫn đến sự phân chia xh thành các giai cấp đối
kháng và cuộcd đấu tranh giai cấp ko thể điều hòa đc xuất hiện. Để các giai cấp
ko tiêu diệt lẫn nhau và tiêu diệt luôn cả xh thì 1 cơ quan quyền lực đặc biệt đã ra
đời. Đó là nhà nc do giai cấp nắm quyền thống trị về kinh té lập ra. Nhà nc đầu
tiên trong lịch sử là nhà nc chiếm hữu nô lệ, sau đó là nhà nc phong kiến, nàh nc
tư bản.
- Theo quan điểm của Lê- nin, nguyên nhân trực tiếp của sự xuất hiện nhà nc là
mâu thuẩn giai cấp ko thể điều hòa lại đc, và ngược lại, sự tồn tại của nhà nc
chứng tỏ những mâu thuẩn giai cấp là ko thể điều hòa lại đc.
b) Bản chất của nhà nc
- Theo Ph.Ăng-ghen, về bản chất thì “ Nhà nc chẳng qua chỉ là 1 bộ máy của 1
giai cấp này dùng để trấn áp 1 giai cấp khác”. Không có nhà nc đứng trên các giai
cấp hoặc nhà nc chung cho mọi giai cấp. Nhà nc chính là 1 bộ máy do giai cấp
thống trị về kinh tế thiết lập ra nhằm hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức của
chúng đối vs quần chúng lao động. Giai cấp thống trị sử dụng bộ máy nhà nc để
đàn áp, cưỡng bức các giai cấp khác trong khuôn khổ lợi ích của giai cấp thống
trị.
Theo bản chất đó, nhà nc ko thể là lực lượng điều hòa sự xung đột giai cấp, mak
trái lại, nó lại làm cho mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt. Nhà nc là bộ fận
quan trọng nhất trong kiến trúc thượng tầng của xh có giai cấp. Tất cả những hoạt
động chính trị , văn hóa, xh do nhà nc tiến hành, xét đến cùng đều xuất fát từ lợi


ich của giai cấp thống trị
Câu 2: Đặc trưng của nhà nc
Có 5 đặc trưng cơ bản:


-Nhà nc thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt, ko còn hòa nhập hoàn toàn vs cư
dân nữa. Quyền lực công cộng đặc biệt ở đây là quyền lực nhà nc mak chủ thể
của nó là giai cấp thống trị về kinh tế, chính trị, tư tưởng trong xh.
- Nhà nc phân chia cư dân theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính ko phụ
thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính,..
- Nhà nc có chủ quyền quốc gia. Mang nội dung chính trị pháp lý, thể hiện quyền
độc lập tự quyết của nhà nc về những chính sách đối nội, đối ngoại ko phụ thuộc
vào các yếu tố bên ngoài. Là thuộc tính ko thể chia cắt của nhà nc.
- Nhà nc ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối vs mọi công
dân, mội ng đều fải tôn trọng pháp luật
- Nhà nc quy định và thực hiện vc thu các loại thuế dưới các hình thức bắt buộc,
số lượng và thời hạn ấn định trc. Nhằm duy trì và tăng cường bộ máy chính
trị..Nhg chỉ có nhà nc mới có độc quyền đặt ra thuế và thu thuế.
Câu 3: Chức năng của nhà nước.Các hình thức và phương pháp hoạt động
tương ứng với chức năng của nhà nước
a) Chức năng của nhà nước
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động chia làm 2 nhóm chức năng:
 Đối nội
 Đối ngoại
- Căn cứ vào hình thức thực hiện quyền lực:
 Chức năng lập pháp: xây dựng ban hành pháp luật
 Chức năng hành pháp: tổ chức thực hiện pháp luật
 Chức năng tư pháp: bảo vệ pháp luật
- Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động:
 Chính trị

 Kinh tế
 Xã hội
- Ngoài ra, chức năng nhà nước theo từng tiêu chí khác nhau:
 Chức năng trấn áp và xây dựng
 Chức năng cơ bản và không cơ bản
 Chức năng lâu dài và tạm thời
b) Các hình thức và phương pháp hoạt động
- Hình thức thực hiện chức năng nhà nước
 Hình thức pháp lý: các phương diện, hoạt động cơ bản của nhà nước
được thực hiện trên cơ sở các quy định pháp luật, là hình thức cở bản
để thực hiện chức năng nhà nước.
+ Bằng pháp luật, xác định rõ trách nhiệm thực hiện các chức năng nhà
nước.


+ Bằng pháp luật, xác định thẩm quyền các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các chức năng nhà nước.
 Hình thức tổ chức: mang tính tổ chức của các phương diện, hoạt động
cơ bản của nhà nước, cùng với hình thức pháp lý giúp chức năng nhà
nước được thực hiện nhịp nhàng, hiệu quả.
- Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước
 Phương pháp thuyết phục: là cách thức theo đó nhà nước động viên
khuyến khích, tạo điều kiện cho chủ thể thực hiện 1 cách tự giác.
 Phương pháp cưỡng chế: là cách thức mà theo đó các nội dung, yêu cầu
của nhà nước được các đối tượng có liên quan thực hiện 1 cách bắt
buộc.
Câu 4: Các kiểu nhà nước trong lịch sử.So sánh sự khác biệt của kiểu nhà
nước bóc lột và nhà nước XHCN
a) Các kiểu nhà nước trong lịch sử
- Kiểu nhà nc bóc lột: là nhà nc chủ nô, phong kiến, tư sản

 Nhà nc chủ nô: có cơ sở kinh tế là sản xuất chiếm hữu nô lệ cả về tư
liệu sản xuất và ng lao động là ng nô lệ. Cơ sở xh của nhà nc chủ nô có
2 giai cấp chính: giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ. Ngoài ra còn có các
tầng lớp khác như nông dân, thợ thủ công... Về bản chất: nhà nc chủ nô
mang tính giai cấp, nhà nc là công cụ để giai cấp chủ nô thực hiện nền
chuyên chính của giai cấp mk nhằm duy trì trang thái bất bình đẳng của
giai cấp trong xh và để đàn áp, bóc lột cùng vs những ng lao động khác.
Thực hiện 2 chức năng: về đối nội thì củng cố và bảo vệ sở hữu của chủ
nô đối vs tư liệu sản xuất và nô lệ, đàn áp = quân sự đối vs sự phản
kháng của nô lệ và các tầng lớp bị bóc lột khác. Về đối ngoại thì nhà nc
chủ nô tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược, phong kiến chống xâm
lược.
 Nhà nc phong kiến: Cơ sở kinh tế là chế độ sở hữu của địa chủ phong
kiến đối vs ruộng đất cx như đối vs tư liệu sản xuất và sở hữu cá thể của
nông dân. Cơ sở xã hội: gồm 2 giai cấp chính là địa chủ và nông dân,
ngoài ra còn có các tăng lữ, thợ thủ công, thương nhân. Về bản chất,
nhà nc phong kiến là công cụ chuyên chính của giai cấp phong kiến, là
phương tiện để duy trì địa vị kinh tế, thực hiện sự thống trị đối vs toàn xh.
Về đối nội, nhà nc phong kiến bảo vệ và phát triển chế độ tư hữu phong
kiến, duy trì bóc lột đàn áp sự chống đối của nông dân. Về đôí ngoại, tiến
hành chién tranh xâm lược, phòng thủ đất nc
 Nhà nc tư sản: Cơ sở kinh tế là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuát và sự
bóc lột giá trị thặng dư.Cơ sở xh gồm 2 giai cấp chính là giai cấp tư sản
và giai cáp vô sản, ngoài ra còn các tầng lớp khác như thợ thủ công,
nông dân, tri thức, tiểu thương. Về bản chất: là công cụ thực hiện chuyên


chính tư sản. Thực hiện 2 chức năng: về đối nội: nhà nc bảo vệ chế độ
tư hữu tư sản, đàn áp chính trị, tư tưởng đối vs giai cấp công nhân và
nhân dân lao động. Về đối ngoại, nhà nc bành trướng về kinh tế, chính

trị, văn hóa, gây chiến tranh xâm lược
 Các kiểu nhà nc chủ nô, phong kiến, tư sản đều có những đặc điểm riêng
nhg chúng đều là những kiểu nhà nc bóc lột đc xây dựng trên cơ sở của
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, duy trì sự thống trị của giai cấp bóc lột đối
vs đông đỏa quần chúng nhân dân lao động.
 VD: Kiểu nhà nc phong kiến gaii cấp địa chủ tịch thu ruộng đất của nông
dân, đặt ra hàng trăm loại thứ thuế: như thuế nợ, thuế đò, thuế muối,
thuế thân... làm cho đời sông nhân dân khổ cực.
- Nhà nc xh chủ nghĩa: là nhà nc chuyên chính của giai cấp công nhân, nông
dân lao động và tầng lớp trí thức xh chủ nghĩa, phản ánh lợi ích của mọi
tầng lớp nhân dân và của cả dân tộc. Đó là kiểu nhà nc của dân, do dân và
vì dân. Thực hiện 2 chức năng: về đối nội, nhà nc tổ chức và quản lý kinh
tế, văn hóa giáo dục, khoa học công nghệ, bảo vệ trật tự pháp luật, quyèn
lợi hợp pháp của công dân, trấn áp sự phản kháng của giai cấp bóc lột đã bị
lật đổ và âm mưu phá hoại công cuộc xd xh chủ nghĩa. Về đối ngoại, mở
rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác vs các nc theo nguyên tắc bình đẳng, đôi
bên cùng có lợi, ko can thiệp vào nội bộ của nhau, ủng hộ phong trào hào
bình thế giới. VD: nhà nc VN là nhà nc xh chủ nghĩa do đảng lãnh đạo, nhà
nc quản lý và nhân dân làm chủ.
b) So sánh sự khác biệt của kiểu nhà nước bóc lột và nhà nước XHCN
Nhà nước thực dân, phong kiến :
Trước khi thực dân Pháp xâm lược nước ta. Nhà nước phong kiến đã trải
qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài, có những đóng góp tích
cực đối với sự phát triển của dân tộc trong một thời kì lịch sử nhất định. Đến
khithực dân Pháp xâm lược nước ta và thiết lập chế độ cai trị trực tiếp, hình
thức bên ngoài là tồn tại hai bộ máy chính quyền của thực dân và phong
kiến , nhưng trên thực tế Nhà nước phong kiến chỉ là bình phong che đậy
cho bộ máy Nhà nước thực dân, vua quan phong kiến trở thành tay sai của
đế quốc. Bộ máy Nhà nước thực dân là sản phẩm do đế quốc Pháp nặn ra
nhằm mục đích thống trị, áp bức nhân dân Việt Nam. Nguỵ trang lên bề

ngoài Nhà nước thực dân là những “ thống sứ”. “ công sứ”, có sứ mệnh “
khai hoá văn minh” đối với thuộc địa, nhưng thực chất đó là một nền chuyên
chế thực dân hà khắc. Tính chất phản dân chủ của Nhà nước thực dân thể
hiện trong cả tổ chức và hoạt động của nó. Khi quyền lực chính trị tập trung
vào tay các quan thực dân thì chúng tha hồ lộng hành đàn áp, bóc lột nhân
dân Đông Dương. Việc điều hành mọi mặt hoạt động trong đời sống xã hội
thuộc đị đều theo ý chí chủ quan của quan lại thực dân, không hề có đạo
luật hay cơ chế kiểm soát quyền lực chế ước. Chính quyền thực dân không


hề biết đến quyền con người, quyền dân chủ ở một xứ thuộc địa như Đông
Dương.
- Nhà nước tư sản :
Sau khi thắng lợi thì giai cấp tư sản đã tranh cướp hết thành quả của nhân
dân lao động. Quần chúng cần lao vẫn trong tình cảnh cực khổ, bị chủ bóc
lột thậm tệ, nên tiếp tục nuôi chí làm cách mạng lật đổ chủ nghĩa tư bản.
- Nhà nước XHCN :
Nhà nước của dân, do dân và vì dân; một nhà nước thống nhất giữa bản
chất giai cấp công nhân với tính dân tộc và tính nhân dân; một nhà nước
thật sự vững mạnh trong sạch, có hiệu lực và hiệu quả.
Nói chung các Nhà nước nào cũng đều được xây dựng trên tư tưởng chính
trị và pháp lí.
Tuy nhiên luật pháp của chế độ dân chủ cộng hoà khác xa luật pháp của
chế độ xã hội phong kiến cũng như tư bản. Nó không phải là vũ khí của giai
cấp công nhân thống trị xã hội, dùng để trừng trị các giai cấp khác, nó cũng
không phục vụ lợi ích cho riêng một tầng lớp người nào, mà nó phục vụ cho
lợi ích của toàn dân.

Câu 5: Hình thức nhà nước là gì? Trình bày nội dung hình thức chính thể,
hình thức cấu trúc, chế độ chính trị.Cho VD

- Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những phương
pháp để thực hiện quyền lực nhà nước.Hình thức nhà nước là 1 khái niệm
chung được hình thành từ 3 yếu tố cụ thể: hình thức chính thể, hình thức
cấu trúc & chế độ chính trị.
- Hình thức chính thể: Là cách tổ chức và trình tự lập ra các cơ quan quyền
lực tối cao của nhà nc và xác lập các mối quan hệ cơ bản của các cơ quan
đó. Có 2 dạng cơ bản:
 Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nc
tập trung toàn bộ hay 1 phần trong tay ng đứng đầu nhà nc theo nguyên
tắc thưà kế (vua, quốc vương, hoàng đế).
+ Chính thể quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế: Quân chủ tuyệt đối thì
vua là ng đứng đầu có quyền lực vô hạn; còn trong quân chủ hạn chế thì
quyền lực nhà nc tối cao đc chia đôi (một bên là vua còn bên kia là một
nhóm người do nhân dân bầu ra được gọi là Quốc hội hoặc Nghị viện).Nhà
vua trong chế độ này chỉ là một biểu tượng của dân tộc. Hình thức lập hiến
có nghĩa là "lập ra" "hiến pháp"; khi có hiến pháp thì tất cả mọi người, kể cả
nhà vua, khi muốn làm gì cũng phải tuân theo những điều mà hiến pháp đã
quy định.


Chính thể cộng hòa là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nc
thuộc về 1 cơ quan đc bầu ra trong 1 time nhất định( như Đại hội nhân
dân, Nghị viện, Quốc hội.....)
+ Chính thể cộng hòa có 2 hình thức chính là cộng hào dân chủ và cộng
hòa quý tộc.Trong các nc cộng hào dân chủ quyền tham gia bầu cử để bầu
ra cơ quan đại diện quyền lực của nhà nc quy định cho mọi công dân. Trong
các nc cộng hào quý tộc quyền đó chỉ quy định đối vs tầng lớp quý tộc do
pháp luật quy định và bảo đảm thực hiện.
- Hình thức cấu trúc nhà nc: Là sự cấu tạo nhà nc thành các đơn vị hành
chính lãnh thổ và xác lập các mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nc,

giữa trung ương vs địa phương.Có 3 hình thức chủ yếu là:
 Nhà nc đơn nhất là nhà nc có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan
quyền lực và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương và có
các đơn vị hành chính bao gồm Tỉnh(thành phố), Huyện(quận),
xã(phường). VÀ có 1 hệ thống pháp luật thống nhất trên toàn lãnh thổ
quốc gia.
 Nhà nc liên bang là nhà nc có từ 2 hay nhiều nhà nc thành viên hợp lại.
Nhà nc liên bang có chủ quyền chung, nhg mỗi nhà nc thành viên có chủ
quyền riêng; có 2 hệ thống các cơ quan nhà nc, 1 của nhà nc liên bang,
1 của nhà nc thành viên, có 2 hệt hống fáp luật, 1 của nhà nc liên bang, 1
của mỗi nhà nc thành viên.
 Nhà nc liên minh là sự liên kết tạm thời của 1 vài nhà nc để thực hiện
những nhiẹm vụ nhất định. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, nhà nc liên
minh giải tán hoặc có thể chuyển thành nhà nc liên bang.
- Chế độ chính trị: là tổng thể các phương pháp và thủ đoạn mà cơ quan nhà
nước SD để thực hiện quyền lực nhà nước.
 Từ khi có nhà nước cho đến nay, giai cấp thống trị đã sử dụng nhiều
phương pháp cai trị nhưng nhìn chung là có 2 phương pháp chính là dân
chủ và phản dân chủ.
 Tương ứng 2 phương pháp ấy là 2 chế độ nhà nước: chế độ dân chủ và
chế độ phản dân chủ.


Câu 6: Bản chất, chức năng của nhà nước CHXHCN VN
- Bản chất của nhà nước CHXHCN VN: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà
nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri
thức.
- Chức năng của nhà nước CHXHCN VN

 Chức năng đối nội:
+ chức năng tổ chức quản lý kinh tế


+ chức năng tổ chức quản lý VH-XH
+ chức năng bảo vệ XH
 Chức năng đối ngoại:
+ thực hiện chủ quyền quốc gia trong giao lưu và hợp tác quốc tế, thực
hiện chủ trương VN muốn làm bạn với tất cả các nước trên TG theo
nguyên tắc bình đẳng, độc lập tôn trong toàn vẹn chủ quyền và lãnh thổ
của nhau.
+ xây dựng lực lượng quốc phòng an ninh bảo vệ vững chắc tổ quốc.
Câu 7: Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà
nước CHXHCN VN
- Bộ máy Nhà nước ta là hệ thống các cơ quan Nhà nước từ Trung ương tới
địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung
thống nhất, tạo lập một cơ cấu đồng bộ để thực hiện các chức năng của
Nhà nước.
- Đặc điểm:
 Ở nước ta, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân lao động.
 Bộ máy Nhà nước ta vừa là tổ chức hành chính cưỡng chế vừa là tổ
chức quản lý kinh tế, văn hóa - xã hội.
 Đội ngũ công chức, viên chức trong bộ máy Nhà nước ta đại diện và bảo
vệ lợi ích cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động, luôn hết lòng,
hết sức phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý
kiến và chịu sự giám sát của nhân dân. Mọi hoạt động của công chức và
viên chức phải tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và chỉ
được hành động khi pháp luật cho phép.
 Bộ máy Nhà nước gồm nhiều cơ quan Nhà nước hợp thành, có mối liên
kết chặt chẽ với nhau; thống nhất về quyền lực Nhà nước, có sự phân

công và phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
 Bộ máy Nhà nước ta, hiện nay gồm 4 hệ thống cơ quan Nhà nước:
+ Hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước bao gồm: Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp.
+ Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm: Chính phủ, các Bộ và các
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và
các Sở, Phòng, Ban thuộc Ủy ban.
+ Hệ thống cơ quan xét xử bao gồm: TAND tối cao; TAND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Tòa
án quân sự các cấp.


+ Hệ thống cơ quan kiểm sát bao gồm: VKSND tối cao; VKSQS các cấp;
VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và VKSND cấp huyện.
- Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước ta
 Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước là những tư
tưởng chỉ đạo, là căn cứ và là điểm xuất phát cho tổ chức và hoạt động
của các cơ quan Nhà nước tạo thành bộ máy Nhà nước.
 Việc tuân thủ các nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo
đảm cho bộ máy Nhà nước hoạt động nhịp nhàng, thống nhất như một
cổ máy; đảm bảo cho bộ máy Nhà nước giữ vững được bản chất thực
sự của dân, do dân và vì dân.
 Thứ nhất, nguyên tắc Đảng lãnh đạo tổ chức và hoạt động của bộ máy
Nhà nước
 Thứ hai, nguyên tắc bảo đảm sự tham gia đông đảo của nhân dân lao
động vào quản lý Nhà nước
 Thứ ba, nguyên tắc tập trung dân chủ
 Thứ tư, nguyên tắc pháp chế XHCN
Câu 8: Các cơ quan trọng bộ máy nhà nước CHXHCN VN

-

Quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội, chủ tịch quốc hội, đại biểu quốc hội.
Chủ tịch nước
Chính phủ
Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân
Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân

Câu 9: Khái niệm, đặc điểm của hệ thống chính trị của nhà nước CHXHCN
VN.Các tổ chức trong hệ thống chính trị
- Khái niệm:
 Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao
gồm các đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp
pháp được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động
vào các quá trình của đời sống xã hội, để củng cố, duy trì và phát triển
chế độ đương thời phù hợp với lợi ích của chủ thể giai cấp cầm quyền.
 Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, Nhà nước
và thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền, do đó hệ thống
chính trị mang bản chất giai cấp của giai cấp cầm quyền.


- Đặc điểm: Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay có những đặc điểm cơ bản
sau:
 Một là, các tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta đều lấy chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
cho hành động. Các quan điểm và nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh đều được tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước
ta vận dụng, ghi rõ trong hoạt động của từng tổ chức.
 Hai là, hệ thống chính trị ở nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam. Đảng là một tổ chức trong hệ thống chính trị nhưng có vai

trò lãnh đạo các tổ chức trong hệ thống chính trị. Trong điều kiện cụ thể
ở nước ta, do những phẩm chất của mình - Đảng là đại biểu cho ý chí và
lợi ích thống nhất của các dân tộc; do truyền thống lịch sử mang lại và do
những thành tựu rất to lớn đạt được trong hoạt động thực tiễn cách
mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng... làm cho Đảng ta trở thành
Đảng chính trị duy nhất có khả năng tập hợp quần chúng lao động đông
đảo để thực hiện lý tưởng của Đảng, nhân dân tự nguyện đi theo Đảng,
thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng trong thực tế. Đây là đặc trưng cơ
bản của hệ thống chính trị ở nước ta.
 Ba là, hệ thống chính trị ở nước ta được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ. Nguyên tắc này được tất cả các tổ chức
trong hệ thống chính trị ở nước ta thực hiện.
 Bốn là, hệ thống chính trị bảo đảm sự thống nhất giữa bản chất giai cấp
công nhân và tính nhân dân, tính dân tộc rộng rãi.
- Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay bao gồm:
 Đảng Cộng sản Việt Nam
 Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
 Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
 Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
 Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
 Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
 Hội Nông dân Việt Nam
 Hội Cựu chiến binh Việt Nam
 Các tổ chức chính trị-xã hội hợp pháp khác của nhân dân được thành
lập, hoạt động trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng
Câu 10: Nguồn gốc và bản chất của pháp luật
a) Nguồn gốc hình thành pháp luật
- Theo học thuyết Mác Lê-nin nhà nc và pháp luật là 2 hiện tượng lịch sử cơ bản
của đời sống chính trị và xh, cùng xuất hiện, tồn tại và phát triển và cùng tiêu

vong


- Trong xh cộng sản – nguyên thủy: ko có nhà nc bởi thế ko có pháp luật, nhg xh
cộng sản nguyên thủy cần đến quy tắc để điều chỉnh hành vi con ng, duy trì trật tự
xh => xuất hiện các quy tắc xh bao gồm cả tập quán, tín điều, tôn giáo. Tập quán
này đc mọi ng thi hành 1 cách tự nguyện theo thói quen ko cần cưỡng chế của
nhà nc
- Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất ra đời, xh phân chia thành những giai cấp
đối kháng, nhà nc xuất hiện cùng vs nó là pháp luật cũng hình thành để điều
chỉnh những vấn đề mới phát sinh trong quá trình quản lý nhà nc. Nhà nc và xh là
sản phẩm của xh có giai cấp. Pháp luật đầu tiên của xh loài ng là pháp luật của
nàh nc chủ nô.
b) Bản chất của pháp luật
- Tính giai cấp: PL là sự biểu thị ý chí của giai cấp thống trị, nội dung của ý chí đó
đc cụ thể hóa trong các văn bản PL do cơ quan nhà nc có thẩm quyền ban
hành.PL là công cụ thống trị về mặt giai cấp và chính trị trong xh.
- Giá trị xh của PL: Thực tiễn chỉ ra rằng các quy phạm PL alf kết quả của sự “
chọn lọc tự nhiên” trong xh. Xh thông qua nhà nc, ghi nhận những cách xử xự
hợp lý, khách quan, đc số đông chấp nhận, phù hợp vs lợi ích của số đông trong
xh. Cách xử xự này đc nhà nc thể chế hóa thành các quy phạm PL.
Câu 11: Khái niệm, đặc điểm chung của pháp luật
- Khái niệm: là hệ thống quy tắc xử xự do nhà nc đặt ra hoặc thừa nhận và
đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xh nhằm đạt đc những mục
đích nhất định. Là hệ thống các quy phạm do nhà nc ban hành, thể hiện ý
chí của giai cấp thống trị, nó hoàn toàn khác vs các quy phạm xh khác thể
hiện ý chí của tất cả mọi ng.
- Đặc điểm:
 Pháp luật có tính quyền lực NN bởi vì pháp luật do NN ban hành và bảo
đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của NN.

 Pháp luật có tính quy phạm bởi vì pháp luật là những khuôn mẫu của
hành vi, được quy định một cách cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu.
 Pháp luật có tính ý chí của giai cấp thống trị bởi vì pháp luật là phương
tiện quan trọng thể chế hoá đường lối chính trị giai cấp cầm quyền nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội vận động theo một xu hướng nhất định.
 Pháp luật có tính xã hội bởi vì pháp luật ra đời từ xã hội loài người, chịu
chi phối bởi các quy luật vận động của xã hội. Có thể nói pháp luật là sự
phản ánh những nhu cầu khách quan của đời sống xã hội.
Câu 12: Bản chất, vai trò của pháp luật nhà nước CHXHCN VN
*Bản chất:


- Tính giai cấp
*Pl chỉ xuất hiện tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp( vì vậy pl mang
bản chất giai cấp sâu sắc )
*Pl phản ánh ý chí của giai cấp thống trị (giai cấp thống trị biến ý trí của
mình thành ý trí của nhà nước và thông qua con đương nhà nước hợp pháp
hóa, cụ thể hóa các văn bản pháp luật)
*Nhà nước ban hành và đảm bảo cho pháp luật được thực hiện để điều
chỉnh các quan hệ xã hội , vì vậy pl là những quy tắc xử sự có tính bắt buộc
chung.
* pl chính là công cụ để thực hiện sự thống trị về mặt giai cấp và chính trị
trong xã hội.
Vai trò xã hội của pl
- pl là kết quả của sự “chọn lọc tự nhiên” trong xã hội.
- Quy phạm pl là thước đo của hành vi con người
- Quy phạm pl là sự khái quát hóa, hệ thống hóa các quy tắc xử sự hợp lý khách
quan được nhiều người chấp nhận và thông qua con đường nhà nước, nó trở
thành pháp luật.
-pl do nhà nước – đại diện chính thức cho toàn xh ban hành nên ở mức độ ít hay

nhiều pl còn bảo vệ lợi ích giai cấp , tầng lớp khác trong xã hội , có như vậy pl
mới đi vào được cuộc sống và có tính thực thi cao.
Câu 13: Khái niệm, đặc điểm, cơ cấu và phân loại của quy phạm pháp
luật.Cho VD về cơ cấu QPPL
- Khái niệm:
 Quy phạm pháp luật là những quy tắc, chuẩn mực mang tính bắt buộc
chung phải thi hành hay thực hiện đối với tất cả tổ chức, cá nhân có liên
quan, và được ban hành hoặc thừa nhận bởi các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền.
 Quy phạm pháp luật là tế bào, đơn vị cơ bản của pháp luật theo cấu trúc
(bao gồm Quy phạm pháp luật, chế định pháp luật, ngành luật và hệ
thống pháp luật). Cấu tạo của quy phạm pháp luật gồm ba thành phần là
giả định, quy định và chế tài. Tuy nhiên, không nhất thiết phải đầy đủ ba
bộ phận trong một quy phạm pháp luật.
- Đặc điểm:
 Do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận
 Được nhà nước đảm bảo thực hiện
 Mang tính bắt buộc chung
 ND của mỗi quy phạm PL đều thể hiện 2 mặt: cho phép và bắt buộc
 Chuẩn mực hành vi mang tính pháp lý và phổ biến


 Tính xác định chặt chẽ về hình thức
 Áp dụng nhiều lần với hiệu lực xác định
- Cơ cấu của quy phạm pháp luật:
 Giả định: thường ns về địa điểm, thời gian, các chủ thể,các hoàn cảnh
thực tế mà trong đó mệnh lệnh của quy phạm đc thực hiện tức là xác
định môi trường cho sự tác động của quy phạm PL. Bộ phận gải định
thường trả lời cho câu hỏi chủ thể “thế nào?, khi nào?, trong hoàn cảnh,
điều kiện nào?”. Để áp dụng các quy phạm PL 1 cách chính xác, nhất

quán phần giả định phải mô tả rõ ràng những điều kiện, hoàn cảnh nêu
ra fải sát hợp vs thực tế, do đó tính xác định là tiêu chuẩn hàng đầu của
1 giả định
 Quy định: là bộ phận của quy phạm PL trong đó nêu quy tắc xử xự buộc
mọi chủ thể phải xử xự theo khi ở vào hoàn cảnh đã nêu trong phần giả
định của quy phạm.Là yếu tố trung tâm của quy phạm PL bởi vì trong quy
định trình bày ý chí và lợi ích của nhà nc, xh và cá nhân con ng trong vc
điều chỉnh những quan hệ xh nhất định. Bộ phận quy định trả lừoi câu hỏi
“phải làm gì?, đc j?, làm như thế nào?”
 Chế tài: là bộ phận của quy phạm PL nêu lên những biện pháp tác động
mà nhà nc dự kiến áp dụng đối vs chủ thể ko thực hiện đúng mệnh lệnh
của nhà nc đã nêu trong bộ phận quy định của quy phạm PL. Là 1 trong
những phương tiện đmả bảo thực hiện bộ phận quy định của QPPL, chế
tài chính là những hậu quả bất lợi đối vs chủ thể vi phạm PL
- Phân loại:
 Căn cứ vào đối tượng và phương pháp:
+ Quy phạm pháp luật hình sự
+ Quy phạm pháp luật dân sự
+ Quy phạm pháp luật hành chính
 Căn cứ vào nội dung:
+ Quy phạm pháp luật định nghĩa
+ Quy phạm pháp luật điều chỉnh
+ Quy phạm pháp luật bảo vệ
 Căn cứ vào hình thức mệnh lệnh
+ Quy phạm pháp luật dứt khoát
+ Quy phạm pháp luật k dứt khoát
 Căn cứ theo cách thức trình bày
+ Quy phạm pháp luật bắt buộc
+ Quy phạm pháp luật cấm đoán
+ Quy phạm pháp luật cho phép

Câu 14: Đặc điểm, thành phần của quan hệ pháp luật
- Đặc điểm:
 Cơ sở hình thành và tồn tại của QHPL là các qui phạm pháp luật.
 Là quan hệ mang tính ý chí của nhà nước và các bên tham gia.


 Là quan hệ xác định cụ thể về mặt chủ thể và nội dung.
 Là quan hệ có sự bảo đảm thực hiện từ nhà nước.
- Thành phần:
 Chủ thể của QHPL: là cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định
của PL và tham gia vào quan hệ PL đó.Những điều kiện mà cá nhân
hoặc tổ chức đáp ứng được theo quy định của PL và có khả năng trở
thành chủ thể của quan hệ PL được gọi là năng lực chủ thể.
 Nội dung của QHPL: là quyền và nghĩa vụ của chủ thể trong quan hệ
pháp luật.
 Khách thể của QHPL: là cái mà chủ thể của quan hệ đó hướng tới để tác
động.
Câu 15: Các hình thức thực hiện pháp luật
- Tuân theo PL: là khi chủ thể thực hiện PL kiềm chế ko tiến hành những hoạt
động mà PL ngăn cấm. Những quy phạm PL cấm trong luật Hình sự, luật hành
chính đc thực hiện dưới hình thức này
- Thi hành PL: là khi các chủ thể Pl thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mk bằng hoạt
động tích cực. Những quy phạm PL bắt buộc( những quy phạm quy định nghĩa vụ
fải thực hiện những hành vi tích cực nhất định) đc thực hiện ở hình thức này
- Sử dụng PL: là khi các chủ thể PL thực hiện quyền chủ thể của mk( thực hiện
những hành vi mà PL cho phép). Những quy phạm Pl quy định những quyền và
tự do dân chủ cảu công dân đc thực hiện ở hình thức này
- Áp dụng PL: là khi nhà nc thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức
trách tổ chức cho các chủ thể Pl thực hiện những quy định của PL, hoặc tự mk
căn cứ vào các quy định của PL để tạo ra các quy định làm fát sinh, thay đổi, đình

chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ PL cụ thể
Câu 16: Dấu hiệu và các yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật
- Mặt khách quan: là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm PL
+ Hành vi trái PL: thể hiện dưới dạng hành động hay ko hành động, trái PL gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xh
+ Hậu quả: là những tổn thất thực tế về mặt vật chất, tinh thần mà xh fải gánh
chịu, hoặc nguy cơ tất yếu xảy ra thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần nếu hành vi
trái PL ko đc ngăn cản kịp thời.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái PL và sự thiệt hại cho xh, trong đó
hành vi trái PL còn đóng vai trò là nguyên nhân trực tiếp, còn sự thiệt hại của xhlà


kết quả tất yếu. Ngoài ra còn các yếu tố như công cụ thực hiện hành vi vi phạm,
thời gian, địa điểm,...
- Mặt chủ quan: là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể VPPL.
+ Lỗi: là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối vs hành vi
trái PL của mk và hậu quả do hành vi đó gây ra
+ Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể VPPL nhận thức đc hành vi của mk là nguy hiểm cho
xh, thấy trc thiệt hại cho xh do mk gây ra nhg mong muốn hậu quả xảy ra.
+ Lỗi cố ý gián tiếp: nhận thức đc hành vi của mk là nguy hiểm cho xh, thấy trc
thiệt hại cho xh do mk gây ra, tuy ko mong muốn nhg có ý thức để mặc hậu quả
xảy ra
+ Lỗi vô ý vì quá tự tin: chủ thể nhận thấy trc hậu quả thiệt hại cho xh do hành vi
của mk gây ra, nhg hy vọng tin tưởng hậu quả đó ko xảy ra hoặc có thể ngăn
chặn đc
+ Lỗi vô ý do cẩu thả: chủ thể do khinh suất, cẩu thả nên ko nhận thấy trc thiệt
hại cho xh do mk gây ra, mặc dù có thể hoặc cần fải thấy trc hậu quả đó.
+ Động cơ: là cái thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi VPPL
+ Mục đích: là kết quả cuối cùng mà trong suy nghĩ của mk, chủ thể mong muốn
đạt đc khi thực hiện hành vi VPPL

- Khách thể của VPPL: là những quan hệ xh đc PL bảo vệ bị hành vi VPPL xâm
hại tới. Tính chất của khách thể bị xâm hại phản ánh mực độ nguy hiểm của hành
vi VPPL
- Chủ thể của hành vi VPPL: là các cá nhân, tổ chức có năng lực chịu trách
nhiệm
Câu 17: Khái niệm, đặc điểm và các loại trách nhiệm pháp lý
- KN: là 1 loại quan hệ đặc biệt giữa nhà nc ( thông qua các cơ quan có thảm
quyền) và chủ thể vi phạm, trong đó nhà nc có quyền sử dụng các biện
pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt đc quy định ở chế tài quy phạm PL
đối vs chủ thể vi phạm PL và chủ thể đó fải gánh chịu hậu quả bất lợi về vật
chất, tinh thần do hành vi của mk gây ra
- Đặc điểm:
 Căn cứ của trách nhiệm pháp lý là vi phạm PL, có nghĩa là trách nhiệm
pháp lý chỉ xuất hiện khi trong thực tế xảy ra VPPL.Nếu ko có VPPL thì
ko xác định trách nhiệm pháp lý


Trách nhiệm pháp lý chứa đựng yếu tố là sự lên án của nhà nc và xh đối
vs chủ thể VPPL. Về mặt hình thức, trách nhiệm pháp lý là vc thực hiện
chế tài PL đối vs chủ thể VPPL thông qua hoạt động của các cơ quan
nhà nc có thẩm quyền và chủ thể vi phạm fải thực hiện chế tài đó. Hay
còn là sự thực hiện các chế tài của quy phạm PL.
 Cơ sở pháp lý của vc truy cứu trách nhiêmk pháp lý là quy định có hiệu
lực PL của cơ quan nhà nc có thẩm quyền. Xuất phát từ quan hệ ko tách
rời giữa trách nhiệm pháp lý và nhà nc.Chỉ có nhà nc (thông qua cơ
quan, ng có thẩm quyền) ms có thẩm quyền xác định 1 cách chính xác là
hành vi nào là hành vi VPPL và áp dụng trách nhiệm đối vs chủ thể VPPL
đó
- Phân loại:
 trách nhiệm pháp lý hình sự là loại trách nhiệm p.lý nghiêm khắc nhất,

do Tòa án nhân danh nhà nc áp dụng đối vs những ng có hành vi phạm
tội đc quy định trong Bộ luật hình sự
 Trách nhiệm p.lý hành chính là loại trách nhiệm p.lý do cơ quan nhà nc
quản lý, áp dụng đối vs mọi chủ thể khi họ VPPL hành chính
 Trách nhiệm p.lý dân sự là loại trách nhiệm p/lý do tòa án áp đụng dối vs
mọi chủ thể khi họ VPPL
 Trách nhiệm p.lý kỷ luật là loại trách nhiệm p.lý dothủ trưởng các cơ
quan, tổ chức áp dụng đối vs cán bộ, nhân viên của cơ quan, tổ chức mk
khi họ VP nội quy, quy chế nội bộ cơ quan tổ chức


Câu 18: Khái niệm tham nhũng, đặc điểm của hành vi tham nhũng.
- Tham nhũng là sự lợi dụng quyền lực của nhà nước để trục lợi riêng hoặc
bao hàm trong nội dung của nó cả tệ nạn hối lộ và sự chiếm đoạt bất hợp
pháp tài sản công cộng và biến tài sản đó thành tài sản riêng cá nhân.
- Đặc điểm:
 Tham nhũng fải là hành vi của ng có chức vụ, quyền hạn.
 Khi thực hiện hành vi tham nhũng, ng có chức vụ, q.hạn lợi dụng chức
vụ, q.hạn của mk làm trái Pl để mưu lợi cá nhân. Sử dụng chức vụ, q.hạn
như 1 phương tiện để thực hiện hành vi trái Pl.
 Động cơ của ng có hành vi tham nhũng là vì vụ lợi. Họ đã lợi dụng chức
vụ, q.hạn sử dụng trái PL quyền hành mà nhà nc trao cho để mưu cầu
những lợi ích cá nhân.
Câu 19: Thế nào là hành vi tham nhũng Cho VD
Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định các hành vi sau bị coi
là tham nhũng:


- 1. Tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản
mà mình có trách nhiệm quản lý.

- 2.Nhận hối lộ là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc trung
gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất
kỳ hình thức nào để làm hoặc k làm 1 việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của
người đưa tiền của.
- 3.Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là trường hợp người có
chức vụ quyền hạn vượt quá chức vụ quyền hạn của mình chiếm đoạt tài
sản của người khác.
- 4.Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ
lợi là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền
hạn hay trách nhiệm của mình làm trái công vụ để mưu cầu lợi ích riêng.
- 5.Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là trường hợp
người có chức vụ, quyền hạn vì mưu cầu lợi ích cho mình hoặc cho người
khác đã vượt quá chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ.
- 6.Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục
lợi là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đã
nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình
thức nào để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền
hạn làm hoặc k làm 1 việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến
công việc của họ hoặc làm 1 việc k được phép làm.
- 7.Giả mạo trong công tác vì vụ lợi là trường hợp người có chức vụ quyền
hạn vì vụ lợi mà lợi dụng chức vụ quyền hạn sửa chữa, làm sai lệch nội
dung giấy tờ, tài liệu hoặc làm,cấp giấy tờ giả hoặc giả mạo chữ ký của
người có chức vụ quyền hạn.
- 8.Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền
hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức. đơn vị hoặc địa phương
vì vụ lợi là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi mà trực tiếp hoặc qua trung gian đã
hoặc sẽ đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức
nào có giá trị cho người có chức vụ, quyền hạn để người đó làm hoặc k làm
1 việc cho mình.

- 9.Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của nhà nước vì
vụ lợi là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi mà khai thác giá
trị sử dụng tài sản của nhà nước 1 cách trái phép.
- 10.Nhũng nhiễu vì vụ lợi là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn gây
khó khăn, quấy rầy, đòi hỏi, yêu sách tiền bạc, của cải đối với người khác
trong quan hệ công tác của mình nhằm hưởng lợi bất chính.
- 11.Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi là hành vi của người có
chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi mà k thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
- 12.Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm
pháp luật vì vụ lợi là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ


quan nhà nước, tổ chức XH vì vụ lợi đã che giấu, bỏ qua hành vi vi phạm
PL của người khác.
Tại Điều 4 luật này quy định về Nguyên tắc xử lý tham nhũng:
1. Mọi hành vi tham nhũng đều phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp
thời, nghiêm minh. 2. Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức
vụ nào cũng phải bị xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Tài sản tham
nhũng phải được thu hồi, tịch thu; người có hành vi tham nhũng gây thiệt
hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
4. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát
hiện, tích cực hạn chế thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra, tự
giác nộp lại tài sản tham nhũng thì có thể được xem xét giảm nhẹ hình thức
kỷ luật, giảm nhẹ hình phạt hoặc miễn truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật. 5. Việc xử lý tham nhũng phải được thực hiện công
khai theo quy định của pháp luật. 6. Người có hành vi tham nhũng đã nghỉ
hưu, thôi việc, chuyển công tác vẫn phải bị xử lý về hành vi tham nhũng do
mình đã thực hiện.
Vd: chẳng hạn, A là thủ quỹ của một đơn vị nhà nước, A đã lợi dụng quyền hạn
mà tổ chức giao cho mình để lấy quỹ cơ quan và đầu tư mua bán đất riêng.

Trường hợp này chính là ví dụ lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài
sản. Vì A là người có chức vụ, quyền hạn (thủ quỹ) và đã lợi dụng chức vụ,
quyền hạn được giao để đạt được mục đích hưởng lợi ích vật chất trái pháp
luật.
*Mặc dù chủ thể của hành vi tham nhũng là những người có chức quyền,
nhưng không phải bất cứ người nào có chức vụ, quyền hạn nào làm trái
pháp luật cũng là thực hiện hành vi tham nhũng. Một hành vi được cấu
thành tội tham nhũng chỉ khi nó có yếu tố lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
Ví dụ : tham nhũng khác, một công chức có hành vi trộm cắp tài sản của
người khác của cơ quan tổ chức khác. Trong trường hợp này hành vi này là
một ví dụ về tham ô tài sản và chức vụ, quyền hạn của người đó không có
liên hệ gì với nhau. Hành vi trộm cắp tài sản có thể được thực hiện bởi bất
cứ người nào cho dù người đó không có chức vụ quyền hạn. Như vậy, công
chức thực hiện hành vi này sẽ không được quy kết thành tội phạm tham
nhũng.
Câu 20: Nguyên nhân và tác hại của tham nhũng về chính trị kinh tế xã hội.
- Nguyên nhân:


 Thứ nhất, sự suy thoái về phẩm chất đạo đức, lối sống của một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên, nhất là những cán bộ, đảng viên có chức
có quyền.
 Thứ hai, còn thiếu những chế độ, chính sách, quy định chặt chẽ để từng
bước ngăn chặn tham nhũng, hay nói cụ thể hơn, để hạn chế và loại bỏ
trên thực tế những điều kiện dung dưỡng cho sự nảy nở của tệ nạn này.
 Thứ ba, tính tích cực của người dân trong đấu tranh chống tham nhũng
chưa được phát động thường xuyên.
 Thứ tư, vai trò của các cơ quan bảo vệ pháp luật, như công an, viện kiểm
sát, tòa án chưa được phát huy đầy đủ nhất.
- Tác hại về chính trị:

 Tham nhũng là trở lực lớn đối với quá trình đổi mới đất nước và làm xói
mòn lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, đối với sự nghiệp
xây dựng đất nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
 Hiện nay, tình hình tham nhũng ở nước ta đã ở mức nghiêm trọng, đáng
báo động. Tham nhũng không chỉ xảy ra ở cấp Trung ương, ở những
chương trình, dự án lớn mà còn xuất hiện nhiều trong các cấp chính
quyền cơ sở - cơ quan tiếp xúc với nhân dân hằng ngày, giải quyết
những công việc liên quan trực tiếp đến lợi ích của nhân dân.Tác hại
nguy hiểm của tệ tham nhũng, lãng phí ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
của việc thực hiện chủ trương, chính sách về kinh tế - xã hội hoặc một
nhiệm vụ quản lý nhất định của Nhà nước. Tổng quát hơn, sự nghiệp
cách mạng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp
của toàn Đảng, toàn dân. Nhân dân chính là động lực, chủ thể, mục đích
của cách mạng.
 Để nhân dân mất niềm tin, tức là chúng ta đã đánh mất một sức mạnh vô
cùng to lớn, thậm chí có tính chất quyết định đối với sự nghiệp cách
mạng.
 Tham nhũng, lãng phí vẫn diễn ra nghiêm trọng ở nhiều ngành, nhiều
cấp, nhiều lĩnh vực với phạm vi rộng, tính chất phức tạp, gây hậu quả
xấu về nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân, là một trong
những nguy cơ lớn đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ ta.
- Tác hại vê kinh tế:
 Tham nhũng gây thiệt hại rất lớn về tài sản của Nhà nước, của tập thể và
của công dân.
 Ở nước ta, trong thời gian qua, nạn tham nhũng diễn ra trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội, gây thiệt hại lớn đến tài sản của Nhà nước,
tiền của, thời gian, công sức của nhân dân. Giá trị tài sản bị thiệt hại, bị
thất thoát liên quan tới tham nhũng của mỗi vụ lên tới hàng chục, hàng
trăm, thậm chí là hàng ngàn tỉ đồng. Đó là những con số lớn và đáng lo
ngại so với số thu ngân sách hằng năm của nước ta. Hậu quả của hành

vi tham nhũng không chỉ là việc tài sản, lợi ích của Nhà nước, của tập
thể hoặc của cá nhân bị biến thành tài sản riêng của người thực hiện
hành vi tham nhũng, mà nguy hiểm hơn, hành vi tham nhũng còn gây


thiệt hại, gây thất thoát, lãng phí một lượng lớn tài sản của Nhà nước,
của tập thể, của công dân. Ở mức độ thấp hơn, việc một số cán bộ, công
chức quan liêu, sách nhiễu đối với nhân dân trong khi thực thi công vụ,
lạm dụng quyền hạn trong khi thi hành công vụ khiến cho nhân dân phải
mất rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc để có thể thực hiện được
công việc của mình như: xin cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận,
hoặc các loại giấy tờ khác... Nếu xét từng trường hợp một thì giá trị vật
chất bị lãng phí có thể không quá lớn, nhưng nếu tổng hợp những vụ
việc diễn ra thường xuyên, liên tục trong đời sống hằng ngày của nhân
dân thì con số bị thất thoát đã ở mức độ nghiêm trọng.
- Tác hại về xã hội:
 Tham nhũng xâm phạm, thậm chí làm thay đổi, đảo lộn những chuẩn
mực đạo đức xã hội, tha hoá đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước.
 Trước những lợi ích bất chính đã hoặc sẽ có được khi thực hiện hành vi
tham nhũng, nhiều cán bộ, công chức đã không giữ được phẩm chất
đạo đức của người cán bộ cách mạng, không phục vụ nhân dân mà
hướng tới các lợi ích bất chính, bất chấp việc vi phạm pháp luật, làm
trái công vụ, trái lương tâm, đạo đức nghề nghiệp. Vì vậy, tham nhũng
không chỉ phát sinh ở trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng,
đầu tư, xây dựng cơ bản, quản lý đất đai… mà còn có xu hướng lan
sang các lĩnh vực từ trước tới nay ít có khả năng xảy ra tham nhũng
như: văn hoá, y tế, giáo dục, thể dục, thể thao... Thậm chí, cả những
lĩnh vực lẽ ra không thể có tham nhũng, cả dưới góc độ đạo đức và
pháp luật, như lĩnh vực phúc lợi xã hội hay bảo vệ pháp luật. Hành vi
tham nhũng xảy ra không ít trong các chương trình trợ cấp cho thương

binh, liệt sĩ, các gia đình chính sách; tham nhũng tiền, hàng hoá cứu trợ
xã hội, trong cả xét duyệt công nhận di tích lịch sử, văn hoá, thi đua
khen thưởng. Thậm chí tham nhũng còn xảy ra trong các cơ quan bảo
vệ pháp luật.
 Điều đáng báo động là việc tham nhũng dường như đã trở thành bình
thường trong quan niệm của một số cán bộ, công chức.Đó chính là biểu
hiện của sự suy thoái, xuống cấp về đạo đức một cách nghiêm trọng.
Hơn thế, tham nhũng còn xâm phạm những giá trị đạo đức truyền thống
của dân tộc, khi người thực hiện hành vi tham nhũng có khi là giáo viên,
bác sĩ, những người hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, xã
hội - những người xây dựng đời sống, nền tảng tinh thần cho xã hội.
Câu 21: Ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác phòng chống tham
nhũng.Cho VD
- Là 1 hiện tượng xh tiêu cực, tham nhũng đã và đang gây ra những hậu quả
nghiêm trọng nhiều mặt đối vs sự pt của xh. Do đó vc phòng ngừa và đấu tranh là
đòi hỏi cấp thiết đối vs nhà nc và xh. Có ý nghĩa to lớn trong vc ngăn chặn đẩy lùi,
tiến tới loại bỏ các hành vi VPPL và tội phạm ra khỏi đời sống xh mà, bởi đó là


điều kiện cần thiết để chúng ta có thể xd xh dân giàu, nc mạnh, công bẳng, dân
chủ
- Phòng chống tham nhũng góp phần bảo vệ chế độ, xd Nhà nc pháp quyền. Góp
phần tăng trưởng kinh tế dất nc, nâng cao đời sống nhân dân. Góp phần duy trì
các giá trị đạo đức truyền thống, làm lành mạnh các quan hệ xh. Góp phần củng
cố niềm tin của nhân dân vào chế độ và PL
Câu 22: Trách nhiệm của công dân trong phòng chống tham nhũng.Liên hệ
với bản thân
- Công dân có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về PCTN; đồng
thời phải lên án, đấu tranh với những người có hành vi tham nhũng; phản
ánh với ban thanh tra nhân dân, tổ chức mà mình là thành viên về hành vi

tham nhũng, vụ việc tham nhũng để ban thanh tra nhân dân, tổ chức đó
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy
định của pháp luật; công dân có trách nhiệm cộng tác với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền trong việc xác minh vụ việc tham nhũng khi có yêu
cầu. Ngoài ra, công dân cũng có trách nhiệm kiến nghị với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp
luật về PCTN; góp ý kiến với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
xây dựng các văn bản pháp luật về PCTN.
Câu 23: Phân biệt hành vi tham nhũng với các hành vi vi phạm pháp luật
khác.Cho VD
- 2 hành vi này đều là vi phạm pháp luật nhưng tham nhũng thì chủ thể của vi
phạm phải là người có chức vụ quyền hạn trong các tổ chức cơ quan công
quyền của nhà nước còn ở vi phạm pháp luật thì chủ thể là người bình
thường có khả năng chịu trách nhiệm với các hành vi của mình.



×