Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nghiên cứu Công nghệ và Xây dựng Giao thông Á Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.61 KB, 63 trang )

Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, hiệu quả kinh tế luôn là mối quan tâm hàng đầu, là mục đích
cuối cùng của các doanh nghiệp khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp. Làm thế nào
để doanh nghiệp mình hoạt động có hiệu quả tức là lấy thu đủ bù chi và phải
có lãi. Đây là câu hỏi luôn luôn được đặt lên hàng đầu cho các doanh nghiệp.
Hàng loạt các biện pháp được đề ra trong đó có việc hoàn thiện kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
Thật vậy, hạch toán kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai
chỉ tiêu kinh tế quan trọng. Nắm bắt được chính xác hai chỉ tiêu này các
doanh nghiệp sẽ có cách nhìn đúng đắn hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị mình. Từ đó có thể phân tích, đánh giá về tình hình sản xuất, về
định mức các chi phí lao động, máy móc, vật tư... của doanh nghiệp mình;
đồng thời thấy rõ hiệu quả quản lý trong thời gian trước và kịp thời đưa ra các
quyết định nhằm điều chỉnh và định hướng lại cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình để hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn. Nắm
bắt được chính xác kịp thời về tình hình chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm còn giúp các doanh nghiệp tìm kiếm được các cơ hội kinh doanh trên
thị trường và có biện pháp giúp doanh nghiệp mình cạnh tranh thắng lợi.
Nhận thức được tầm quan của việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, trong thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế
Quốc Dân và thực tập tại Công ty Cổ phần Nghiên cứu Công nghệ và Xây
dựng Giao thông Á Châu em đã đi sâu nghiên cứu, cảm thận thấy ý nghĩa và
tầm quan trọng của công tác kế toán vì vậy em chọn chuyên đề thực tập
chuyên ngành là: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần Nghiên cứu Công nghệ và Xây dựng Giao thông Á Châu
cho chuyên đề thực tập của mình.
Lớp:



1


Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập
Để nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này em đã vận dụng phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp phân tích tổng hợp, kết hợp lý luận với thực
tiễn, vận dụng lý luận về hạch toán kế toán đã học ở trường vào nhu cầu thực
tiễn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Nghiên cứu Công nghệ và Xây dựng Giao thông Á Châu. Từ đó phân
tích những mặt tích cực cần phát huy và hạn chế những mặt còn tồn tại trong
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm góp một phần nhỏ
để hoàn thiện nghiệp vụ kế toán tại đơn vị.
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu đề tài, chuyên đề nghiên cứu các cách
phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, các khái niệm cơ bản cũng
như cách thức tập hợp chi phí và các phương pháp tính giá thành sản phẩm
trong lý luận cũng như trong thực tiễn áp dụng của Công ty nhằm đề ra các
biện pháp để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Nghiên cứu Công nghệ và
Xây dựng Giao thông Á Châu
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Nghiên cứu Công nghệ và Xây dựng Giao
thông Á Châu
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Nghiên cứu Công nghệ và Xây dựng Giao
thông Á Châu

Lớp:


2


Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập

PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NGHIÊN CỨU
CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG Á CHÂU.
1.1. Đặc điểm Kinh Tế - Kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh
doanh tại Công ty Cổ phần và Nghiên cứu Công nghệ Giao thông Á Châu có
ảnh hưởng đến kế toán và chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty cổ Chần Nghiên cứu Công nghệ và Xây dựng Giao Thông Á
Châu một công ty cổ phần thuộc bộ môn Đường bộ- do Trường Đại học Giao
Thông Vận Tải quản lý.
Công ty chuyển đổi từ Công ty TNHH Xây dựng Giao thông Á Châu và
được thành lập theo QĐ 436GP/TLDN ngày 21tháng 05 năm 1999 của Uỷ
Ban Nhân Dân Thành phố Hà Nội và giấy chứng nhận ĐKKD Công ty Cổ
phần số 0103001125 ngày 11 thâng 06 năm 2002 của Sở KHĐT – Hà Nội,
Công ty tiền thân là Công ty Nghiên cứu Thiết kế xây dựng Giao thông tách
ra thành hai công ty.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Nghiên cứu Công Nghệ và Xây dựng
Giao thông Á Châu.
Tên giao dịch Quốc tế: ASIA TECHNOLOGY STUDY AND TRANSPORT
CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY

Tên giao dịch viết tắt: ASC
Trụ sở giao dịch của Công ty được đạt tại P301 -302 Nhà T2 - Trường

Đại học Giao Thông Vận Tải - Phường Láng Thượng - Đống Đa - Hà Nội.
* Từ năm 1999 đến năm 2003:
Đây là giai đoạn đầu mới thành lập nên Công ty hoạt động theo lĩnh vực
kinh doanh chủ yếu là sản xuất các sản phẩm gạch ngói đất sét nung. Hàng
năm Công ty thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh trên giao được cụ thể hoá hằng các
Lớp:

3


Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập
hoạt động kinh tế, hợp động mua bán trao đổi hàng hoá về số lượng và chất
lượng được phân đều cho các tháng, các quý trong năm. Trong những năm
đầu đó Công ty sản xuất gạch ngói trên dây chuyền lò liên hoàn với công suất
16 triệu viên/năm. Rồi trên dây chuyền lò đứng với sản phẩm là gạch đặc
đứng đầu cả nước.
* Từ tháng 11 năm 2004 đến nay:
Theo chủ trương cả nhà nước cổ phẩn hoá các công ty Nhà nước vào
tháng 11 năm 2004 Cồng ty đã dưa dây chuyền đồng bộ lò Tunel vào sản
suất.Vì cầy tốc độ tăng trưởng của Công ty trong những năm gần đây tăng khá
cao, doanh thu và thu nhập của người lao động từng bước được nâng cao. So
với thời kỳ trước đây, Xí nghiệp gạch ngói Văn Điển có tới 400 lao động
nhưng sản lượng chỉ đạt 15 triệu viên/năm. Từ năm 2006 đến nay, do cải tiến,
đổi mới dây chuyền công nghệ, tăng cường công tác quản lý nên chỉ có 250
lao động đã sản xuất được gần 26 triệu viên/ năm (năm 2008). Để minh hoạ
cho sự phát triển không ngừng của Công ty, chúng ta hãy xem xét các chỉ tiêu
mà Công ty đạt được qua một số năm

Lớp:


4


Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập
Bảng: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty từ năm 2006 – 2008
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

ĐVT

2004

2005

2006

1

2

3

4

5

1. Giá trị sản xuất Tr.đ


4.492

4.904

CN
2. Tổng sản phẩm
3. Tổng doanh thu
4. Tổng chi phí
5. Lợi nhuận
6. Tỷ suất LN/DT
7. Thu nhập BQ người/

19.335
7.277
7.018,45
258,550
3,55
550

21.860
8.815
8.499,2
315,800
3,58
654

Tr.viên
Tr.đ
Tr.đ

Tr.đ
%
1.000đ

So sánh (%)
6=(4)/(3)

7=(5)/(4)

5.677

109,2

115,8

25.406
8.875
8.522,9
352,10
3,97
780

113,1
121,1
121,1
122,1

116,2
100,7
100,3

111,5

118,9

119,3

tháng
597
630
672
8. Nộp ngân sách
Tr. đ
105,5 106,6
Lợi nhuận năm 2007 so với năm 2006 tăng 22,1%; năm 2008 tăng so
với năm 2007 là 11,5%. Lợi nhuận tăng là do sản lượng sản xuất và tiêu thụ
tăng lên, trong khi đó chi phí sản xuất tăng lên không đáng kể. Chi phí sản
xuất năm 2007
so với năm 2006 tăng 21,1%; năm 2008 so với năm 2007 chi phí sản
xuất có tăng lên nhưng với tỷ lệ thấp hơn, chỉ tăng 0,3%.
Năm 2008, chỉ tiêu nộp ngân sách so với năm 2007 tăng 6,6%. Với sự
tăng lên của doanh thu và lợi nhuận, Công ty đã đảm bảo mức thu nhập bình
quân của cán bộ công nhân viên dần dần được nâng cao thể hiện ở năm 2007
so với năm 2006, thu nhập bình quân đầu người / tháng tăng 18,9%; năm
2008 so với năm 2007 tăng 19,3%.

Lớp:

5



Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
và phân cấp quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Nghiên cứu Công
nghệ Xây dựng Giao thông Á Châu:
* Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, Công ty hạch toán độc lập lấy thu bù chi,
phải tự tìm nguồn nguyên vật liệu và thị trường tiêu thụ. Chính vì vậy, để đảm
bảo tồn tại và phát triển, Công ty đã nghiên cứu thị trường và đi đến quyết
định đầu tư dây chuyền đồng bộ lò Tuynel hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của các khu đô thị mới như: Định Công, Linh Đàm, các công
trình văn hoá thể dục thể thao. Các sản phẩm Công ty đã sản xuất được gồm:
Gạch xây 2 lỗ các loại; gạch 6 lỗ, 6 lỗ 1/2 , gạch lát nem tách 200, 250, 300;
gạch chống nóng, cách nhiệt 3 lỗ, 4 lỗ; gạch đặc xây các loại, gạch xây
Tuynel cao cấp các loại.
Công ty cũng ý thức được rằng, chỉ có thể tồn tại và phát triển được nếu
như có thể cung cấp cho thị trường những sản phẩm mà thị trường cần, vì thế
mục tiêu đề ra của Công ty là phải thoả mãn tối đa nhu cầu của người tiêu
dùng để dần dần chiếm lĩnh thị trường, không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, cải tiến kỹ thuật, nâng cao công tác quản lý nhằm hạ giá thành sản
phẩm, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh. Chính vì mục tiêu
đúng đắn như vậy, sản phẩm của Công ty ngày càng được khách hàng tin
tưởng và ưu chuộng.
Với dây chuyền sản xuất tương đối hiện đại: máy đùn ép ITALY; lò sấy,
nung liên hoàn, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn đoàn kết, nỗ lực
phấn đấu từ trên xuống dưới, Công ty đã từng bước khẳng định mình trên thị
trường xây dựng Hà Nội và các vùng lân cận.
Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
những năm gần đây luôn tăng trưởng ổn định. Công ty đã đầu tư cải tiến dây
Lớp:


6


Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập
chuyền công nghệ, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản
phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Công
ty tiến hành quản lý, bố trí sắp xếp nguồn nhân lực cho phù hợp với dây
chuyền sản xuất theo công nghệ mới.
Nhận thức được tầm quan trọng của bộ máy quản lý doanh nghiệp, hiện
nay Công ty Cổ phần Nghiên cứu Công nghệ và Xây dựng Giao thông Á
Châu đã có một bộ máy quản lý được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng,
với hình thức này các bộ phận chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho giám
đốc về mọi hoạt động trong toàn Công ty.
Giám đốc: Nuyễn Văn Bái sinh năm 1957 là người có quyền hành cao
nhất, quyết định mọi phương án sản xuất kinh doanh, phương hướng phát
triển của Công ty hiện tại và tương lai. Giám đốc được hội đồng quản trị bổ
nhiệm, miễn nhiệm hoặc tuyển dụng và chịu mọi trách nhiệm trước hội đồng
quản trị, trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Giúp việc cho Giám đóc là hai Phó giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật: Lê Trung Sơn sinh năn 1974 chịu trách nhiệm
điều hành sản xuất, kiểm tra toàn bộ khâu giám sát kỹ thuật, an toàn lao động,
đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề ra các giải pháp cho
việc đầu tư cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp
phụ trách Xí nghiệp 1, Xí nghiệp 2 và Phòng kế hoạch tổng hợp.
Phó giám đốc kinh doanh: Ngô Thu Hồng sinh năm 1965 tốt nghiệp
trường Đại học Ngoại Thương. Bà Hồng chịu trách nhiệm trong việc tổ chức
công tác thu mua vật tư, thiết bị dây chuyền công nghệ phục vụ cho hoạt động

sản xuất và là người đề ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm. Phó giám đốc
kinh doanh trực tiếp phụ trách Xí nghiệp kinh doanh và Phòng Tổ chức hành
chính và thay mặt Giám đốc Công ty điều hành mọi hoạt động của Công ty
Lớp:

7


Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập
khi Giám đốc đi vắng.

Lớp:

8


Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập
Giúp việc cho Ban giám đốc là các bộ phận, phòng ban với chức năng cụ
thể như sau:
Phòng kế hoạch tổng hợp: Nhiệm vụ là căn cứ vào năng lực lao động,
thiết bị và tình hình tiêu thụ sản phẩm để xây dựng kế hoạch sản xuất, các
phương án sản xuất mới. Tham mưu giúp Giám đốc quản lý công tác kỹ thuật,
cung ứng vật tư và quản lý kho thành phẩm. Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung
và dài hạn, các phương án, đề án quản lý thực hiện kế hoạch sản xuất, xây dựng
và tổ chức thực hiện các nguyên tắc phối hợp công tác giữa các đơn vị sản xuất,
quản lý kỹ thuật, đổi mới sản phẩm, công nghệ, phối hợp chặt chẽ với các phòng
ban khác nhằm hỗ trợ lẫn nhau thực hiện tốt kế hoạch của Công ty.
Các xí nghiệp sản xuất (XN1, XN2): Là đơn vị được Giám đốc Công ty

giao trực tiếp quản lý lao động, các máy móc, thiết bị, vật tư, tổ chức sản
xuất, hạch toán kinh tế theo các chỉ tiêu được giao và tổ chức thực hiện đúng
theo các chế độ chính sách của Nhà nước và nội quy - quy chế của Công ty.
Xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp với nhiệm vụ được Công ty giao và
nhu cầu thị trường được Công ty chuẩn y. Sử dụng nguồn lực được giao để tổ
chức sản xuất. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng
thoả ước lao động tập thể và nội quy - quy chế của Công ty. Đồng thời các xí
nghiệp được chủ động lựa chọn, bố trí sử dụng nhân công vào công đoạn sản
xuất, thực hiện phân phối tiền lương, tiền thưởng cho phù hợp. Thực hiện đầy
đủ mọi quy định về bảo hộ lao động, an toàn lao động. Chủ động phối hợp
giữa các xí nghiệp với nhau để hỗ trợ lẫn nhau thực hiện nhiệm vụ của toàn
Công ty, phối hợp với các phòng ban để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Phòng tài vụ: thực hiện các nghiệp vụ tài chính đúng chế độ, đúng nguyên
tắc tài chính của Nhà nước ban hành để phân tích tổng hợp đánh giá kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tính toán sao cho sử dụng nguồn vốn tài
sản và nguồn vốn đúng mục đích, vòng quay của vốn ngắn ngày, nhanh nhiều,
Lớp:

9


Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập
thực hiện nghĩa vụ thanh toán quyết toán, trả lương cho cán bộ và công nhân viên
kịp thời, quản lý trên sổ sách về vốn, giao dịch với ngân hàng...
Phản ánh kịp thời tình hình sử dụng và biến động tài sản, vốn. Thường
xuyên kiểm tra đối chiếu công nợ, xác định và phân loại các khoản nợ tồn
đọng, phân tích khả năng thu hồi để có biện pháp xử lý thích hợp. Tổ chức
phục vụ khâu bán hàng đầy đủ, kịp thời. Tham mưu giúp Giám đốc xử lý
nhanh, chính xác giá cả vật tư, nguyên liệu và giá bán sản phẩm nhằm nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phòng tổ chức - hành chính: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về
công tác tổ chức lao động, tiền lương, y tế và quản lý kho nội Công ty. Quản
lý về nhân sự, hồ sơ, con người, đào tạo cán bộ công nhân viên về nghiệp vụ
tay nghề, an toàn lao động đồng thời là nơi tiếp nhận giấy tờ, công văn, lưu
trữ tài liệu, quản lý cơ sở vật chất để phục vụ các phòng ban, phân xưởng như
bàn ghế, văn phòng phẩm...
Xí nghiệp kinh doanh: Là đơn vị giúp Giám đốc thực hiện công tác tiêu
thụ sản phẩm chính và tổ chức thực hiện các ngành nghề khác...
Nghiên cứu xây dựng các kế hoạch, chiến lược tiêu thụ sản phẩm trên cơ
sở kế hoạch sản xuất, triển khai thêm ngành nghề để nhằm nâng cao doanh
thu và hiệu quả đồng vốn.
Điều tra thị trường, tham mưu giúp Giám đốc đổi mới sản phẩm, nâng
cao chất lượng, điều chỉnh giá bán kịp thời cho phù hợp với sự biến động của
thị trường. Tổ chức thực hiện quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, mở rộng mạng
lưới đại lý, mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty.
Với cơ chế một thủ trưởng, chỉ đạo theo kiểu trực tuyến chức năng nên
đã góp phần làm cho các phòng ban có nhiều quyết định độc lập tránh tình
trạng chồng chéo lẫn nhau. Mỗi phòng ban có chức năng quản lý, phụ trách
từng lĩnh vực riêng phù hợp với khả năng, nhiệm vụ của mình và tất cả các
Lớp:

10


Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập
phòng ban đều phải chịu sự kiểm soát của ban quản lý cấp cao là giám đốc và
các phó giám đốc, ngoài ra các phòng ban phải chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước toàn Công ty.


Lớp:

11


Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập
* Đặc điểm bộ máy quản lý tài chính:
Hội đồng quản trị Công ty thay mặt các cổ đông giao nguồn lực tài chính
gồm vốn, tài sản của Công ty, các khoản nợ phải trả. Tài sản riêng của Công
ty bao gồm: Tài sản cố định, tài sản lưu động. Các tài sản không hộ, nhận gia
công, nhận bán hộ, làm đại lý..
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty được khái quát qua sơ đồ sau:

Hội đồng quản
trị
Giám
đốc
Phó Giám Đốc
kỹ thuật

Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng
Phòng Kế
Thống kê
hoạch
kế toán

tổng hợp
Xí nghiệp
1

Phòng
Tổ chức
hành
chính

Xí nghiệp
2

Xí nghiệp
kinh doanh

Sơ đồ số1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nghiên cứu Công
nghệ và Xây dưng Giao thông Á Châu.
1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình sản xuất kiểu liên
tục, sản phẩm tạo ra phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau
Lớp:

12


Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập
với nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau. Với đặc điểm đó nên mỗi bộ
phận sẽ do từng dây chuyền công nghệ, từng quy trình khác nhau đảm nhiệm
và do đặc điểm kỹ thuật của mỗi thành phần khác nhau nên nó cũng đòi hỏi

trình độ công nghệ, các bước công việc khác nhau. Vì vậy mà Công ty Cổ
phần Nghiên cứu Công nghệ và Xây dựng Giao thông Á Châu đã phải thiết kế
sơ đồ sản xuất kinh doanh sao cho hợp lý và khoa học nhằm tiết kiệm được
chi phí và thời gian luân chuyển qua các công đoạn sản xuất của sản phẩm.
Sơ đồ sản xuất sản phẩm gạch đất sét nung (trang sau)

Lớp:

13


Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập

Đất

-

KT

Than

+

KT

Bãi đất

+


-

KT

Kho than

Máy
+
ủi
Kho nguyên

Nước

-

Nghiền sàng

Máy ủi
Cấp liệu
thùng

Băng tải

Định

+

Máy cán thô

-


KT

+

Băng tải 2
Máy cán mịn
Nhào lọc hai
Băng tải 3
Nhào đùn liên
hợp
Máy cắt
Phế

-

KT

+

Phơi tự nhiên
Phế
phẩm

-

+

KT


Kho mộc

+

Xếp Vagông
Sấy Tuynel
Nung Tuynel
Phân loại
14 sản

Bãi phế liệu
Lớp:

-

KT

+

Bãi sản
phẩm


Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập

Sơ đồ trên được mô tả như sau:
Đất và than trong quá trình khai thác và thu mua được kiểm tra kỹ, nếu đạt
chất lượng thì được đưa vào bãi chứa đất và kho than. Đất sau khi phong hoá,
ngâm ủ (từ 2 -3 tháng) được máy ủi đưa vào kho nguyên liệu. Từ kho nguyên

liệu, đất được làm ẩm (16 - 18%) và đưa xuống máy cấp liệu thùng thông qua
máy ủi. Máy cấp liệu thùng điều chỉnh lượng đất đưa xuống băng tải 1. Tại băng
tải 1, than sau khi nghiền sàng (đường kính  2mm) được rắc vào đất theo tỷ lệ
quy định cho từng loại sản phẩm. Phối liệu đất và than từ băng tải số 1 được đưa
vào máy cán thô. Ở đây, đất được nhào, ép, phá vỡ cấu trúc ban đầu sau đó qua
băng tải số 2 xuống máy cán mịn và đi vào máy nhào 2 trục có lưới lọc tạp chất.
Tại máy nhào lọc hai trục, phối liệu được nhào trộn đồng đều và hiệu chỉnh độ
ẩm tạo hình từ 18 - 22% và sau đó được băng tải 3 đưa lên máy nhào đùn liên
hợp. Máy nhào đùn liên hợp có thiết bị hút nước bằng chân không làm tăng độ
đặc chắc của viên gạch mộc (đảm bảo viên gạch không bị biến dạng trong quá
trình vận chuyển và phơi ở sân cáng) sau đó qua máy cắt tự động, các loại sản
phẩm sẽ được tạo hình với kích thước theo yêu cầu.
Gạch mộc sau khi tạo hình có độ ẩm từ 18 - 22% được vận chuyển ra sân
cáng xếp thành dãy. Sau khi phơi (7 - 10 ngày), độ ẩm của gạch mộc giảm xuống
còn 12 - 14% thì được đưa vào kho mộc để chuẩn bị đưa vào hầm sấy Tuynel.
Gạch mộc được xếp lên vagông rồi đưa vào hầm sấy Tuynel, sau khi sấy
độ ẩm gạch mộc còn  5%, vagông được xe phà đưa sang lò nung Tuynel.
Trong quá trình nung sản phẩm, than được rắc theo tỷ lệ quy định vào lò nung
để đảm bảo nhiệt độ trong suốt quá trình nung chín sản phẩm.
Lớp:

15


Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập
Sản phẩm chín sau khi ra lò nung được bốc dỡ và phân loại sản phẩm.
Gạch được xếp thành kiêu trên bãi sản phẩm (theo đúng chủng loại) nếu đạt
tiêu chuẩn yêu cầu, còn không đạt sẽ được chuyển đến bãi phế liệu.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán tại Công ty Cổ phần

Nghiên cứu Công nghệ và Xây dựng Giao thông Á Châu:
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Do quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tương đối lớn
nên bộ máy kế toán Công ty bao gồm 5 người được tổ chức theo phương thức
trực tuyến. Với cơ chế mới, tổ chức kế toán của Công ty mang tính chất kiêm
nhiệm để phù hợp với tình hình và điều kiện của Công ty, giảm bớt phần nào
được chi phí nhưng vẫn đảm bảo được tính khoa học và phù hợp với chế độ
kế toán hiện hành. Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng. Giúp việc cho
kế toán trưởng gồm một kế toán phó (kế toán tổng hợp) và 3 nhân viên phụ
trách các phần hành kế toán còn lại. Còn ở các xí nghiệp có các thống kê làm
nhiệm vụ lập và thu thập chứng từ về hoạt động sản xuất ở các xí nghiệp sau
đó chuyển lên phòng kế toán để tập trung kiểm tra, đối chiếu, xử lý và hạch
toán.
Kế toán trưởng: Phạm Thị Xuân Diệu sinh năm 1982, tốt nghiệp trường
Đại học Thương Mại, là người đứng đầu của phòng kế toán, phụ trách chung
và chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc của phòng kế toán, là người
trợ giúp đắc lực cho giám đốc về vấn đề tài chính của Công ty.
Kế toán tổng hợp: Theo dõi và tổng hợp tất cả các chứng từ kế toán của
Công ty mà kế toán viên đưa lên sau đó nộp lại cho kế toán trưởng để lập báo
cáo. Ngoài nhiệm vụ này kế toán tổng hợp kiêm luôn là một kiểm toán viên
nội bộ.
Kế toán thanh toán: Theo dõi thực tế tiền mặt trong két, tiền gửi tại
ngân hàng, hạch toán các nghiệp vụ thu chi, các khoản phát sinh tiền tại quỹ
Lớp:

16


Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập

của Công ty và tại tài khoản tiền gửi ngân hàng.
Kế toán tiền lương: Có trách nhiệm tổng hợp tiền lương trong tháng,
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, kiểm tra độ chính
xác của bảng lương do các thống kê dưới các xí nghiệp lập sau đó làm phiếu
chi lương cho các xí nghiệp.
Kế toán vật tư: Theo dõi ghi chép tình hình nhập xuất kho vật liệu,
cung cấp dụng cụ cho sản xuất trong kỳ.
Kế toán TSCĐ và tập hợp chi phí tính giá thành: Theo dõi tình hình
tăng giảm tài sản cố định về số lượng và giá trị, đồng thời tính toán và phân
bổ khấu hao và tập hợp chi phí tính giá thành.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng
hợp thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Đồng thời theo dõi các khoản nợ của
khách hàng, hạch toán doanh thu của các sản phẩm tiêu thụ.
Nhìn vào sơ đồ dưới đây, ta có thể nhận thấy hình thức hoạt động của
toàn bộ máy kế toán Công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Kế toán
trưởng
Phó phòng
kế toán

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
tiền
mặt


Lớp:
Thống kê Xí

Kế
toán
tiền
gửi

Kế
toán
tiền
lươn
g

Kế
toán
tiêu
thụ

Kế
Kế
toán toán
tài
CFS
sản X giá
thàn
cố
h
định


Kế
toán
vật


17

Thống kê Xí

Thống kê Xí nghiệp


Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập

Ghi chú:

Kiểm tra đối

Sơ đồ số 2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Nghiên cứu Công
nghệ và Xây dựng Giao thông Á Châu.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán
Công ty Cổ phần Nghiên cứu Công nghệ và Xây dựng Giao thông Á
Châu là một đơn vị sản xuất, một doanh nghiệp với quy mô tương đối lớn,
trình độ sản xuất và quản lý cao với đội ngũ kế toán có nghiệp vụ vững vàng.
Với những đặc điểm đó, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký
chứng từ”. Việc áp dụng này được thực hiện từ nhiều năm nay. Quy trình mở
sổ ghi chép trên bảng phân bổ, bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ kế toán tổng hợp
từng khâu chặt chẽ đúng quy định.

Nhật ký chứng từ Công ty Cổ phần Nghiên cứu Công nghệ và Xây dựng
Giao thông Á Châu mở từng tháng một, hết mỗi tháng khoá sổ cũ và mở sổ nhật
ký chứng từ mới cho tháng sau. Mỗi lần khoá sổ cũ mở sổ mới phải chuyển toàn
bộ số dư cần thiết từ sổ nhật ký chứng từ cũ sang sổ nhật ký chứng từ mới tuỳ
theo yêu cầu cụ thể của từng tài khoản, sau đó lấy số liệu tổng cộng ở sổ nhật ký
chứng từ để ghi báo cáo quyết toán cuối quý, cuối năm.
Như vậy, với hình thức kế toán này Công ty Cổ phần Nghiên cứu Công
nghệ và Xây dựng Giao thông Á Châu đã thực hiện việc hạch toán dựa trên
nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, nhờ đó
tạo điều kiện thúc đẩy việc tiến hành công tác kịp thời, đảm bảo số liệu chính
Lớp:

18


Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập
xác đáp ứng yêu cầu trong quản lý.

Lớp:

19


Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập
Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành được khái quát qua
sơ đồ sau:
Chứng từ gốc


Sổ chi tiết

Bảng phân bổ

Sổ quỹ

Nhật ký chứng
từ

Bảng kê

Bảng tổng hợp
CT

Ghi chú:

Sổ cái

Báo cáo tài
chính

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ số 3: Sơ đồ quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

Lớp:

20



Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập
Riêng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, ngoài Nhật
ký chứng từ số 7 “Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp” ra
Công ty Cổ phần Nghiên cứu Công nghệ và Xây dựng Giao thông Á Châu
không dùng Bảng kê số 4 “Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo từng xí
nghiệp” mà dùng các sổ chi tiết tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
toàn Công ty. Cụ thể như sau:
-

Sổ kho hàng mộc: nhằm xác định số lượng bán thành phẩm hoàn

thành nhập kho trong tháng và tổng chi phí cho từng loại bán thành phẩm để
xác định giá bình quân của từng loại bán thành phẩm. Xác định số lượng gạch
mộc xuất kho và giá trị của nó trước khi vào lò nung.
-

Sổ tập hợp chi phí sản xuất: nhằm tập hợp chi phí mộc và chi phí

nung của từng sản phẩm theo từng yếu tố chi phí.
-

Sổ tổng hợp giá thành: lấy số liệu từ sổ tập hợp chi phí sản xuất để

tính ra giá thành công xưởng của từng sản phẩm theo yếu tố chi phí.

Lớp:

21



Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập

PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NGHIÊN
CỨU CÔNG NGHỆ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG Á CHÂU:
2.1.Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Nghiên cứu Công nghệ và Xây dựng Giao thông Á Châu:
2.1.1.Đối tượng, phương pháp và trình tự kế toán chi phí sản xuất:
Gạch là loại sản phẩm có kết cấu khá đơn giản, vì thế mà chủng loại
nguyên vật liệu đầu vào để sản xuất ra một sản phẩm không nhiều. Toàn bộ
chi phí sản xuất của Công ty được chia thành các loại sau:
- Chi phí nguyên liệu chính: bao gồm chi phí về đất và các chi phí khác
phục vụ máy ủi (dầu điêzel, xăng, phụ tùng máy ủi, dầu90...)để sản xuất ra
các loại sản phẩm. Hàng ngày đất vẫn được đưa vào sản xuất, đến cuối tháng kế
toán mới tập hợp và phân bổ cho các đối tượng sử dụng theo hệ thống định mức chi
phí hết sức chặt chẽ.
-

Chi phí nhiên liệu: bao gồm chi phí về than, dầu điêzel (phục vụ sản

xuất gạch mộc đặc máy).
-

Chi phí mua ngoài: đó là chi phí về điện phục vụ cho sản xuất chính

(được tập hợp ở nhật ký chứng từ số 5).

-

Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản phải trả cho người

lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như tiền lương, các khoản phụ
cấp tiền lương gồm tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ).
-

Chi phí sản xuất chung gồm những chi phí tại bộ phận sản xuất (các

xí nghiệp) ngoài các chi phí trên chi phí sản xuất chung bao gồm các nội dung kinh
tế sau:
Lớp:

22


Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập
+ Chi phí nhân viên xí nghiệp: gồm các khoản tiền lương, các
khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản
lý xí nghiệp.
+ Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho
phân xưởng như vật liệu dùng để sữa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn
phòng của các xí nghiệp và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở
xí nghiệp.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm những chi phí về công cụ
dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của các xí nghiệp như khuôn mẫu,
dụng cụ giá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động...

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao
TSCĐ sử dụng trong phân xưởng như máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận
tải, truyền dẫn, nhà xưởng...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí
sữa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi phí điện nước, điện thoại, các khoản chi mua
sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ,
nhãn hiệu thương mại... không thuộc tài sản cố định,
+ Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền ngoài
chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của các xí nghiệp.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tập tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Nghiên cứu
Công nghệ và Xây dựng Giao thông Á Châu là tập hợp toàn bộ chi phí sản
xuất toàn Công ty.
Công ty Cổ phần Nghiên cứu Công nghệ và Xây dựng Giao thông Á
Châu áp dụng hình thức phân bổ chi phí nguyên liệu đất (TK1521); nhiên liệu
than, dầu Điêzel (TK1523) và chi phí mua ngoài khác (TK331) theo định
Lớp:

23


Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38
Chuyên đề thực tập
mức.
Xuất phát từ đặc điểm, tình hình sản xuất của Công ty là chu kỳ sản xuất
ngắn, số lượng sản phẩm nhiều, sản phẩm được sản xuất hàng loạt, trong
tháng thường xuyên có sản phẩm hoàn thành vì vậy mà Công ty áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên.
2.1.2. Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất:

2.1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính:
Nguyên liệu chính là yếu tố quan trọng không thể thiếu được trong quá
trình sản xuất. Tỷ trọng của nguyên liệu chính dùng để sản xuất sản phẩm
trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Nghiên
cứu Công nghệ và Xây dựng Giao thông Á Châu khá lớn. Việc quản lý
nguyên liệu chính là đất từ khâu mua, dự trữ và xuất dùng có tác động trực
tiếp tới kết quả sản xuất của Công ty.
Xí nghiệp: bộ phận thống kê xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi việc lĩnh vật
tư và giám sát thực hiện hạch toán của các tổ sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí nguyên liệu mà Công ty đang áp
dụng là phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp này dựa vào các
chứng từ gốc: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu lĩnh vật tư theo định
mức. Kế toán vật liệu tập hợp vào sổ chi tiết, nhật ký chứng từ sau đó ghi vào
bảng kê nhập kho, xuất tồn kho nguyên liệu. Để theo dõi chặt chẽ về nhập,
xuất, tồn kho vật tư Công ty tổ chức lập thẻ song song cho từng loại vật tư, có
nghĩa bộ phận quản lý cũng lập thẻ theo dõi và thủ kho cũng lập thẻ theo dõi.
Ví dụ về xuất vật tư tháng 8/2008 : xuất nguyên liệu chính tháng 8/2008
BÁO CÁO HÀNG MỘC THÁNG 8 NĂM 2008
Sản phẩm sản xuất
Gạch 2 lỗ nhỏ
Gạch 2 lỗ Đ
Lớp:

Số lượng (viên)
727.200
2.202.800
24


Ngô Thị Thanh Hương - Lớp K38

Chuyên đề thực tập
... ... ...

Đơn vị: Công ty Cổ phần Nghiên cứu Công nghệ và Xây dựng Giao
thông Á Châu
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO ĐỊNH MỨC

BM: 755105
LẦN BH:01

Ngày... tháng 08 năm 2008
Có TK 152.1/Nợ TK 621.1
Đơn vị: Đồng
TT

Tên vật tư

1
2

Đất
Đất
... ... ..
Tổng
Phân xưởng

Đơn vị Loại sản Đơn giá Sản lượng Thành tiền
tính
M3
M3


phẩm
2 lỗ Đ
2 lỗ nhỏ

18.358
18.358

quy đổi
3.635
1.200
6.367,1

Phòng CCVT

66.733.802
22.030.416
116.891.552
Thủ Kho

Đơn giá của nguyên vật liệu được tính theo giá bình quân gia quyền:
Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ + Giá trị NVL nhập
Đơn giá NVL
=
trong kỳ
thực tế xuất
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập
kho Giá trị NVL đất nhậptrong
trong kỳ
kỳbao gồm chi phí mua đất nhập trong kỳ và

chi phí phục vụ máy ủi phát sinh trong kỳ (Bên nợ TK 621.3 được kết chuyển
sang bên nợ TK152.1 vào cuối kỳ để tính giá trung bình nguyên liệu đất)

Lớp:

25


×