Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP KINH TẾ QUỐC DÂN CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC HỒNG PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.31 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Đơn vị thực tập:
CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC HỒNG PHÚC

Họ tên sinh viên
Lớp
Ngành
Thời gian thực tập
Giảng viên hướng dẫn

:
:
:
:
:

Bùi Thúy Hà
FNE9A
Kế toán
T04/2017-T07/2017
Ths. Đoàn Thị Trúc Quỳnh

Hà Nội - Tháng 04 năm 2017


MỤC LỤC
Đơn vị thực tập:.......................................................................................................................i


CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC HỒNG PHÚC....................................................................i

i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên của ký hiệu viết tắt
Bộ Tài chính
Quyết định
Cổ phần
Tài sản
Nguồn vốn
Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Các khoản tương đương tiền
Chủ sở hữu
Doanh thu hoạt động tài chính
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Sản xuất kinh doanh
Nhân viên bán hàng
Thông tư
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định


BTC

CP
TS
NV
CPHĐTC
CPQLDN
CKTĐT
CSH
DTHĐTC
GTGT
GVHB
LN
LNTT
LNST
SXKD
NVBH
TT
TSNH
TSDH
TSCĐ

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Đơn vị thực tập:.......................................................................................................................i
CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC HỒNG PHÚC....................................................................i


iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Đơn vị thực tập:.......................................................................................................................i
CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC HỒNG PHÚC....................................................................i

LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu
lợi nhuận được đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm
nguồn hàng, tự tổ chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá để làm sao
đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình. Thực tế những năm qua cho
thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, đi đến phá sản trong khi các
doanh nghiệp khác không ngừng phát triển. Lý do đơn giản là vì các doanh
nghiệp này đã xác định được nhu cầu của xã hội biết sản xuất kinh doanh cái
gì? Sản xuất kinh doanh như thế nao? Và kinh doanh phục vụ ai?...Chính vì
thế mà doanh nghiệp đó sẽ bán được nhiều thành phẩm hàng hoá với doanh số
bù đắp được các khoản chi phí bỏ ra và có lãi, từ đó mới có thể tồn tại đứng
vững trên thị trường và chiến thắng trong cạnh tranh.
Vì vậy công tác hạch toán kế toán là bộ phận cấu thành của hệ thống
công cụ quản lý kinh tế tài chính nên càng khẳng định được vai trò đặc biệt
quan trọng của mình trong các doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như tính bức thiết của công tác kế
toán trong các doanh nghiệp hiện nay. Em đã chọn Công ty Cổ phần Tin học
Hồng Phúc làm đơn vị thực tập của mình, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các
anh chị phòng kế toán trong Công ty, cùng với sự hướng dẫn tận tình của
giảng viên Ths. Đoàn Thị Trúc Quỳnh em đã hoàn thành bài báo cáo tổng hợp
của mình. Kết cấu bài báo cáo gồm 3 chương:

iv



Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ
máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tin
học Hồng Phúc.
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty
Cổ phần Tin học Hồng Phúc.
Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán
tại Công ty Cổ phần Tin học Hồng Phúc.
Do thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi
những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý của giảng viên Ths. Đoàn Thị
Trúc Quỳnh và các anh chị trong Công ty Cổ phần Tin học Hồng Phúc để em
có thể hoàn thiện hơn bài báo cáo tổng hợp của mình.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến giảng viên Ths. Đoàn Thị Trúc
Quỳnh, Ban Giám đốc và các anh chị trong Công ty Cổ phần Tin học Hồng
Phúc đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo tổng hợp của mình một cách tốt
nhất.
Em xin trân trọng cảm ơn !

v


vi


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC HỒNG PHÚC
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tin học Hồng

Phúc
1.1.1. Thông tin sơ lược về Công ty
- Công ty Cổ phần Tin học Hồng Phúc được thành lập theo giấy phép đăng ký
kinh doanh số 0101849784 ngày 28 tháng 12 năm 2005 của Sở Kế hoạch đầu
tư Thành phố Hà Nội.
- Tên gọi: Công ty Cổ phần Tin học Hồng Phúc
- Trụ sở chính: Số 4 Trần Hưng Đạo, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội.
- Đại diện pháp luật: ông Lê Văn Thơ

Chức vụ: Giám đốc

- Số đăng ký kinh doanh: 0101849784
- Mã số thuế: 0101849784
- Điện thoại: 84-4-39334253

Fax: 84-4-39334254

- Tài khoản số 2141 000 101 2927 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm.
- Loại hình: Công ty Cổ phần
- Vốn điều lệ: 4.000.000.000 VNĐ (Bốn tỷ đồng)
- Số lượng lao động: 32 người
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Tin học Hồng Phúc được thành lập theo Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 0101849784 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
cấp ngày 28 tháng 12 năm 2005 với vốn đầu tư ban đầu là 4.000.000.000

7



VNĐ (Bốn tỷ đồng). Các thành viên sáng lập của công ty đều là những cán bộ
có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong những lĩnh vực công nghệ
thông tin; kinh tế đối ngoại - xuất, nhập khẩu; tài chính - ngân hàng …
Ngay từ những ngày đầu thành lập công ty, các sáng lập viên đã thống
nhất với nhau ý tưởng về một Công ty kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực; hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, hoàn thiện công trình xây dựng
song song với các hoạt động thương mại và cung cấp dịch vụ liên quan đến
thiết bị, linh kiện máy văn phòng. Công ty sẽ không ngừng nghiên cứu, tìm
kiếm để đầu tư nhân lực, tài chính,… vào những lĩnh vực sản xuất kinh doanh
hiệu quả, thu hút lao động, tạo công ăn việc làm và phục vụ thiết yếu đời sống
kinh tế xã hội.
Trải qua những giai đoạn khó khăn, Công ty luôn có sự vận động để phù
hợp với xu hướng phát triển chung. Quan trọng nhất là công ty đã nâng vốn
điều lệ từ 4.000.000.000 VNĐ (Bốn tỷ đồng) lên thành 9.000.000.000 VNĐ
(Chín tỷ đồng) trong năm 2013 để tiếp tục và đầu tư cho sản xuất kinh doanh,
mở rộng thị trường.
Với định hướng phát triển bền vững, công ty luôn luôn đề cao bảo vệ
chữ tín để từng bước khẳng định thương hiệu của mình bằng việc luôn lắng
nghe khách hàng và lựa chọn, tư vấn và cung cấp những sản phẩm và dịch vụ
có chất lượng tốt nhất, phù hợp nhất với nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh
đó công ty cũng đã, đang và sẽ luôn đầu tư thoả đáng để phát huy nhân tố con
người, ứng dụng những công nghệ tiên tiến về bán hàng và quản lý doanh
nghiệp, tạo môi trường và điều kiện làm việc tốt nhất có thể cho cán bộ công
nhân viên để qua đó tạo ra một chất lượng làm việc tốt nhất, hiệu quả nhất,
phục vụ khách hàng cao nhất.
Mục tiêu phát triển của công ty đến năm 2020 là:
Tăng vốn điều lệ lên trên 5 tỷ đồng.

8



Tổng doanh thu đạt từ 20 tỷ đến 30 tỷ đồng/năm.
Mở rộng lĩnh vực hoạt động sang sản xuất các mặt hàng mang lại lợi ích
cho xã hội.
Cung cấp việc làm cho khoảng 100 lao động với thu nhập bình quân
khoảng 10.000.000 đồng/người/tháng.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tin
học Hồng Phúc
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
 Chức năng:
Công ty Cổ phần Tin học Hồng Phúc chuyên buôn bán các mặt hàng
chủ yếu là máy vi tính, máy văn phòng, thiết bị trường học, thiết bị trình
chiếu…và các dịch vụ lắp đặt kèm theo.
 Nhiệm vụ:
- Theo dõi diễn biến của thị trường (tìm kiếm thông tin nhu cầu của thị
trường, thông tin về khả năng cung cấp hàng hoá theo các nhóm hàng Công ty
kinh doanh, các tác động ngoại cảnh ảnh hưởng gián tiếp và trực tiếp ở tầm vĩ
mô và vi mô đến những lĩnh vực hoạt động mà Công ty có tham gia…).
- Cùng ban lãnh đạo Công ty tổ chức các hoạt động xã hội, quan hệ cộng
đồng, quảng bá hình ảnh - thương hiệu Công ty.
- Xây dựng chiến lược kinh doanh, lập các phương án kinh doanh, phân loại
khách hàng, lựa chọn sản phẩm và thị trường mục tiêu để đề xuất phương án
đầu tư trình lãnh đạo Công ty.
- Chăm sóc khách hàng trước và sau khi bán hàng, theo dõi tình trạng của sản
phẩm sau khi tung ra thị trường, thu thập thông tin phản hồi về chất lượng sản
phẩm - dịch vụ cũng như cung cách phục vụ của Công ty.
- Phối hợp cùng đội ngũ kĩ thuật - sản xuất và đội ngũ cộng tác viên một cách
liên hoàn để có thể cung cấp cho khách hàng (bao gồm khách mua lẻ, khách


9


mua buôn và khách hàng dự án) những sản phẩm và dịch vụ với chất lượng
tốt nhất.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
1.2.2.1. Đặc điểm sản phẩm
Hiện nay công ty đang kinh doanh hơn 150 mặt hàng khác nhau song
có thể phân ra thành bốn mảng lớn. Từ các mảng này lại được chia thành từng
nhóm, trong mỗi nhóm bao gồm nhiều loại, từ các loại này mới được chi tiết
thành từng mặt hàng cụ thể tuỳ theo trọng lượng, quy cách, mẫu mã của sản
phẩm.
- Mảng máy tính : gồm các thiết bị như màn hình, main, ram, CPU, chuột, bàn
phím, case, loa, và các thiết bị đi kèm khác.
- Mảng máy in : gồm các loại máy in và các thiết bị đi kèm.
- Mảng máy phô tô: gồm các loại máy phô tô và các thiết bị đi kèm.
- Mảng máy quét, máy scen và các thiết bị bảo vệ: gồm các mặt hàng là các
máy và các thiết bị đi kèm.
Hàng hoá của công ty có những đặc điểm sau:
- Đa dạng, phong phú về mẫu mã, chủng loại, trọng lượng,...
- Hầu hết là hàng tiêu dùng, dễ vận chuyển, bảo quản.
- Được mã hoá trên máy vi tính để thuận lợi cho công tác quản lý.
- Hàng có nguồn gốc, xuất sứ rõ ràng, có bảo hành theo đúng tiêu chuẩn của
nhà sản xuất.
Những sản phẩm của công ty là những sản phẩm thuộc ngành công
nghệ có đặc điểm là giá trị kinh tế cao, phức tạp trong quá trình vận hành và
sử dụng đòi hỏi người sử dụng phải có kiến thức căn bản và được đào tạo cơ
bản. Những sản phẩm của công ty có giá trị sử dụng lâu dài và thường từ 10
năm đến 20 năm, tính kỹ thuật cao cho nên có yêu cầu rất khắt khe trong quá
trình sử dụng lẫn bảo quản. Sản phẩm phải được sử dụng ở những nơi kín


10


đáo, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, ngoài ra cũng không được
để ở những nơi có nhiệt độ quá cao hoặc những nơi ẩm thấp.
Với đặc điểm của doanh nghiệp thương mại, đó là không sản xuất ra
hàng hóa, hàng hóa bán ra của doanh nghiệp cũng là do doanh nghiệp đi mua
ngoài về nhập kho sau khi bộ phận kĩ thuật kiểm tra và thẩm định. Tất cả
những sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Thương hiệu Quốc
Gia được nhập về từ các hãng nổi tiếng trên thế giới như Acer, Toshiba, HP,
Dell, Lenovo, Samsung, Asus,...
1.2.2.2. Đặc điểm lao động
Với chiến lược kinh doanh “Con người quyết định sự thành bại của
một Công ty” cho nên công ty luôn đầu tư cho việc đào tạo và tuyển dụng
những người lao động có trình độ và bản lĩnh để đề bạt cho các vị trí then chốt
trong Công ty. Vì thế hiện nay Công ty có một ngũ đội ngũ cán bộ quản lý,
nhân viên là các kỹ sư, cử nhân tốt nghiệp từ các trường Đại học lớn trong
nước. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ công nhân viên còn làm việc một cách
khoa học và chuyên nghiệp, luôn đem lại hiệu quả cao trong công việc cũng
như đem lại sự thoả mãn tối ưu cho khách hàng. Tình hình lao động của công
ty qua ba năm được thể hiện bằng bảng 1.1 thống kê sau:
Bảng 1.1: Lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn
ĐVT: Người
Năm 2014
Chỉ tiêu
Đại học
CĐ và THCN
Tổng cộng


Năm 2015

Số

%
Số lượng
%
lượng
12
80
24
90
3
20
3
10
15
100
27
100
(Nguồn: Phòng Hành chính)

11

Năm 2016
Số lượng

%

29

3
32

97
3
100


Qua bảng 1.1 trên có thể nhận thấy số lao động có trình độ Đại học của
công ty là biến động tương đối ít, năm 2016 có tăng thêm 17 và 05 người so
với năm 2014 và năm 2015. Tuy nhiên, tỷ lệ vẫn ổn định qua các năm vào
khoảng. Điều này chỉ ra hàng năm Công ty tuyển dụng tương đối nhiều và ít
nhất là bằng số tăng lên hàng năm, do Công ty ngày càng nhận được sự tin
cậy của các đối tác do đó đơn hàng nhiều lên, vì thế càng cho thấy vai trò của
công tác tuyển dụng. Trong xu thế phát triển, hội nhập, cạnh tranh ngày càng
gay gắt việc tăng cường lao động có trình độ ngày càng trở nên cần thiết, tỷ lệ
lao động của Công ty không có sự gia tăng là vấn đề đáng lo ngại đòi hỏi có
sự điều chình ngay lao động có trình độ chuyên môn là nhiệm vụ hàng đầu
của cán bộ quản lý nhân sự của Công ty.
1.2.2.3. Đặc điểm tài sản cố định
Cơ sở vật chất của công ty bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản vô
hình. Trong đó tài sản cố định hữu hình bao gồm: máy móc, thiết bị và phương
tiện vận tải, còn tài sản vô hình là nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy tính. Cơ
sở vật chất công ty sử dụng sẽ có tác động lớn đến hoạt động doanh nghiệp, nhất
là về mặt giá thành sản phẩm, năng suất lao động, tác động trực tiếp đến chi phí
kinh doanh. Vì vậy, vấn đề sử dụng cơ sở vật chất hợp lý vào hoạt động kinh
doanh là vấn đề quan trọng và cần thiết giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất
lao động, hạ giá bán sản phẩm, giảm chi phí trong kinh doanh, từ đó tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Công ty Cổ phần Tin học Hồng Phúc là một trong những doanh nghiệp

thương mại luôn đi đầu trong việc đầu tư trang thiết bị máy móc, ứng dụng
khoa học công nghệ vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhằm đáp ứng tốt
yêu cầu khắt khe của khách hàng về chất lượng, và tạo điều kiện cho phát
triển thị trường bền vững, các trang thiết bị máy móc của Công ty được nhập

12


chủ yếu từ các nước có uy tín, công nghệ phát triển cao như Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc,...
1.2.2.4. Đặc điểm thị trường
Để hoạt động bán hàng hoá diễn ra được tốt và đạt hiệu quả cao, Công
ty Cổ phần GST đã tổ chức mạng lưới kênh phân phối sản phẩm phù hợp với
quy mô và dung lượng của thị trường. Xác định được mục tiêu đó trong
những năm qua công ty đã thực hiện tổ chức mạng lưới bán hàng một cách đa
dạng như: qua đại lý, qua người bán buôn, bán lẻ hay trực tiếp bán cho khách
hàng. Mặt khác, do sản phẩm mặt hàng mà công ty kinh doanh có thị trường
tiêu thụ ở khắp mọi nơi nên sơ đồ phân bố các đại lý, công ty trải rộng khắp
trên cả nước.
Vì thế trong những năm qua công ty đã có các cửa hàng phân phối ở
các tỉnh, thành phố trong nước như: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh,... Đối
với mỗi cửa hàng đều có mạng lưới các đại lý ở khắp vùng tạo ra một mạng
lưới tiêu kênh phân phối ở mọi nơi khi khách hàng yêu cầu. Với những sản
phẩm có giá trị lớn công ty đã chủ động đưa sản phẩm tới tận tay người tiêu
dùng và có các dịch vụ bảo hành để khách hàng yên tâm khi sử dụng sản
phẩm của công ty. Ngoài ra, Công ty còn mở các nhà chào hàng, đại lý với đội
ngũ nhân viên bán hàng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng nhu
cầu của khách hàng đối với từng loại sản phẩm của công ty.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần Tin học Hồng Phúc

1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty
Bộ máy của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, khoa học phù hợp với đặc
điểm kinh doanh và điều lệ hoạt động của Công ty bao gồm Ban Giám đốc và
các phòng chức năng. Mỗi phòng có nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng song có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

13


sao cho các hoạt động diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp nhằm thực hiện tốt các
mục tiêu mà Công ty đề ra.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Ban giám đốc

Phòng kế
hoạch
hành
chính

Phòng kinh
doanh bán
hàng

Phòng
xuất
nhập

Phòng kế
toán


Phòng
kỹ thuật

(Nguồn: Phòng Kế hoạch Hành chính)
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Toàn Công ty có 30 thành viên, trong cơ chế thị trường mở, bộ máy của
Công ty Cổ phần Tin học Hồng Phúc được sắp xếp và bố trí như sau:
Ban Giám đốc:
- Giám đốc là người có quyền lực cao nhất trực tiếp điều hành Công ty, nhận

báo cáo từ phó giám đốc, thường xuyên thu thập các thông tin từ phòng ban
để đưa ra các quyết định phù hợp đồng thời có nhiệm vụ: ký kết các hợp
đồng kinh tế, có quyền quyết định tuyển nhân viên cũng như các hoạt động
đào tạo nhân lực. Trực tiếp gặp gỡ đối tác, trao đổi cũng như ký kết các hợp
đồng kinh tế. Là người chịu trách nhiệm chính với nhà nước trong phạm vi
hoạt động của mình.
- Phó Giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về chuyên môn kỹ thuật, thường
xuyên cập nhật thông tin, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân
viên.

14


- Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh: là người tham mưu cho Giám đốc về
hoạt động kinh doanh của Công ty, cập nhật xu thế, tìm hiểu khách hàng. Có
quyền hạn thay Giám đốc điều hành hoạt động của Công ty khi được ủy
quyền.
Phòng Kế hoạch hành chính:
Có nhiệm vụ kết hợp với phòng kinh doanh và các phòng ban khác để
đưa ra các dự án kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, xây dựng chiến

lược kinh doanh các mặt hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trực điện
thoại, điều lịch công tác, sắp sếp công việc cho kỹ thuật triển khai. Xử lý công
việc phát sinh tại Công ty, quản lý nhân viên, làm các công việc tuyển dụng
khi có yêu cầu. Phòng có 03 người, 01 trưởng phòng chịu trách nhiệm vụ điều
hành công việc chung, đề xuất, triển khai các kế hoạch của Công ty, 02 nhân
viên trực điện thoại, chỉ đạo công việc cho kỹ thuật triển khai.
Phòng Kinh doanh bán hàng:
Có nhiệm vụ giúp Giám đốc xây dựng các kế hoạch, phương án kinh
doanh theo tháng, quý , năm cho Công ty. Trực tiếp giao dịch với khách hàng
tư vấn và thảo luận để đi đến ký kết hợp đồng kinh tế, tham mưu cho Giám
đốc về đối tác. Đồng thời kết hợp với phòng kế hoạch xây dựng lên các chiến
lược kinh doanh ngắn, trung và dài hạn, nghiên cứu và xây dựng các dự án
báo cáo trình lên cho Giám đốc tình hình kinh doanh của Công ty. Tìm hiểu,
nghiên cứu thị truờng từ đó xác định quy mô kinh doanh, định mức dự trữ
hàng hoá đồng thời trực tiếp tổ chức khâu bán hàng, thực hiện công tác bán
hàng hoá. Phòng 07 người, 01 trưởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ quản lý
tình hình kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình kinh
doanh của Công ty. 06 nhân viên bán hàng (trong đó có 04 nhân viên bán
hàng kiêm lái xe ô tô) chịu trách nhiệm giao hàng ở những địa điểm xa, có
nhiệm vụ tiếp thị sản phẩm, thăm dò thị trường đồng thời trực tiếp vận chuyển

15


hàng hoá từ kho Công ty đến khách hàng; còn lại 02 nhân viên bán hàng trực
tiếp tại cửa hàng Công ty và giới thiệu hàng hoá.
Phòng Nhập xuất:
Chịu trách nhiệm nhập hàng, xuất hàng, quản lý kho hàng hoá của Công
ty, nhận các phiếu yêu cầu nhập kho từ thủ kho, nhập hàng và ký duyệt xuất
hàng mỗi khi có yêu cầu từ phòng kinh doanh bán hàng. Phòng có 03 người,

01 trưởng phòng chịu trách nhiệm quản lý chung, 02 nhân viên mỗi người
chịu trách nhiệm quản lý 01 kho và vận chuyển, sắp xếp, bảo quản hàng hoá
trong kho. Kho chính là nơi dùng để lưu giữ, bảo quản tất cả các hàng hoá
trong Công ty, kho phụ chứa đồ bảo hành, khuyến mại, đồ hỏng, là nơi cất các
mặt hàng bị hư hỏng như do quá hạn sử dụng, hỏng trong quá trình vận
chuyển, bảo quản các đồ bảo hành mà chưa mang bảo hành được hoặc khách
hàng chưa nhận được.
Phòng kế toán:
Nhiệm vụ của các nhân viên kế toán là hạch toán các nghiệp vụ phát
sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, theo dõi sự
biến động về tài chính và tập hợp các bộ phận như kế toán kho, kế toán công
nợ, kế toán thuế để lập báo cáo. Tham mưu cho Ban Giám đốc về mặt tài
chính của Công ty. Phòng Kế toán có 07 thành viên: 01 Kế toán trưởng, 01 kế
toán bán hàng, 01 kế toán kho, 01 kế toán công nợ, 01 kế toán thuế, 01 kế
toán vốn bằng tiền, 01 thủ quỹ.
Phòng Kỹ thuật:
Có nhiệm vụ xử lý các công việc về mặt kỹ thuật của Công ty, bảo hành
cho khách hàng, hướng dẫn khách hàng sử dụng các thiết bị. Phòng kỹ thuật
có 07 người, 01 trưởng phòng luôn có mặt tại Công ty để xử lý các thiết bị
của khách mang tới sửa hoặc nhận của khách về, còn lại 06 nhân viên, mỗi
khi nhận được lịch công tác thì tới các cơ quan bảo trì, bảo dưỡng máy móc.

16


1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Tin
học Hồng Phúc
1.4.1. Kết quả kinh doanh của Công ty
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: Nghìn đồng

STT

Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu HĐTC
Chi phí HĐTC
Chi phí QLDN
Lợi nhuận thuần
Lợi nhuận trước thuế
Chi phí thuế TNDN

Lợi nhuận sau thuế

782.465.275
321.514.059
460.950.766
4.593.058
35.930.580
101.861.160
323.159.476
323.159.476
80.789.869
242.369.607

1.417.953.653
658.603.513
759.350.140
16.465.087
109.767.252
329.301.757
336.746.218
336.746.218
84.186.554
252.559.664

935.488.378
391.476.786
544.011.592
9.786.919
65.246.131
195.738.393

283.027.068
283.027.068
70.756.767
212.270.301

Chênh lệch

Chênh lệch

2015/2014
Số tiền
%
635.488.378 81,2
337.089.454 104,8
298.399.374 64,7
11.872.029 258,5
73.836.672 205,5
227.440.597 223,3
13.586.742 4,2
13.586.742 4,2
3.396.685 4,2
10.190.057 4,2

2016/2015
Số tiền
%
-482.465.275 -34,1
-267.126.727 -40,5
-215.338.548 -28,4
-6.678.168 -40,5

-44.521.121 -40,6
-133.563.364 -40,6
-53.719.150 -15,9
-53.719.150 -15,9
-13.429.787 -15,9
-40.289.363 -15,9

(Nguồn: Phòng Kế toán)
Nhìn vào Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty có thể đưa ra
một số nhận xét như sau :
- Chỉ tiêu doanh thu bán hàng tăng từ năm 2014 đến năm 2015, còn trong năm
2016 do khó khăn của nền kinh tế và của các đối thủ cạnh tranh nên doanh thu
bán hàng đã giảm. Cụ thể, năm 2015 tăng 635.488.378 nghìn đồng, tương ứng
với tỷ lệ tăng 81,2% so với năm 2014. Năm 2016 giảm 482.465.275 nghìn
đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 34,1%. Trong những năm tới khi mà tình hình
kinh tế chưa có dấu hiệu phục hồi thì công ty cần tìm ra những hướng đi mới
trong việc tiêu thụ hàng hóa.
- Chỉ tiêu chi phí kinh doanh bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí QLDN nếu
tính trong giai đoạn 2014 – 2015 thì đều tăng, nguyên nhân do giả cả hàng
hóa đầu vào tăng, cộng với các chính sách kinh tế biến động không ổn định.
Cụ thể, năm 2015 chi tiêu chi phí QLDN tăng 227.440.597 nghìn đồng so với
năm 2014 tương ứng với tỷ lệ tăng 223,3%, chi tiêu giá vốn hàng bán tăng

17


337.089.454 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 104,8%. Nguyên nhân là do
hàng hóa được tiêu thụ tốt. Nhưng bước sang năm 2016, đi cùng với chỉ tiêu
doanh thu giảm dẫn đến chi phí kinh doanh cũng giảm, trong đó giá vốn hàng
bán giảm 267.126.727 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 40,5%, chi phí

QLDN giảm 133.563.364 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 40,6%.
- Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế TNDN do bị ảnh hướng của các chỉ tiêu doanh
thu bán hàng và chi phí kinh doanh nên cũng bị tăng, giảm đi qua các năm
nhưng nhìn chung công ty vẫn đạt được kế hoạch đề ra, năm 2015 tăng
10.190.057 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 4,2% so với năm 2014, năm
2016 giảm 40.289.363 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 15,9% so với
năm 2015.
Số lượng các doanh nghiệp trong ngành và các đối thủ ngang sức tác
động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiểu rõ được tính
quan trọng của đối thủ cạnh tranh nên trong hoạt động kinh doanh nói chung
công ty luôn đi phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh
từ đó rút ra được những kinh nghiệm cho mình trong cách tổ chức hoạt động
kinh doanh. Đánh mạnh vào những điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, phát huy
tối đa thế mạnh của mình và hoàn thiện dần những điểm yếu để từ đó nâng
được tầm của công ty và đưa hình ảnh của công ty đến với khách hàng nhiều
hơn nữa. Ta có thể lựa chọn ra một số đối thủ cạnh tranh chính của công ty
trong nội thành Hà Nội như sau: Công ty TNHH Thành Công, Công ty TNHH
Đại Thành Phát, Công ty TNHH Công nghệ T&A,...Các công ty trên cạnh
tranh với công ty từ khâu tiếp thị, chào hàng đến bảng báo giá cho nên công
ty gặp rất nhiều khó khăn khi tìm khách hàng mới và triển khai dịch vụ cho
khách hàng cũ.
1.4.2. Tình hình tài chính của Công ty
Bảng 1.2: Tình hình tài chính của Công ty

18


Đơn vị tính: Nghìn đồng
Chênh lệch
STT


A
I
III
IV
V
B
II
V
A
I
B
I

Chỉ tiêu
TÀI SẢN
Tài sản ngắn hạn
Tiền và CKTĐT
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn khác
NGUỒN VỐN
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu


Năm 2014
7.090.790
6.995.176
923.968
1.691.988
4.148.183
231.035
95.614
52.652
42.962
7.090.790
4.972.696
4.972.696
2.117.821
2.117.821

Năm 2015
27.211.083
27.158.431
8.945.647
17.155.714
1.507.068
52.652
52.652
27.211.083
24.757.697
24.757.697
2.453.386
2.453.386


Năm 2016
63.417.729
53.778.110
6.956.710
344.983
43.913.279
2.563.137
9.639.618
52.652
52.301
63.417.729
60.014.632
60.014.632
3.403.096
3.403.096

2015/2014
Số tiền
%
20.120.293 183,75
20.163.254 188,25
8.021.679 168,18
-1.691.988 100,00
13.007.530 113,57
1.276.033 152,31
-42.961 -44,93
-42.962 100,00
20.120.293 183,75
19.785.000 197,87
19.785.000 197,87

335.565 15,84
335.565 15,84

Chênh lệch
2016/2015
Số tiền
%
36.206.645 133,06
26.619.679 98,02
-1.988.936 -22,23
344.983 100,00
26.757.564 155,97
1.056.068 70,07
9.586.965 182,08
52.301 100,00
36.206.645 133,06
35.256.935 142,01
35.256.935 142,01
949.710 38,71
949.710 38,71

(Nguồn: Phòng Kế toán)
Nhìn vào bảng Bảng cân đối kế toán của Công ty:
- Trước tiên, là tổng tài sản năm 2015 tăng 20.120.293 nghìn đồng tương ứng
với tốc độ tăng 183,75% so với năm 2014, năm 2016 tăng 36.206.645 nghìn
đồng tương ứng với tốc độ tăng 133,06% so với năm 2015. Chỉ tiêu tài sản
được tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, chỉ tiêu này có thể lý giải như sau:
+ Chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền, năm 2015 tăng 8.021.679
nghìn đồng tương ứng với tốc độ tăng 168,18% so với năm 2014, năm 2016
giảm 1.988.936 nghìn đồng tương ứng với tốc độ giảm 22,23% so với năm

2015.
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho năm 2015 tăng 13.007.530 nghìn đồng tương ứng với
tốc độ tăng 113,57% so với năm 2014, năm 2016 tăng 26.757.564 nghìn đồng
tương ứng với tốc độ tăng 155,97% so với năm 2015. Điều này là hoàn toàn
hợp cũng có thể Công ty mua hàng về dự trữ để bán cho năm sau hoặc cũng
có thể do hàng hóa không tiêu thụ được nhưng nhìn vào Công ty lại không
trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho nên đây là hình thức nhập hàng về dự
trữ để bán cho năm sau, còn để tránh tình trạng khan hiếm hàng.

19


+ Bên cạnh đó ta cũng thấy Công ty rất chú trọng công tác thu hồi công nợ
khách hàng và thanh toán cho khách hàng cho nên trong 03 năm tình hình
công nợ phải thu, phải trả không có tình trạng ứ đọng tiền.
+ Tình hình tài sản cố định thì biến động gì trong 3 năm, vì Công ty là Công
ty thương mại nên việc đầu tư vào tài sản cố định là không cần thiết.
- Hai là, là tổng nguồn vốn năm 2015 tăng 20.120.293 nghìn đồng tương ứng
với tốc độ tăng 183,75% so với năm 2014, năm 2016 tăng 36.206.645 nghìn
đồng tương ứng với tốc độ tăng 133,06% so với năm 2015 điều này có thể do:
+ Chỉ tiêu nợ ngắn hạn, năm 2016 tăng 19.785.000 nghìn đồng tương ứng với
tốc độ tăng là 197,87% so với năm 2015, năm 2015 tăng 35.256.935 nghìn
đồng tương ứng với tốc độ tăng là 142,01% so với năm 2014. Điều này có thể
do Công ty đi vay tiền để mua hàng hóa hoặc đầu tư cho hoạt động kinh
doanh. Đây có thể là một hình thức kinh doanh rất mạo hiểm vì có thể dẫn
đến tình trạng phá sản Công ty do không đủ tiền để trả lãi hàng kỳ.

20



CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TIN HỌC HỒNG PHÚC
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Tin học Hồng Phúc
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Công ty Cổ phần Tin học Hồng Phúc là Công ty có quy mô lớn. Phòng
kế toán là một công cụ quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty, luôn bám
sát tình hình kinh doanh đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời chính
xác phục vụ tốt cho công tác quản lý.
Giữa các bộ phận kế toán có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ, đảm bảo
tính thống nhất về phương pháp tính toán và ghi chép từ đó tạo điều kiện cho
việc kiểm tra, đối chiếu được dễ dàng, phát hiện nhanh chóng các sai sót để
kịp thời sửa chữa.
Do xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của Công ty là hoạt động trong
lĩnh vực thương mại, vì vậy nhiệm vụ của bộ máy kế toán được thể hiện qua
những nội dung chính sau:
- Ghi chép, tính toán số hiện có và tình hình tiêu thụ hàng hoá, tính toán đúng
đắn chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác
nhằm xác định đúng kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, tình hình thanh toán
với người mua, người bán, nghĩa vụ đối với nhà nước. Đồng thời kiểm tra
việc bảo vệ tài sản, vật tư, hàng hoá, phát hiện những hiện tượng tiêu cực
trong kinh doanh.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về mọi mặt hoạt động
kinh doanh trong đó chủ yếu là tình hình bán hàng và xác định kết quả bán
hàng nhằm phục vụ cho việc điều hành và quản lý kinh doanh trong đơn vị

21



đồng thời phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát của nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán nói chung và bộ máy kế
toán nói riêng không những đảm bảo được những yêu cầu trong việc thu
nhận, hệ thống hoá và cung cấp thông tin kế toán, phục vụ cho yêu cầu quản
lý kế toán tài chính mà còn giúp đơn vị quản lý chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa
những hành vi làm tổn hại đến tài sản của đơn vị.
Xuất phát từ tình hình thực tế, Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán gọn
nhẹ, linh hoạt phù hợp với đặc điểm, quy mô, nội dung hoạt động cũng như
phù hợp với trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán của Công ty.
- 01 Kế toán trưởng (Trưởng phòng Kế toán);
- 01 Kế toán bán hàng
- 01 Kế toán công nợ
- 01 Kế toán thuế
- 01 Kế toán vốn bằng tiền
- 01 Thủ quỹ
Do đó, Công ty đã xây dựng một bộ máy kế toán như sau :
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng

Kế toán
bán hàng

Kế toán
kho

Kế toán
công nợ

Kế toán

thuế

(Nguồn: Phòng Kế toán)
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán

22

Kế toán
vốn bằng
tiền

Thủ quỹ


Kế toán trưởng
Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty tổ chức thực hiện toàn bộ
công tác kế toán, thống kê, tài chính của Công ty đồng thời đứng ra kiểm tra,
kiểm soát mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của Công ty mình, tính toán tiền
lương và các khoản trích theo lương
Kế toán bán hàng
Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh doanh số hàng bán ra và khoản giảm
trừ doanh thu cụ thể là chiết khấu thương mại, tổng hợp và kế toán chi tiết bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Lập các báo cáo nội bộ về tình hình thực
hiện kế hoạch chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, về kết quả kinh
doanh của từng nhóm hàng, mặt hàng tiêu thụ, báo cáo về thành phẩm tồn
kho. Ngoài ra kế toán bán hàng còn theo dõi lượng, quản lý lượng hàng nhập,
xuất, tồn trên máy để cuối tháng đối chiếu với số thực có dưới kho, tính toán
tiền lương và các khoản trích theo lương, tổng hợp, tính toán số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp nhà nước...
Kế toán công nợ

Có nhiệm vụ theo dõi, tổng hợp công nợ của khách hàng và với các nhà
cung cấp.
Kế toán thuế
Có nhiệm vụ lập các báo để gửi lên các cơ quan thuế theo mỗi kỳ hạn;
tổng hợp, tính toán số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp nhà nước...
Kế toán vốn bằng tiền
Theo dõi tình hình thu chi các khoản vốn bằng tiền trong Công ty.
Thủ quỹ
Có trách nhiệm bảo quản và giữ gìn tiền mặt, kiểm tra chứng từ hợp lệ
trước khi tiến hành thu chi tiền mặt.
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần Tin học Hồng Phúc

23


2.2.1. Các chính sách kế toán chung
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm dương lịch đến 31 tháng
12 năm dương lịch.
- Kỳ kế toán theo năm.
- Chế độ kế toán đang áp dụng: Chế độ kế toán Việt Nam áp dụng cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ngày 01/01/2017, áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các
thông tư ban hành kèm theo hướng dẫn việc thực hiện các chuẩn mực, quyết
định đó.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ thuế.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ:
+ Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình: TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc,

trong quá trình sử dụng, TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ
kế và giá trị còn lại.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình: Công ty tính khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng. Tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi
phí mua và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn
kho ở địa điểm hiện tại.
+ Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền
tháng.
+ Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
2.2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty

24


×