Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập chương “dung dịch” của học phần hoá học đại cương 2 bậc đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 76 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
-----------

ĐỖ THỊ HIỀN

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƢƠNG
“DUNG DỊCH” CỦA HỌC PHẦN HÓA HỌC ĐẠI
CƢƠNG 2 BẬC ĐẠI HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa học vô cơ

HÀ NỘI - 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
-----------

ĐỖ THỊ HIỀN

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƢƠNG
“DUNG DỊCH” CỦA HỌC PHẦN HÓA HỌC ĐẠI
CƢƠNG 2 BẬC ĐẠI HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa học vô cơ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học


ThS. Nguyễn Thị Thu Lan

HÀ NỘI - 2018


Trường ĐHSP Hà Nội 2

K40D – SP Hóa học
LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến ThS. Nguyễn
Thị Thu Lan, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn luôn tận tình giúp đỡ, góp ý và sửa chữa
để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học với đề tài: Xây dựng hệ thống bài
tập chương “Dung dịch” của học phần Hoá học đại cương 2 bậc Đại học.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Hoá học, Trƣờng Đại
học sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho em nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài không tránh khỏi những hạn
chế và thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của thầy cô
và các bạn để khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Đỗ Thị Hiền

SV: Đỗ Thị Hiền


Trường ĐHSP Hà Nội 2


K40D – SP Hóa học
DANH MỤC VIẾT TẮT

BT

: Bài tập

BTHH

: Bài tập hoá học

ĐLBTKL

: Định luật bảo toàn khối lƣợng

ĐLTDKL

: Định luật tác dụng khối lƣợng

HS

: Học sinh

SV

: Sinh viên

TNKQ

: Trắc nghiệm khách quan


TNTL

: Trắc nghiệm tự luận

TPGH

: Thành phần giới hạn

SV: Đỗ Thị Hiền


Trường ĐHSP Hà Nội 2

K40D – SP Hóa học
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 2
6. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
8. Đóng góp mới của đề tài: ........................................................................... 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 4
1.1. Khái niệm về bài tập hoá học.................................................................. 4
1.2. Vai trò của bài tập hoá học ..................................................................... 4

1.2.1. Làm cho sinh viên hiểu sâu và khắc sâu kiến thức đã học ............... 4
1.2.2. Cung cấp thêm những kiến thức mới và mở rộng sự hiểu biết
mà không làm nặng nề khối lượng kiến thức của SV.................................. 4
1.2.3. Hệ thống hoá các kiến thức đã học .................................................. 5
1.2.4. Thường xuyên rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo về hoá học................. 5
1.2.5. Phát triển kỹ năng: So sánh, quy nạp, diễn dịch, phân tích,
tổng hợp, loại suy, khái quát hoá,… ........................................................... 5
1.2.6. Giáo dục tư tưởng đạo đức ............................................................... 5
1.2.7. Giáo dục kỹ năng tổng hợp ............................................................... 6
1.3. Phân loại bài tập hoá học ........................................................................ 6
1.3.1 Phân loại bài tập theo nội dung: ....................................................... 6
1.3.2. Phân loại bài tập theo hình thức. ..................................................... 6

SV: Đỗ Thị Hiền


Trường ĐHSP Hà Nội 2

K40D – SP Hóa học

1.3.3. Phân loại bài tập theo mức độ phát triển tư duy .............................. 6
1.3.4. Các cách phân loại bài tập khác ...................................................... 7
1.4. Vận dụng kiến thức để giải bài tập hoá học ............................................ 8
1.5. Xu hƣớng phát triển của bài tập hoá học hiện nay ................................. 8
1.6. Cơ sở phân loại bài tập hoá học căn cứ vào mức độ nhận thức và
tƣ duy ............................................................................................................. 9
1.7. Các dạng bài tập hoá học chƣơng “Dung dịch” của học phần Hoá
học đại cƣơng 2 bậc Đại học ........................................................................ 10
1.7.1. Dạng 1: Bài tập về phân loại dung dịch. Độ tan và nồng độ
dung dịch ................................................................................................... 10

1.7.2. Dạng 2: Bài tập về tính chất của dung dịch loãng chứa chất
tan không điện li, không bay hơi ............................................................... 11
1.7.3. Dạng 3: Bài tập về tính chất của dung dịch chất điện li ................ 11
1.7.4. Dạng 4: Bài tập về dung dịch của chất điện li ít tan ...................... 12
1.7.5. Dạng 5: Bài tập về sự tạo phức trong dung dịch ........................... 13
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƢƠNG “DUNG
DỊCH” CỦA HOÁ HỌC ĐẠI CƢƠNG 2 BẬC ĐẠI HỌC ........................... 14
2.1. Dạng 1: Bài tập về phân loại dung dịch. Độ tan và nồng độ dung
dịch ............................................................................................................... 14
2.1.1. Bài tập ở mức độ nhận biết ............................................................. 14
2.1.2. Bài tập ở mức độ thông hiểu ........................................................... 16
2.1.3. Bài tập ở mức độ vận dụng ............................................................. 19
2.1.4. Bài tập ở mức độ vận dụng cao ...................................................... 24
2.2. Dạng 2: Bài tập về tính chất của dung dịch loãng chứa chất tan
không điện li, không bay hơi ....................................................................... 26
2.2.1. Bài tập ở mức độ nhận biết ............................................................. 26
2.2.2. Bài tập ở mức độ thông hiểu ........................................................... 27

SV: Đỗ Thị Hiền


Trường ĐHSP Hà Nội 2

K40D – SP Hóa học

2.2.3. Bài tập ở mức độ vận dụng ............................................................. 28
2.2.4. Bài tập ở mức độ vận dụng cao ...................................................... 32
2.3. Dạng 3: Bài tập về tính chất của dung dịch chất điện li ....................... 33
2.3.1. Bài tập ở mức độ nhận biết ............................................................. 33
2.3.2. Bài tập ở mức độ thông hiểu ........................................................... 36

2.3.3. Bài tập ở mức độ vận dụng ............................................................. 38
2.4. Dạng 4: Bài tập về dung dịch của chất điện li ít tan ............................. 44
2.4.1. Bài tập ở mức độ nhận biết ............................................................. 44
2.4.2. Bài tập ở mức độ thông hiểu ........................................................... 45
2.4.3. Bài tập ở mức độ vận dụng ............................................................. 46
2.4.4. Bài tập ở mức độ vận dụng cao ...................................................... 51
2.5. Dạng 5: Bài tập về sự tạo phức trong dung dịch .................................. 54
2.5.1. Bài tập ở mức độ nhận biết ............................................................. 54
2.5.2. Bài tập ở mức độ thông hiểu ........................................................... 56
2.5.3. Bài tập ở mức độ vận dụng ............................................................. 58
2.5.4. Bài tập ở mức độ vận dụng cao ...................................................... 62
ĐÁP SỐ VÀ GỢI Ý TRẢ LỜI PHẦN BÀI TẬP TỰ GIẢI ..................................... 64

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 68

SV: Đỗ Thị Hiền


Trường ĐHSP Hà Nội 2

K40D – SP Hóa học
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trƣớc sự nghiệp đổi mới đất nƣớc, nền giáo dục và đào tạo của nƣớc ta đang
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài” để thực hiện thành công trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc, hội nhập khu vực và quốc tế. Với mục tiêu này đòi hỏi ngành giáo
dục phải đổi mới căn bản và toàn diện phƣơng pháp dạy và học. Một trong những

định hƣớng của công cuộc đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay là chuyển đổi từ
cách dạy “Thầy truyền thụ, trò tiếp thu” sang việc thầy tổ chức các hoạt động dạy
học, trò dành lấy kiến thức, tự xây dựng kiến thức cho mình, bồi dƣỡng năng lực tự
học, tích cực, sáng tạo trong học tập, trong đời sống hàng ngày…
Là một môn khoa học vừa lý thuyết, vừa thực nghiệm, Hóa học có rất nhiều
khả năng trong việc phát triển những năng lực nhận thức cho sinh viên (SV). Nó
cung cấp những tri thức khoa học về các chất, sự biến đổi các chất, mối liên hệ qua
lại giữa công nghệ hóa học, môi trƣờng và con ngƣời. Việc vận dụng những kiến thức
lý thuyết vào cuộc sống, việc giải các bài tập có nội dung gắn với thực tiễn sẽ làm phát
triển ở sinh viên tính tích cực, tự lập, óc sáng tạo và hứng thú trong học tập.
Để việc dạy học Hóa học đạt kết quả tốt thầy, cô với tƣ cách là ngƣời hƣớng
dẫn, tổ chức, chỉ đạo quá trình dạy học phải sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau
để giúp sinh viên chiếm lĩnh tri thức. Trong đó, sử dụng bài tập hóa học (BTHH) là
một trong những phƣơng pháp dạy học quan trọng, có tác dụng to lớn trong việc
giáo dục, rèn luyện và phát triển năng lực học tập cho sinh viên, giúp sinh viên củng
cố, hệ thống hóa kiến thức đã học, vận dụng kiến thức để giải đáp những vấn đề liên
quan đến đời sống.
Bên cạnh đó, kiểm tra - đánh giá cũng là một khâu quan trọng không thể
thiếu trong dạy học. Trƣớc đây, loại trắc nghiệm tự luận (TNTL) đƣợc sử dụng rất
phổ biến và quen thuộc nhƣng trong quá trình đổi mới giáo dục, chúng ta đã đƣa
trắc nghiệm khách quan (TNKQ) vào quá trình dạy học. Mỗi loại TNTL hay TNKQ
đều có ƣu, nhƣợc điểm riêng. Tuy vậy, với những môn học có mức độ tƣ duy cao và

SV: Đỗ Thị Hiền

1


Trường ĐHSP Hà Nội 2


K40D – SP Hóa học

khả năng vận dụng kiến thức tổng hợp thì việc chuẩn bị dạng câu hỏi TNKQ là
dƣờng nhƣ chƣa đầy đủ, chƣa có sự sáng tạo, nhạy bén và sự phát triển tƣ duy khoa
học cao. Do vậy, trong trƣờng hợp này cần duy trì và phát triển hệ thống câu hỏi và
bài tập tự luận để xử lý thông tin và lĩnh hội kiến thức môn học.
Với những lý do trên, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: Xây dựng hệ thống
bài tập chương “Dung dịch” của học phần Hóa học đại cương 2 bậc Đại học và
sử dụng chúng theo hƣớng dạy và học tích cực để phát triển năng lực tƣ duy, độc
lập và sáng tạo của SV.
2. Mục đích nghiên cứu
Tuyển chọn và xây dựng hệ thống các dạng bài tập hóa học chƣơng “Dung
dịch” của học phần Hoá học đại cƣơng 2 bậc Đại học nhằm phát triển, nâng cao
chất lƣợng dạy và học của khoa Hoá học, trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy và học chƣơng “Dung dịch” của học
phần Hoá học đại cƣơng 2 của khoa Hoá học, trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2.
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập hóa học dạng TNKQ và TNTL của
chƣơng “Dung dịch” của học phần Hoá học đại cƣơng 2.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của BTHH.
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập chƣơng “Dung dịch”
của học phần Hoá học đại cƣơng 2 bậc Đại học. Bài tập đƣợc phân loại theo các
dạng và theo các mức độ nhận thức, tƣ duy.
- Đƣa ra đáp số và gợi ý trả lời cho các bài tập tự giải.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung kiến thức chƣơng“Dung dịch” của học phần Hoá học đại cƣơng 2
bậc Đại học.
- Bài tập Hoá học đại cƣơng chƣơng “Dung dịch” của học phần Hoá học đại
cƣơng 2 bậc Đại học.


SV: Đỗ Thị Hiền

2


Trường ĐHSP Hà Nội 2

K40D – SP Hóa học

6. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu tuyển chọn, xây dựng đƣợc hệ thống bài tập chƣơng “Dung dịch” của
học phần Hoá học đại cƣơng 2 chất lƣợng tốt và sử dụng hợp lí sẽ giúp SV phát
triển các năng lực chung và các năng lực đặc thù của môn hoá học đồng thời làm
cho việc dạy học hoá học gắn với thực tiễn cuộc sống hơn, phát triển hứng thú, say
mê học tập, từ đó nâng cao hiệu quả dạy và học môn hoá học ở trƣờng Đại học.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết (phân tích, so sánh, tổng hợp): Thu thập
tài liệu, các thông tin; tổng hợp các tài liệu nhằm tuyển chọn và xây dựng đƣợc hệ
thống bài tập hoá học chƣơng “Dung dịch” của học phần Hoá học đại cƣơng 2 bậc
Đại học.
- Phƣơng pháp chuyên gia: Xin ý kiến đóng góp của thầy, cô để hoàn thiện
đề tài nghiên cứu.
8. Đóng góp mới của đề tài:
- Hệ thống hoá cơ sở lí luận về bài tập hoá học.
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập chƣơng “Dung dịch” của học
phần Hoá học đại cƣơng 2 sử dụng trong dạy học để giúp SV vận dụng kiến thức,
phát triển năng lực tƣ duy.

SV: Đỗ Thị Hiền


3


Trường ĐHSP Hà Nội 2

K40D – SP Hóa học
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Khái niệm về bài tập hoá học
Hiện nay ở nƣớc ta, khái niệm “Bài tập” có thể là câu hỏi hay bài toán mà
trong quá trình giải, ngƣời học nắm đƣợc hay hoàn thiện một tri thức, một kỹ năng
nào đó bằng cách trả lời miệng, viết hoặc kèm theo thực nghiệm.
Bài tập hoá học (BTHH) là những bài luyện tập đƣợc lựa chọn một cách phù
hợp với mục đích chủ yếu là nghiên cứu các hiện tƣợng hóa học, hình thành khái
niệm, phát triển tƣ duy hóa học và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức của HS SV vào thực tiễn. Nhƣ vậy, có thể coi BTHH là một vấn đề học tập đƣợc giải quyết
nhờ những suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm trên cơ sở các khái niệm,
định luật, học thuyết và phƣơng pháp hóa học.
Các BTHH đƣợc xây dựng thành hệ thống, đảm bảo tính chất của hệ thống, sắp xếp
theo một trật tự nào đó đƣợc chỉ định để hoàn thành những mục tiêu đã định, có liên
quan, tác động lẫn nhau theo một quy luật nhất định. Hệ thống sẽ tạo ra một tính
trội mà khi các phần tử đứng riêng rẽ không thể tạo ra đƣợc. Tính hệ thống đòi hỏi
các BTHH phải tuân theo một trình tự sƣ phạm nhất định nhƣ mức độ phát triển trí
lực HS - SV, nội dung bài, chƣơng,…
1.2. Vai trò của bài tập hoá học
1.2.1. Làm cho sinh viên hiểu sâu và khắc sâu kiến thức đã học
Thông qua giải BTHH, SV nhớ lại tính chất các chất, phƣơng trình phản ứng;
hiểu kĩ hơn các khái niệm, các nguyên lý và định luật hoá học…
1.2.2. Cung cấp thêm những kiến thức mới và mở rộng sự hiểu biết mà không

làm nặng nề khối lượng kiến thức của SV
Ngoài tác dụng củng cố kiến thức đã học, BTHH còn làm chính xác hoá các
khái niệm hoá học, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú.
Khi SV vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập, họ mới nắm kiến thức một cách
sâu sắc.

SV: Đỗ Thị Hiền

4


Trường ĐHSP Hà Nội 2

K40D – SP Hóa học

1.2.3. Hệ thống hoá các kiến thức đã học
Đòi hỏi SV tái hiện, hệ thống hóa kiến thức trƣớc khi làm bài tập, làm cho
SV nắm vững quy luật tƣơng tác giữa các chất, hiểu rõ bản chất từng khái niệm;
giải thích hiện tƣợng thí nghiệm hay bài tập thực nghiệm một cách rõ ràng, có căn
cứ; khái quát các phƣơng pháp giải các dạng toán, tự sƣu tầm các hiện tƣợng thực
tế,… Kiến thức cơ bản là cơ sở để suy nghĩ giải quyết những bài toán một cách
đúng đắn.
1.2.4. Thường xuyên rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo về hoá học
Trong quá trình giải BTHH, SV đã tự rèn luyện việc lập công thức, cân bằng
phƣơng trình, các thủ thuật tính toán. Nhờ việc thƣờng xuyên giải bài tập, lâu dần
các kỹ năng sẽ phát triển thành kỹ xảo giúp SV có thể ứng xử nhanh trƣớc những
tình huống xảy ra.
1.2.5. Phát triển kỹ năng: So sánh, quy nạp, diễn dịch, phân tích, tổng hợp, loại
suy, khái quát hoá,…
Mỗi BTHH đều có những điểm nút, để mở những điểm nút đó SV phải tƣ

duy để sử dụng các phƣơng pháp quy nạp, diễn dịch, loại suy,… Nhờ vậy tƣ duy
của SV đƣợc phát triển, năng lực làm việc độc lập đƣợc nâng cao.
Từ tri giác (nhìn, đọc,…) tổng quát đến phân tích từng dữ kiện, từng yêu cầu
rồi tổng hợp các yếu tố, cố gắng tìm ra cách giải tối ƣu, sau đó kiểm tra lại cách
giải, khái quát hóa dạng bài toán và cách giải, góp phần tăng hứng thú học tập.
Hứng thú giúp cho SV có khả năng tƣ duy chính xác, sâu sắc, linh hoạt và sáng tạo.
1.2.6. Giáo dục tư tưởng đạo đức
BTHH có tác dụng giáo dục tƣ tƣởng cho SV vì thông qua giải BTHH sẽ rèn
luyện cho SV tính kiên nhẫn, trung thực trong học tập, tính sáng tạo khi xử lý và
vận dụng trong các hoạt động học tập. Mặt khác, qua việc giải BTHH sẽ rèn luyện
cho SV tính chính xác khoa học và nâng cao hứng thú học bộ môn.
Các BTHH còn đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện nghiên cứu tài liệu mới,
ngoài ra các bài có nội dung thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện tính tích cực, tự
lực lĩnh hội tri thức và tính cẩn thận, tuân thủ triệt để quy định khoa học.

SV: Đỗ Thị Hiền

5


Trường ĐHSP Hà Nội 2

K40D – SP Hóa học

1.2.7. Giáo dục kỹ năng tổng hợp
Thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục kỹ năng tổng hợp thông qua dạy và học hoá
học sẽ giúp cho SV thấy đƣợc lợi ích của việc học hoá học, thêm yêu và hứng thú
học hoá học từ đó càng kích thích sự quan sát thực tiễn để giải đáp thắc mắc nảy
sinh và cải tạo thực tiễn ngày càng tốt đẹp hơn cho bản thân, cho xã hội.
1.3. Phân loại bài tập hoá học

Dựa trên những cơ sở khác nhau mà ngƣời ta có nhiều cách phân loại BTHH
khác nhau. Giữa các cách phân loại không có ranh giới rõ rệt, ngƣời ta phân loại để
phục vụ cho những mục đích nhất định.
1.3.1 Phân loại bài tập theo nội dung:
Sau mỗi bài học trong sách giáo trình và sách BTHH sẽ có những câu hỏi,
BT để SV trả lời nhằm ôn lại kiến thức đồng thời nhấn mạnh những điểm cần lƣu ý.
Nhìn chung, các BT này đã tóm gọn khá đầy đủ các kiến thức trong chƣơng trình,
giúp ích rất nhiều cho SV trong việc tiếp thu kiến thức. Trong mỗi nội dung của
BTHH, lại chia thành BT lí thuyết, BT thực nghiệm.
1.3.2. Phân loại bài tập theo hình thức: Gồm bài tập TNTL và bài tập TNKQ.
1.3.3. Phân loại bài tập theo mức độ phát triển tư duy
Đánh giá trình độ phát triển tƣ duy của SV theo các mức độ: nhận biết, thông
hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Do đó, có thể phân loại các dạng bài tập theo 4
mức độ sau:
- Mức độ nhận biết: BTHH ở mức độ này chỉ yêu cầu khả năng nhớ lại kiến
thức một cách máy móc và nhắc lại đƣợc (trả lời đƣợc câu hỏi là gì? Là thế nào?).
SV có thể sử dụng kiến thức Đại học, kiến thức trong sách giáo trình,… trả lời dễ
dàng thông qua các thao tác tƣ duy cụ thể, với kỹ năng bắt chƣớc theo mẫu.
- Mức độ thông hiểu: BTHH ở mức độ này yêu cầu khả năng hiểu thấu đƣợc
ý nghĩa kiến thức, giải thích đƣợc nội dung kiến thức, diễn đạt khái niệm theo sự
hiểu biết mới của mình (trả lời câu hỏi vì sao? Nhƣ thế là thế nào? Có nghĩa là gì?).
SV chỉ cần nhớ lại các kiến thức đã học, thông qua các thao tác tƣ duy đơn giản để
trả lời với kỹ năng phát huy sáng kiến, không còn bắt chƣớc máy móc.

SV: Đỗ Thị Hiền

6


Trường ĐHSP Hà Nội 2


K40D – SP Hóa học

- Mức độ vận dụng: BTHH ở mức độ này yêu cầu khả năng sử dụng thông
tin và biến đổi kiến thức từ dạng này sang dạng khác, vận dụng kiến thức trong tình
huống mới, trong đời sống, trong thực tiễn. SV phải áp dụng đƣợc các kiến thức đã
học để giải quyết các vấn đề tƣơng tự trong cùng phạm vi nhƣng đã bị thay đổi, biến
đổi một phần bằng cách phối hợp các thao tác tƣ duy ở mức độ hệ thống một cách
nhuần nhuyễn.
- Mức độ vận dụng cao: BTHH ở mức độ này yêu cầu sử dụng các kiến thức
đã có, vận dụng vào tình huống mới với cách giải quyết mới, linh hoạt, độc đáo và
hữu hiệu. SV phải tự mình tái hiện kiến thức một cách đầy đủ, chính xác và nhanh
chóng, kết hợp nhiều hình thức hoạt động tƣ duy một cách sáng tạo để giải quyết
các vấn đề hoàn toàn mới. Loại bài tập này thƣờng dành riêng cho SV khá, giỏi, có
tƣ duy nhanh nhạy. Ngƣời dạy cần rèn luyện kỹ cho SV, phải hƣớng dẫn, gợi mở
con đƣờng để SV tự nắm kiến thức.
Trong quá trình dạy học, tùy theo mục đích dạy học, tính phức tạp và quy mô
của từng loại bài, ngƣời dạy cần phải chú ý sử dụng hệ thống BTHH theo bốn mức
độ sao cho phù hợp để phát triển và nâng cao năng lực tƣ duy cho SV một cách hiệu
quả nhất.
1.3.4. Các cách phân loại bài tập khác
Ngoài những cách trên, ngƣời ta còn phân loại BTHH theo:
- Chức năng: BT đòi hỏi sự tái hiện kiến thức (nhận biết, thông hiểu, vận
dụng), BT rèn tƣ duy độc lập, sáng tạo (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
- Tính chất: BT định tính, BT định lƣợng, BT tổng hợp, BT gắn với thực
tiễn, đời sống.
- Độ khó: BT cơ bản và BT phức tạp (nâng cao):
+ Bài tập cơ bản: để tìm đƣợc lời giải chỉ cần lập một quan hệ giữa cái đã
cho và cái cần tìm dựa vào một vài kiến thức đơn giản.
+ Bài tập phức tạp (gồm nhiều đơn vị cơ bản): quá trình giải phải thực hiện

một chuỗi các lập luận logic giữa cái đã cho và cái cần tìm thông qua một loạt các

SV: Đỗ Thị Hiền

7


Trường ĐHSP Hà Nội 2

K40D – SP Hóa học

bài toán cơ bản, SV phải giải thành thạo các BT cơ bản và nhận ra quan hệ logic
mật thiết của toàn bài.
1.4. Vận dụng kiến thức để giải bài tập hoá học
Để giải BTHH, SV cần phải biết vận dụng lý thuyết đã học ở nội dung các
bài, các chƣơng, quá trình này thực chất đòi hỏi SV có một kỹ năng nhận thức và tƣ
duy nhất định. Hoạt động nhận thức và phát triển tƣ duy của SV trong quá trình dạy
học hoá học.
Nhận thức là một trong ba mặt của đời sống tâm lý con ngƣời (nhận thức,
tình cảm, lý tính). Nó là tiền đề của hai mặt kia và đồng thời có mối liên hệ chặt chẽ
với chúng ta và các hiện tƣợng tâm lý khác.
Tƣ duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tƣợng trong hiện thực khách
quan mà trƣớc đó ta chƣa biết.
1.5. Xu hƣớng phát triển của bài tập hoá học hiện nay
BTHH vừa là mục tiêu, là mục đích, là nội dung và vừa là phƣơng pháp dạy
học hữu hiệu do vậy cần đƣợc quan tâm, chú trọng trong các bài học. Nó cung cấp
cho SV không những kiến thức, niềm say mê học bộ môn mà còn giúp SV tự dành
lấy kiến thức, là bƣớc đệm cho quá trình nghiên cứu khoa học, hình thành và phát
triển có hiệu quả trong hoạt động nhận thức của SV.

Bằng hệ thống BTHH sẽ thúc đẩy sự hiểu biết của SV, sự vận dụng những
hiểu biết vào thực tiễn, sẽ là yếu tố cơ bản của quá trình phát triển xã hội, tăng
trƣởng kinh tế nhanh và bền vững.
Xu hƣớng phát triển của BTHH hiện nay hƣớng đến rèn luyện khả năng vận
dụng kiến thức, phát triển tƣ duy hoá học. Những BTHH có tính chất học thuộc
trong các câu hỏi lý thuyết sẽ giảm dần mà đƣợc thay bằng các câu hỏi đòi hỏi sự tƣ
duy tìm tòi.
Dạy học “chú trọng rèn luyện phƣơng pháp tự học” ở trƣờng Đại học đƣợc
xem là rất quan trọng và đƣợc nhiều trƣờng coi trọng áp dụng. Ngoài ra, trong thời
gian gần đây, một số chiến lƣợc đổi mới phƣơng pháp dạy học đƣợc thử nghiệm đó

SV: Đỗ Thị Hiền

8


Trường ĐHSP Hà Nội 2

K40D – SP Hóa học

là “dạy học hƣớng vào ngƣời học”, “hoạt động hóa ngƣời học”, “tiếp cận kiến tạo
trong dạy học” …
1.6. Cơ sở phân loại bài tập hoá học căn cứ vào mức độ nhận thức và tƣ duy
Việc phân loại sắp xếp các BTHH căn cứ vào các mức độ nhận thức và tƣ
duy của quá trình lĩnh hội kiến thức có thể sắp xếp thành 4 dạng sau:
Dạng bài

Năng lực nhận thức

Năng lực tƣ duy


Kỹ năng

Nhận biết (nhớ lại
1. Nhận biết

những kiến thức đã
học một cách máy

Tƣ duy cụ thể

Bắt

chƣớc

theo

mẫu

móc và nhắc lại)
Thông hiểu (tái hiện
2. Thông hiểu

lại kiến thức, diễn giải
kiến thức, mô tả kiến
thức)

Phát huy sáng kiến
Tƣ duy logic (suy (hoàn


thành

kỹ

luận, phân tích, so năng theo chỉ dẫn,
sánh, nhận xét)

không

còn

bắt

chƣớc máy móc)
Tƣ duy hệ thống Đổi mới (lặp lại kỹ

3. Vận dụng

Vận dụng

(suy luận tƣơng tự, năng nào đó một
tổng hợp, so sánh, cách
khái quát hoá)

chính

xác,

nhịp nhàng)
Sáng


tạo

(hoàn

Vận dụng sáng tạo Tƣ duy trừu tƣợng thành kỹ năng một
4. Vận dụng cao (phân tích, tổng hợp, (suy luận một cách cách dễ dàng có
đánh giá)

sáng tạo)

sáng tạo, đạt tới
trình độ cao)

Việc sử dụng bài tập trong dạy học đặc biệt là dạy học Đại học có tầm quan
trọng đặc biệt. Đối với SV đây là phƣơng pháp học tập tích cực, hiệu quả và không
có gì thay thế đƣợc, giúp cho SV nắm vững kiến thức môn học, phát triển tƣ duy,

SV: Đỗ Thị Hiền

9


Trường ĐHSP Hà Nội 2

K40D – SP Hóa học

hình thành khái niệm, khả năng ứng dụng hóa học vào thực tiễn, làm giảm nhẹ sự
nặng nề căng thẳng của khối lƣợng kiến thức và gây hứng thú cho SV trong học tập.
Tuy nhiên hiệu quả của việc sử dụng hệ thống BTHH còn phụ thuộc vào

nhiều yếu tố nhƣ: tính tự giác, tính vừa sức và hứng thú học tập của SV. Cũng nhƣ
vấn đề học tập, nếu nhƣ BTHH dễ quá hoặc khó quá đều không có sức lôi cuốn SV.
Vì vậy trong quá trình dạy học, ở tất cả các kiểu bài lên lớp khác nhau, ngƣời dạy
phải biết sử dụng BTHH có sự phân hóa để phù hợp với từng đối tƣợng, góp phần
rèn luyện và phát triển tƣ duy cho SV.
Tùy theo mục đích dạy học, tính phức tạp và quy mô của từng loại bài, ngƣời
dạy có thể sử dụng hệ thống BTHH theo 4 bậc của quá trình nhận thức và tƣ duy
nhƣ trên.
1.7. Các dạng bài tập hoá học chƣơng “Dung dịch” của học phần Hoá học đại
cƣơng 2 bậc Đại học
1.7.1. Dạng 1: Bài tập về phân loại dung dịch. Độ tan và nồng độ dung dịch
1.7.1.1. Bài tập ở mức độ nhận biết
- Mô tả trạng thái tồn tại của dung dịch, phân loại dung dịch.
- Nêu khái niệm độ tan, cách biểu thị độ tan và các yếu tố ảnh hƣởng.
- Trình bày khái niệm nồng độ, các loại nồng độ và công thức tính.
1.7.1.2. Bài tập ở mức độ thông hiểu
- Phân biệt dung môi và chất tan.
- Phân biệt dung dịch chƣa bão hoà và dung dịch bão hoà; dung dịch lí tƣởng
và dung dịch thực; dung dịch đặc và dung dịch loãng.
1.7.1.3. Bài tập ở mức độ vận dụng
- Chứng minh sự tồn tại đồng thời các chất trong dung dịch.
- Áp dụng công thức tính để giải các bài tập xác định nồng độ.
- Thiết lập mối quan hệ giữa các loại nồng độ.
1.7.1.4. Bài tập ở mức độ vận dụng cao
- Phân tích sự ảnh hƣởng của các yếu tố đến độ tan.

SV: Đỗ Thị Hiền

10



Trường ĐHSP Hà Nội 2

K40D – SP Hóa học

- Áp dụng để giải các bài tập tổng hợp, bài tập thực tiễn, bài tập nhiều kiến
thức liên quan …
1.7.2. Dạng 2: Bài tập về tính chất của dung dịch loãng chứa chất tan không điện
li, không bay hơi
1.7.2.1. Bài tập ở mức độ nhận biết
- Trình bày định luật Raoult về áp suất hơi bão hoà, độ tăng điểm sôi và độ
hạ băng điểm của dung dịch.
- Nêu đặc điểm của màng bán thẩm và hiện tƣợng thẩm thấu.
- Trình bày khái niệm áp suất thẩm thấu, công thức Van’t Hoff tính áp suất
thẩm thấu.
1.7.2.2. Bài tập ở mức độ thông hiểu
- Cho ví dụ minh hoạ về dung dịch chứa chất tan không điện li, không bay hơi.
- So sánh áp suất hơi bão hoà của dung môi nguyên chất với áp suất hơi bão
hoà của dung dịch và giải thích.
- So sánh nhiệt độ sôi của dung môi và dung dịch; nhiệt độ đông đặc của
dung môi và dung dịch. Giải thích.
1.7.2.3. Bài tập ở mức độ vận dụng
- Áp dụng để tính áp suất hơi bão hoà của dung dịch, tính nhiệt độ sôi và
nhiệt độ đông đặc của dung môi và dung dịch.
- Xác định khối lƣợng phân tử của chất tan bằng phƣơng pháp nghiệm sôi và
nghiệm lạnh.
- Vận dụng công thức tính áp suất thẩm thấu để xác định khối lƣợng mol của
chất tan.
1.7.2.4. Bài tập ở mức độ vận dụng cao
- Áp dụng để giải các bài tập tổng hợp, bài tập thực tiễn, bài tập nhiều kiến

thức liên quan …
1.7.3. Dạng 3: Bài tập về tính chất của dung dịch chất điện li
1.7.3.1. Bài tập ở mức độ nhận biết
- Nêu sự điện li, chất điện li và thuyết điện li Arrhenius.

SV: Đỗ Thị Hiền

11


Trường ĐHSP Hà Nội 2

K40D – SP Hóa học

- Mô tả sự phân li các phân tử trong dung môi.
- Trình bày khái niệm độ điện li và hằng số điện li.
- Trình bày thuyết axit - bazơ của Arrhenius; Bronsted; Lewis.
- Nêu tích số ion của nƣớc; khái niệm pH và mối quan hệ giữa pH và môi
trƣờng của dung dịch.
- Nêu biểu thức của hằng số axit, bazơ và quan hệ của chúng trong cặp axit bazơ liên hợp.
- Trình bày sự thuỷ phân của muối; khái niệm chuẩn độ và chuẩn độ axit bazơ.
1.7.3.2. Bài tập ở mức độ thông hiểu
- Thiết lập mối liên hệ giữa độ điện li

và hằng số điện li axit - bazơ.

- Làm rõ ƣu, nhƣợc điểm từng thuyết axit - bazơ của Arrhenius; Bronsted;
Lewis.
1.7.3.3. Bài tập ở mức độ vận dụng
- Áp dụng để viết phƣơng trình điện li của axit, bazơ; tính hằng số điện li axit bazơ.

- Xác định pH của một số dung dịch hay gặp: axit mạnh; bazơ mạnh; axit
yếu; bazơ yếu; hỗn hợp axit mạnh và axit yếu; hỗn hợp bazơ mạnh và bazơ yếu; hỗn
hợp nhiều axit yếu; hỗn hợp nhiều bazơ yếu; hỗn hợp đệm.
- Tính toán độ thuỷ phân của muối.
- Xác định nồng độ các chất bằng phƣơng pháp chuẩn độ.
1.7.3.4. Bài tập ở mức độ vận dụng cao
- Áp dụng để giải các bài tập tổng hợp, bài tập thực tiễn, bài tập nhiều kiến
thức liên quan …
1.7.4. Dạng 4: Bài tập về dung dịch của chất điện li ít tan
1.7.4.1. Bài tập ở mức độ nhận biết
- Nêu mối quan hệ giữa độ tan và tích số tan.
- Trình bày các yếu tố ảnh hƣởng đến tích số tan và điều kiện xuất hiện kết tủa.
- Trình bày hiệu ứng ion chung.

SV: Đỗ Thị Hiền

12


Trường ĐHSP Hà Nội 2

K40D – SP Hóa học

1.7.4.2. Bài tập ở mức độ thông hiểu
- Phân biệt chất điện li và chất điện li ít tan. Cho ví dụ minh hoạ.
1.7.4.3. Bài tập ở mức độ vận dụng
- Xác định tích số tan; dự đoán sự tạo thành kết tủa.
1.7.4.4. Bài tập ở mức độ vận dụng cao
- Áp dụng để giải các bài tập tổng hợp, bài tập thực tiễn, bài tập nhiều kiến
thức liên quan …

1.7.5. Dạng 5: Bài tập về sự tạo phức trong dung dịch
1.7.5.1. Bài tập ở mức độ nhận biết
- Trình bày khái niệm phức chất, ion phức, ion trung tâm, phối tử, cầu nội,
cầu ngoại.
- Gọi tên phức chất, viết công thức của phức.
- Nêu khái niệm hằng số bền của phức.
1.7.5.2 Bài tập ở mức độ thông hiểu
- Phân loại các phức chất; so sánh các thuyết về liên kết hoá học trong phức chất.
- Giải thích sự hình thành liên kết trong phức chất theo thuyết VB.
1.7.5.3. Bài tập ở mức độ vận dụng
- Xác định hằng số bền của phức.
- Viết biểu thức phƣơng trình Nernst đối với bán phản ứng.
- Tính nồng độ cân bằng trong dung dịch.
1.7.5.4. Bài tập ở mức độ vận dụng cao
- Áp dụng để giải các bài tập tổng hợp, bài tập thực tiễn, bài tập nhiều kiến
thức liên quan …

SV: Đỗ Thị Hiền

13


Trường ĐHSP Hà Nội 2

K40D – SP Hóa học
CHƢƠNG 2

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CHƢƠNG “DUNG DỊCH” CỦA HỌC
PHẦN HOÁ HỌC ĐẠI CƢƠNG 2 BẬC ĐẠI HỌC
2.1. Dạng 1: Bài tập về phân loại dung dịch. Độ tan và nồng độ dung dịch

2.1.1. Bài tập ở mức độ nhận biết
2.1.1.1. Bài tập có lời giải
Câu 1: Trong các câu sau, câu nào đúng khi định nghĩa về dung dịch?
A. Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của chất rắn và chất lỏng.
B. Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của chất khí và chất lỏng.
C. Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của hai chất lỏng.
D. Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của chất tan và dung môi.
Đáp án: D
Câu 2: Chọn câu trả lời đúng.
Độ tan của một chất rắn trong nƣớc ở nhiệt độ xác định là:
A. Số gam chất đó tan trong 100 gam dung dịch.
B. Số gam chất đó tan trong 100 gam dung môi.
C. Số gam chất đó tan trong nƣớc tạo ra 100 gam dung dịch.
D. Số gam chất đó tan trong 100 gam nƣớc để tạo dung dịch bão hoà.
Đáp án: D
Câu 3: Khi tăng nhiệt độ và giảm áp suất thì độ tan của chất khí trong nƣớc thay
đổi nhƣ thế nào?
A. Tăng

B. Giảm

C. Có thể tăng hoặc giảm

D. Không thay đổi
Đáp án: B

Câu 4: Khi tăng nhiệt độ thì độ tan của chất rắn trong nƣớc thay đổi nhƣ thế nào?
A. Đều tăng

B. Đều giảm


C. Phần lớn tăng

D. Phần lớn giảm
Đáp án: C

SV: Đỗ Thị Hiền

14


Trường ĐHSP Hà Nội 2

K40D – SP Hóa học

Câu 5: Nồng độ mol/lit của dung dịch là:
A. Số gam chất tan trong 1 lít dung dịch.
B. Số gam chất tan trong 1 lít dung môi.
C. Số mol chất tan trong 1 lít dung dịch.
D. Số mol chất tan trong 1 lít dung môi.
Đáp án: C
Câu 6: Câu nào đúng khi nói về nồng độ phần trăm?
Nồng độ phần trăm cho biết:
A. Số gam chất tan có trong 100 gam dung dịch.
B. Số gam chất tan có trong 100 gam dung dịch bão hoà.
C. Số gam chất tan có trong 100 gam nƣớc.
D. Số gam chất tan có trong 1 lít dung dịch.
Đáp án: A
Câu 7: Nồng độ của dung dịch tăng nhanh nhất khi nào?
A. Tăng lƣợng chất tan đồng thời tăng lƣợng dung môi.

B. Tăng lƣợng chất tan đồng thời giảm lƣợng dung môi.
C. Tăng lƣợng chất tan đồng thời giữ nguyên lƣợng dung môi.
D. Giảm lƣợng chất tan đồng thời giảm lƣợng dung môi.
Đáp án: B
Câu 8: Tìm câu sai.
A. Nồng độ đƣơng lƣợng biểu thị số đƣơng lƣợng gam chất tan có trong 1 lít
dung dịch
B. Dung dịch chứa một đƣơng lƣợng gam chất tan trong 1 lít dung dịch đƣợc
gọi là dung dịch nguyên chuẩn.
C. Các dung dịch có nồng độ đƣơng lƣợng bằng nhau sẽ phản ứng với những
thể tích bằng nhau.
D. Nồng độ đƣơng lƣợng biểu thị số gam chất tan có trong 1 lít dung dịch.
Đáp án: D

SV: Đỗ Thị Hiền

15


Trường ĐHSP Hà Nội 2

K40D – SP Hóa học

Câu 9: Dung dịch A có nồng độ phần trăm C%, nồng độ mol/lit CM, khối lƣợng
riêng D (g/ml), khối lƣợng phân tử của A là M, S là độ tan tính theo số gam chất
tan/100gam H2O. Biểu thức sai là:
A.

B.


C.

D.
Đáp án: D

2.1.1.2. Bài tập tự giải
Câu 10: Dung dịch là:
(1) Một hệ đồng nhất gồm 2 hay nhiều chất mà tỷ lệ của chúng có thể thay
đổi trong phạm vi khá rộng.
(2) Một hệ không đồng nhất gồm 2 hay nhiều chất mà tỷ lệ của chúng có
thể thay đổi trong phạm vi khá rộng.
(3) Dung dịch có thể là lỏng, rắn, khí.
(4) Hợp chất hoá học không bền của các tiểu phân chất tan và dung môi.
(5) Hợp chất hoá học bền của các tiểu phân chất tan và dung môi.
Chọn đáp án đúng:
A. (2), (3), (5)

B. (1), (3), (4)

C. (2), (3), (4)

D. (1), (3), (5)

Câu 11: Chọn phát biểu đúng:
A. Độ tan của đa số chất ít tan giảm khi nhiệt độ của dung dịch tăng.
B. Độ tan của chất ít tan chỉ phụ thuộc vào bản chất chất ít tan đó và nhiệt độ.
C. Độ tan chất ít tan sẽ tăng khi cho vào dung dịch ion cùng loại với 1 trong
các ion của chất ít tan đó.
D. Độ tan của đa số chất ít tan tăng khi nhiệt độ của dung dịch tăng.
2.1.2. Bài tập ở mức độ thông hiểu

2.1.2.1. Bài tập có lời giải
Câu 12: Khi hoà tan 100ml rƣợu êtylic vào 50ml nƣớc thì:
A. Rƣợu là chất tan và nƣớc là dung môi.
B. Nƣớc là chất tan và rƣợu là dung môi.

SV: Đỗ Thị Hiền

16


Trường ĐHSP Hà Nội 2

K40D – SP Hóa học

C. Nƣớc và rƣợu đều là chất tan.
D. Nƣớc và rƣợu đều là dung môi.
Đáp án: A
Câu 13: Chất nào không tan trong nƣớc?
A. Muối ăn

B. Dầu ăn

C. Đƣờng trắng

D. Rƣợu
Đáp án: B

Câu 14: Khi hoà tan đƣờng trắng vào nƣớc thu đƣợc dung dịch nƣớc đƣờng. Đƣờng
trắng đóng vai trò là chất gì?
A. Chất tan


B. Dung môi

C. Chất ban đầu

D. Chất sản phẩm
Đáp án: A

Câu 15: Để tính nồng độ mol/lit của dung dịch axit HCl ngƣời ta làm thế nào?
A. Tính số gam HCl có trong 100 gam dung dịch.
B. Tính số gam HCl có trong 1 lít dung dịch.
C. Tính số gam HCl có trong 1000 gam dung dịch.
D. Tính số mol HCl có trong 1 lít dung dịch.
Đáp án: D
Câu 16: Bằng cách nào sau đây có thể pha chế đƣợc dung dịch NaCl 15%:
A. Hoà tan 15 gam NaCl vào 90 gam nƣớc.
B. Hoà tan 15 gam NaCl vào 100 gam nƣớc.
C. Hoà tan 30 gam NaCl vào 170 gam nƣớc.
D. Hoà tan 15 gam NaCl vào 190 gam nƣớc.
Đáp án: C
Câu 17: Với một lƣợng chất tan xác định khi tăng thể tích dung môi thì:
A. CM tăng, C% tăng

B. CM tăng, C% giảm

C. CM giảm, C% tăng

D. CM giảm, C% giảm
Đáp án: D


SV: Đỗ Thị Hiền

17


Trường ĐHSP Hà Nội 2

K40D – SP Hóa học

Câu 18: Chọn các phát biểu đúng:
(1) Dung dịch bão hoà là dung dịch không thể hoà tan thêm đƣợc chất tan ở
điều kiện đã cho.
(2) Dung dịch bão hoà là dung dịch nằm cân bằng với chất tan đã bão hoà ở
điều kiện đã cho.
(3) Dung dịch chƣa bão hoà là dung dịch còn hoà tan thêm đƣợc chất tan ở
điều kiện đã cho.
(4) Dung dịch quá bão hoà là dung dịch có nồng độ chât tan vƣợt quá nồng
độ chất tan trong dung dịch bão hoà.
A. (1), (3)

B. (1), (3), (4)

C. (2), (3)

D. (2), (3), (4)
Đáp án: B

Câu 19: Để có phản ứng trao đổi trong dung dịch:
A+B


C+D

A. Cần điều kiện C (hoặc D) kết tủa hoặc bay hơi.
B. Cần điều kiện A là axit mạnh hơn C hoặc B là một bazơ mạnh hơn D.
C. Cần C kém phân ly hơn A hoặc D kém phân li hơn B.
D. Ngoài các điều kiện ở các câu A, B, C cần phải thêm điều kiện A hoặc B
đều tan trong nƣớc.
Đáp án: D
Câu 20: Cho các cặp hợp chất nằm trong cùng một dung dịch.
(1) H2SO4 loãng + NaCl
(2) BaCl2 + KOH
(3) Na2CO3 + Al2(SO4)3
(4) CaCl2 + NaHCO3
Những cặp nào có thể tồn tại trong dung dịch?
A. (1), (2), (4)

B. (2), (3), (4)

C. (1), (2), (3)

D. (1), (3), (4)
Đáp án: A

SV: Đỗ Thị Hiền

18


×