Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Tiếp cận tập thô để phát triển nguồn nhân lực trong các Công ty CNTT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.46 KB, 31 trang )

Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

PHẦN I: DỊCH BÀI BÁO

TIẾP CẬN “BỘ THÔ” ĐỂ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CỦA CÁC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
SHINYA IMAI1), CHE-WEI LIN2),
JUNZO WATADA3) and GWO-HSHIUNG TZENG4)
1),2),3) Trường đại học thông tin, sản xuất và hệ thống, đại học Waseda, Nhật Bản
4) Bộ phận quản lý doanh nghiệp và kinh doanh, đại học kainan, Đài Loan
1

, 2) ,
3)

watada @ was eda.jp, 4)ghtzeng @mail. knu. edu. tw

Tóm tắt:
Đây là điều cần thiết cho các Tập đoàn Công nghệ thông tin để cải thiện lợi
thế cạnh trạnh và tăng hiệu xuất tổ chức. Nhân viên là nhân tố then chốt cho sự
thành công của một Công ty. Điều cốt lõi để tìm kiếm hoặc tạo ra một mô hình
hoàn toàn mới trong việc xử lý nguồn nhân lực và quản lý quan hệ khách hàng,
cũng như để nhận ra các đặc điểm của những nhân viên mà có ảnh hưởng trong
việc xây dựng các mối quan hệ với khác hàng. Mục tiêu của bài báo là để làm rõ
loại các đặc điểm đặc trưng và hành vi của nhân viên có thể tạo ra một mối quan hệ
tốt với khách hàng. Trong bài báo, mô hình bộ thô được sử dụng để giải quyết sự
mập mờ, mơ hồ và không chắc chắn trong phân tích nguồn nhân lực và quản lý
quan hệ con người, và có thể thay đổi một vấn đề định tính thành định lượng. Mô
hình sẽ cung cấp thông tin hữu ích bằng ngôn ngữ tự nhiên và có thể cung cấp các


hướng dẫn để đưa ra quyết định. Các tập thô tiếp cận sự khác biệt giữa hai nhóm,
và cuối cùng chúng tôi đưa ra một vài chính sách để cải thiện chất lượng nguồn
nhân lực, quản lý quan hệ khách hàng và phát triển chúng. Việc quản lý thích hợp
Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
1


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

của nhân viên và khách hàng sẽ đảm bảo sự thành công của một dự án hiệu quả tốt
của Công ty.
Các từ khóa: Phát triển nguồn nhân lực, lý thuyết tập thô, quản lý quan hệ
khách hàng
GIỚI THIỆU
Nhiều nghiên cứu nhấn mạnh cung cấp các phương pháp quan trọng để quản
1.

lý nguồn nhân lực. Kể từ những năm 80 mọi người đã định hướng sản phẩm, hầu
hết nhân viên chỉ cần kỹ năng cho sản phẩm, đó là ý tưởng dựa trên công việc quản
trị nguồn nhân lực. Sau đó giáo sư tâm lý đại học Harvard McClelland năm 1973
đầu tiên đã yêu cầu đánh giá ý tưởng “làm việc như trung tâm”. Ông chỉ ra việc sử
dụng các bộ năng lực thay vì trí thông minh như tiêu chuẩn đánh giá, nhấn mạnh ý
tưởng đánh giá và công nghệ “làm việc như trung tâm” [Richard, 1997],khái niệm
đánh giá dựa trên năng lực dẫn đến một sự thay đổi mang tính cách mạng trong
một hệ thống đánh giá hiện đại. Ý tưởng này liên quan đến một tổ chức như một sự
trùng hợp của bộ năng lực và tập trung vào khả năng thiết lập mở rộng và tăng

trưởng của nó, đặc biệt phù hợp với tính động cao và định hướng con người trong
thời đại kinh tế tri thức [Yan et al.,2006]. Vì vậy hôm nay nhân viên không phải chỉ
theo đuổi công việc của họ mà còn phải giữ cả mối quan hệ tốt với khách hàng.
Khi một công ty có mối quan hệ tốt với khách hàng, nó có thể tăng doanh thu,
thị phần của mình, phản ứng nhanh chóng về cơ hội thị trường, lòng trung thành
của khách hàng với Công ty và thu thập thông tin dễ dàng để đảm bảo các nguồn
lực của Công ty được sử dụng một cách phù hợp. Đối với mục tiêu này, một người
quản lý sẽ sắp xếp nhân viên đến đúng nơi vào đúng thời điểm để thỏa mãn khách
hàng của Công ty. Nhưng khi có một cuộc tranh cãi giữa nhân viên và khách hàng,
điều này trở thành một vấn đề thương mại có nghĩa là Công ty không thể đáp ứng
cả nhân viên và khách hàng cùng một lúc. Quản lý thường hi sinh quyền và sự hài
lòng của nhân viên. Ngày nay điều này không còn đúng nữa. Mục tiêu của nghiên
cứu là tìm ra một giải pháp thỏa hiệp thỏa mãn cả nhân viên và khách hàng và tìm
ra các điểm nổi bật và hành vi nào của nhân viên có thể xây dựng mối quan hệ tốt
Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
2


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

với khách hàng. Kết quả nghiên cứu này sẽ được sử dụng để hướng dẫn các tổ
chức vì chúng hữu ích trong việc cung cấp một chiến lược tốt cho việc quản lý
nhân lực và quản lý quan hệ khách hàng.
Bài báo này được tổ chức như sau: Phần 2 xem xét các lỗ lực nghiên cứu. Mô
hình toán học được sử dụng ở đây được minh họa ngắn gọn trong Phần 3. Phần 4
dùng để giải thích các vấn đề được theo dõi trong bài báo này. Kết quả bài báo

được thảo luận trong Phần 5. Cuối cùng, một số nhận xét của bài báo này được đưa
ra trong Phần 6.
2. CÁC NỖ LỰC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN:
2.1.
Quản lý nguồn nhân lực:
Storey(1995) đã đưa ra một định nghĩa đáng tin cậy về quản lý nguồn nhân
lực(HRM) vì nó là một cách đặc biệt để quản lý việc làm nhằm tìm cách đạt được
lợi thế cạnh tranh thông qua chiến lược triển khai lực lượng lao động có cam kết
cao và có khả năng, sử dụng một mảng văn hóa, cấu trúc, và các kỹ thuật nhân sự.
Trong những năm gần đây, bằng cách kết nối HRM với quản lý chiến lược và
hiệu quả Công ty, các nhà nghiên cứu nhấn mạnh vào hiệu xuất tổ chức dưới sự
liên kết tích cực với HRM thúc đẩy tổ chức hiệu quả [Truss, 2001][ Pfeffer and
Veiga, 1999]. Nếu các Công ty có HRM tốt thì nó sẽ có tổ chức hiệu xuất tốt. Vậy
làm thế nào để truyền cảm hứng, niềm đam mê, động lực của các công nhân là
điểm mấu chốt của doanh nghiệp để tồn tại trong ngành công nghiệp công nghệ
thông tin. Nghiên cứu [Pfeffer, 1994] cho thấy rằng động lực cao và cam kết mạnh
mẽ của nhân viên sẽ dẫn đến hiệu quả kinh doanh cao về lâu dài. HRM nên ảnh
hưởng để mang lại hiệu quả cho một tổ chức, nó có thể được sử dụng như một
chiến lược cho người ra quyết định đính kèm công việc cho nhân viên của họ.
Cascio (1992) cho rằng, các tổ chức ngày nay phải đạt được lợi thế cạnh tranh
thông qua việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của họ; sức mạnh con người của
ngành công nghệ thông tin là phức tạp bởi vì nhân viên phải phấn đấu với việc cân
bằng phát triển cá nhân và lòng trung thành của họ đối với một công ty. Mọi người
thay đổi công việc thường xuyên, bởi vì đôi khi họ muốn nhận lương, lợi ích, tiếng
nói cao hơn. Nhưng đây là khoản lỗ rất lớn của công ty bởi vì công ty phải trả các
chi phí đào tạo, thời gian cho nhân viên, thông tin kinh doanh và mối quan hệ và

Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT

3


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

dữ liệu liên hệ với các khách hàng. Tất cả những thứ đó sẽ mất đi khi những công
nhân có kinh nghiệm được thuê bởi các đối thủ cạnh tranh với công ty của họ. Vì
vậy, HRM tìm ra vài điểm nổi bật của các nhân viên để có thể làm giảm thiểu vấn
đề này.
Tính toán mềm:
Phần cứng và phần mềm của máy tính cho phép chúng ta xử lý dữ liệu lớn
2.2.

trong một thời gian ngắn. Số lượng lớn dữ liệu đã được thu thập và lưu trữ trong cơ
sở dữ liệu, hỗn hợp quảng cáo truyền thống của kỹ thuật thống kê và các công cụ
quản lý dữ liệu không còn đủ cho việc phân tích bộ dữ liệu khổng lồ này nữa
[Sushmita et al.,2002]. Nhiều doanh nghiệp cần thu thập dữ liệu khổng lồ như: đầu
tư tài chính, quản lý nguồn nhân lực,quản lý quan hệ khách hàng, sản xuất và quản
lý hàng tồn kho…vv. Nhưng chúng ta phải đối mặt với một vấn đề khác, đó là, làm
thế nào để phân tích một số lượng lớn dữ liệu. Có nhiều nghiên cứu sử dụng khai
phá dữ liệu và tính toán mềm để tìm ra ý nghĩa thông tin từ một cơ sở dữ liệu lớn
[Sushmita et al.,2002], thói quen thu thập khai thác dữ liệu hiện tại gồm các bước
(1)

như sau:
Phân loại: Phân loại một mục dữ liệu thành một trong một số danh mục đã được

(2)


định nghĩa trước.
Hồi quy: Ánh xạ một mục dữ liệu tới một biến thực đã được định giá trị dự đoán

(3)

trước.
Phân cụm: Ánh xạ một mục dữ liệu thành một trong nhiều cụm, trong đó dữ liệu là
các nhóm dữ liệu tự nhiên của các mục dữ liệu dựa trên số liệu hoặc xác xuất

(4)
(5)

tương tự mô hình các mô hình mật độ.
Sinh quy tắc: Trích xuất các quy tắc từ phân loại dữ liệu.
Khám phá các quy tắc liên kết: Mô tả liên kết các mối quan hệ giữa các thuộc tính

(6)
(7)
(8)

khác nhau.
Tóm tắt: Cung cấp một mô tả ngắn gọn cho một tập con của dữ liệu.
Mô hình phụ thuộc:Mô tả các phụ thuộc đáng chú ý giữa các biến.
Phân tích trình tự: Các mô hình mẫu tuần tự như phân tích chuỗi thời gian. Mục
tiêu là mô hình hóa các trạng thái của quá trình tạo chuỗi hoặc trích xuất và báo
cáo độ lệch và xu hướng theo thời gian.

Bài tập nhóm 5


Lớp HTTT & KHMT
4


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

Khai phá dữ liệu được sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu, và các
phương pháp tính toán mềm khác nhau đã được áp dụng để xử lý các đòi hỏi khác
nhau được đặt ra bởi việc khai phá dữ liệu [Sushmita et al., 2002]. Có nhiều
phương pháp khác nhau như logic mờ, mạng nơron, các thuật toán di truyền, lập
trình di truyền và các tập thô. Mỗi một phương pháp có thể phân tích một vấn đề
trong miền của nó. Các phương pháp này có thể được sử dụng cùng nhau để giải
quyết các vấn đề phức tạp và ngày càng nhiều các nghiên cứu kết hợp các phương
pháp đó để tìm ra các giới hạn đặc trưng mới. Kết quả đó phù hợp hơn với thế giới
thực của chúng ta khi so sánh với các kỹ thuật truyền thống. Các nghiên cứu hiện
tại tìm thấy các phương pháp khai phá dữ liệu thông thường vẫn có các điểm yếu.
Các nghiên cứu này tập trung khám phá thuật toán và trực quan hóa các kỹ thuật.
Thông qua khai phá dữ liệu, thật dễ dàng để tìm ra một số lượng lớn các mẫu trong
cơ sở dữ liệu, nơi thực sự các mẫu này hầu hết không hữu ích hoặc không được
chú ý với người dùng [Sushmita et a.l, 2002]. Lý thuyết tập thô phù hợp để phân
tích các loại dữ liệu không chắc chắn và tập thô có thể xử lý dữ liệu lớn và rút lại
các thông tin thừa, chúng ta cũng có thể tìm thấy trích xuất tri thức hình thành các
quy tắc.
3. BỘ THÔ
3.1. Nghiên cứu
Lý thuyết tập thô có nhiều ưu điểm. Ví dụ, nó cung cấp các thuật toán hiệu
quả cho việc tìm kiếm các mẫu dữ liệu bị ẩn trong dữ liệu, tìm bộ dữ liệu tối thiểu
(dữ liệu giảm), đánh giá sự quan trọng của dữ liệu và tạo ra bộ quy tắc quyết định

tối thiểu từ dữ liệu. Điều này là dễ hiểu và đưa ra cách giải thích đơn giản về kết
quả [Pawlak, Z., 1996]. Những lợi thế này có thể làm cho việc phân tích dễ dàng
đó là lý do tại sao phương pháp tiếp cận thô được được áp dụng rộng rãi trong
nhiều nghiên cứu.

Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
5


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

Lý thuyết tập thô có tầm quan trọng cơ bản trong trí tuệ nhân tạo(AI) và khoa
học nhận thức, đặc biệt là trong lĩnh vực máy học, thu thập kiến thức và phân tích
quyết định, lập luận quy nạp khám phá kiến thức và nhận dạng mẫu trong CSDL,
hệ thống chuyên gia, hệ thống hỗ trợ ra quyết định.
Lý thuyết tập thô được phát triển bởi [Pawlak, 1982;Pawlak, 1984]. Nó đã
được áp dụng để phân tích về nhiều vấn đề, bao gồm chuẩn đoán y tế, độ tin cậy kỹ
thuật,hệ thống chuyên gia, nghiên cứu thực nghiệm về dữ liệu vật liệu [Jackson et
al., 1996], chuẩn đoán máy [Zhai etal., 2002,], phân tích nhu cầu du lịch, khai phá
dữ liệu [Goh and Law,2003], nghiên cứu đề xuất một cách tiếp cận chung cho sự
xây dựng phát triển không ngừng của sự phân chia dựa trên vai trò để giải quyết
các phương trình tuyến tính [Azibi and Vanderpooten, 2002]. Dựa trên lý thuyết
tập thô của Shyng et al.2007, đã giải quyết được ảnh hưởng của các thuộc tính/ các
điểm đặc trưng trên các giá trị kết hợp của các quyết định mà các công ty bảo hiểm
làm hài lòng các nhu cầu của khách hàng [Shyng etal., 2007]. Lý thuyết tập thô có
thể hợp nhất với lý thuyết mờ [Lech P., 2003] và được chuyển đổi từ một sắc nét

sang một mờ, được gọi là lý thuyết tập thô Alpha [Quafafou, 2000].
Một bài báo khác đã thảo luận về thứ tự ưu tiên của các tiêu chí thuộc tính cần
thiết để mở rộng lý thuyết tập thô ban đầu, chẳng hạn như sắp xếp, lựa chọn và xếp
hạng vấn đề [Greco, S. et al., 2001] và mở rộng nghiên cứu trước đó bằng cách sử
dụng sự phát triển của lý thuyết tập thô, chính xác là bộ các biến thô[VPRS] dự
đoán thất bại của mô hình kinh doanh [Beynon and Peel, 2001]. Lý thuyết tập thô
là phương pháp hữu ích để phân tích dữ liệu và rút gọn thông tin một cách đơn
giản.

3.2 Phương pháp

Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
6


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

Trong các tập đoàn Công nghệ thông tin, nguồn nhân lực là một vấn đề quan
trọng, và làm thế nào để quản lý nhân viên và mối quan hệ khách hàng đầy sự
không chắc chắn và chưa đầy đủ.
Quản lý nguồn nhân lực là về con người, bao gồm một quản lý, nhân viên và
khách hàng. Nhiều kiến thức của con người được thể hiện bằng ngôn ngữ tự nhiên
và một ngôn ngữ tự nhiên về cơ bản là một hệ thống để mô tả nhận thức. Nhận
thức về cơ bản là không chính xác, nó phản ánh khả năng bị ràng buộc của các cơ
quan cảm giác và cuối cùng là bộ não, để giải quyết chi tiết và lưu giữ thông tin,
những nhận thức đó được che dấu bằng ngôn ngữ của con người. Các phương pháp

nghiên cứu truyền thống gặp khó khăn trong việc đo lường ý nghĩa thực sự của
nhận thức con người.
Tập mờ và các lý thuyết tập thô đặc biệt thích hợp với việc phân tích các loại
dữ liệu khác nhau, đặc biệt khi xử lý với các tri thức thiếu chính xác, không chắc
chắn, mơ hồ/ tối nghĩa [Walczak and Massart, 1999]. Cả tập mờ và các lý thuyết
tập thô đều để giải quyết cho sự không thể diễn tả và nhận thức tri thức. Sự khác
biệt nhất giữa chúng là lý thuyết tập thô không có chức năng thành viên để tránh
được các giả định và thông tin chủ quan trong phân tích.
Lý thuyết tập thô cung cấp một phương pháp toán học mới khác nhau để phân
tích sự không chắc chắn, và với các bộ thô chúng ta có thể phân loại các dữ liệu
hoặc thông tin không hoàn hảo một cách dễ dàng. Chúng ta có thể khám phá các
kết quả trong thuật ngữ của quy tắc quyết định. Vì vậy, trong nghiên cứu này,
chúng tôi sử dụng lý thuyết tập thô để phân tích vấn đề nguồn nhân lực.
3.2.1. Hệ thống thông tin:
Thông thường, một hệ thống thông tin được biểu thị bằng IS và được xác định
bởi IS=(U,A,V,f), trong đó U gồm hữu hạn các đối tượng và được đặt tên là 1 vũ
trụ, A là tập hợp hữu hạn các thuộc tính {a1,a2,…,an}, mỗi thuộc tính a thuộc một

Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
7


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

tập A có nghĩa là, a A. : U V a , trong đó Va là bộ giá trị các thuộc tính, được gọi là
miền của thuộc tính a.

Ví dụ 1:
Các đối
tượng(U)
Đt1
Đt2
Đt3
Đt4
Đt5
Đt6
Đt7
Đt8
Đt9
Đt10

Các thuộc tính(A)
a1
a2
a3
3
1
3
1
2
3
3
1
3
1
2
3

2
2
4
1
2
2
2
2
4
1
2
2
1
2
3
2
2
4

Quyết định
D1
1
2
1
2
2
1
1
2
2

2

Trong đó U={Đt1, Đt2, Đt3, Đt4, Đt5, Đt6, Đt7, Đt8, Đt9, Đt10}
A={a1,a2,a3}
a1={1,2,3}
a2={1,2}
a3={1,2,3,4}
D1={1,2}
3.2.2. Xấp xỉ trên và dưới:
Phương pháp để phân tích các tập thô được dựa trên hai khái niệm cơ bản là
xấp xỉ trên và dưới của một tập được mô tả như hình 1.

Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
8


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

Hình 1. Xấp xỉ trên và dưới
Trong hình 1, một vài hình vuông được bao trong hình tròn trong khi các hình
khác thì không. Các hình vuông được bọc trong hình tròn được gọi là xấp xỉ dưới
trong khi một phần các ô vuông và các ô vuông được bao hoàn toàn trong vòng
tròn được gọi là xấp xỉ trên.
Cho X là tập con của U, nghĩa là X ⊂U . Bây giờ chúng ta xem xét tập con P
trong Va, P ⊆V . Gần đúng của P, được biểu thị là . Có thể được định nghĩa bằng
hợp của tất cả các phần tử xi trong X như sau:

={xi ∈ U | [ xi ] ind (p) ⊂ X}
Trong đó xi là tập các phần tử được chứa trong X, i=1,2,3…n.
Xấp xỉ trên của P được ký hiệu là có thể được định bởi phần giao không
trống của tập toàn bộ các phần tử xi trong X như sau:
={xi ∈ U | [ xi ] md (p) X}
Ranh giới của X trong U được định nghĩa như sau:
PNX= Hình 1 chỉ ra một cách khái niệm xấp xỉ dưới và xấp xỉ trên
Ví Dụ 2:
Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
9


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực
{Đt1,Đt3}
{Đt2,Đt4,Đt9}
{Đt5,Đt7}
{Đt6,Đt8}

a1
3
1
2
1

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa
a2
1
2

2
2

a3
3
3
4
2

Nếu chúng ta quan tâm đến tập con X của 5 đối tượng:
X={Đt1, Đt2, Đt4, Đt5, Đt9}, thì tập các phần tử được trình bày trong ví dụ 2,
cũng được chứa trong X , là: {Đt1,Đt3},{Đt2,Đt4,Đt9}
Vì vậy xấp xỉ thấp là PX= {Đt1,Đt3},{Đt2,Đt4,Đt9}
Để tính toán xấp xỉ trên của tập con X người ta phải tìm tập toàn bộ các phần
tử của X trong ví dụ 2 mà có ít nhất một phần tử chung trong tập con X, đó là:
{Đt1,Đt3},{Đt2,Đt4,Đt9},{Đt5,Đt7}
Vậy xấp xỉ trên là {Đt1,Đt3},{Đt2,Đt4,Đt9},{Đt5,Đt7}
Ranh giới của X trong U là:
PNX= {Đt1, Đt3}, { Đt2, Đt4, Đt9}, { Đt5, Đt7} - { Đt1, Đt3}, { Đt2, Đt4,
Đt9} ={ Đt5, Đt7}
3.2.3. Lõi và rút gọn thuộc tính
Lõi và rút gọn thuộc tính là hai khái niệm cơ bản của tập thô. Thu gọn có thể
giảm thiểu tập con và phân loại các đối tượng thỏa mãn toàn bộ các thuộc tính.
Khái niệm cốt lõi thường được sử dụng trong tất cả các rút gọn [Shyng et al.,
2007]. Rút gọn các thuộc tính có thể loại bỏ các thuộc tính dư thừa và cung cấp
cho người đưa ra thông tin quyết định một cách đơn giản và dễ dàng. Có thể có
nhiều hơn một thuộc tính thu gọn. Nếu tập các thuộc tính là phụ thuộc, chúng ta
quan tâm đến việc tìm ra tất cả các tập con tối thiểu có thể có của các thuộc tính
mà có cùng số lượng các phần tử [Walczak and Massart, 1999]. Tập thu gọn các


Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
10


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

thuộc tính ảnh hưởng đến quá trình đưa ra quyết định. Nếu tập các thuộc tính là
không thể thiếu, thì tập này được gọi là tập lõi [Walczak và Massart, 1999], được
định nghĩa như sau:
RED(P) ⊆ Α COR(B)= RED(B).
3.2.4. Quy tắc quyết định
Quy tắc quyết định cũng có thể coi như tập các quy tắc (phân loại) quyết
định của biểu mẫu: aki dj.
Trong đó aki nghĩa là thuộc tính ak có giá trị i, dj nghĩa là thuộc tính quyết định
và ký tự ‘’ biểu thị hàm ý mệnh đề. Trong quy tắc quyết định , công thức và được
gọi là điều kiện và quyết định tương ứng [Walczak and Massart, 1999].
Mặc dù quy tắc quyết định có thể tối thiểu tập các thuộc tính, rút gọn các
thuộc tính dư thừa và nhóm các thành phần thành các nhóm khác nhau. Bằng cách
này chúng ta có thể có nhiều quy tắc quyết định, mỗi quy tắc có các tính năng có ý
nghĩa. Quy tắc mạnh mẽ hơn sẽ bao gồm nhiều đối tượng hơn và sức mạnh của
mỗi quy tắc quyết định có thể được tính toán để quyết định các quy tắc thích hợp.
4. MỘT KINH NGHIỆM NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA CÁC TẬP ĐOÀN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Các câu hỏi đã được xây dựng dựa trên một số phân tích chúng tôi cung cấp
trong ngành công nghiệp Công nghệ thông tin [Toyoura et al.,2004], và trong phân
tích các tai nạn [Watada et al., 1998]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã nhận

được trả lời của 47 câu hỏi của 167 nhân viên từ các Công ty Công nghệ thông tin.
Các câu hỏi này là các thuộc tính được đặt tên mô tả mỗi nhân viên. Khi một công
ty có mối quan hệ khách hàng tốt, nó luôn giúp công ty kiếm thêm lợi nhuận và
nhận diện thương hiệu tốt. Tuy nhiên rất khó để tìm hiểu xem nhân viên có một
mối quan hệ khách hàng tốt hay không. Vấn đề này là quan trọng trong mọi công
ty. Người quản lý khó có thể nhận ra ai là người có mối quan hệ tốt và tương tác

Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
11


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

với người tiêu dùng, do vậy chúng ta đặt trọng tâm vào câu trả lời của câu hỏi
“Bạn có mối quan hệ con người tốt với các khách hàng của bạn không?”.
Hãy để chúng tôi biểu thị câu trả lời của nhân viên thứ i cho câu hỏi này,
i={1,2,3,…,167 } như Ai. Mục tiêu của nghiên cứu này là để làm rõ loại mô hình
nào của các câu trả lời khác với bảng hỏi, kết quả trong một vài giá trị của A i, đó là,
“Vâng, tôi có mối quan hệ tốt với khách hàng” hoặc “Không, tôi không có mối
quan hệ tốt với khách hàng”. Chúng tôi điều tra tất cả các câu trả lời của 167 nhân
viên của các Công ty công nghệ thông tin và tìm ra cấu trúc tiềm ẩn của các câu trả
lời như những người quản lý và các Công ty có thể cung cấp các chức năng hiệu
quả để thúc đẩy nhân viên của họ.
Trong các phân tích, trước tiên chúng tôi xử lý dữ liệu thu được từ bảng câu
hỏi của ROSE [Predki và Wilk, 1999], [Predki và cộng sự, 1998].
Bảng 1 cho thấy các xấp xỉ thấp và trên thu được bằng một phân tích tập thô.

Kết quả này có độ chính xác 1.000. Điều này có nghĩa là tập hợp mục tiêu có thể
xác định trên cơ sở tập hợp thuộc tính [Pawlak et al., 1998]. Thuộc tính A i (i = 1,2,
…, 167) “bạn có mối quan hệ con người tốt với khách hàng của mình không?”
Được đặt tên như một thuộc tính quyết định. Các giá trị Ai (i = 1,2, …, 167)
Số hạng
1
2

Số đối tượng
146
21

Xấp xỉ dưới
146
21

Xấp xỉ trên
146
21

Độ chính xác
1.000
1.000

Bảng 1. Xấp xỉ trên và dưới
Dùng 1(Có) và 2(Không). Có 146 câu trả lời là có, và 21 câu trả lời là không
Bảng 1 minh họa rằng các xấp xỉ trên và dưới tương đương nhau. Do đó,
không có sự không chắc chắn trong việc phân loại các lớp D = 1 và D = 2. Khi có
các quy tắc quyết định, các quy tắc quyết định có thể giúp người ra quyết định
nhận thêm thông tin về nguồn nhân lực.

4.1. Quy tắc quyết định
Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
12


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

Bảng quyết định trong PHỤ LỤC A hiển thị tỷ lệ bao chùm và các yếu tố của
quy tắc. Nó giúp chúng ta biết các điểm đặc trưng này rõ ràng hơn, và mỗi quy tắc
có các yếu tố riêng của nó. Chúng ta muốn tìm ra các quy tắc điển hình mà có thể
bao quát hầu hết các nhân viên và giúp người ra quyết định có được hình ảnh lý
tưởng về hành vi của nhân viên, theo cách này, người quản lý có thể phân biệt các
điểm đặc trưng thành nhiều nhóm và mỗi nhóm có các chính sách riêng của nó.
Thông qua ROSE trong hình 2 chúng ta có thể thu được các kết quả, được
hiển thị trong PHỤ LỤC A, nơi chúng ta tìm thấy 16 quy tắc. Có 9 quy tắc quyết
định có mối quan hệ tốt với khách hàng và 7 quy tắc quyết định có mối quan hệ
không tốt với khách hàng. Tổng số tỷ lệ bao phủ là 98,8%. Vì vậy, bảng quyết định
này là viết tắt của hành vi của nhân viên trong các tập đoàn công nghệ thông tin.
PHỤ LỤC A cho thấy rằng quy tắc 1 bao gồm 59,59% của toàn bộ nhân viên.
Hơn một nửa số người trong các Công ty công nghệ thông tin này có các điểm đặc
trưng như vậy khi họ có mối quan hệ tốt với khách hàng. Quy tắc 10 bao gồm
28,57% của toàn bộ nhân viên. Hành vi như vậy của những nhân viên này có khách
hàng của họ có thể không hài lòng. Quy tắc 10 chỉ bao gồm 28,57% người vì trong
cơ sở dữ liệu của 167 nhân viên, chỉ có 21 nhân viên không có tương tác tốt với
người tiêu dùng. Tỷ lệ bao phủ 28,57% vẫn có ý nghĩa trong kết quả của chúng ta.


Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
13


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

5. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN:
Trong quy tắc 1 và 4, chúng ta có thể hiểu khi nào các nhân viên trong các tập
đoàn công nghệ thông tin có mối quan hệ tốt với khách hàng. Họ cũng có tư duy và
hành vi tích cực. Họ hiểu toàn bộ hệ thống hoặc tổ chức và liên hệ với mọi người
trong công ty của họ, như tham gia báo cáo tài chính và nghĩ rằng việc tham gia
đào tạo giao thức kinh doanh là rất hữu ích, biết thành viên hội đồng quản trị và
quy tắc hoạt động nội bộ của công ty, cũng có mối quan hệ tốt với các thành viên
khác trong cùng một công ty.
Thông qua các điểm đặc trưng này, chúng ta có thể biết họ rất tích cực trong
công ty của họ. Vì vậy, các nhà quản lý nên chú ý đến cách làm cho họ đóng góp
liên tục và tăng thêm động lực của họ để mang lại nhiều lợi ích hơn cho công ty
của họ.
Trong quy tắc 10 và 12 nhân viên có mối quan hệ xấu với khách hàng là
những người không hiểu hợp đồng, toàn bộ hệ thống và tổ chức của công ty khách
hàng của họ, không tham gia các khóa đào tạo, bài giảng hoặc hội thảo theo lịch
trình, không liên hệ với bất kỳ thành viên hội đồng quản trị nào của công ty khách
hàng, không có kiến thức về cơ sở dữ liệu về khách hàng và không có giải pháp
trong các trục trặc của sự công tác với người thực hiện. Các điểm đặc trưng tiêu
cực đó có nghĩa là nhân viên không quan tâm đến công việc của họ và không muốn
đạt được thành tích. Người quản lý của những nhân viên đó phải tìm ra lý do và

đẩy họ trở lại làm việc. Những quy tắc quyết định tích cực và tiêu cực này cho
chúng tôi biết loại các điểm đặc trưng và hành vi nào có thể làm cầu nối giữa
khách hàng và công ty.
Phân cấp nhu cầu của Maslow thường được mô tả như một kim tự tháp gồm
năm cấp độ: các nhu cầu tâm lý, an toàn, tình yêu / thuộc sở hữu, sự coi trọng và
tự hiện thực hóa. Những người có mối quan hệ tốt với khách hàng là ở mức độ yêu
thương / thuộc sở hữu. Vì vậy, họ sẽ muốn tìm kiếm cấp độ tiếp theo được coi

Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
14


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

trọng hơn. Mọi người cần phải tham gia để đạt được sự công nhận và có các hoạt
động mang lại cho cá nhân cảm giác đóng góp. Khi mọi người cố gắng để trở nên
tốt hơn, họ làm việc chăm chỉ để tìm kiếm khả năng của họ.
Những người đó luôn muốn học những điều mới và biết thêm thông tin về
công ty của họ bởi vì họ đã nhận ra họ là một đội. Vì vậy, những nhân viên như
vậy sẽ đóng vai trò trung tâm trong công việc của họ.
Nhân viên, những người có mối quan hệ xấu với khách hàng vẫn ở mức độ an
toàn, chỉ quan tâm đến họ liệu họ có được tuyển dụng hay không hay không. Nó có
nghĩa là họ nghĩ mọi thứ cho chính họ. Vì vậy, họ không muốn làm việc chăm chỉ
bởi vì điều đó có nghĩa là không có gì để họ an toàn.

Hình 2. ROSE với kết quả của quy tắc quyết định


Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
15


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

Họ không nghĩ rằng họ là thành viên của công ty. Vì vậy, những người này
không có hứng thú làm bất cứ điều gì ngoài nhiệm vụ của họ. Người quản lý phải
đảm bảo an toàn cho công việc của họ. Điều này có nghĩa là để bảo vệ quyền của
công việc của họ và không có nghĩa là người quản lý để cháy người một cách dễ
dàng.
Họ nên được đặt vào mức tình yêu / thuộc sở hữu. Bằng cách này, người
quản lý có thể có nhân viên hiệu quả. Người quản lý cũng phải chăm sóc những
người có mối quan hệ tốt với khách hàng, giúp họ làm công việc của họ một cách
đúng đắn, đôi khi cung cấp cho họ một số thách thức và phần thưởng để tăng động
lực của họ. Cho dù nhân viên có mối quan hệ tốt hay xấu với khách hàng, họ vẫn là
nguồn nhân lực của công ty. Vì vậy, quản lý có thể cung cấp cho hai nhóm với các
chức năng khác nhau.
Nhưng không phải lúc nào cũng dễ dàng phân chia mọi người thành các
nhóm, vì vậy người quản lý có thể nhận ra nhân viên của họ theo kết quả của lý
thuyết tập thô. Trong PHỤ LỤC A khi thuộc tính quyết định bằng một, nó có nghĩa
là mọi người có mối quan hệ tốt với khách hàng và họ có những điểm tự hào: họ
nhận ra và hiểu toàn bộ hệ thống và tổ chức của công ty khách hàng của bạn, họ
hiểu các thành viên hội đồng quản trị, họ muốn tham dự bất kỳ khóa đào tạo hoặc
hội thảo để có được kiến thức về báo cáo tài chính, họ có mối quan hệ tốt với ông

chủ, thành viên cao cấp và đồng nghiệp trong một công ty ... vv, những tính năng
đó có thể cung cấp để người quản lý đánh giá nhân viên.
Khi thuộc tính quyết định bằng hai, nhân viên có các đặc tính đó là: họ không
hiểu hợp đồng với công ty mà họ làm việc, họ không tham dự các khóa đào tạo, bài
giảng hoặc hội thảo theo lịch trình cho giao thức kinh doanh và nâng cao nghề
nghiệp sau khi tham gia công ty này, họ không thể liên hệ với thành viên hội đồng
quản trị của công ty khách hàng, những thái độ làm việc tiêu cực sẽ cho phép
người quản lý cung cấp cho họ một cách quản lý khác. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi đưa ra một chức năng rõ ràng để làm cho nhân viên có thể thay đổi.
Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
16


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

6. KẾT LUẬN VÀ NHẬN XÉT
Qua nghiên cứu này, chúng ta có thể hiểu được quản lý nguồn nhân lực và
quản lý quan hệ khách hàng là quan trọng trong mọi công ty. Lý thuyết tập thô
phân tách các nhân tố thừa từ các phần tử quan trọng trong bảng quyết định của
chúng ta và giải quyết một cách thành công với việc quản lý nguồn nhân lực và
quan hệ khách hàng. Bên cạnh đó chúng ta tìm ra logic ngầm của bộ các đặc trưng
và các câu trả lời để quản lý nhân viên và khách hàng. Những thông tin hữu ích
này có thể được chấp nhận và thực hiện trong các tập đoàn Công nghệ thông tin để
giúp họ cung cấp dịch vụ phù hợp vào đúng thời điểm, đáp ứng khách hàng của họ
mà không phải hy sinh các quyền của nhân viên, nói theo cách khác là làm tăng sự
hài lòng của nhân viên và khách hàng cùng một lúc.


Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
17


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Azibi, R., và Vanderpooten, D. 2002, “Xây dựng các mô hình phân công dựa
trên quy tắc,” Tạp chí Nghiên cứu Hoạt động Châu Âu, Vol. 138, số 2. Pp274-293.
Beynon, M.J., và Peel, M.J. 2001, “Lý thuyết tập thô thô và độ chính xác biến
đổi: một ứng dụng cho dự đoán thất bại của công ty”, Omega, Vol. 29, số 6. Pp561576.
Cascio, W.C. 1992, Quản lý nguồn nhân lực: Năng suất, chất lượng cuộc sống
công việc, lợi nhuận, McGraw-Hill, New York.
Goh, C. và Law, R. 2003, “Kết hợp lý thuyết tập thô,” Hệ thống phòng thí
nghiệm hóa học và thông minh, Vol. 47, số 1. Pp1-16.
Greco, S., Matarazzo, B., và Slowinski, R. 2001, “Lý thuyết tập thô để phân
tích quyết định đa lượng”, Tạp chí Nghiên cứu Hoạt động Châu Âu, Vol. 129, số 1.
Pp1-47.
Jackson, A.G., Leclair, S.R., Ohmer, M.C., Ziarko, W. và Al-kamhwi, H.
1996, “Bộ thô áp dụng cho dữ liệu vật liệu”, ACTAMater, Vol. 44, số 11. Pp44754484.
Khan, Md. S. 2003, “Khuyến khích đọc: Quan điểm Bangladesh,” bản tin
CDN LAO, số 48, tháng 11, />.ht ml .
Lech P. 2003, “Phương pháp thô sơ: Một mô hình thô thiết lập lý thuyết tập
hợp thô và lý thuyết tập mờ,” Fundamenta Informaticae, Vol. 54, số 1. Pp67-88.
Li, R. và Wang, Z.O. 2004, "Hành vi của nhân viên", Tạp chí Nghiên cứu

Hoạt động Châu Âu, Vol. 157, số 2. Pp439-448.
Mitra, S., Pal, S.K., và Mitra, P. 2002, “Khai thác dữ liệu trong khung máy
tính mềm: một cuộc khảo sát”, các giao dịch của IEEE trên mạng nơron, Vol. 13,
số 1. Pp3- 14.
Pawlak, Z. 1982, “Bộ thô lỗ”, Tạp chí Quốc tế về Khoa học Máy tính và
Thông tin, Vol. 11, số 5. Pp341-356.
Pawlak, Z. 1984, “Phân loại thô,” Tạp chí Quốc tế về Nghiên cứu Người
Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
18


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

Máy, Vol. 20, số 5 Pp469-483.
Pawlak Z. 1991, Rough Sets, Kluwer Academic Publishers.
Pawlak, Z. 1996, "Tập hợp thô và phân tích dữ liệu," Kỷ yếu của Asian11-14
Dec .. Pp1 - 6.
Pawlak, Z .. 1999, “Phân loại thô,” Int. J. Nghiên cứu Máy tính Con người,
Vol. 51, số 15. Pp369-383.
Pawlak, Z. 2004, “Mạng lưới quyết định”, trong: Bộ thô và xu hướng hiện tại
trong máy tính của Shusaku Tsumoto, Roman Slowinski, Jan Komoroski, Jerzy W.
Grzymala- Busse (Biên soạn), Bài giảng trong trí tuệ nhân tạo (LNAI), Vol. 3066,
số 1. Pp1-7.
Pawlak, Z., 2005, “Bộ thô và đồ thị dòng chảy”, Bộ thô, Bộ mờ, Khai thác dữ
liệu và Máy tính hạt, LNAI Vol. 3641. Pp1-11.
Pawlak, Z. Wong, S.K.M. và Ziarko, W. 1988, "Bộ thô: Xác suất so với xác

định cách tiếp cận, "Tạp chí Quốc tế về Nghiên cứu Người máy, Vol. 29, số 1.
Pp81-95.
Pfeffer, J. 1994, Lợi thế cạnh tranh Đi qua con người, Boston, Nhà xuất bản
Đại học Harvard.
Pfeffer, J., Veiga, J.F. 1999, “Đưa mọi người đầu tiên cho sự thành công của
tổ chức,” Học viện Quản lý điều hành, Vol. 13, số 2. Pp37-38.
Predki, B., Slowinski, R., Stefanowski, J., Susmaga, R. và Wilk, Sz. 1998,
"ROSE - thực hiện phần mềm của lý thuyết tập thô", Trong: L.Polkowski,
A.Skowron (eds.), Bộ thô và xu hướng hiện tại trong máy tính, Bài giảng trong trí
tuệ nhân tạo, Vol. 1424, Springer-Verlag, Berlin. Pp605-608.
Predki, B., và Wilk, Sz. 1999, “Thăm dò dữ liệu dựa trên thiết lập thô sử dụng
hệ thống ROSE,” Trong: Z.W. Ras, A. Skowron (biên tập). Nền tảng của Hệ thống
thông minh, Bài giảng trong trí tuệ nhân tạo, Vol. 1609. Springer-Verlag, Berlin.
Pp172-180.
Quafafou, M. 2000, “a-RST: tổng quát hóa lý thuyết tập thô”, Khoa học
Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
19


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

thông tin, Vol. 124, số 4. Pp301-316.
Richard J. 1997, "Tất cả mọi thứ bạn muốn biết về mô hình năng lực," Đào
tạo & Phát triển, Vol. 51, số 8 Pp73-77.
Shyng J.Y., Tzeng G.H., và Wang F.K. 2007, "Lý thuyết tập hợp thô trong
phân tích các thuộc tính của các giá trị kết hợp cho thị trường bảo hiểm," Hệ

thống chuyên gia với các ứng dụng, Vol. 32, số 1. Pp56-64.
Truss, C. 2001, “Các phức tạp và tranh cãi trong việc liên kết HRM với các
kết quả của tổ chức”, Tạp chí Nghiên cứu Quản lý, Vol. 38, số 8. Ppl 1122—1149.
Walczak, B. và Massart, D.L. 1999, “Lý thuyết tập thô,” Phòng thí nghiệm
hóa học và thông minh, Vol. 47, số 1. Pp1-16.
Ngân hàng thế giới. 1997, “Báo cáo phát triển thế giới: Vai trò thay đổi của
nhà nước”, Nhà xuất bản Đại học Oxford.
Yan A.I., Liu Y., Liu Z.C, Chen Z. 2006, “Nghiên cứu về các chỉ số khái niệm
và đánh giá về nguồn nhân lực,” Khoa học quản lý và kỹ thuật, ICMSE. Pp1290 1295.
Zadeh L.A, 2005 “Hướng tới một lý thuyết tổng quát về sự không chắc chắn
(GTU) - một phác thảo”, Khoa học thông tin, Vol. 172, số 1-2. Pp1-40.
Zhai, L.Y., Khoo, L.P., và Fok, S.C. 2002, “Khai thác tính năng sử dụng lý
thuyết tập thô và thuật toán chung một ứng dụng để đơn giản hóa đánh giá chất
lượng sản phẩm”, Computer & Industrial Engineering, Vol. 43, số 4. Pp 661-676.
Toyoura, Y., Watada, J., Yabuuchi, Y., Ikegame, H., Sato, S., Watanabe, K.,
Tohyama, M. 2004. “Phân tích hồi quy mờ của cấu trúc phần mềm lỗi”, Tạp chí
Trung Âu về OperationsResearch (CEOR), Tập. 12, số 1. Pp. 13-23.
Watada, J., Tanaka, T., Arredondo, A.R. 1998, “Phân tích an toàn từ quan
điểm của Macro-Ergonomics,” Tạp chí Hiệp hội Thái học Nhật Bản. Vol. 34, số 6,
1998.

Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
20


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa


PHỤ LỤC A
Quy tắc
thành
viên

Thuộc
tính
quyết
định

Quy tắc bao gồm tối thiểu

Q29
Q30
Quy
tắc(1)
59.59%

1

Q33
Q36
Q40
Q29

Quy tắc
(2)
45.21%


1

Q39
Q2

Q36
Q4
Qui
tắc(3)
23.97%

1

Qui tắc

1

Giá trị

Bạn có nhận ra và hiểu toàn bộ hệ thống
và tổ chức của công ty khách hàng
không?
Bạn có hiểu các thành viên hội đồng quản
trị không?
Bạn có thích tham dự bất kỳ khóa đào tạo
hoặc hội thảo nào để có được kiến thức về
báo cáo tài chính hay không?
Bạn có mối quan hệ con người tốt với các
ông chủ, các thành viên cấp cao, các đồng
nghiệp trong một công ty không?

Bạn có hiểu các quy tắc hoạt động nội bộ
của công ty không?
Bạn có nhận ra và hiểu toàn bộ hệ thống
và tổ chức của công ty khách hàng
không?
Bạn có hiểu hợp đồng với Công ty mà
bạn đang làm việc?
Có phải nó có ích trong kinh doanh do đó
bạn đã tham dự các khóa đào kinh
doanh?
Bạn có mối quan hệ con người tốt với thủ
trưởng của bạn, các thành viên cao cấp,
với các công sự trong một công ty?
Bạn đã tham dự một khóa đào tạo, bài
giảng theo lịch trình hoặc hội thảo cho
giao thức kinh doanh và nâng cao nghiệp
sau khi gia nhập công ty này chưa?
Bạn tham khảo ý kiến của ai khi gặp phải
rắc rối trong sự cộng tác?
Bạn là nam hay nữ?

Tỉ lệ
bao
gồm





0.520







0.640




Không

Thủ
0.700
trưởng
Đàn
Q48
ông
Bạn đọc bao nhiêu cuốn sách trong một Khoảng
Q52 tháng?
5
quyển
Q18 Về phương pháp học kỹ năng của các sản Thấp 0.724
Q46

Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
21



Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

(4)
10.27%

Q38
Q42
Q39

Quy
tắc(10)
28.57%

Q4
2
Q31
Q50
Q29

Quy
tắc(11)
23.81%

Q33
2
Q9

Q45

2
Quy
tắc(12)
19.05%

Q45
Q5
Q28

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

phẩm mềm, mức độ kiến thức sản phẩm
chung của sản phẩm mềm của bạn như
thế nào?
Bạn có hài lòng về sự khuyến khích và

phần thưởng trong Công ty không?
Về quy tắc hợp đồng và hợp tác với nhà
sản xuất máy tính,bạn có hiểu các biện
Không
pháp và chính sách hàng năm của nhà sản
xuất không?
Bạn có hiểu hợp đồng với công ty bạn
Không
làm việc không?
Bạn đã tham dự một khóa đào tạo, bài
0.880
giảng theo lịch trình hoặc hội thảo cho
Không
giao thức kinh doanh và nâng cao nghiệp

sau khi gia nhập công ty này chưa?
Bạn có thể liên hệ với các thành viên hội
đồng quản trị công ty khách hàng của bạn Không
không?
Chức danh công việc của bạn là gì?
Cấp độ
chung
Về kiến thức về hệ thống và tổ chức của
công ty, bạn có nhận ra và hiểu toàn bộ hệ
Không
thống và tổ chức công ty khách hàng của
bạn? Không
Bạn có thích tham gia bất kỳ khóa đào tạo
hoặc hội thảo để có được kiến thức về báo

cáo tài chính nếu bạn có bất kỳ cơ hội nào
không?
0.910
Bạn có “Cơ sở dữ liệu” về khách hàng Ngoài
của bạn không?
nhiệm
vụ của
tôi
Bạn có tìm ra bất kỳ giải pháp nào trong
những khó khăn của sự hợp tác với người Không
ra quyết định hay không?
Bạn có tìm ra bất kỳ giải pháp nào trong
0.934
những khó khăn của sự hợp tác với người Không
ra quyết định hay không?

Làm thế nào để bạn tìm ra cách kinh
doanh của các nhân viên khác xung quanh
Tệ
bạn?
Bạn có làm theo và sao lưu đề xuất của Tôi đề

Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
22


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

bạn với đặc điểm kỹ thuật và đánh giá
sau khi đưa nó cho khách hàng không?
Tôi đề xuất thay vì ước tính.
Bạn có hiểu các quy tắc giao dịch (giá sản
Q43 phẩm) với nhà sản xuất và chương trình
xúc tiến bán hàng?
Q53 Bạn thích chơi thể thao không?
Q30
Q33
Quy
tắc(13)
14.29%

2


Q43
Q12
Q32

Bạn có hiểu các thành viên hội đồng quản
trị không?
Bạn có thích tham gia bất kỳ khóa đào tạo
hoặc hội thảo để có được kiến thức về báo
cáo tài chính nếu bạn có bất kỳ cơ hội nào
không?
Bạn có hiểu các quy tắc giao dịch (giá sản
phẩm) với nhà sản xuất và chương trình
xúc tiến bán hàng?
Mức độ kiến thức chung về sản phẩm của
bạn như thế nào?
Về báo cáo tài chính,bạn đã học và đọc để
phân tích các báo cáo tài chính như thế
nào?

xuất
thay vì
đánh
giá
Không

Không

0.976




Không
Thấp

Tổng:
0.988

Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
23


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

Shinya Imai:
Tham gia IBM Japan Ltd. vào tháng Tư. 1971. Rời khỏi công ty
IBM Japan vào tháng 3. 2006. Nó chịu trách nhiệm về khách hàng
và đối tác kinh doanh quy mô vừa và nhỏ, vv trong khi phục vụ.
Ông là ứng viên tiến sĩ về Kỹ thuật quản lý, Trường Cao học
Thông tin, Sản xuất và Hệ thống, Waseda Đại học từ tháng 4 năm
2006. Lợi ích nghiên cứu của ông bao gồm cải thiện chất lượng công ty và chất
lượng nhân viên, đặc biệt là nghiên cứu mối quan hệ giữa QWL (Chất lượng cuộc
sống làm việc) và đào tạo nhân sự.
Che-Wei Lin: đã nhận được B.C. bằng cấp thương mại quốc tế
từ Đại học Văn hóa Trung Quốc, Đài Loan năm 2005, ông đã
nhận được hai bằng thạc sĩ; một bằng MBA của Đại học

Kainan, một trường khác là thông tin, sản xuất và hệ thống từ
Đại học Waseda.
Junzo WATADA: Anh ta nhận bằng B.S. và M.S. bằng kỹ sư
điện tại Osaka City Uni¬versity, Japan, và bằng Tiến sĩ của
trường Đại học Osaka Prefecture, Nhật Bản. Hiện nay, ông là
giáo sư về Kỹ thuật quản lý, Kỹ thuật tri thức và Máy tính mềm tại Trường Cao
học Thông tin, Sản xuất và Hệ thống, Đại học Waseda, Nhật Bản. Ông là người
nhận giải thưởng huy chương vàng của Henri Coanda từ Inventico ở Romania năm
2002 và là một thành viên của cả SOFT và BMFSA. Ông là biên tập viên chính,
đồng biên tập và biên tập viên cho nhiều tạp chí quốc tế, bao gồm JSCE của
IMECH E và IJBSCHS. Lợi ích chuyên nghiệp của ông bao gồm máy tính mềm,
hệ thống theo dõi, kỹ thuật kiến thức và kỹ thuật quản lý.
Gwo-Hshiung Tzeng: Gwo- Hshiung Tzeng sinh năm 1943 tại Đài Loan.
Năm 1967, ông nhận bằng Cử nhân về quản trị kinh doanh của Học viện Công
Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
24


Tiếp cận “ Bộ thô” để phát triển nguồn nhân lực

Giảng viên TS. Vũ Văn Thỏa

nghệ Tatung; năm 1971, ông nhận bằng Thạc sĩ về quy hoạch
đô thị từ Đại học Chung Hsing; và năm 1977, ông nhận bằng
tiến sĩ khóa học về khoa học quản lý tại Đại học Osaka,
Osaka, Nhật Bản.
Ông là phó giáo sư tại Đại học Chiao Tung, Đài Loan, từ
năm 1977 đến 1981, một nghiên cứu viên tại Phòng thí

nghiệm quốc gia Argonne từ tháng 7 năm 1981 đến tháng 1 năm 1982, một giáo sư
thỉnh giảng tại Khoa Kỹ thuật Xây dựng tại Đại học Maryland, College Park, từ Từ
tháng 8 năm 1989 đến tháng 8 năm 1990, Giáo sư thỉnh giảng tại Khoa Kỹ thuật và
Kinh tế, Diễn đàn Mô hình Năng lượng tại Đại học Stanford, từ tháng 8 năm 1997
đến tháng 8 năm 1998 và là giáo sư tại Đại học Chaio Tung từ năm 1981 đến nay.
Các nghiên cứu hiện tại của ông bao gồm thống kê, phân tích đa biến, mạng, định
tuyến và lập lịch, nhiều tiêu chí ra quyết định, lý thuyết mờ, phân tích cấu trúc
phân cấp để áp dụng cho quản lý công nghệ, năng lượng, môi trường, hệ thống
giao thông, đầu tư giao thông, hậu cần, địa điểm, quy hoạch đô thị, du lịch, quản lý
công nghệ, thương mại điện tử, chuỗi cung ứng toàn cầu, v.v.
Ông đã nhận giải thưởng Đỉnh cao của Giải thưởng Thành tựu 2005 của thế
giới và đã nhận được giải thưởng danh dự và giải thưởng danh dự của quốc gia về
Bộ Giáo dục Đài Loan và ba lần giải thưởng nghiên cứu xuất sắc và hai lần nghiên
cứu nổi tiếng ( vinh dự cao nhất được cung cấp) của Hội đồng Khoa học Quốc gia
Đài Loan. Thành viên IEEE thành viên (Từ ngày 30 tháng 9 năm 2002). Ông đã tổ
chức nhiều hội nghị quốc tế. Ông là biên tập viên của Tạp chí Nghiên cứu Hoạt
động Quốc tế, Tạp chí Quốc tế về Hệ thống Thông tin cho Logistics và Quản lý,
v.v.

PHẦN 2 PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ
1. Phân tích bài toán, nêu rõ yêu cầu và kết quả cần đạt được
Bài tập nhóm 5

Lớp HTTT & KHMT
25


×