Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con theo mẹ tại trại đặng đình dũng, huyện lương sơn tỉnh hòa bình và biện pháp điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.59 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

VƢƠNG THỊ SỞ
Tên chuyên đề:
THEO DÕI TỶ LỆ MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN CON THEO MẸ TẠI
TRẠI ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH VÀ
BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi Thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

VƢƠNG THỊ SỞ
Tên chuyên đề:


THEO DÕI TỶ LỆ MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN CON THEO MẸ TẠI
TRẠI ĐẶNG ĐÌNH DŨNG, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH VÀ
BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K45 CNTY N02
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Văn Quang

Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn tới
toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua.
Tôi xin cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Quang đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi

Thú y, đặc biệt là GS.TS Nguyễn Thị Kim Lan đã giúp đỡ tôi hoàn thành Khóa
luận tốt nghiệp đại học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn chủ trại ông Đặng Đình Dũng cùng toàn thể
anh em kỹ thuật, công nhân trong trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong
suốt quá trình thực tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian
thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên khóa luận không tránh
khỏi sai sót.
Kính mong nhận được ý kiến góp ý của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của tôi ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công
việc sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, năm 2017
Sinh viên

Vƣơng Thị Sở


ii

LỜI MỞ ĐẦU
Để có thể vững vàng hơn trong nghề nghiệp sau này mỗi sinh viên khi
ra trường cầ n trang bi ̣cho mình vốn kiến thức khoa học , chuyên môn vững
vàng và sự hiểu biết xã hội . Do vâ ̣y, thực tâ ̣p tố t nghiê ̣p là giai đoạn hế t sức
quan tro ̣ng giúp sinh viên củng cố và hê ̣ thố ng hóa toàn bô ̣ kiế n thức đã ho ̣c ,
vâ ̣n du ̣ng lý thuyế t vào thực tiễn sản xuấ t , tiế p câ ̣n và làm quen với công viê ̣c .
Qua đó, sinh viên sẽ nâng cao trình đô ,̣ đồ ng thời ta ̣o cho mình tác phong làm

viê ̣c khoa ho ̣c , có tính sáng tạo , để khi ra trường là một cán bộ nắm vững lý
thuyế t, giỏi về tay nghề đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự phát
triể n của đấ t nước.
Xuấ t phát từ quan điể m trên đươ ̣c sự nhấ t trí của nhà trường , Ban chủ
nhiê ̣m Khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đa ̣i ho ̣c Nông Lâm Thái Nguyên và
thầy giáo hướng dẫn cũng như sự tiếp nhận của cơ sở . Tôi đã tiế n hành thực
tâ ̣p ta ̣i trại Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình với đề tài:
“Theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con theo mẹ tại trại Đặng Đình
Dũng, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trị”.
Được sự dẫn dắ t tâ ̣n tiǹ h của thầygiáo hướng dẫn TS.Nguyễn Văn Quang,
cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành khóa luâ .̣n Tuy nhiên, do triǹ h
đô ̣ có ha ̣n, bước đầ u còn bỡ ngỡ trong công tác nghiên cư.́ uNên khóa luâ ̣n củatôi
không tránh khỏi những sai sót và ha ̣n chế. Tôi rấ t mong nhâ ̣n đươ ̣c sự quan tâm
và giúp đỡ của thầ y cô giáo đểkhóa luận được hoàn thiê ̣n hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu sản xuất chăn nuôi lợn tại trại .............................................. 5
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 43
Bảng 4.2: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo đàn và theo cá thể .......... 44
Bảng 4.3: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ........................................ 45
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ........... 48
Bảng 4.5: Tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh phân trắng theo tháng ........................ 49
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con ....................................... 50


iv


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CNTY:

Chăn nuôi thú y

Cs :

Cộng sự

ĐVT :

Đơn vị tính

HCL :

Acid Chclohydiric

H2S :

Hydro sunfua

LMLM : Lở mồm long móng
Nxb :

Nhà xuất bản

SS :


Sơ sinh

Tr :

Trang

TT :

Thể trọng


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của trại ...................................... 3
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở ................................................ 4
2.2.Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có liên
quan đến đối tượng của chuyên đề .................................................................... 5
2.2.1. Tổng quan tài liệu.................................................................................... 5

2.3. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 27
2.3.1. Tổng quan nghiên cứu trong nước ........................................................ 27
2.3.2. Tổng quan nghiên cứu ở ngoài nước .................................................... 28
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30
3.2.1. Địa điểm tiến hành ................................................................................ 30
3.2.2. Thời gian tiến hành ............................................................................... 30
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 30
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 30


vi

3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 33
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 33
4.1.1. Công tác vệ sinh thú y ........................................................................... 33
4.1.2. Công tác phòng bệnh ............................................................................. 35
4.1.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ..................................................... 36
4.1.4. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ............................................................. 39
4.1.5. Các công tác khác.................................................................................. 42
4.2. Kết quả chuyên đề .................................................................................... 43
4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo đàn và theo cá thể ................. 43
4.2.2. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi.................................. 45
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi .................. 47
4.2.4. Tỷ lệ lợn con chết do mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ..... 49
4.2.5. Kết quả sử dụng thuốc Nova – Amcoli để điều trị bệnh phân trắng lợn
con ................................................................................................................... 50

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 51
5.1. Kết luận .................................................................................................... 51
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53
I. Tài liệu Tiếng Việt ....................................................................................... 53
II. Tài liệu Tiếng Anh...................................................................................... 56
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi nước ta trong những năm gần đây đã và đang phát triển
mạnh với nhiều hình thức và quy mô khác nhau, từ chăn nuôi hộ gia đình đến các
mô hình chăn nuôi trang trại với số lượng vật nuôi lớn.
Chăn nuôi lợn ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong nền sản xuất
nông nghiệp, mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người nông dân, góp
phần xoá đói, giảm nghèo, ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế chung của đất nước.
Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi, sự gia tăng đàn gia súc,
người chăn nuôi gặp không ít khó khăn do dịch bệnh gây ra. Một trong
những bệnh thường gặp gây nhiều thiệt hại trong chăn nuôi là bệnh phân
trắng lợn con (Colibacillosis). Bệnh này phát triển mạnh, đặc biệt ở các
trang trại chăn nuôi lợn tập trung. Nếu không được quan tâm chăm sóc,
nuôi dưỡng tốt, tỷ lệ nhiễm bệnh có thể tới 100% và tỷ lệ chết cũng rất cao,
nhất ở giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
Nguyên nhân chính gây bệnh lợn con phân trắng trong giai đoạn lợn
con theo mẹ chủ yếu là do trực khuẩn Escherichia coli (E. coli) sống ở ruột

già gây nên. Vi khuẩn E. coli là vi khuẩn Gram (-), có sức đề kháng cao đối
với điều kiện ngoại cảnh. Ngoài ra, điều kiện thời tiết, khí hậu thay đổi thất
thường, chuồng trại, điều kiện vệ sinh, chế độ nuôi dưỡng kém… cũng là
nguyên nhân gây ra bệnh phân trắng lợn con. Nếu không điều trị kịp thời thì
sẽ dẫn tới còi cọc chậm lớn, sức khỏe yếu và có thể dẫn tới tử vong. Từ đó
làm ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng con giống cũng như năng suất chăn
nuôi và gây thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi.


2

Mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm
phòng và điều trị bệnh phân trắng lợn con, nhưng hiệu quả đạt được vẫn chỉ ở
một mức độ nhất định. Xuất phát từ thực tế trên, được sự giúp đỡ của thầy
giáo hướng dẫn, tôi tiến hành đề tài: “Theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở
lợn con theo mẹ tại trại Đặng Đình Dũng, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa
Bình và biện pháp điều trị”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Theo dõi tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại Đặng Đình
Dũng, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Xác định ảnh hưởng của một số yếu tố ngoại cảnh đến tỷ lệ mắc bệnh
phân trắng ở lợn con, từ đó có biện pháp phòng bệnh phù hợp.
- Xác định được phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu
- Hiểu biết bệnh lợn con phân trắng về: đặc điểm, nguyên nhân, triệu
chứng, chẩn đoán và phương pháp phòng trị bệnh.
- Tìm hiểu cơ chế tác dụng, liều lượng của thuốc dùng trong điều trị.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của trại
Trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng nằm trên một quả đồi, cách xa
khu dân cư, thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Đây là một trong những
trại có quy mô lớn. Trại có tổng diện tích khoảng hơn 2 ha, trong đó diện tích
hơn 1 ha là khu chăn nuôi tập trung cùng các công trình phụ cận và gần 1 ha
trồng cây xanh và ao hồ xung quanh.
Trại nằm cách đường mòn Hồ Chí Minh 100m, đây chính là điều kiện
thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn, thuốc thú y, tiêu thụ sản phẩm cũng
như chuyển giao khoa học kỹ thuật.
Trại được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2005 với số vốn đầu tư
lên tới gần 40 tỷ đồng, trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần thức
ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp
3 giống lợn Landrace, Yorkshire và Duroc.
Khu sản xuất gồm 6 dãy chuồng đẻ và 2 dãy chuồng bầu, 2 chuồng
cách ly nuôi 1.200 lợn nái, 30 lợn đực, 120 lợn hậu bị cùng 2500 lợn con đã
tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19 đến 23 ngày thì được xuất chuồng. Mỗi năm
trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 20.000 - 25.000 con lợn giống.
Trại áp dụng quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn giống
đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất được phân ra nhiều phân khu chuồng
trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ
nuôi dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng có chế
độ dinh dưỡng khác nhau. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt
thông gió, hệ thống giàn mát tự động và sưởi ấm đủ yêu cầu về nhiệt độ.



4

Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm: 2 kỹ sư chính, 1 quản
lý, 4 tổ trưởng và 14 công nhân phụ trách, trại đã góp phần giải quyết việc
làm cho người lao động trong vùng còn nhiều khó khăn này.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Trại đã chủ động liên hệ với cơ sở thú y địa phương tổ chức tiêm phòng
đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh,
đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng tránh
dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Muốn vào chuồng lợn
đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo, đeo khẩu
trang và đi ủng chuyên dụng. Xung quanh trại được trồng cây xanh, đào
những hồ sinh học để tạo môi trường tự nhiên thông thoáng cho lợn sinh
trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lượng phân mà đàn lợn thải
ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và bán
lại cho nhân dân trồng rau màu xung quanh vùng. Nguồn nước thải rửa
chuồng được thu gom và xử lý tại các khu dành riêng cho chất thải.
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất
Trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn là Landrace, Yorkshire
và Duroc. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày thì được xuất chuồng.
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng là một trong những trại có quy
mô lớn . Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất,
trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một số chỉ tiêu mà trại đã đạt
được trong 3 năm gần đây:


5


Bảng 2.1: Số liệu sản xuất chăn nuôi lợn tại trại
Số lợn qua các năm
Năm 2016
Chỉ tiêu
Năm
Năm
(từ tháng 6 đến
2014
2015
tháng 10)
Nái hậu bị (con)
120
130
90
Nái được phối (con)
1.870
2.018
1.184
Tỷ lệ đậu thai (%)
88.50
89.20
90.70
Tổng số lợn con sinh ra (con)
22.727 23.615
12.324
Tổng số lợn con sinh sống (con)
21.958 22.886
11.944
Số lợn con chết, loại sau sinh (con)

767
729
380
Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)
21.151 22.096
11.489
Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo
từng năm: Số lợn nái hậu bị từ năm 2014 là 120 nái, tới năm 2015 tăng lên
130 nái. Tỷ lệ phối đậu thai từ 88,50% (năm 2014) tăng lên 90,70% (năm
2016). Số heo con sinh ra, sống tới lúc cai sữa tăng lên, từ năm 2014 là
21.958 con tới năm 2015 là 22.886 con.
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật,
đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao…, trại đã
tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phương châm “phòng dịch
hơn dập dịch”. Trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng là một gương sáng điển
hình về mô hình chăn nuôi gia công theo hướng công nghiệp hóa hiện nay.
2.2.Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nƣớc có
liên quan đến đối tƣợng của chuyên đề
2.2.1. Tổng quan tài liệu
2.2.1.1. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con
Bệnh lợn con ỉa phân trắng xảy ra ở lợn con đang theo mẹ, đặc biệt là
lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Có con mắc ngay sau khi sinh 2 - 3 giờ và một
số con mắc muộn hơn khi đã 4 tuần tuổi.


6

Bệnh xảy ra quanh năm, nhưng hay gặp nhất khi thời tiết thay đổi:
nóng lạnh thất thường, mưa nhiều, độ ẩm cao,…
Vi khuẩn tập trung chủ yếu ở ruột già nên phân gia súc là nguồn mang

vi khuẩn gây bệnh, đặc biệt là phân của gia súc mắc bệnh. Vi khuẩn cũng tồn
tại trong đất, nước, chất thải và chất độn chuồng.
Theo Phạm Sỹ Lăng, Lê Thị Tài (2000) [14], bệnh lợn con ỉa phân
trắng là một bệnh cấp tính làm chết nhiều lợn con trong giai đoạn đang bú
mẹ, thể hiện đặc trưng bằng triệu chứng ỉa chảy phân trắng, trắng vàng
kèm theo bại huyết.
* Đường nhiễm bệnh
Theo Lê Văn Năm (1998) [18], nguồn lây bệnh nhiều nhất các nái
chờ phối (96,9%), ít nhất là nái chửa kỳ II (45%). Trong các trường hợp
này lợn con bị nhiễm E. coli từ những ngày đầu tiên sau khi đẻ và đến giai
đoạn sau cai sữa giảm còn 76%. Lợn ốm sau khi chữa khỏi trở thành vật
mang trùng.
Đường nhiễm bệnh của bệnh lợn con phân trắng chủ yếu thông qua
đường tiêu hoá, thông qua thức ăn, nước uống, ít khi qua đường hô hấp, niêm mạc
mắt. Trong một vài trường hợp có thể bị nhiễm E. coli qua đường bào thai.
Ở trong cơ sở chăn nuôi, E. coli có thể lan truyền bằng con đường cơ
học (do chuột, chó, mèo, côn trùng…) hoặc do người đưa thức ăn, dụng cụ bị
nhiễm E. coli từ nơi này sang nơi khác.
Khi bị nhiễm bệnh, vi khuẩn E. coli phát triển nhanh trong đường ruột,
chúng tự huỷ hoại và giải phóng ra độc tố. Độc tố này xâm nhập vào dòng
lympho làm máu bị nhiễm độc khiến con vật chết.
Từ khi mới sinh, lợn con có hệ vi sinh vật đường ruột rất đa dạng, tỷ lệ,
số lượng vi trùng rất khác nhau ở các đoạn ruột khác nhau nên chỉ cần tác
dụng bất lợi của điều kiện ngoại cảnh là chúng đã gây bệnh.


7

* Quá trình sinh bệnh
Đối với lợn con khoẻ mạnh, vi khuẩn E. coli và các vi khuẩn khác cư

trú ở đoạn ruột già và phần cuối đoạn ruột non. Phần đầu và phần giữa ruột
non hầu như không có vi khuẩn. Chỉ có rất ít liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn,
Lactobacillus (Nguyễn Hữu Vũ, 2000 [34]).
Việc bú sữa không kịp thời, chất lượng sữa đầu kém, thiếu chất dinh
dưỡng và globulin miễn dịch cũng là điều kiện để phát triển bệnh. Như vậy, để
gây ra E.coli bacillosis rõ ràng phải có chủng E. coli cường độc và đều sản sinh
ra một số yếu tố bám dính lên tế bào biểu bì của màng niêm mạc kế tiếp.
Theo một số nghiên cứu của trường Đại học Nông Nghiệp I, thì cơ
quan tiêu hoá của lợn con chưa hoàn thiện do một số men tiêu hoá thức ăn
chưa có hoạt tính mạnh nhất là ở 3 tuần tuổi đầu. Bên cạnh đó, cơ năng điều
tiết nhiệt của lợn con cũng phát triển chưa hoàn chỉnh, thân nhiệt lợn con
chưa ổn định, sinh và thải nhiệt chưa cân bằng, mặt khác, ở giai đoạn này tốc
độ sinh trưởng phát dục của lợn con lại rất nhanh.
Quá trình sinh bệnh liên quan tới nhiều đặc điểm sinh lý của cơ thể
lợn con. Hệ thống thần kinh của lợn con hoạt động với chức năng chưa
thành thục, việc điều khiển thần kinh hầu như bằng phản xạ không điều
kiện. Ngoài ra, có những đặc điểm đáng chú ý như: Độ toan của dịch vị dạ
dày thấp, độ thẩm thấu của thành ruột biểu bì cao, chức năng điều tiết của
gan kém, chức năng thu nhận của tế bào nội võng quá dễ dàng. Sự thu nhận
quá dễ dàng qua hàng rào bảo vệ đã tạo điều kiện cho sự xâm nhập của vi
khuẩn E. coli phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và động lực. Tất cả các tác
động đó đổ dồn vào ống tiêu hoá khiến cho cơ thể lợn con phải tự điều
chỉnh và phản ứng lại bằng cách tăng nhu động co bóp ở dạ dày và ruột non
để đẩy nhanh các tác nhân gây bệnh ra ngoài cơ thể. Tuy tiêu chảy là phản
xạ có lợi nhằm bảo vệ cơ thể (bằng cách đẩy các tác nhân gây bệnh ra


8

ngoài cơ thể), nhưng vì sự hoạt động không ngừng của các tác nhân khiến

cho tần số, chu kỳ của bộ phận này tăng cao gây tổn thương niêm mạc
đường tiêu hoá, các men tiêu hoá, các chất dinh dưỡng cũng bị đẩy ra ngoài
khiến cho “tiêu chảy”chuyển sang có hại cho cơ thể lợn. Tiếp theo là rối
loạn cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, vi khuẩn lên men sinh thối càng
nhiều sẽ làm rối loạn sự giải độc gan. Nguy kịch hơn nữa là hiên tượng ỉa
chảy liên tiếp sẽ dẫn đến hiện tượng mất nước, rối loạn cân bằng điện giải.
Như vậy, 3 quá trình rối loạn: Rối loạn chức năng tiêu hoá, rối loạn cân
bằng hệ vi sinh vật đường ruột, rối loạn cân bằng điện giải đã làm cho cơ thể
lợn bị nhiễm độc, truỵ tim mạch và chết.
Nếu con lợn nào có qua khỏi nhưng vì bị tổn thương hệ tiêu hoá và các
chức năng sống do đó cũng làm giảm năng suất, chất lượng.
2.2.1.2. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về nguyên nhân
gây bệnh phân trắng lợn con. Song nguyên nhân tập chung theo hai hướng chính
như sau:
- Nguyên nhân do nội tại.
- Nguyên nhân do ngoại cảnh.
* Nguyên nhân do nội tại.
Khi mới sinh cơ thể lợn con chưa hoàn chỉnh về hệ tiêu hóa và hệ miễn
dịch. Lượng axit HCl ở dạ dày ít dẫn đến hoạt động của men pepsinase kém,
tiêu hóa protein yếu. Khi thiếu HCl, pepsinase tiết ra không trở thành pepsine
hoạt động được. Khi thiếu men pepsine, sữa mẹ không được tiêu hóa và bị kết
tủa dưới dạng casein, gây rối loạn tiêu hóa, dẫn đến tiêu chảy phân màu trắng
(chính là màu của casein chưa được tiêu hóa). Đối với lợn con một tháng tuổi
trở lên, hàm lượng HCl và men pepsine dịch vị tăng, nên tỷ lệ cảm nhiễm
bệnh giảm rõ rệt.


9


Do hệ thống thần kinh của lợn con chưa ổn định nên khả năng thích
nghi với điều kiện ngoại cảnh kém.
Lợn con khi mới sinh ra, tất cả cơ quan bộ phận đều phát triển chưa
hoàn thiện. Vì cơ thể lợn con có nhu cầu dinh dưỡng và khoáng rất lớn, nếu
không được bổ sung đầy đủ thì chúng sẽ bị suy dinh dưỡng, ăn bẩn,... gây rối
loạn tiêu hóa, tiêu chảy.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [6]: Một trong những yếu tố làm cho
lợn con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã
chứng minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50 mg sắt, nhưng lợn con chỉ
nhận được lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg/con/ngày. Khi thiếu sắt cơ thể lợn
con bị suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mắc bệnh phân trắng.
* Nguyên nhân do ngoại cảnh.
Bệnh phân tráng lợn con xảy ra do nhiều nguyên nhân phối hợp và liên
quan đến hàng loạt yếu tố. Do đó, việc phân chia chỉ là tương đối, nhằm mục
đích xác định nguyên nhân nào là chính, nguyên nhân nào là phụ để có biện
pháp phòng trị có hiệu quả.
Nhóm nguyên nhân do ngoại cảnh có thể chia thành những nguyên
nhân sau:
- Do điều kiện thời tiết khí hậu.
- Do đặc điểm nuôi dưỡng.
- Do vi khuẩn (chủ yếu là E. coli).
- Do virus.
- Do ký sinh trùng.
+ Do điều kiện thời tiết khí hậu.
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của gia
súc. Khi có sự thay đổi của các yếu tố như: nhiệt độ, độ ẩm, độ thoáng khí của
chuồng nuôi,... đều ảnh hưởng tới tình trạng sức khỏe của lợn.


10


Bệnh phân trắng lợn con phát triển ồ ạt khi độ ẩm trong chuồng
nuôi tăng và bệnh ngày càng trầm trọng hơn khi thời tiết lạnh kết hợp với
độ ẩm cao. Việc sưởi ấm cho lợn con giúp chống đỡ bệnh và đó là biện
pháp phòng bệnh cơ bản nhất trong những vụ đông xuân giá rét và cả mùa
hè ẩm thấp.
Các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều
kiện chăm sóc ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, đặc biệt là cơ thể lợn con.
Nếu chuồng nuôi không thoáng khí, ẩm, tồn đọng nhiều phân rác, nước
tiểu khi nhiệt độ trong chuồng tăng cao sẽ sinh nhiều khí có hại (NH3, H2S)
làm cho con vật trúng độc thần kinh nặng, con vật bị stress, đây chính là một
trong những nguyên nhân dẫn đến lợn con ỉa phân trắng.
Qua thời gian theo dõi đàn lợn thì cán bộ thú y cho biết lợn con ỉa
phân trắng nhiều nhất vào giai đoạn thời tiết có sự chuyển mùa, tỷ lệ bệnh
phân trắng là rất cao từ tháng 8 đến tháng 2 năm sau, và cao hơn so với
các tháng khác. Khi nhiệt độ cơ thể quá lạnh, thân nhiệt giảm xuống làm
mạch máu ngoại vi co lại, máu dồn vào các cơ quan nội tạng. Khi đó
mạch máu thành ruột xuất huyết, làm trở ngại quá trình tiêu hóa, thức ăn
bị ứ lại tạo điều kiện cho vi sinh vật thối rữa phát triển. Quá trình lên men
tạo nhiều sản phẩm độc gây kích thích làm tăng nhu động ruột. Đồng thời
tính thấm thành mạch tăng làm nước bị kéo vào ruột, làm loãng chất chứa
và gây nên hiện tượng con vật ỉa chảy.
+ Do đặc điểm nuôi dưỡng.
Điều kiện nuôi dưỡng cũng đóng vai trò quan trọng. Lợn con lúc mới
sinh các cơ quan, nhất là cơ quan tiêu hóa chưa phát triển đầy đủ, vì vậy nếu
dinh dưỡng không tốt, không hợp lý cũng là nguyên nhân gây bệnh.
Khi có sự biến đổi về khẩu phần ăn thì cơ thể gia súc có sự biến đổi
theo, nhất là ở cơ thể gia súc non.



11

Trong giai đoạn lợn con theo mẹ, đặc biệt là lợn con mới sinh có tốc độ phát
triển về cơ thể rất nhanh, đòi hỏi cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho cơ thể.
Mà sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chính, dinh dưỡng tốt nhất. Sự sinh trưởng và phát
triển của lợn con nhanh hay chậm phụ thuộc phần lớn vào sữa mẹ. Nếu chất lượng
sữa mẹ kém dễ gây rối loạn tiêu hóa ở lợn con từ đó dễ phát sinh bệnh.
Nuôi dưỡng lợn mẹ không đầy đủ, nhất là giai đoạn có chửa, lợn mẹ bị
thiếu dinh dưỡng, nhất là Fe, Co, Ca, vitamin B12... làm bào thai phát triển
kém, thiếu chất dinh dưỡng. Chính vì thế, trong giai đoạn này tình trạng sức
khỏe của lợn mẹ, chế độ dinh dưỡng của lợn mẹ là những yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến sự sinh trưởng, phát triển của con con. Do đó cần phải đặc biệt
quan tâm đến chất lượng thức ăn, không những quan tâm đến chế độ dinh
dưỡng đối với lợn con mà còn cần quan tâm đến cả lợn mẹ đang cho con bú.
Mặt khác lợn con ở giai đoạn sơ sinh chưa phát triển hoàn chỉnh về giải
phẫu, sinh lý nên quá trình tiêu hóa hấp thu kém điều hòa nhiệt kém, hệ thống
miễn dịch chưa hoạt động nên việc cho lợn con bú sữa đầu là rất quan trọng.
Trong sữa đầu hàm lượng vitamin A, B, C, D cao hơn rất nhiều so với sữa
thường. Ngoài ra trong sữa đầu còn có MgSO4, có tác dụng tẩy rửa các chất cặn
bã trong đường tiêu hóa của lợn sơ sinh, làm tăng nhu động ruột, giúp cho quá
trình tiêu hóa tốt hơn. Đặc biệt trong sữa đầu còn có hàm lượng kháng thể γglobulin chiếm 34 - 45%. Do đó việc cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt
để lợn con được cung cấp đầy đủ kháng thể nhằm hạn chế lợn con mắc bệnh.
Bên cạnh đó, việc thiết kế chuồng trại kém vệ sinh, không đảm bảo
đông ấm, hè mát, đặc biệt là vệ sinh môi trường kém ảnh hưởng xấu đến tiểu
khí hậu chuồng nuôi.
+ Do vi khuẩn.
Vi khuẩn là một trong những nguyên nhân quan trọng và chủ yếu gây
bệnh phân trắng lợn con. Trong đường ruột của tất cả các loài gia súc đều có



12

vi sinh vật sinh sống. Ở điều kiện bình thường các vi sinh vật ở đường ruột ở
trạng thái cân bằng và có lợi cho cơ thể vật chủ, và chúng chỉ trỗi dậy để gây
bệnh khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút.
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [29]: ở bệnh phân trắng lợn con
tác nhân gây bệnh chủ yếu là E. coli, ngoài ra có sự tham gia của Salmonella,
và thứ yếu là Proteus, Streptococcus.
E. coli là một vi khuẩn đóng vai trò quan trọng gây tiêu chảy. Vi khuẩn
này có mặt rất sớm ở đường ruột của người và động vật. E. coli thường ở ruột
già, ít khi ở dạ dày và ruột non. Ở đường ruột động vật, E. coli chiếm khoảng
80% quần thể các vi khuẩn hiếu khí.
Để gây bệnh trước hết vi khuẩn E. coli bám dính vào tế bào nhung mao
ruột non bằng kháng nguyên bám dính và cư trú ở thành ruột non, phát triển,
nhân lên, sản sinh độc tố đường ruột, độc tố này sẽ phá hủy tổ chức thành ruột
và làm thay đổi cân bằng muối - nước - chất điện giải. Nước không được hấp
thu từ ruột vào mà rút nước từ cơ thể tập trung vào ruột và dạ dày, sữa không
tiêu hóa được bị vón sinh ra tiêu chảy, phân có màu trắng.
 Một số hiểu biết về E. coli
Trực khuẩn đường ruột Escherichia, loài Escherichia, trong các vi
khuẩn đường ruột Escherichia là phổ biến nhất.
Trực khuẩn Escherichia coli còn có tên khác là Bacterium coli
commune, Bacillus coli communis, do Escherich phân lập từ năm 1985 từ
phân của trẻ em (Nguyễn Quang Tuyên, 2000) [32].
Vi khuẩn E. coli thường xuất hiện sớm ở đường ruột của người và động
vật sau khi đẻ 2 giờ. Chúng thường ở phần sau ruột, ít hơn ở dạ dày và ruột
non, trong nhiều trường hợp còn thấy ở niêm mạc của nhiều bộ phận khác
nhau trong cơ thể.



13

* Đặc điểm hình thái
Vi khuẩn E. coli có thể quan sát được một cách dễ dàng dưới kính hiển vi
thông thường. E. coli là trực khuẩn hình gậy ngắn, kích thước 2 – 3 µm x 0,4 -0,6
µm, hai đầu tròn. Trong cơ thể, chúng có hình cầu trực khuẩn đứng riêng lẻ thành
đôi hoặc thành chuỗi ngắn, phần lớn E. coli có lông xung quanh và có khả năng
sinh sản, E. coli không sinh nha bào nhưng có giáp mô là vi khuẩn gram (-).
E. coli được phân thành nhiều chủng khác nhau và các chủng đó được phân
loại thành nhiều cách như theo serotype của chúng thì chia thành: kháng nguyên
vỏ, kháng nguyên lông nhung, kháng nguyên bám dính, hay tính sinh bệnh.
Vi khuẩn E. coli bắt mầu gram (-), bắt màu đều hoặc sẫm ở hai đầu. Vi
khuẩn lấy từ khuẩn lạc làm tiêu bản có thể thấy giáp mô
* Đặc điểm nuôi cấy
Theo Nguyễn Quang Tuyên (2000) [32] thì trực khuẩn E. coli có thể
sinh trưởng ở điều kiện yếm khí hoặc hiếu khí, nhiệt độ thích hợp 37ºC, pH =
7,2 - 7,4. Do vậy, đặc tính nuôi cấy của chúng rất đa dạng. Có một số đặc tính
nuôi cấy điển hình như sau:
Nuôi cấy trong môi trường nước thịt: Vi khuẩn phát triển rất nhanh
sau 3 - 4 giờ nuôi cấy, vi khuẩn phát triển làm đục nhẹ môi trường. Sau 2
ngày môi trường đục nhiều, trên bề mặt môi trường có màng mỏng, màu
ghi nhạt dính vào thành ống, dưới đáy có cặn lắng xuống màu tro nhạt
canh trường có mùi phân thối.
Nuôi cấy trong môi trường thạch thường: Nuôi cấy ở 37 ºC trong 24 giờ
hình thành khuẩn lạc tròn, ướt, hơi lồi, không trong suốt, màu trắng đục.
Đường kính khuẩn lạc từ 1,5 – 3 mm. Những ngày sau khuẩn lạc chuyển màu
xanh xám, giữa đục xám.
Nuôi cấy trong môi trường Endo: Vi khuẩn E. coli phát triển tạo thành
khuẩn lạc màu đỏ, màu mận chín, có ánh kim hoặc không có ánh kim.



14

Nuôi cấy trên môi trường Levin: E. coli mọc thành khuẩn lạc có màu
tím thẫm hoặc đen.
Nuôi cấy trên môi trường thạch SS: E. coli hình thành khuẩn lạc màu
do có ánh sen hoặc hồng.
Nuôi cấy trên môi trường Kliger: E. coli lên men thối lactoza tạo axit
và sinh hơi.
Nuôi cấy trên môi trường Malasis: E. coli không phát triển.
*. Đặc tính sinh hoá
Lên men sinh hơi các loại đường lactoza, fructoza, galactoza, velulor,
mannit… E. coli không lên men đường andonit, irozit… Tất cả các E. coli đều
lên men đường lactoza nhanh và sinh hơi. Đây là đặc tính để phân biệt với vi
khuẩn thuộc họ Enterobacteriacae
E. coli có phản ứng sinh indol dương tính, E. coli không sinh H2S và
sau 48 giờ E. coli không phân giải urê.
Phản ứng MR dương tính, VP âm tính, hoàn nguyên nitrat thành nitrit.
* Cấu trúc kháng nguyên
Nguyễn Hữu Phước (1978) [22] cho rằng cấu trúc kháng nguyên của vi
khuẩn E. coli được chia thành những nhóm cơ bản sau:
- Kháng nguyên O (Kháng nguyên thân)
Đây là thành phần chính của thân vi khuẩn và cũng được coi là
yếu tố độc lực của vi khuẩn, chịu nhiệt tốt: Khi đun sôi ở 100 o C trong
vòng 90 phút vẫn giữ được tính kháng nguyên, giữ được khả năng liên
kết và kết hợp.
- Kháng nguyên H (Kháng nguyên lông)
Được cấu tạo bởi thành phần lông của vi khuẩn có bản chất là protein
như chất myosin của cơ. Nó kém bền vững hơn kháng nguyên O. Nó bị phá
huỷ ở nhiệt độ 70oC trong vòng 1 giờ, dễ bị phá huỷ bởi cồn, axit yếu nhưng



15

có sức đề kháng với formon. Đây là một đặc điểm rất quan trọng trong việc
chẩn đoán bệnh. Kháng nguyên H không giữ vai trò độc lực và không có ý
nghĩa trong đáp ứng miễn dịch.
- Kháng nguyên K (Kháng nguyên bề mặt)
Kháng nguyên K nằm bên ngoài vách tế bào vi khuẩn, bản chất là
polysaccarit, mang đặc trưng cho từng loài, giống. Căn cứ vào đặc tính khác
nhau về tính chịu nhiệt hay không chịu nhiệt, có khả năng hình thành ngưng
kết tố và khả năng ức chế ngưng kết tố mà chia làm 3 loại A, L, B.
+ Kháng nguyên L: Không chịu được nhiệt, bị phá huỷ ở nhiệt độ
100oC trong 1giờ.
+ Kháng nguyên A: Là kháng nguyên vỏ chịu được nhiệt, không bị phá
huỷ khi đun sôi ở 100oC, nhưng khi đun sôi trong thời gian 2 giờ 30 phút thì
kháng nguyên bị phá huỷ.
+ Kháng nguyên B: Là kháng nguyên không chịu được nhiệt, bị phá
huỷ ở 100oC trong 1 giờ. Lúc đó kháng nguyên B bị mất tính kháng nguyên
nhưng vẫn giữ được khả năng ngưng kết và kết tủa. Kháng nguyên này rất đặc
hiệu cho các type trong các nhóm trực khuẩn đường ruột.
* Độc tố
Theo nghiên cứu của Trương Quang (2005) [25], vi khuẩn E. coli tạo ra
hai loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố.
+ Nội độc tố
Nội độc tố có cấu trúc phân tử như màng tế bào vi khuẩn, có tác động
trực tiếp trên tế bào biểu mô ruột non, thuộc kháng nguyên hoàn toàn và có
tính đặc hiệu cao đối với mỗi serotype.
Nội độc tố của vi khuẩn đường ruột hầu hết có cơ chế gây bệnh giống
nhau chỉ khác nhau về tính kháng nguyên. Nội độc tố có thể được phóng thích

khi vi khuẩn bị dung giải. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong thực tế điều
trị bệnh do vi khuẩn đường ruột gây ra. Khi dùng kháng sinh nên tránh hiện


16

tượng dung giải vi khuẩn một cách ồ ạt. Nội độc tố có thể chiết xuất bằng
nhiều phương pháp: phương pháp phá vỡ vỏ tế bào bằng cơ học hoặc bằng
axit tricoxetic, phenol dưới tác dụng của enzyme.
+ Ngoại độc tố
Là một chất không chịu được nhiệt độ dễ bị phá huỷ ở 56 oC trong
vòng 10 - 30 phút, dưới tác dụng của formol và nhiệt ngoại độc tố chuyển
thành giải độc tố ngoại độc tố có hướng thần kinh và gây hoại tử. Hiện
nay việc chiết xuất ngoại độc tố thành công mà chỉ phát hiện trong canh
trùng của chúng mới phân lập được khả năng tạo độc tố sẽ mất đi khi các
chủng được giữ lại lâu dài hoặc cấy chuyển nhiều lần trong môi trường
dinh dưỡng (Đào Trọng Đạt và cs 1986) [4].
* Khả năng bám dính của vi khuẩn
Khả năng bám dính của vi khuẩn là yếu tố gây bệnh quan trọng, đặc
trưng ở các vi khuẩn gây bệnh thuộc họ Enterobactericeae. Đó là một quà
trình liên kết vững chắc giữa vi khuẩn với tế bào vật chủ, để chống lại nhu
động của đường ruột tượng bám dính của vi khuẩn lên bề mặt tế bào được
thực hiện theo trình tự 3 bước:
- Bước 1: Vi khuẩn liên kết từng phần với bề mặt tế bào, thực hiện quá
trình này đòi hỏi vi khuẩn phải có khả năng di động.
- Bước 2: Diễn ra quá trình hấp phụ, tuỳ theo đặc tính bề mặt vi khuẩn
và tế bào chủ mà vi khuẩn bám dính. Do vậy sự thay đổi đặc tính bề mặt, sự tăng
lên hoặc giảm đi điện thế bề mặt của vi khuẩn (trong, môi trường nuôi cấy) hoặc
của tế bào chủ (trong điều kiện sống) sẽ ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ.
- Bước 3: Diễn ra quá trình tác động giữa yếu tố bám dính của vi khuẩn

với điểm tiếp nhận trên bề mặt tế bào (receptor) ruột non (tế bào biểu mô của
niêm mạc ruột, trên các lông nhung). Ở vi khuẩn, yếu tố bám dính đước sắp
xếp trên các lipi (fimbriae).


17

* Sức kháng của mầm bệnh
Vi khuẩn E. coli không chịu được nhiệt độ cao bị tiêu diệt ở 60oC trong
vòng 15 giờ 30 phút. Trong đất và nước E. coli sống được khoảng vài tháng,
các chất sát trùng thông thường như acid phênic, formol… có thể tiêu diệt
E. coli trong vòng 5 phút. E. coli đề kháng với sự sấy khô, chúng có độ nhạy
cảm với nhiều loại kháng sinh.
Bùi Thị Tho và cs (1995) [31] khi nghiên cứu về tính mẫn cảm và tính
kháng thuốc được phân lập từ các lợn con bị bệnh phân trắng ở nước ta cho
biết: Hiện nay, những thuốc có tác dụng tốt trong điều trị bệnh phân trắng lợn
con do E. coli gây ra gồm chloramphenicol, neomycin, tetracyclin. Còn các
thuốc streptomycin, sulfamid ít có tác dụng với E. coli và tỷ lệ kháng lại
chúng cao từ 70 - 80%. Theo các tác giả, những thuốc này được dùng điều trị
chỉ có giá trị trong một thời gian nhất định thì phải đổi kháng sinh mới, đó là
hậu quả của việc quá lạm dụng kháng sinh đã gây lên hiện tượng kháng kháng
sinh ở vi khuẩn.
Như vậy, khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn nói chung và vi
khuẩn đường ruột nói riêng luôn luôn thay đổi, phụ thuộc vào từng địa
phương, loài động vật, thời điểm làm kháng sinh đồ khác nhau, có thể cho
kết quả khác nhau.
Khi điều trị bệnh muốn đạt hiệu quả cao ta phải xác định độ mẫn
cảm của vi khuẩn đối với từng loại kháng sinh khác nhau bằng kỹ thuật
kháng sinh đồ. Bên cạnh đó ta phải tìm ra các loại kháng sính mới và
nghiên cứu sử dụng phối hợp nhiều loại kháng sinh để điều trị làm tăng

hiệu quả và tránh tính kháng kháng sinh. Đồng thời ta phải làm thay đổi
bản chất của các Plasmit hoặc ngăn ngừa sự tái sinh và truyền Plasmit
giữa các tế bào vi khuẩn.
Salmonella là vi khuẩn sống hoại sinh trong đường tiêu hóa, chứa đựng các


×