Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại ông đặng đình dũng huyện lạc thủy tỉnh hoà bình khóa luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.09 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

SÙNG A DÊ
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG, PHÕNG VÀ
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI ÔNG
ĐẶNG ĐÌNH DŨNG HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÕA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo :

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 -2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

SÙNG A DÊ
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG, PHÕNG VÀ
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI ÔNG
ĐẶNG ĐÌNH DŨNG HUYỆN LẠC THỦY, TỈNH HÕA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo :

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp:

K45 – CNTY – N01

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013 -2017

Giảng viên hƣớng dẫn : T.S. La Văn Công

Thái Nguyên, năm 2017



i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Khóa Luận Tốt Nghiệp nàyngoài sự nỗ lực, cố gắng của
bản thân, tôi luôn nhận đƣợc sự ủng hộ, động viên giúp đỡ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài trƣờng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,
Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Ban lãnh đạo trại lợn ôngĐặng Đình Dũng huyện
Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình đã đồng ý, cho phép và tạo điều kiện cho tôi
về thực tập tại trại. Đặc biệt tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.
La Văn Công, tập thể cán bộ, công nhân tại trại lợn ông Dũng là những ngƣời
luôn theo sát, tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực
tập. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm,
động viên và tạo điều kiện về vật chất, tinh thần giúp tôi hoàn thành tốt
nhiệm vụ đƣợc giao.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các đơn vị
và cá nhân đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận
tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày….. tháng….. năm 2017
Sinh viên
Sùng A Dê


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 23
Bảng 3.1. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn ............................................ 36
Bảng 4.1. Cơ cấ u đàn lợn nuôi ta ̣i trại Đặng Đình Dũng, huyê ̣n Lạc Thủy, tỉnh
Hòa Bình trong 3 năm 2014 – 2016 ................................................................ 46

Bảng 4.2. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ông Đặng Đình Dũng
huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình ...................................................................... 47
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu về số lƣợng lợn con của lợn nái............................. 49
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại
......................................................................................................................... 52
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sảntại trại.......................... 53
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 55
Bảng 4.8. Kết quả thƣ̣c hiê ̣n các công viê ̣c khác ............................................ 56


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

PGF2α

:

Prostaglandin

E.coli

:

Escherichia coli

KgTT

:

Kilôgam thể trọng


Cs

:

Cộng sự

Nxb

:

Nhà xuất bản

STT

Số thứ tự


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................iv
PHẦN 1MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài................................................................................ 2
1.2.1. Mục đích................................................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề tài.................................................................................... 2
PHẦN 2TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................... 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 3
2.1.2.Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập................................................................... 4
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài thực hiện .......................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn cái................................................................. 6
2.2.2. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng ......13
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
nuôi con .........................................................................................................................18
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái đẻ và nuôi con...
.....................................................................................................................................22
2.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc...........................................................30
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ......................................................................30
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc .....................................................................32
PHẦN 3ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........34
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................34
3.2. Thời gian và địa điểm tiến hành ...........................................................................34
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................34
3.4.Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp thực hiện ..................................................34


v
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi...........................................................................................34
3.4.2. Phương pháp thực hiện......................................................................................35
3.4.3. Một số công thức tính toán số liệu ....................................................................45
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................45
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................................46
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Đặng Đình Dũng trong 3 năm từ 2014 – 2016 ...
.....................................................................................................................................46
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dƣỡng đàn lợn nái sinh sản.......................47
4.2.1. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua

6 tháng thực tập ............................................................................................................47
4.2.2. Một số chỉ tiêu chỉ tiêu kỹ thuật của đàn lợn nái sinh sản của trại qua 6 tháng
thực tập ..........................................................................................................................49
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản 4.3.1. Công
tác vệ sinh phòng bệnh
.................................................................................................50
Bảng 4.4. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ................................................51
4.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ............................................53
4.4.1.Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản của trại.........................................53
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ông Đặng Đình Dũng,
huyê ̣n Lạc, tỉnh Hòa Bình.............................................................................................55
PHẦN 5KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................57
5.1. Kết luận ..................................................................................................................57
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................57


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một nghề truyền thống, trong đó thịt lợn chiếm 70% trong
tổng số các loại thịt, do nhu cầu tiêu thụ thịt lợn trong nƣớc ngày càng tăng
cao, nhất là thịt lợn nhiều nạc.
Hiện nay, cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế của Việt Nam với
các nƣớc trên thế giới, nghành chăn nuôi nƣớc ta ngày càng đóng vai trò quan
trọng đặc biệt là nghành chăn nuôi lợn. Sản phẩm của nghành chăn nuôi lợn
mang lại giá trị lớn cho con ngƣời, đó là nguồn cung cấp thực phẩm với số
lƣợng lớn, chất lƣợng cao cho chúng ta. Bên cạnh đó, nghành chăn nuôi lợn
cũng cung cấp một lƣợng không nhỏ phân bón cho nghành trồng trọt và một
số sản phẩm phụ nhƣ: da, lông, mỡ… cho nghành công nghiệp chế biến khác.

Chăn nuôi lợn không chỉ đáp ứng yêu cầu cung cấp thịt trong nƣớc mà
còn xuất khẩu ra thế giới mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho ngƣời chăn nuôi,
ngoài ra nghề chăn nuôi lợn còn tận dụng đƣợc sức lao động nhàn rỗi, tận
dụng đƣợc sản phẩm phụ trong nông nghiệp… chính vì vậy lợn đƣợc nuôi
nhiều và ở hầu hết các tỉnh trên toàn quốc.
Trong những năm gần đây, nhờ áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật
vào sản xuất, nghành chăn nuôi lợn nƣớc ta có những bƣớc phát triển nhƣ:
tổng đàn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất, chất lƣợng cao… Chăn nuôi
nhỏ lẻ theo hộ gia đình ngày càng giảm thay vào đó là các trang trại với quy
mô nhỏ và vừa ngày càng tăng nhanh.
Tuy nhiên, nghành chăn nuôi lợn cũng gặp phải nhiều khó khăn, thử
thách. Ngoài các nguyên nhân nhƣ sự cạnh tranh với các nghành nghề khác,
các chính sách, chi phí đầu vào, chi phí thức ăn… nghành chăn nuôi lợn còn
phải đối mặt với tình hình dịch bệnh ngày càng diễn biến phức tạp, lợn


2
thƣờng mắc một số bệnh nhƣ: Bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng, bệnh
ngoại nội khoa, bệnh ngoại khoa và bệnh sản khoa, từ đó ảnh hƣởng đến cơ
cấu phát triển đàn và làm giảm hiệu quả kinh tế cho ngƣời chăn nuôi lợn nái .
Với mục đích góp phần vào nâng cao khả năng sinh sản và giảm chi phí
thuốc thú y cho đàn lợn nái nuôi tại trại lợn của ông Đặng Đình Dũng
huyệnLƣơng Sơn, tỉnh Hòa Bình Xuất phát từ thực tế sản xuất của trại tôi tiến
hành nghiên cứu chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng,
phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại ông Đặng Đình
Dũng huyện Lạc Thủy, tỉnh Hoà Bình”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡngđàn lợn nái sinh sản nuôi tại
trại Đặng Đình Dũng, huyện Lạc Thủy , tỉnh Hòa Bình.

- Áp dụng các biện pháp kỹ thuâ ̣t về chăm sóc, nuôi dƣỡng, phòng và
trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại.
- Nắm đƣợc các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm đƣợc các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phƣơng
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề tài
- Đánh giá đƣợc tình hình sản xuất chăn nuôi của trại
- Đánh giá đƣợc việc áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dƣỡng,
phòng bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại.
- Xác định tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại
- Xácđịnh đƣợc hiệu lực điều trị các bệnh xảy ra trên đàn lợn nái sinh
sản của trại.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Lạc Thủy là huyện nằm phía Đông Nam tỉnh Hoà Bình,là huyện
trung du ở Việt Nam.
Diện tích: 320 km²
Dân số : 60.624 ngƣời (7/2009),
Huyện gồm các dân tộc: Mƣờng, Dao, Kinh
Huyện gồm có 2 thị trấn Thanh Hà và Chi Nê cùng 13 xã: An Lạc, An
Bình, Đồng Môn, Cố Nghĩa, Đồng Tâm, Khoan Dụ, Lạc Long, Hƣng Thi,
Phú Lão, Liên Hòa,Thanh Nông, Phú Thành, Yên Bồng.
Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng nằm độc lập trên một quả
đồi, nằm các xa khu dân của tại trị trấn Thanh Hà, thuộc huyện Lạc Thủy, tỉnh

Hòa Bình. Đây là một trong những trang trại có quy mô lớn. Trang trại có
tổng diện tích khoảng hơn 2 ha, trong đó hơn 1 ha xây dựng khu trại chăn
nuôi cùng các công trình phụ cận và gần 1 ha trồng cây xanh và ao hồ xung
quanh.
2.1.1.1. Vị trí địa lý
- Phía Đông Lạc Thủy giáp với 2 huyện Kim Bảng và Thanh Liêm của
tỉnh Hà Nam
- Phía Tây Lạc Thủy giáp với huyện Yên Thủy của tỉnh Hòa Bình
- Phía Nam Lạc Thủy giáp với 2 huyện Nho Quan và Gia Viễn của tỉnh
Ninh Bình
- Phía Bắc Lạc Thủy giáp với huyện Kim Bôi của tỉnh Hòa Bình và
huyện Mỹ Đức của Hà Nội.


4
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Huyện Lạc Thủy nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm,
một năm chia làm 4 mùa rỗ rệt (Xuân, Hạ, Thu, Đông). Địa hình huyện Lạc
Thuỷ mang tính chất đặc trƣng trung chuyển giữa trung du và miền núi. Nhìn
tổng thể, địa hình Lạc Thuỷ có xu hƣớng thấp dần theo hƣớng từ tây bắc
xuống đông nam, tƣơng đối phức tạp với nhiều đồi và núi đá vôi, xen kẽ là hệ
thống sông, suối.
Khí hậu Lạc Thuỷ mang nét đặc trƣng của khí hậu nhiệt đới gió
mùa,mùa mƣa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10. Trong mùa mƣa, lƣợng mƣa
tƣơng đối cao: 1.681 mm, chủ yếu tập trung vào tháng 6 và 7. Mùa khô bắt
đầu từ tháng 11 năm trƣớc và kết thúc vào tháng 4 năm sau.
2.1.2.Điều kiện cơ sở vật chất nơi thực tập
2.1.2.1 Qúa trình thành lập
Đƣợc thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2005, với số vốn đầu tƣ lên tới
gần 40 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần thức

ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp
4 giống lợn Landrace, Yorkshire, Pitrain và Duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy
chuồng, trong đó 2 dãy chuồng đẻ, 2 dãy chuồng bầu và 2 chuồng cách ly.
Tổng lợn nuôi là 1.200 lợn nái, 30 lợn đực, 120 lợn hậu bị và khoảng 2500
lợn con theo mẹ và đã tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19 đến 23 ngày thì đƣợc xuất
chuồng. Mỗi năm trang trại xuất ra thị trƣờng khoảng 20.000 - 25.000 con lợn
giống.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 28 ngƣời trong đó có:
+ 1 chủ trại
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sƣ chính của công ty


5
+ 4 tổ trƣởng ( 2 chuồng bầu, 2 chuồng đẻ )
+ 1 bảo vệ
+ 18 công nhân trong chuồng
+ 1 công nhân phục vụ
2.1.2.3.Cơ sở vật chất
- Trang thiết bị
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày nhƣ: nƣớc sinh hoạt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh,
quạt,...
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi đƣợc trại chú trọng đầu tƣ
hơn hết:Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nƣớc cho lợn tự
động.Có hệ thống đèn điện sƣởi ấm cho lợn con vào mùa đông.Ngoài ra trại
còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt
và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Cơ sở hạ tầng

Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt : khu điều hành và khu sản xuất
+ Khu điều hành gồm nơi ăn, ở của công nhân và nơi làm việc của chủ
trại cùng với khu đào tạo kỹ thuật của công ty CP.
+ Khu sản xuấtgồm 2 chuồng nái đẻ, 2 chuồng nái chửa, 2 chuồng cách
ly, kho cám, kho thuốc, nhà xuất heo con, trạm điện, xƣởng cơ khí, nhà sát
trùng.
+ Nguồn nƣớc thải rửa chuồng trại đƣợc gom, chảy đến hầm Biogas.
2.1.2.4. Thuận lợi và khó khăn
- Thuận lợi
+ Đƣợc Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống,
thức ăn, thuốc thú y có chất lƣợng tốt.
+ Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đƣờng đi khá thuận tiện cho việc
vận chuyển con giống cũng nhƣ thức ăn chăn nuôi.


6
+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt đƣợc tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
+ Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng

, công

nhân nhiệt t́nh , năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
Do đó đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
- Khó khăn
+ Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hƣởng đến tiến độ
công việc.
+ Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chƣa tạo đƣợc vành đai phòng
dịch triệt để.
+ Trang thiết bị vật tƣ, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chƣa đáp ứng đƣợc

nhu cầu sản xuất.
+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hƣởng tới chăn nuôi của trang trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến đề tài thực hiện
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn cái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan sinh
dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dƣới tác dụng của thần kinh, nội tiết con
vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng trứng chín và
có khả năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ,Con đực có khả
năng sinh ra tinh trùng. Theo Hoàng Toàn Thắng và cs, (2006) [30] cho biết
thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng
sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục nhƣ: buồng trứng, tử cung, âm
đạo đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bƣớc vào hoạt động sinh sản.


7
Đồng thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận
sinh dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện
tƣợngđộng dục.
Tuy nhiên sự thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống,
tính biệt, các điều kiện ngoại cảnh cũng nhƣ chăm sóc, nuôi dƣỡng.
- Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Hầu
hết các giống lợn nội thì thành thục sớm hơn các giống lợn ngoại, những
giống có tầm vóc nhỏ thƣờng thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc
lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [6],tuổi động dục đầu tiên ở lợn

nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lƣợng đạt từ 20 - 25 kg. Ở
lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai F1
(có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lƣợng cơ thể đạt
50-55kg.Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65- 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng
Chế độ dinh dƣỡng ảnh hƣởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Lợn đƣợc nuôi dƣỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu
dinh dƣỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn đƣợc nuôi dƣỡng với
khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dƣỡng thấp.
Cùng một giống nhƣng nếu điều kiện chăm sóc, nuôi dƣỡng, quản lý tốt,
gia súc phát triển tốt thì sớm thành thục và ngƣợc lại.Theo John Nichl (1992)
[12], chỉ rõ lợn nái đƣợc nuôi trong điều kiện dinh dƣỡng tốt sẽ thành thục ở


8
độ tuổi trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và nếu hạn chế thức ăn thì sự
thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi).
- Điều kiện ngoạicảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hƣởng tới tuổi thành thục về tính của gia
súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thƣờng thành
thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn
đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hƣởng tới sự thành thục của lợn nái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
McIntosh (1996)[39], nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với

thời gian 15-20 phút thì 83% lợn cái (ngoài 90kg) độngdục lúc 165 ngày tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Dwane (2000) [9], mùa hè lợn nái
hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu – đông, điều đó có thể do ảnh
hƣởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong
các tháng nóng bức. Những con đƣợc chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục
sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày
(mùa thu).Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa
khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những
biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lƣu ý là tuổi thành thục về tính thƣờng sớm
hơn tuổi thành thục về thể vóc . Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trƣởng và phát
triển bình thƣờng của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ
saunên cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lƣợng nhất định tuỳ theo
giống. Ngƣợc lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh
hƣởng tới năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hƣởng tới thế
hệsau của chúng.


9
Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [6], cho rằng: Không nên cho phối
giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chƣa phát triển đầy
đủ, chƣa tích tụ đƣợc chất dinh dƣỡng nuôi thai, trứng chƣa chín một cách
hoàn chỉnh. Để đạt đƣợc hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần
bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Tuổi thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thƣờng diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính.
Sau một thời kỳ sinh trƣởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con
vật đạt tới độ trƣởng thành về thể vóc.
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [10],tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc

ổn định. Đối với lợn nái nội thƣờng phối giống lần đầu lúc 6 – 7 tháng tuổi
khi khối lƣợng đạt 40 – 50 kg, đối với lợn nái ngoại lúc 8 – 9 tháng tuổi khi
khối lƣợng đạt 115 – 120 kg thì mới nên cho phối giống.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục
Chu kỳ sinh dục bắt đầu khi gia súc đã thành thục về tính, nó tiếp tục
xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Chu kỳ sinh dục là
một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn chỉnh,
cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tƣợng bệnh lý thì ở bên
trong buồng trứng có quá trình noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng.
Sau khi thành thục về tính gia súc cái bắt đầu hoạt động sinh sản, dƣới sự điều
hoà của hormone tuyến yên, nang trứng tăng trƣởng, thành thục, chín và rụng.
Mỗi lần xuất hiện trạng thái rụng trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung và đặc
biệt là cơ quan sinh dục phát sinh hàng loạt các biến đổi về hình thái, cấu tạo,
chức năng sinh lý. Các biến đổi trên lặp đi lặp lại theo chu kỳ đƣợc gọi là chu
kỳ động dục (chu kỳ tính).


10
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs, (1995) [23], chu kỳ động dục của lợn
nái bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn
nái nuôi con sau đẻ 3 – 4 ngày thƣờng có hiện tƣợng động dục trở lại nhƣng
không cho phối vì bộ máy sinh dục chƣa phục hồi và trứng rụng chƣa đều.
Sau cai sữa 3 – 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ thụ
thai, trứng rụng nhiều đạt số lƣợng con cao ( Theo Hội chăn nuôi Việt Nam,
2006 ) [11].
- Giai đoạn trƣớc động dục:
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ động dục, thƣờng kéo dài 1 – 2
ngày và đƣợc tính từ khi thể vàng của lần động dục trƣớc tiêu biến đến lần
động dục tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho đƣờng sinh dục cái tiếp

nhận tinh trùng, đón trứng rụng và thụ tinh. Dƣới ảnh hƣởng của estrogen cơ
quan sinh dục có nhiều biến đổi nhƣ: tế bào vách ống dẫn trứng phát triển có
nhiều nhung mao để chuẩn bị đón trứng rụng. Màng nhầy tử cung âm đạo
tăng sinh, đƣợc cung cấp nhiều máu. Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung
huyết.
- Giai đoạn động dục:
Đây là giai đoạn tiếp theo và thƣờng kéo dài 3 – 5 ngày gồm 3 thời kỳ:
trƣớc chịu đực, chịu đực và hết chịu đực.
+ Giai đoạn trƣớc chịu đực:Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chƣa cho
phối và lợn chƣa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tƣợng trên đối
với lợn ngoại và lợn nái lai là 35-40 giờ, với lợn nội là 25-30 giờ.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lƣng gần mông, âm hộ giảm độ sƣng, nƣớc nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên
khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu đƣợc
phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30 giờ.


11
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thƣờng, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực
- Giai đoạn sau động dục
Đây là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ 3 – 4 tiếp theo của giai đoạn động
dục, lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại,
lợn nái không muốn gần lợn đực, ăn uống tốt hơn.
- Giai đoạn yên tĩnh
Giai đoạn này thƣờng bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không
đƣợc thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến ( khoảng 14 – 15 ngày kể từ lúc rụng
trứng). Đây là giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật không có
biểu hiện về hành vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho
chu kỳ động dục tiếp theo.

* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng
thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn.
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993)[33], thì trứng rụng tồn tại trong tử
cung 2-3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48 giờ. Nhƣ vậy,
phải cho lợn cái phối giống 10 -12 giờ trƣớc lúc rụng trứng tức là 20 – 30 giờ
sau khi bắt đầu chịu đực.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động
dục. Đối với lợn nái nội sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày
thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn.
* Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
- Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn cái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục
lần đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu


12
sớm hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái
nội. Để đạt đƣợc hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1
- 2 chu kỳ động dục rồi mới phối giống.
Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hƣởng
của ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trƣờng cũng nhƣ chế độ
dinh dƣỡng, mức độ sinh trƣởng trƣớc và sau cai sữa ( Nguyễn Tấn Anh và
Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
Theo Lê Xuân Thọ, Lê Xuân Cƣơng (1979)[36], đối với lợn nái hậu bị
và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể gây
động dục.
- Tuổi phối giống lần đầu
Thông thƣờng ở lần động dục đầu tiên ngƣời ta chƣa tiến hành phối

giống cho lợn cái vì thời điểm này lợn chƣa thành thục về thể vóc, số lƣợng
trứng rụng còn ít. Ngƣời ta thƣờng tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu
kỳ thứ 2 hoặc thứ 3.
Tuổi phối giống lần đầu đƣợc tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu
với thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm
phối giống lần đầu.
- Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi
lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn cái nội ( Ỉ, Móng Cái ) trong sản xuất tuổi đẻ lứa
đầu thƣờng 11 – 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc
12 – 13 tháng tuổi ( Phạm Hữu Doanh và Lƣu Kỷ, 2003) [6].
2.2.1.3. hiểu biết về Sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs,(2002) [8], gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định, tuỳ từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dƣới
tác động của hệ thống thần kinh – thể dịch, gia súc mẹ sẽ xuất hiện những cơn


13
rặn đẻ để đẩy bào thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi
là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có những biểu hiện: Trƣớc đẻ 1 – 2 tuần nút niêm
dịch ở cổ tử cung lỏng, sánh, dính và chảy ra ngoài. Trƣớc đẻ 1 – 2 ngày, cơ
quan sinh dục của lợn cái bắt đầu có những thay đổi: âm môn phù to, nhão ra
và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú căng to, và có sữa đầu.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
- Trƣớc đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nƣớc trong.
- Trƣớc đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt đƣợc sữa đầu.
- Trƣớc đẻ 12 giờ, hàng vú trƣớc vắt đƣợc sữa đầu.
- Trƣớc đẻ 2 – 3 giờ, hàng vú sau vắt đƣợc sữa đầu.

- Cơ chế để
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần
kinh – thể dịch.Khi thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai
không còn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở thành nhƣ một ngoại vật trong tử
cung nên đƣợc đƣa ra ngoài bằng động tác đẻ. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp,
thƣờng gọi là cơn đau, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài.
Khi thai ra rốn thai tự đứt, lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách
khoảng 10 – 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo
dài từ 1 – 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chƣa ra thì cần xem xét để có biện
pháp tác động ngay.
2.2.2. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh
hưởng
2.2.2.1.Sinh lý tiết sữa của lợn nái
Sự tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý
phức tạp. Theo Nguyễn Thiện và cs, (1996) [34] cho biết ở lợn không có bể


14
sữa nên ở lợn nái không có dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết
sữa tùy tiện đƣợc và lợn con không phải lúc nào cũng bú đƣợc sữa mẹ.
Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dƣỡng
cao, dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại
thực phẩm có giá trị dinh dƣỡng cao đối với con ngƣời ( Hoàng Toàn Thắng
và cs, 2006 ) [30].
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ, do những kích
thích vào bầu vú gây nên. Phản ứng tiết sữa của lợn nái tƣơng đối ngắn và
chuyển dần từ trƣớc ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo,
khi lợn con thúc vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng
Hypothalamus, từ đó kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytoxin tiết vào
máu, kích tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của

oxytoxin trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau cho sản lƣợng sữa
khác nhau.
Sản lƣợng sữa và chất lƣợng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng
không giống nhau: các vú trƣớc ngực sản lƣợng sữa cao, phẩm chất tốt, các
vú phía sau nhìn chung kém ( Nguyễn Khánh Quắc và cs, 1995 ) [23]. Theo
Trƣơng Lăng ( 1996 ) [14], vú nằm ở trƣớc ngực sản lƣợng sữa tiết nhiều hơn,
trong thời kỳ tiết sữa lợn con bú ở vú sau đƣợc 32 – 39 kg thì vú trƣớc cho 36
– 45 kg sữa vì oxytoxin theo máu đến vú trƣớc sớm hơn. Vì vậy để đảm bảo
tính đồng đều của toàn ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trƣớc.
Cần tách riêng lợn con để trƣớc chờ đến khi cả đàn đẻ xong mới cho cả đàn
vào bú, nhƣng nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau
đẻ để lợn con có đủ kháng thể trong năm đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu
của lợn mẹ có chứa globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng với
ngoại cảnh.


15
Theo Phan Đình Thắm (1996) [29], thì nhất thiết phải cho lợn con bú sữa
đầu vì trong sữa đầu có hàm lƣợng globulin cao hơn sữa thƣờng và đây là
chất chủ yếu giúp lợn con có sức đề kháng.
Quan sát đàn lợn con bú mẹ chúng ta thấy đầu tiên lợn con dùng mõm
thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú mẹ của lợn con có thể từ 5 – 7 phút, sau
đó đột nhiên nằm im hoàn toàn và tiến hành bú. Sữa tiết ra thể hiện rõ nhất là
lúc lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trƣớc đạp thẳng vào
bầu vú, nằm yên mút theo đợt tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của
lợn mẹ rất ngắn chỉ khoảng 25 – 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều
lần mới đủ so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ
20 – 25 lần/ngày, mỗi lần lƣợng sữa tiết ra khoảng 25 – 35 gam/con.
Lƣợng sữa của lợn nái tiết sữa tăng cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc
21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần.

2.2.2.2. Sữa lợn mẹ
Sữa lợn mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống
của lợn con. Việc cai sữa cho lợn con có thể thực hiện đƣợc ngay từ khi đẻ ra,
tuy nhiên sữa lợn mẹ luôn đƣợc coi là nguồn thức ăn lý tƣởng cho lợn con.
Nguyên liệu để tạo nên sữa đều đƣợc lấy từ máu, phải có một máu rất lớn
chảy qua bầu vú mới đảm bảo cho nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu chảy
qua bầu vú mới tạo đƣợc thành 1 lít sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong vòng
2 – 3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là sữa đầu.
Theo Trịnh Văn Thịnh (1978) [35], cho rằng thức ăn đầu tiên của lợn
con là sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu vàng đặc và hơi mặn, khi đun dễ
ngƣng kết. Thành phần dinh dƣỡng của sữa đầu khác hẳn so với sữa thƣờng,
trong sữa đầu các thành phần nhƣ protein, vitamin… đều cao hơn so với sữa
thƣờng. Trong sữa đầu lƣợng vật chất khô đạt 22,3 %, cao hơn sữa thƣờng chỉ
có 19,6 %. Hàm lƣợng protein cũng cao hơn là 11,5 % so với 6,8 % của sữa
thƣờng, tuy nhiên hàm lƣợng khoáng, chất béo và đƣờng lactose lại thấp hơn.


16
Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể globulin ( gama
globulin ) và các chất khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của
các vi rút, vi trùng gây bệnh. Lƣợng  globulin chiếm khoảng 50 % tổng số
protein của sữa đầu, sau đó giảm dần. Khả năng hấp thụ globulin của lợn con
chỉ xảy ra trong những giờ đầu sau khi sinh ( trong vòng 24 giờ đầu tiên ). Do
vậy sữa đầu đóng vai trò quan trọng đối với lợn con theo mẹ.
2.2.2.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
Theo Trƣơng Lăng (1996) [14], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc
vào mức độ dinh dƣỡng thức ăn, giống lợn và số lƣợng lợn con.
+ Giống và cá thể
Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn
đƣợc cải tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chƣa đƣợc cải tạo. Ví

nhƣ lợn Ỉ có sản lƣợng sữa bình quân là 20,1 – 25 kg, lợn Móng Cái là 27,5 –
29,1 kg, lợn Đại Bạch nuôi tại Việt Nam có sản lƣợng sữa bình quân là 40 –
50 kg.
Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hƣởng đến năng suất sữa trong thời kỳ
đầu của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn
mẹ có thể trạng trung bình. Chúng ta có thể tăng lƣợng thức ăn sử dụng cho
lợn mẹ trong những ngày đầu tiên sau khi đẻ, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu
đƣợc ăn thức ăn cao chỉ có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản
lƣợng sữa. Đối với lợn có thể trạng trung bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong
giai đoạn đầu của quá trình tiết sữa sẽ làm tăng sản lƣợng sữa và có xu hƣớng
làm giảm hao hụt của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa.
+ Tuổi và lứa đẻ
Theo Phạm Hữu Doanh và Lƣu Kỷ (2003) [6], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ
2 đến lứa thứ 6 – 7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ
4, sang năm đẻ thứ 5 lợn có thể đẻ tốt nhƣng con đẻ ra bị còi cọc, chậm lớn,
nái già thƣờng hay đẻ khó, thai chết lƣu và cắn con.


17
Sản lƣợng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 – 3, ổn định từ lứa 3 – 8,
sau đó giảm dần theo sự tăng lên của tuổi. Đó là do lợn nái đẻ lứa đầu, các
tuyến bào chƣa phát dục hoàn chỉnh, chƣa có thói quen cho lợn con bú. Còn ở
lứa đẻ tiếp theo sản lƣợng sữa bắt đầu tăng.
Trong một chu kỳ tiết sữa, lƣợng sữa tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất
ở tuần thứ 3, sau đó giảm dần đến tuần thứ 8.
+ Số con đẻ ra/lứa
Nếu số lƣợng con đẻ ra/lứa cao thì sản lƣợng sữa/chu kỳ sẽ cao, song
lƣợng sữa của một con bú đƣợc trong 8 tuần sẽ ít và ngƣợc lại.
+ Nuôi dƣỡng và chăm sóc
Là yếu tố ảnh hƣởng chủ yếu đến sản lƣợng sữa của lợn nái. Nuôi dƣỡng

ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng và sản lƣợng sữa vì những chất dinh
dƣỡng cần thiết để tạo thành sữa đều lấy từ thức ăn. Tỷ lệ nuôi sống ở lợn con
đƣợc tăng lên nếu chúng ta cho lợn mẹ ăn khẩu phần ăn có nhiều chất béo ở
giai đoạn cuối của giai đoạn chửa và thời kỳ tiết sữa đầu. Cơ sở của vấn đề
này là khi cho lợn mẹ ăn nhiều chất béo sẽ làm tăng tỷ lệ mỡ sữa, do vậy cung
cấp cho lợn con nhiều năng lƣợng hơn.
Khẩu phần ăn của lợn nái trong quá trình có chửa và tiết sữa có ảnh
hƣởng đến các thành phần hóa học của sữa. Khi cho lợn nái ăn tăng khẩu
phần ăn, sẽ làm tăng thành phần hóa học của sữa thông qua tăng quá trình trao
đổi đến bầu vú lợn mẹ. Quá trình hình thành các chất dinh dƣỡng của sữa lợn
mẹ đƣợc thông qua quá trình tổng hợp, một số thông qua quá trình lọc và một
số chuyển thẳng trực tiếp từ máu. Hàm lƣợng các vitamin của sữa phụ thuộc
vào hàm lƣợng các vitamin trong thức ăn và cả lƣợng vitamin dự trữ ở gan
hoặc các tế bào.
Kỹ thuật chăm sóc quản lý cũng ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng tiết sữa


18
của lợn nái, các động tác không thích hợp nhƣ đánh đuổi lợn, gây tiếng động
mạnh trong khu vực chuồng nuôi lợn nái nuôi con… đều gây ức chế quá trình
tiết sữa của lợn nái. Ngoài ra nếu chăm sóc không chu đáo dễ gây cho lợn mẹ
các bệnh nhƣ viêm vú từ đó ảnh hƣởng trực tiếp đến sản lƣợng sữa.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái nuôi con
2.2.3.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình nuôi dƣỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [22], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dƣỡng cao,dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt.

Một tuần trƣớc khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lƣợng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trƣớc khi đẻ giảm 1/3 lƣợng thức ăn, đẻ trƣớc 2 – 3
ngày giảm 1/2 lƣợng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
không giảm lƣợng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cƣờng cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dƣỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không
cho thức ăn tinh nhƣng uống nƣớc tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho
lợn nái ăn mà chỉ có uống nƣớc ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi
đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến
ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích
nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.


×