Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Theo dõi bệnh viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái ngoại và biện pháp điều trị tại trại chăn nuôi trần văn tuyên, xã đoàn kết huyện yên thủy tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.99 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

PHẠM THỊ TRÀ MY
Tên chuyên đề :
“THEO DÕI BỆNH VIÊM ĐƢỜNG SINH DỤC Ở ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI
VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI TRẦN VĂN TUYÊN,
XÃ ĐOÀN KẾT, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÕA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------



PHẠM THỊ TRÀ MY
Tên chuyên đề :
“THEO DÕI BỆNH VIÊM ĐƢỜNG SINH DỤC Ở ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI
VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI TRẦN VĂN TUYÊN,
XÃ ĐOÀN KẾT, HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÕA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp:

K45 - CNTY - N03

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên - năm 2017



i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực
của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các
thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
trang trại chăn nuôi Trần Văn Tuyên. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy dỗ,
dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trang trại chăn nuôi Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh
Hòa Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, giúp em hoàn
thành tốt công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo GS.TS. Nguyễn Thị
Kim Lan đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình trong suốt
quá trình TTTN và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt kết
quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình, bạn bè.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Phạm Thị Trà My


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trang trại Trần Văn Tuyên ........................................7

Bảng 4.1: Lịch sát trùng trại lợn nái .........................................................................36
Bảng 4.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái ..............................................................37
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...........................................................43
Bảng 4.4: Cơ cấu đàn lợn nái của trại lợn Trần Văn Tuyên (2014 - 2016) ..............44
Bảng 4.5. Tỷ lệ nái mắc bệnh viêm đường sinh dục theo tháng điều tra ..................45
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục theo lứa đẻ của lợn nái .................46
Bảng 4.7: Tỷ lệ nái mắc bệnh viêm đường sinh dục theo giống lợn ........................47
Bảng 4.8: Tỷ lệ nái mắc bệnh viêm đường sinh dục theo hình thức đẻ ....................48
Bảng 4.9: Kết quả điều trị bệnh viêm đường sinh dục cho đàn lợn nái ....................49


iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

AND:

Axit deoxyribonucleic

Cs:

Cộng sự

E.coli:

Escherichia coli

Nxb:

Nhà xuất bản


PGF2α:

Prostaglandin F2α

TT:

Thể trọng

TTTN:

Thực tập tốt nghiệp

UBND:

Ủy ban nhân dân

Vit:

Vitamin


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề .....................................................................2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề.....................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ......................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của chuyên đề .........................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...............................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập .......................................3
2.1.2. Kết quả sản xuất của trại trong 3 năm (2014 – 2016) .......................................7
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề .............................................................................8
2.2.1. Đại cương về cơ quan sinh dục và sinh lý sinh sản của lợn nái........................8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái .............................................................10
2.2.3. Một số hiểu biết về quá trình viêm .................................................................14
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở đường sinh dục lợn nái ........................................17
2.2.5. Một số hiểu biết về thuốc điều trị bệnh sử dụng trong chuyên đề ..................22
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................................24
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................24
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................26
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........29
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................29


v
3.3. Nội dung tiến hành .............................................................................................29
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................................29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................29
3.4.2. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin .......................................................29
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán phát hiện bệnh .........................................................29

3.4.4. Phương pháp theo dõi từng chỉ tiêu ................................................................31
3.4.4.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục theo tháng theo dõi ..........................31
3.4.5. Phương pháp điều trị lợn nái mắc bệnh viêm đường sinh dục........................31
3.4.6. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu .................................................................32
3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................32
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................33
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................................33
4.1.1. Công tác chăn nuôi ..........................................................................................33
4.1.2. Công tác thú y .................................................................................................33
4.1.3. Biện pháp thực hiện ........................................................................................33
4.1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ..................................................................34
4.1.4.1. Công tác chăn nuôi .......................................................................................34
4.1.4.2. Công tác thú y ..............................................................................................35
4.1.4.3. Công tác khác ...............................................................................................42
4.2. Kết quả chuyên đề ..............................................................................................44
4.2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây............................................44
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục theo tháng trong năm ..........................44
4.2.3. Tỷ lệ nái mắc bệnh viêm đường sinh dục theo lứa đẻ ....................................45
4.2.4. Tỷ lệ nái mắc bệnh viêm đường sinh dục theo giống lợn ...............................47
4.2.5. Tỷ lệ nái mắc bệnh viêm đường sinh dục theo hình thức đẻ ..........................48
4.2.6. Kết quả điều trị bệnh viêm đường sinh dục ở lợn nái .....................................49
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................51
5.1. Kết luận ..............................................................................................................51
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................52


1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đã có những bước phát triể n không
ngừng và trở thành ngành s ản xuất quan trọng trong nông nghiệp . Chăn nuôi lơ ̣n
đóng vai trò rấ t quan trọng trong viê ̣c đáp ứng nhu cầ u thực phẩ m cho người tiêu
dùng và xuấ t khẩ u . Không những thế , chăn nuôi lơ ̣n còn cung cấ p nguyên liê ̣u cho
sản xuất công nghiệ p, phân bón cho trồ ng tro ̣t và giải quyế t viê ̣c làm, tăng thu nhâ ̣p
giúp người dân thoát nghèo.
Chăn nuôi lơ ̣n theo phương thức công nghiê ̣p của nước ta hiê ̣n nay đã trở thành
mô ̣t trong những nghề phát triể n nhanh với những giố ng lơ ̣n cao sản , lơ ̣n lai, những
tiế n bô ̣ kỹ thuâ ̣t về thức ăn , chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trừ dich
̣ bê ̣nh . Nhờ đó ,
chăn nuôi lơ ̣n đã có những bước phát triể n vượt bậc . Mô hin
̀ h chăn nuôi trang tra ̣i
tâ ̣p trung phát triể n rấ t ma ̣nh , những trang tra ̣i này đã mang la ̣i hiê ̣u quả kinh tế cao
hơn so với mô hiǹ h chăn nuôi nhỏ lẻ hô ̣ gia đin
̀ h

, đáp ứng nhu cầ u của xã hô ̣i và

thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước . Tuy nhiên, chăn nuôi cũng còn gặp rấ t nhiề u
khó khăn do khí hâ ̣u khắ c nghiê ̣t , những biế n đô ̣ng của nhiê ̣t đô ̣ , đô ̣ ẩ m và sự phức
tạp của dich
̣ bê ̣nh đã làm sức đề kháng của cơ thể vâ ̣t nuôi bi ̣giảm sút

, nế u không

đươ ̣c chăm sóc, nuôi dưỡng tố t , vê ̣ sinh sa ̣ch sẽ thì rấ t dễ bùng ph át dịch bệnh. Một
trong những bệnh thường gặp ở đàn lợn nái là bệnh về đường sinh dục, ảnh hưởng
tới khả năng sinh sản và chất lượng đàn con, chi phí điều trị cao, gây tổn thất về
kinh tế. Vì vậy, nế u không có các biê ̣n pháp phòng bê ̣nh hơ ̣p lý và điề u tri ̣bê ̣nh hiê ̣u

quả thì sẽ gây thiệt hại rất lớn cho chăn nuôi lợn nói riêng và ngành chăn nuôi nói
chung.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, em đã tiế n hành chuyên đề khoa học : “Theo
dõi bệnh viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái ngoại và biện pháp điều trị tại trại
chăn nuôi Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình”


2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Nắm được tình hình mắc bệnh viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái nuôi
tại trại.
- Xác định được phác đồ điều trị bệnh hiệu quả, góp phần nâng cao năng
suất sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Xác định được tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định được phác đồ điều trị bệnh viêm đường sinh dục cho lợn hiệu quả.
1.3. Ý nghĩa của chuyên đề
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả đạt được của chuyên đề là những thông tin bổ sung vào tài liệu
nghiên cứu về bệnh viêm đường sinh dục ở lợn nái, là cơ sở khoa học cho những
biện pháp phòng, trị bệnh hiệu quả.
- Kết quả thu được của chuyên đề là cơ sở khoa học góp phần xây dựng các
biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại
ông Trần Văn Tuyên, xã Đoàn Kết, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được phác đồ điều trị bệnh viêm đường sinh dục ở lợn nái sinh
sản hiệu quả.
- Những khuyến cáo của chuyên đề giúp các trại chăn nuôi lợn nái sinh sản
hạn chế được thiệt hại do bệnh gây ra.



3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trại lợn ông Tuyên nằm trên địa phận xóm Cửa Lũy, xã Đoàn Kết, huyện
Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình. Đây là trại lợn gia công cho Công ty Cổ phần Chăn nuôi
CP Việt Nam, hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê
công nhân, công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật. Hiện
nay, trang trại do ông Trần Văn Tuyên làm chủ, cán bộ kỹ thuật của Công ty Cổ phần
Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại phụ trách chung, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo
vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư chăn nuôi, 1 kỹ sư di truyền, 1 kỹ thuật điện, 1 kế
toán phụ trách chuyên môn.
+ Nhóm công nhân: 15 công nhân, 7 sinh viên thực tập thực hiện công việc
chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau
như tổ chuồng nái đẻ, tổ chuồng nái chửa. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng
công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc, quản lý các thành
viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của
trang trại.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích là 4,2 ha, nằm trên địa bàn xã Đoàn Kết, có địa
hình chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao thông đã được nâng cấp, thuận tiện

cho việc đi lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công
nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:


4
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công trình
phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch, bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công
nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa
cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây
dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản, bao gồm:
+ 3 chuồng nái đẻ: mỗi chuồng gồm khu A và khu B, mỗi khu có 2 dãy, mỗi
dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ.
+ 2 chuồng nái chửa: chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 6 dãy, mỗi dãy
có 89 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai, được sắp xếp theo
các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1: dãy 1 được thiết kế cho lợn nái chờ
phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng đực giống: bao gồm 34 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai thác tinh.
+ 4 chuồng cách ly: dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia công
lợn hậu bị của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, mỗi chuồng có thể nuôi
được từ 30 - 40 lợn hậu bị. Lợn được nuôi ở đây trong thời gian 3 tháng, thời gian
này lợn được sử dụng vắc xin đầy đủ trước khi được đưa lên làm lợn nái sinh sản.
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện chiếu sáng
và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng mát về mùa Hè,
ấm áp về mùa Đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi
ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ
sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng có hệ thống thoát phân và nước thải. Bên

cạnh chuồng lợn đực có xây dựng phòng pha chế tinh, với đầy đủ dụng cụ và thiết
bị như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi
hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu
khác đều được đổ bê tông và có các chậu nước sát trùng để trước cửa ra vào
chuồng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho
việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng.


5
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi có xây dựng 5 phòng tắm sát trùng cho cán
bộ kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 2 kho
cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ
thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở cám từ nhà kho xuống các dãy
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ
khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 12,07 con/đàn, số con cai sữa là 10,45 con/đàn, lợn con theo mẹ
được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển
sang các trại chăn nuôi lợn giống của công ty CP. Theo đánh giá của Công ty Cổ
phần Chăn nuôi CP Việt Nam thì mức độ sản xuất của trại vào loại khá.
Trang trại có 34 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này được nuôi nhằm
mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo.
Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn là Landrace và Yorkshire. Lợn nái được phối
3 lần và được luân chuyển giống cũng như lợn đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được
Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại

Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại luôn được thực hiện nghiêm ngặt,
với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông,
xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự thoáng mát tự nhiên.
Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân,
nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát
trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.


6
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát
trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng
đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt
ngay tại cổng vào.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm phòng riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực cho đến lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái
khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ
tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn
thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện
sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị thường cao (85
– 95%) trong một thời gian ngắn, không gây thiệt hại nhiều cho trang trại.
2.1.1.5. Đánh giá chung
 Thuận lợi
Được sự quan tâm, tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của

UBND xã Đoàn Kết, Trạm Thú y huyện Yên Thủy.
Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp về con giống, thức
ăn và thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông.
Chuồng trại được trang bị bằng các thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống
nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan
tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng; đội ngũ công nhân rất
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó đã
mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.


7
 Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến
tiến độ công việc.
Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu
cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch bệnh khó
kiểm soát, gây khó khăn cho chăn nuôi. Những khó khăn trên đòi hỏi trại phải đẩy
mạnh công tác phòng, chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn tại trại.
2.1.2. Kết quả sản xuất của trại trong 3 năm (2014 – 2016)
Kết quả sản xuất của trang trại được trình bày chi tiết ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trang trại Trần Văn Tuyên
STT

Chỉ tiêu

Năm

2014
1263

Năm
2015
1291

Năm
2016
1322

1

Tổng số lợn nái sinh sản trung bình (con)

2

Tổng số lợn nái phối (con)

3387

3464

3551

3

Tổng số lợn nái phối đạt (con)

3031


3120

3236

4

Tỷ lệ phối đạt (%)

89,49

90,07

91,13

5

Tổng số nái xuống đẻ (con)

3031

3120

3236

6

Tổng số lợn con sinh ra (con)

36526


37564

39058

7

Trung bình số lợn con sinh ra/nái (con)

12,05

12,04

12,07

8

Tổng số lợn con sơ sinh chết (con)

3099

3009

2707

9

Tỷ lệ lợn con sơ sinh chết (%)

8,48


8,01

6,93

10

Trung bình số lợn con còn sống/nái (con)

11,03

11,08

11,23

11

Tổng số lợn con theo mẹ con chết (con)

2502

2471

2540

12

Tỷ lệ lợn con theo mẹ chết (%)

7,48


7,15

6,99

13

Trung bình số lợn con cai sữa/nái (con)

10,20

10,28

10,45

14

Số lứa/nái/năm (lứa)

2,40

2,42

2,45

15

Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)

24,49


24,85

25,58

16

Số lợn con xuất trung bình/tháng (con)

2414

2468

2542


8
Bảng 2.1 cho thấy:
Trại đã chăn nuôi lợn đạt năng suất khá cao và tăng dần theo các năm từ năm
2014 đến năm 2016.
Sở dĩ đạt được năng suất như vậy là do trại Trần Văn Tuyên là trại chăn nuôi
lợn giống ông bà của Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam, trại đã nhận được
sự quan tâm đặc biệt của công ty CP về cán bộ kỹ thuật, công tác thú y cũng được
thực hiện triệt để hơn so với các trại khác. Bên cạnh đó, chủ trại còn chú trọng đầu
tư trang thiết bị hiện đại, bố trí đủ công nhân thực hiện tốt công tác vệ sinh chăn
nuôi cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng lợn.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Đại cương về cơ quan sinh dục và sinh lý sinh sản của lợn nái
Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục rất quan trọng và
cơ bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Cấu tạo của

cơ quan sinh dục lợn nái bao gồm bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục
bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ thấy và
quan sát được, bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh dục bên trong
không nhìn thấy được nhưng bằng phương pháp gián tiếp người ta có thể quan sát,
hoặc sờ thấy được, bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng và buồng trứng. Mỗi bộ
phận này đều đảm nhiệm một chức năng và giữ một vai trò quan trọng khác nhau.
+ Bộ phận sinh dục ngoài bao gồm:
- Âm môn: hay còn gọi là âm hộ (vulvae) nằm dưới hậu môn. Phía ngoài âm
môn có hai môi (labia pudenda). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép (rima
vulae). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (như
tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi).
- Âm vật (clitoris): âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn, giống như
dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hồng
như con đực.


9
- Tiền đình (vestibulum): tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo.
Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu
đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập thành một
nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng
có chức năng tiết dịch nhầy (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003) [9].
+ Bộ phận sinh dục bên trong bao gồm:
- Âm đạo: âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối
đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành dày, phía trước âm
đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che lỗ âm đạo. Âm đạo có cấu
tạo gồm 3 lớp: lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn ở giữa và lớp niêm mạc ở trong. Trên
bề mặt niêm mạc có nhiều thượng bì gấp nếp dọc. Âm đạo của lợn dài 10 – 12 cm.

- Tử cung (dạ con): tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên
bàng quang và niệu đạo trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trước xoang
chậu, tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ
bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm hai sừng thông
với 1 thân và cổ tử cung.
Sừng tử cung: dài 50 – 100 cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung: dài 3 – 5 cm.
Cổ tử cung: dài 10 – 18 cm, có thành dày hình trụ, có các cột thịt xếp theo
kiểu cài răng lược thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ trơn và
lớp nội mạc.
- Ống dẫn trứng: ống dẫn trứng gồm có phễu phần rộng và phần eo. Phễu mở
ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để ra tăng diện tích tiếp xúc với
buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng chiếm 1/2 chiều
dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt trong có nhiều nếp gấp với
tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo tiếp nối với sừng tử cung, nó có thành dầy hơn
phần rộng và ít gấp nếp hơn. Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn


10
và tinh trùng đến nơi thụ tinh của ống dẫn trứng (1/3 phía trên của ống dẫn trứng)
tiết ra các chất để nuôi dưỡng noãn, duy trì sự sống và tăng khả năng thụ tinh của
tinh trùng, tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi vào tử
cung, nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của
tinh trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung.
- Buồng trứng: buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực hiện
cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormone sinh dục cái).
Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và kích thước của
buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và chịu ảnh hưởng của
tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng…

Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi. Phía
trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy. Miền vỏ đảm
bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
Sinh lý sinh sản của gia súc đặc trưng cho loài, có tính ổn định với từng
giống của vật nuôi. Nó được duy trì qua các thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua
quá trình chọn lọc. Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh sản của của lợn nái người ta
thường tập trung nghiên cứu theo dõi các chỉ tiêu sau đây:
- Sự thành thục về tính
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan sinh dục
đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết, con vật xuất
hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có khả năng thụ thai, tử cung
cũng sẵn sàng cho thai làm tổ, biểu hiện của con vật là lông mượt, tai thính, thường
xuyên phá chuồng và nhảy lên lưng những con khác.
Sự thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, tính biệt và các
điều kiện ngoại cảnh như chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Giống: các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những
giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn,
những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.


11
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], tuổi động dục đầu tiên ở lợn
nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm, từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 -25kg. Ở lợn nái
lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu
nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn
ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có
khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý
mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire,

Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Cùng một giống nhưng nếu điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý tốt thì
gia súc phát triển tốt, sự thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng có ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính gia súc,
những giống lợn nội nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục
về tính sớm.
Trong điều kiện chăn thả chung giữa gia súc đực và gia súc cái cũng ảnh
hưởng tới tính thành thục sớm của gia súc cái. Theo Paul Hughes và Tilton (1996)
[35], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ ngày với thời gian 15 - 20
phút thì 83% lợn cái ngoài 90 kg động dục là 165 ngày tuổi.
Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài hơn lợn
nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng hợp được sinh
tố và có được tiếp xúc với lợn đực nhiều hơn nên có tuổi động dục lần đầu sớm hơn.
+ Tuổi thành thục về tính của gia súc
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là
sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc
điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5] cho rằng:
Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa
phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một


12
cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ
qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
- Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
+ Chu kỳ tính
Chu kỳ sinh dục được bắt đầu khi gia súc đã thành thục về tính, nó tiếp tục
xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Sau khi thành thục về tính

gia súc cái bắt đầu hoạt động sinh sản. Dưới sự điều hòa của hormon tuyến yên,
nang trứng tăng trưởng, thành thục, trứng chín và rụng. Mỗi lần xuất hiện trạng thái
rụng trứng như trên thì toàn bộ cơ thể cũng như cơ quan sinh dục phát sinh hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo, chức năng sinh lý. Các biến đổi lặp đi lặp lại
theo chu kỳ như trên được gọi là chu kỳ động dục (chu kỳ tính).
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [27], chu kỳ tính của lợn nái
thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài
khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba
giai đoạn: giai đoạn trước chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống), giai
đoạn sau chịu đực (kết thúc).
Giai đoạn trước chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho phối
và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn ngoại
và lợn nái lai là 35 – 40 giờ, với lợn nội là 25 – 30 giờ.
Giai đoạn chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng gần
mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến
gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ thụ
thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 – 30 giờ.
Giai đoạn sau chịu đực: lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp
và không chịu đực.
+ Thời điểm phối giống thích hợp
Thời điểm phối giống thích hợp: trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 – 3 giờ.
Tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 – 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp


13
nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày
thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục.
Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do
thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến
tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho

nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu (Nguyễn Thiện, Nguyễn
Tấn Anh , 1993) [27].
+ Mang thai (chửa): thời gian mang thái của lợn trung bình là 114 ngày (113
- 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ
- Sinh lý đẻ
+ Quá trình sinh đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2006) [8], gia súc cái mang thai trong một thời
gian ngắn tùy từng loại gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ dưới tác động của hệ
thống thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ, đẩy bào thai, nhau
thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 tuần, nút niêm
dịch ở cổ tử cung, đường sinh dục lỏng, sánh, dính và chảy ra ngoài. Trước đẻ 1 - 2
ngày, cơ quan sinh dục bắt đầu có những thay đổi, âm môn phù to, nhão ra và xung
huyết nhẹ, đầu vú to, bầu vú căng to, sữa bắt đầu tiết.
+ Giai đoạn tiết sữa và nuôi con
Khả năng tiết sữa của lợn nái phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức ăn,
giống lợn và số lượng lợn con, lợn nái thường tiết sữa nhiều nhất vào tuần thứ 2 - 3.
Ở những giống lợn khác nhau thì khả năng tiết sữa khác nhau. Sự tiết sữa của lợn
nái là một quá trình phản xạ do những kích thích vào đầu vú gây nên, phản xạ tiết
sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Thần kinh giữ vai trò
chủ đạo trong quá trình tiết sữa, khi lợn con thúc bú, những kích thích này chuyển
lên vỏ não, từ vỏ não lại chuyển xuống vùng Hypothalamus từ đó các luồng xung


14
động tác động vào tuyến yên và tuyến yên tiết ra kích tố oxytocin, kích tố oxytocin
đến tuyến bào kích thích làm cho lợn nái tiết sữa.
Qua theo dõi, sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau cũng

không giống nhau, các vú phía trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú
phía sau nhìn chung kém hơn. Theo Trương Lăng (2000) [14] cho biết: vú phía
trước lượng sữa tiết nhiều hơn (nên cố định cho lợn con sơ sinh có khối lượng kém
bú), vì oxytocin theo máu đến tuyến vú phía trước sớm hơn, kéo dài hơn nên vú
trước nhiều sữa hơn.
Sản lượng sữa của lợn nái phụ thuộc vào số lợn và chất lượng thức ăn vì thế
trong giai đoạn lợn nái nuôi con thì thức ăn cho lợn nái cần đủ chất dinh dưỡng.
Chăm sóc lợn nái ăn với khẩu phần đẩy đủ chất dinh dưỡng không những nâng cao
sản lượng sữa mà còn giảm tỷ lệ hao mòn của lợn nái.
Ở lợn không có bể sữa do đó không thể đo lượng sữa bằng cách vắt sữa mà
chỉ có thể đo lượng sữa của lợn nái qua khối lượng đàn con.
Theo Trương Lăng (2003) [15], sữa lợn nái là nguồn thức ăn có đầy đủ chất
dinh dưỡng, không có loại thức ăn nào có thể so sánh bằng và thay thế được. Do đó
để tăng năng suất của lợn con phải thoả mãn nhu cầu tối đa trong thời gian bú sữa.
- Năng suất sinh sản của lợn
Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 2,2 – 2,5 lứa/năm. Tuy nhiên,
điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của
lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ tiêu: số con sơ sinh,
số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh và cai sữa, tỷ lệ nuôi sống, số lứa
đẻ/nái/năm...
2.2.3. Một số hiểu biết về quá trình viêm
2.2.3.1. Khái niệm về viêm
Theo Huỳnh Văn Kháng (2003) [13], viêm là phản ứng của toàn thân
chống lại mọi vật kích thích có hại đối với cơ thể, nó thể hiện tại cục bộ các
mô bào. Bản chất của viêm là một quá trình bệnh lý lấy phòng vệ làm chủ yếu
nhằm duy trì sự cân bằng trong cơ thể.


15
Triệu chứng của viêm xuất hiện nặng hay nhẹ, tiên lượng tốt hay xấu

đều có liên quan chặt chẽ đối với tính chất của vật kích thích, cường độ và
thời gian kích thích dài hay ngắn, cũng như khả năng phản ứng của cơ thể đối
với vật kích thích, đặc biệt là trạng thái thần kinh của con vật.
2.2.3.2. Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm
Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây nên các rối
loạn chủ yếu sau:
* Rối loạn chuyển hóa
Tại ổ viêm quá trình oxy hóa tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng, nhưng vì có rối
loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không đủ, gây rối loạn chuyển hóa
gluxit, lipit và protit gây ra hiện tượng tăng độ axit, xeton, lipit,
albumoza, polipeptit và các axit amin tại ổ viêm.
* Tổn thương mô bào
Các tế bào bị tổn thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm
trầm trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại vùng
viêm, chúng tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh lý cao và hạ thấp độ
pH của ổ viêm.
Như vậy, ngoài tính chất bảo vệ thì tổn thương mô bào còn tạo ra nhiều
chất có hại tham gia vào thành phần của dịch rỉ viêm, chính các chất này đã
góp phần hình thành và phát triển vòng xoắn bệnh lý trong viêm.
* Dịch rỉ viêm
Dịch rỉ viêm là sản phẩm được tiết ra tại ổ viêm bao gồm các thành phần hữu
hình và các chất hòa tan như nước, muối, albumin, globulin, fibrinogen, bạch cầu,
hồng cầu, tiểu cầu có tác dụng tạo vành đai ngăn cản viêm lan. Đặc biệt là các chất
có hoạt tính sinh lý như histamin, serotonin, axetinchorin có tác dụng làm giãn
mạch và tăng tính thấm thành mạch gây đau.
* Tăng sinh mô bào
Là hiện tượng tăng lên về số lượng các tế bào trong ổ viêm, các tế bào
này có thể từ trong máu tới hoặc các tế bào tại chỗ sản sinh, phát triển ra.



16
Trong quá trình viêm, giai đoạn đầu chủ yếu tăng sinh bạch cầu đa nhân trung tính. Sự
tăng sinh và phát triển của các loại tế bào phụ thuộc vào mức độ tổn thương của ổ viêm
cũng như tình trạng của cơ thể (Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, 1997) [10].
* Các tế bào viêm
Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm,
bao gồm: bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm,
bạch cầu đơn nhân lớn. Chúng có chức năng thực bào, ẩm bào hay tạo ra
những kích thích tại các ổ viêm và giữ vai trò quan trọng giúp cơ thể chống
lại sự xâm nhập của các tác nhân lạ từ môi trường.
2.2.3.3. Một số vi khuẩn gây viêm đường sinh dục ở lợn nái
Theo kết quả nghiên cứu của Zaneta và Laureckiene (2006) [32]: nhân tố gây
bệnh viêm đường sinh dục thường là các vi khuẩn sau: Streptococcus spp.,
Staphylococcus spp., E. coli và Enterobacter.
Đặng Thanh Tùng (2006) [30] cho biết, phân lập hệ vi trùng chủ yếu từ dịch
viêm tử cung tại phòng xét nghiệm gồm có: E. coli, Staphylococcus, Klebsiella,
Staphylococcus + E. coli.
Dưới đây là thông tin về một số loại vi khuẩn gây bệnh viêm đường
sinh dục:
- Streptococcus: là liên cầu khuẩn thuộc họ Micrococcaceae, hình cầu
hoặc hình bầu dục, đường kính có khi đến 1µm, đôi khi có vỏ, bắt màu gram
dương, không di động. Liên cầu khuẩn có ở khắp nơi trên cơ thể người và động vật,
bình thường chúng cư trú trên da, niêm mạc, đường tiêu hóa, hô hấp, khi sức
đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị tổn thương, vi khuẩn sẽ xâm
nhập và gây bệnh.
- Staphylococcus: là những vi khuẩn hình cầu, tụ lại từng đám giống hình
chùm nho, đường kính 0,7 – 1 µm, không di động, không sinh nha bào, không có
lông, bắt màu gram dương. Staphylococcus thuộc họ Micrococeae gồm ba loại:
staphylococcus


aureus,

staphylococcus

epidermidis



staphylococcus

sarprophyticus. Tụ cầu khuẩn thường ký sinh trên da, niêm mạc của người và gia
súc, khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị thương ở da và niêm mạc


17
hoặc những rối loạn về chức năng thì các nhiễm trùng do tụ cầu dễ dàng xuất hiện. Vi
khuẩn gây những ổ mủ ở ngoài da và niêm mạc. Một số trường hợp vi khuẩn vào máu
gây nhiễm trùng huyết, huyết nhiễm mủ. Trong ba loài của giống staphylococcus thì
staphylococcus aureus là loài gây bệnh hay gặp nhất, nó gây các nhiễm trùng ở các loài
gia súc, nhất là các cơ sở chăn nuôi tập trung có mật độ đàn gia súc lớn.
- Eschelichia coli (E. coli): là trực khuẩn ruột già thuộc trực khuẩn đường
ruột Enterobacteriaceae, bắt màu gram âm, hình gậy ngắn kích thước 2 – 3 x 0,6
µm. Phần lớn E. coli di động do có lông ở quanh thân, vi khuẩn không sinh nha bào,
có thể có giáp mô. E. coli có sẵn trong ruột của động vật, nhưng chỉ có tác động gây
bệnh khi sức đề kháng của con vật giảm sút (do chăm sóc, do cảm lạnh hoặc cảm
nóng). E. coli thường gây bệnh cho gia súc mới đẻ từ 2 – 3 ngày hay 4 – 8 ngày.
- Klebsiella: giống Klebsiella cũng thuộc họ trực khuẩn đường ruột
Enterobacteriaceae, gồm những trực khuẩn không có lông, không hình thành nha
bào, thường sinh giáp mô và sản sinh niêm dịch, bắt màu gram âm. Giống
Klebsiella có 2 type điển hình là: K. pneumoniea và K. aerogenes. Trong tự nhiên,

Klebsiella thường sống rải rác khắp nơi (đất, nước) hoặc ký sinh ở đường hô hấp
trên, vi khuẩn có thể gây viêm phổi ở người và viêm phổi truyền nhiễm có bại huyết
cho ngựa, bê, lợn,... (Nguyễn Văn Thanh, 2002) [25].
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở đường sinh dục lợn nái
2.2.4.1. Bệnh viêm cổ tử cung
Cổ tử cung lợn có những u thịt xen kẽ khép lại với nhau theo lối cài răng
lược (Phạm Thị Xuân Vân, 1982) [31].
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], cổ tử cung lợn dài 10 – 18 cm, tròn,
không có gấp nếp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò. Cổ tử cung luôn đóng, chỉ
hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi sinh đẻ.
Khái niệm bệnh viêm cổ tử cung tức chỉ sự viêm nhiễm ở khe hẹp nằm dọc
bên trong cổ tử cung.
* Nguyên nhân
Do những sai sót về mặt kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, thao tác đỡ đẻ
không đúng kỹ thuật, nhất là các trường hợp phải can thiệp bằng tay hay dụng


18
cụ sản khoa không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị xây xát. Hoặc cũng có thể do
kỹ thuật thụt rửa tử cung không hợp lý.
Do nhiễm trùng kế phát từ sảy thai, đẻ khó, sót nhau, viêm âm đạo hoặc
viêm tử cung.
* Triệu chứng
Phần cổ tử cung nhô ra âm đạo xung huyết và sưng, các vòng nhẫn bên
trong của cổ tử cung xung huyết. Lối vào của lỗ cổ tử cung biến dạng và niêm
mạc trở nên đỏ hoặc đỏ tía. Mủ chảy ra từ miệng cổ tử cung. Trường hợp viêm lâu
ngày thì lối vào của cổ tử cung giãn nở rộng mặc dù có sự hiện diện của thể vàng
trên buồng trứng. Cần phải xem xét cẩn thận vì viêm cổ tử cung ít khi đơn lẻ mà
thường kết hợp với viêm âm đạo hoặc viêm nội mạc tử cung.
* Hậu quả

Viêm cổ tử cung lâu ngày có thể khiến cổ tử cung bị tắc, khi gia súc
động dục niêm dịch không thoát ra ngoài được.
* Chẩn đoán và điều trị
Một vài trường hợp bệnh có thể tự khỏi sau khi lợn động dục. Điều trị
bằng cách thụt rửa cổ tử cung bằng nước muối sinh lý hoặc lugol 0,5%. Sau
đó bơm kháng sinh vào dọc theo cổ tử cung. Tiên lượng của bệnh này khá tốt
nhưng nếu có viêm âm đạo hoặc viêm tử cung thì cần phải kết hợp xử lý tốt.
2.2.4.2. Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn nái
đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc bệnh phụ
thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ nhất là trong
trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây
xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số
bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao... thường
gây viêm tử cung.
* Nguyên nhân
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường xảy ra ở lợn nái sau đẻ, có thể xảy


×