Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái giai đoạn mang thai tại trại bình minh, phù lưu tế mỹ đức hà nội khóa luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.04 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

PHAN VĂN GIANG

Chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI GIAI ĐOẠN MANG THAI TẠI
TRẠI BÌNH MINH, PHÙ LƢU TẾ - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y
Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


--------------o0o--------------

PHAN VĂN GIANG

Chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI GIAI ĐOẠN MANG THAI TẠI
TRẠI BÌNH MINH, PHÙ LƢU TẾ - MỸ ĐỨC - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Chăn nuôi thú y
Lớp
: K45 - CNTY - N01
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Hà Thị Hảo

Thái Nguyên, năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn

cô giáo ThS.Hà Thị Hảo đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành Khóa luận
tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại nái Nguyễn Sỹ
Bình, Phù Lưu Tế - Mỹ Đức - Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong quá
trình thực hiện chuyên đề.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện
chuyên đề.
Thái Nguyên,ngày... tháng... năm 20...
Sinh viên

Phan Văn Giang


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Lượng cám cho lợn nái ngoại mang thai (kg cám tinh/nái/ngày) .. 16
Bảng 2.2: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 25
Bảng 3.1: Lịch làm việc trong tuần ................................................................. 34
Bảng 3.2: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 35
Bảng 3.3: Công tác phòng bệnh bằng vaccine cho đàn lợn nái tại trại ........... 38
Bảng 3.4: Công tác phòng bệnh bằng thuốc cho đàn lợn nái tại trại .............. 39
Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi của trại năm 2014 - 2016 .............................. 43
Bảng 4.2: Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn .......... 44
Bảng 4.3: Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 45
Bảng 4.4: Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái tại trại bằng vaccine ............ 46
Bảng 4.5: Kết quả chẩn đoán bệnh viêm tử cung qua các tháng theo dõi ..... 47
Bảng 4.6: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ................................................ 48
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện các công việc khác tại trại ................................. 49



iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

: Cộng sự

Kg

: Kilogam

G

: gam

Ml

: Mililit

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TT


: Thể trọng


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2.1. Mục đích ..................................................................................... 1
1.2.2.Yêu cầu ........................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................. 3
2.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ................................................................... 4
2.2 Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................ 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ............................................ 7
2.2.2. Những hiểu biết về chăm sóc, nuôi dưỡng lợi nái giai đoạn mang thai11
2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái giai đoạn
mang thai ........................................................................................... 17
2.2.4. Những hiểu biết về bện viêm tử cung trên đàn lợn nái giai đoạn mang
thai .................................................................................................... 21
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước................................. 29
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ........................................... 29

2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước .......................................... 31


v
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 33
3.1.Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành....................................................... 33
3.3. Nội dung thực hiện ........................................................................ 33
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ................................ 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................... 33
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................ 33
3.4.3. Quy trình xuất bán lợn................................................................. 41
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 43
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ..................................... 43
4.2 Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn ............. 43
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ................................. 44
4.3.1. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ...... 44
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái tại trại bằng vaccine ............... 45
4.4. Kết quả chấn đoán và điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn lợn nái giai
đoạn mang thai nuôi tại trại ............................................................................. 47
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh bệnh viêm tử tại trại ................................. 47
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung tại trại ..................................... 48
4.5. Kết quả thực hiện các công việc khác tại trại .................................... 48
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................... 51
5.1.Kết luận ........................................................................................ 51
5.2. Đề nghị ........................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp của Việt Nam. Lợn được xếp hàng đầu trong số các vật
nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho con người và phân bón cho sản xuất
nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng trong việc tăng
kim ngạch xuất khẩu. Đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho
nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của
các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là
việc làm cần thiết.
Để chăn nuôi lợn đạt hiệu quả cao thì việc thực hiện tốt quy trình nuôi
dưỡng và chăm sóc là biện pháp kỹ thuật rất quan trọng, ngoài ra những biện
pháp phòng và chẩn đoán điều trị bệnh là những biện pháp kỹ thuật không thể
thiếu được bởi vì khi lợn bị mắc bệnh sẽ ảnh hưởng tới việc tăng số lượng
lợn, gây thiệt hại kinh tế lớn. Vì vậy, các bệnh sinh sản ở lợn nái ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói riêng, đồng thời ảnh hưởng đến
năng suất, chất lượng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn nói chung.
Để nắm bắt được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh
trong thực tiễn chăn nuôi chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn
nái giai đoạn mang thai tại trại Bình Minh, Phù Lưu Tế - Mỹ Đức Hà Nội ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Nắm được tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bình Minh, Phù Lưu Tế Mỹ Đức - Hà Nội.


2
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái giai đoạn mang thai.
- Nắm được các loại cám dành cho lợn nái mang thai, khẩu phần ăn và

cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với đàn lợn nái mang thai và
phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2.Yêu cầu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bình Minh, Phù Lưu Tế - Mỹ
Đức - Hà Nội.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái mang thai
nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái mang thai và áp dụng
quy trình chăm sóc phòng trị bệnh.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Bình Minh được xây dựng năm 2008, là trại gia công của Công
ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô 1200 nái bố mẹ.Trại được xây dựng tại
xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội trên một cánh đồng rộng lớn có địa
hình tương đối bằng phẳng với diện tích là 10,2 ha.
Xã Phù Lưu Tế nằm ở phía Đông Bắc huyện Mỹ Đức - Hà Nội, cách thị
trấn Vân Đình 12km về phía Nam. Có địa giới như sau: phía Đông giáp với
xã Phù Xá, phía Tây giáp với xã Xuy Xá, phía Nam giáp với thị trấn Đại
Nghĩa, phía Bắc giáp với xã Hòa Xá của huyên Ứng Hòa.
Xã Phù Lưu Tế có địa hình tương đối bằng phẳng với tổng diện tích
6,71km2. Đất đai ở đây chủ yếu sử dụng cho sản xuất nông nghiệp với
318,366ha (chiếm 47,45%), đất phi nông nghiệp là 333,82 ha (chiếm
49,75%), đất chưa sử dụng là 18,81 ha (chiếm 2,8%). Mặt khác, cơ cấu đất đa
dạng nên rất thuận lợi cho việc phát triển nhiều loại hình kinh tế khác nhau.

Giao thông ở đây khá phát triển, thuận tiện cho việc đi lại của người
dân địa phương, giúp thúc đẩy mạnh quá trình giao lưu buôn bán giữa người
dân ở đây với bên ngoài.
2.1.2. Đặc điểm khí hậu
Xã Phù Lưu Tế, huyên Mỹ Đức, Hà Nội nằm trong khu vực Bắc bộ, nên
có khí hậu mang tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam đó là khí
hậu nhiệt đới gió mùa:
- Nhiệt độ trung bình trong năm là 21oC - 23oC, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 8. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông
Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữ các mùa.


4
-

Độ ẩm: xã Phù Lưu Tế là xã nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh

về mùa đông, nóng ẩm về mùa Hè. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là
82%, độ ẩm cao nhất là 88%, thấp nhất là 67%.
-

Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157mm, thấp nhất là 1.060mm,

trung bình là 1.567mm, mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 9
trong năm.
- Về chế độ gió: gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau.
(Nguồn: trạm khí tượng thủy văn huyện Mỹ Đức năm 2016)
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:

- 01 chủ trại.
- 01 quản lý trại.
- 03 quản lý kỹ thuật.
- 01 kế toán.
- 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
- 7 công nhân.
- Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra thành các nhóm khác nhau
như: chuồng đẻ, chuồng bầu, chuồng đực, chuồng cách ly, chuồng hậu bị thịt.
Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân,
nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Công ty CP Bình Minh nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc thôn
Trung, có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích là 10,2 ha. Trong đó:
- Đất trồng cây ăn quả: 2,3 ha
- Đất xây dựng: 2,5 ha
- Đất trồng lúa: 2,4 ha


5
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 3 ha
- Trang trại đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho
1200 nái, bao gồm:
- Chuồng bầu có: 2 chuồng, mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4m x
0,65m/ô.
- Chuồng đẻ có: 6 chuồng, mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4m x1,6 m/ô.
- Ba chuồng cách ly: mỗi chuồng có sức chứa 40 nái hậu bị
- Một chuồng đực giống.

- Chín chuồng hậu bị thịt: mỗi chuồng nuôi 550 con.
-

Ngoài ra còn có một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như:

kho cám, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc, ...
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thông gió đối với chuồng bầu, 2 quạt thông gió đối với chuồng cách ly và
2 quạt thông gió đối với chuồng lợn đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp
kính. Mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m2, cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau
40 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng đẻ 6 và ở


6
giữa 2 chuồng bầu 1 và bầu 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho
công tác khác, được bố trí từ tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống ống
dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
- Hệ thống điện: nguồn cấp điện có điện lưới và máy phát dự phòng. Đối
với chuồng bầu, hệ thống điện được cung cấp đầy đủ đảm bảo độ sáng phục
vụ cho công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa; mỗi chuồng bầu được lắp
đặt cố định 33 bóng thắp sáng ở mỗi dãy chuồng, cùng với hệ thống bóng sưởi
ở đầu chuồng và hệ thống điện cung cấp cho 8 quạt thông gió ở cuối chuồng,

thêm 1 cầu giao điên cung cấp cho máy 3 pha được đặt ở giữa chuồng.
- Hệ thống sát trùng: nhà sát trùng cho người gồm 4 phòng: 1 phòng sát
trùng nam, 2 phòng sát trùng nữ và 1 phòng sát trùng dành cho kỹ sư và
khách.Mỗi phòng sát trùng được chia làm 4 khoang gồm 2 khoang thay đồ
được bố trí ở hai đầu ra vào, 1 khoang sát trùng và 1 khoang tắm với đầy đủ
các trang thiết bị như: bình nóng lạnh, sen tắm, chậu rửa, gương soi, móc
quần áo, khăn, xà bông, dầu gội. Hệ thống sát trùng khu vực ngoài chuồng
nuôi gồm: nhà sát trùng xe, hố sát trùng, máy nén phun sát trùng di động
trong khu vực chuồng nuôi.
- Kho chứa cám: trần đóng kín, có sàn cách mặt đất 30cm để chứa cám
trong chăn nuôi.
- Hệ thống xử lý môi trường: chất thải được xử lý bằng hệ thống biogas
trước khi thải ra môi trường, có điểm tiêu chất thải, có giàn khử mùi phía sau
quạt hút gió, có hố hủy lợn xa khu vực chăn nuôi.
- Các công trình phụ trợ khác: khu sinh hoạt tách biệt với khu chăn nuôi
gồm phòng kỹ sư, nhà ở công nhân, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh. Cổng trại,
tường rào đảm bảo an ninh. Có nhà kho phục vụ chăn nuôi như nhà để vôi
bột, bể tôi vôi nước.
-

Một số dụng cụ và trang thiết bị khác: tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ

thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống
chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực ngoài chuồng nuôi.


7
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại
2.1.5.1 Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát

triển của trang trại.
- Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
- Con giống tốt, cám, thuốc thú y chất lượng đảm bảo quy trình chăn
nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.5.2 Khó khăn
-

Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa

bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
-

Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chuồng trại đã cũ, có phần bị hư hỏng.

- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử
lý chất thải của trại còn nhiều khó khăn.
- Giá cả thịt trong ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói
riêng trong thời gian vừa qua có những biến động lớn, gây ảnh hưởng tới đầu
ra của lợn thịt, làm cho nghành chăn nuôi lợn gặp khó khăn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1 Sự thành thục về tính và thể vóc
 Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục



8
đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại ...
- Giống: các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003)[3] cho rằng: Tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (lợn Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ
20 - 25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần,
ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc
động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158
ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần
đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng: Theo John Nichl (1992)[8], chỉ rõ. Chế độ dinh
dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường
những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi
trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188, 5 ngày
(6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế cám thì sự thành
thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234, 8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ
thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác
động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng



9
cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh
buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng,
mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone
trong máu làm cho hàm lượng của trong trong cơ thể không đạt mức cần thiết
để thúc đẩy sự thành thục.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động
dục. Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều
đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng
trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất
hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa
xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp
hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về
tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ
mỗi ngày.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và
cs, (2003)[3] cho rằng: không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở
thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần
đầu rồi mới cho phối giống.
 Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003)[7] tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục



10
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110kg mới nên cho phối.
2.2.1.2 Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ
cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và
không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát
triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song
song với quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ
quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức
năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu
kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993)[18], chu kỳ tính của lợn nái thường
diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài
khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia
làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực
(phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
- Giai đoạn trước khi chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa
cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên
đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40h, với lợn nội là 25 - 30h.



11
- Giai đoạn chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi
có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối
giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30h.
- Giai đoạn sau chịu đực: lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực.
Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993)[18] trứng rụng tồn tại trong tử cung 2
- 3h và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48h. Thời điểm phối giống
thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày
thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội
hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở
lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai
và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép
hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu.
2.2.2. Những hiểu biết về chăm sóc, nuôi dưỡng lợi nái giai đoạn mang thai
2.2.2.1 Những hiểu biết về chăm sóc và quản lý lợn nái giai đoạn mang thai
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[13] vấn đề quan trọng nhất trong
công tác chăm sóc , quản lý lợn nái giai đoạn mang thai đó là: phòng ngừa sảy
thai, nghĩa là cần phải làm tốt công tác bảo vệ thai, làm cho thai sinh trưởng
và phát dục bình thường, tránh các tác động cơ giới gây đẻ non hoặc sảy thai,
nhất là trong giai đoạn mang thai ở kỳ thứ II.
Những nguyên nhân gây sảy thai có thể là: nền chuồng hoặc sân chơi
không bằng phẳng, mấp mô, làm cho lợn bị trượt ngã, cửa ra vào quá nhỏ làm
cho lợn chen lấn xô nhau, do đánh đuổi lợn quá gấp, do tắm nước quá lạnh
hoặc quá đột ngột,...



12
 Vận động
Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thả thì đối với lợn nái mang thai
kỳ I chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với những lợn nái quá béo. Thực
tế đac chứng minh rằng, ở một cơ sử chăn nuôi khó khăn về mặt tài chính,
tiêu chuẩn và khẩu phần ăn cho lợn còn thấp, nhưng nếu chú ý chăn thả nhiều,
được vận động hợp lý, kết hợp với một số cám mà lợn tự tìm kiếm được sẽ
làm cho lợn mẹ khỏe mạnh, thai sinh trưởng và phát triển tốt, lợn con có sức
sống cao.
Thời gian vận động hợp lý là 1 – 2 lần/ngày với 60 – 90 phút/lần. Lợn
nái mang thai ở kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ cho lợn đi
lại trong sân.
Chú ý: khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không bằng phẳng,
nhiều rãnh không cho lợn vận động. Trước khi vận động nên cho lợn uống
nước đầy đủ để tránh lợn không uống nước bẩn ở nơi vận động đó.
 Tắm chải
Tắm trải cho lợn mang thai là rất cần thiết, có tác dụng làm sạch da,
thong lỗ chân lông để tăng cường trao đổi chất, tuần hoàn, gây cảm giác dễ
chịu, lợn cảm thấy thoải mái kích thích tăng tính thèm ăn, phòng chống bệnh
ký sinh trùng ngoài da. Ngoài ra còn tạo điều kiện gần gũi giữa người và lợn
nái để thuận tiện cho việc nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái khi đẻ. Việc tắm
cho lợn nái giai đoạn mang thai cần được tiến hành hằng ngày, đặc biệt trong
mùa hè nóng bức, ngoài các tác dụng kể trên còn có tác dụng chống nóng cho
lợn nái
 Chuồng trại
Chuồng trại phải đảm bảo đúng quy định cho lợn nái mang thai, theo
từng thời kỳ. Mật độ nhốt: mang thai kỳ I mỗi ô từ 3 – 5 con, mang thai kỳ II
mỗi ô nhốt 1 con. Trong chăn nuôi công nghiệp ở giai đoạn mang thai kỳ II có



13
thể nhốt mỗi con một ô. Trước khi đẻ 1 tuần chuyển lợi nái mang thai lên
chuồng đẻ.
Yêu cầu chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh thú y, khô giáo thoáng mát về
mùa hè và ấm áp về mùa đông.
Cần tạo không khí yên tĩnh, thoải mái cho lợn nái nghỉ ngơi dưỡng thai.
Không gây tiếng ồn xáo trộn không cần thiết có ảnh hưởng đến lợn.
Mỗi nái mang thai có một thẻ theo dõi về tình hình mang thai như: ngày
phối, ngày đẻ dự kiến, lứa đẻ, những biến cố xảy ra trong quá trình mang thai,
nguy cơ sảy thai, tỷ lệ chết thai,... để có biện pháp xử lý đề phòng.
 Công tác thú y đối với lợn nái mang thai
Từ 3 – 5 ngày trước ngày đẻ dự kiến, ô chuồng lợn nái cần được cọ rửa
sạch, phun sát trùng bằng thuốc sát trùng Crezin 5% hoặc bằng loại thuốc sát
trùng khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
Trước đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng bằng cách trộn vào
cám hoặc tiêm. Có thể sử dụng IVOMEXC liều 1ml cho 33kgTT tiêm dưới da
hoặc COFAVIT 500, liều 4ml/nái tiêm bắp.
Hằng ngày quan sát phát hiện những biểu hiện không bình thường của
lợn, kiểm tra sức khỏe, đo thân nhiệt xem lợn có sốt nóng không.
Công tác tiêm phòng:
- Tiêm phòng định kỳ các loại vắc xin như: Dịch tả, Tụ - Dấu, Lepto 2
lần/nái/năm. Chú ý không tiêm phòng cho lợn nái những loại vắc xin trên khi
lợn nái mang thai ở giai đoạn từ sau khi phối đến 60 ngày sau phối trừ trường
hợp có dịch bệnh xảy ra.
- Quy trình tắm ghẻ: thường xuyên phát hiện ghẻ để điều trị kịp thời.
Ngoài ra trước ngày đẻ dự kiến 14 ngày cần phải được tắm ghẻ và sau đó 1
tuần tắm lại lần 2. Đây là điều kiện bắt buộc để đề phòng lợn mẹ bị ghẻ lây
sang lợn con ngay từ khi sơ sinh



14
- Cần tiêm vắc xin E.coli cho lợn nái mang thai vào lức 6 tuần và 2 tuần
trước đẻ, liều lượng 2ml/con tiêm bắp.
2.2.2.2 Những hiểu biết về nuôi dưỡng lợn nái giai đoạn mang thai
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[13] cần cung cấp đủ dinh dưỡng
cho lợn mái mang thai để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển bào thai, nhu
cầu duy trì cho bản thân con mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa nuôi
con sau này. Riêng đối với nái tơ còn cần thêm dinh dưỡng để cho bản
thân tiếp tục lớn lên.
Giai đoạn chửa kỳ I, II dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13 – 14%,
năng lượng trao đổi không dưới 2900Kcal/kg cám hỗn hợp. Nhưng ở giai
đoạn II mức ăn cần tăng từ 15 – 20% so với giai đoạn mang thai kỳ I, bào thai
chưa phát triển mạnh vì vậy nhu cầu dinh dưỡng cho lợn nái giai đoạn này là
để duy trì cơ thể, một phần rất nhỏ để nuôi thai. Giai đoạn chửa kỳ II, tốc độ
phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần cung cấp chất dinh dưỡng cho
bào thai ở cuối kỳ này để lợn con sinh ra đạt khối lượng sơ sinh theo yêu cầu
của từng giống. Đối với lợn Landrace có khối lượng sơ sinh khoảng 1,4
kg/con, lợn Yorkshire có khối lượng sơ sinh khoảng 1,3 kg/con, lợn Móng
Cái khoảng 0,5 – 0,7 kg/con.
Khi xác định lượng cám cho lợn nái mang thai trong một ngày
cần chú ý các yếu tố sau: Giống và khối lượng cơ thể lợn nái, giai đoạn
mang thai, thể trạng nái, tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ môi
trường và chất lượng cám. Ví dụ: lợn nái mang thai kỳ II cho ăn nhiều
hơn nái mang thai kỳ I, nái mang thai gầy cho ăn nhiều hơn so với nái
bình thường, vào mùa đông khi nhiệt độ dưới 15 0 C thì cho lợn ăn nhiều
hơn 0,3 – 0,5 kg cám so với nhiệt độ chuồng là 25 – 30 0 C để tăng khả
năng chống rét cho lợn.


15

Đối với lợn nái mang thai lần đầu, có thể cho ăn tăng từ 10 – 15% vì
ngoài dinh dưỡng nuôi thai cần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho phát triển cơ
thể con nái.
Đối với lợn nái sau khi tách con, cần tăng cám để tăng số trứng rụng sẽ
làm tăng số con đẻ ra trên lứa. Thời gian cho ăn tăng phụ thuộc vào tuổi cai
sữa cho lợn con, nếu cai sữa từ 21 – 28 ngày cho ăn tăng từ 8 – 10 ngày, nếu
cai sữa lúc 35 ngày thì cho ăn tăng khoảng 3 – 7 ngày. Lượng cám cho ăn còn
phụ thuộc vào thể trạng con mẹ, nếu thể trạng gầy cho ăn nhiều hơn, nếu béo
cho ăn như lợn có thể trạng bình thường.
Đối với lợn nái nội có khối lượng khoảng 65 – 80 kg/con, trong một
ngày nái mang thai kỳ I cho ăn 1,1 – 1,2 kg/con cám tinh và 1 – 2 kg/con cám
xanh. Giai đoạn chửa kỳ II cho ăn tăng thêm khoảng 20 – 25% so với lợn nái
chửa kỳ I, mức cho ăn từ 1,4 – 1,5 kg cám tinh.
Lợn nái đang mang thai cần hạn chế cám nhiều tinh bột cho ăn thêm
rau xanh. Lợn ăn rau xanh ngoài việc bổ sung thêm vitamin còn có tác dụng
độ choán để lợn không có cảm giác đói. Trong trường hợp không có điều kiện
cho ăn rau xanh thì cần bổ sung đầy đủ các nguyên tố khoáng và vitamin để
tăng quá trình chuyển hóa cám chống táo bón. Trước khi đẻ 1 tuần cần giảm
cám đạm để phòng tránh bệnh sưng vú do căng sữa sau đẻ.
Số bữa cho ăn trong ngày: cho ăn ngày 2 bữa sáng – chiều, cho ăn cám
tinh trước rau xanh cho ăn sau. Cần cung cấp đủ nước uống sạch cho lợn nái
đang mang thai.


16
Bảng 2.1: Lƣợng cám cho lợn nái ngoại mang thai (kg cám tinh/nái/ngày)
Giai đoạn

Thể trạng lợn nái
Nái gầy


Nái bình thƣờng

Nái béo

2,5

2,0

1,5 + rau xanh

2,5

2,0

1,5 + rau xanh

3,0

2,5

2,5

2,0

2,0

2,0

1,5


1,5

1,5

Ngày cắn ổ đẻ

0 – 0,5

0 – 0,5

0 - 0,5

Nước uống

Tự do

Tự do

Tự do

Từ phối giống
đến 21 ngày tuổi
Từ 22 – 84 ngày
sau phối
Từ 85 – 110
ngày sau phối
Từ 111 – 112
ngày sau phối
Ngày 113 sau

phối

Nguồn cám cho lợn nái mang thai: nếu là chăn nuôi công nghiệp chúng
ta sử dụng cám tinh hỗn hợp và bổ sung thêm rau xanh càng tốt, một ngày từ
3 – 4 kg rau xanh/nái mang thai kỳ I và từ 2 – 3 kg/nái mang thai kỳ II. Đối
với lợn nái nuôi theo phương thức nhỏ, tận dụng các loại cám có sẵn như:
cám gạo, ngô, bột sắn, đậu tương hoặc phối trộn với các loại cám đậm đặc
theo tỷ lệ thích hợp.
Cám của lợn nái mang thai yêu cầu phối trộn nhiều loại cám, mùi vị
thơm ngon, không bị mốc hỏng, cám có phẩm chất tốt.
Gần đến thời gian đẻ cần giảm lượng cám nhưng vẫn đảm bảo nhu cầu
dinh dưỡng bằng cách cho ăn những loại cám có giá trị dinh dưỡng cao.
Không cho lợn nái ăn các loại cám có độc, cám bị ôi thiu, mốc, các loại
chất kích thích dễ gây sảy thai như lá thầu dầu, khô dầu bông, hoặc bổng bã


17
rượu. Không nên sử dụng cám nhiều khô dầu cho lợn nái mang thai, sẽ làm
cho cơ bắp và mỡ lợn con biến tính, lợn con đẻ ra yếu, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Không cho lợn nái mang thai ăn quá nhiều cám vào 35 ngày đầu sau
phối giống có chửa.
Ảnh hƣởng của chế độ ăn không đúng đối với lợn nái chửa
 Cho lợn nái ăn quá nhiều
Về mặt kinh tế: lãng phí cám, giảm lợi nhuận chăn nuôi.
Về mặt kỹ thuật: lợn nái sẽ béo lên, tỷ lệ chết phôi cao đặc biệt giai
đoạn 35 ngày sau phối giống. Chân lợn mẹ yếu, dễ đè chết con trong giai
đoạn nuôi con. Tiết sữa kém vì tuyến mỡ chèn ép tuyến sữa. Lợn nái béo
thường đẻ khó, đẻ kéo dài.
 Cho ăn thiếu so với nhu cầu
Lợn nái mang thai sẽ gầy dẫn đến thể chất kém, giảm sức đề kháng với

bệnh tật.
Không đủ dinh dưỡng dự trữ cho kỳ tiết sữa dẫn đến năng suất sữa
thấp, lợn con còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Thời gian động dục trở lại sau khi tách con kéo dài làm giảm số lứa
trên năm và tăng thêm chi phí về cám. Tỷ lệ hao mòn lợn mẹ cao dẫn đến
giảm thời gian khái thác do sớm bị loại thải.
2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái giai đoạn
mang thai
2.2.3.1 Phòng bệnh
Như ta đã biế t „„Phòng b ệnh hơn chữa b ệnh‟‟‚ nên khâu phòng b ệnh
được đặt lên hàng đầ u , nế u phòng bệnh tố t thì có thể h ạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra . Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yế u tố môi trường

, mầ m b ệnh, vật chủ. Do vây ̣ vi ệc

phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kế t hợp nhiề u biện pháp khác nhau.


18
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tố t:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng [14] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs, (1993)[16] vi khuẩ n E.coli gây bệnh ở lợn là vi
khuẩ n tồ n t ại trong môi trường đường tiêu hoá của v ật chủ . Khi môi trường
quá ô nhi ễm do vê ̣sinh chuồ ng tr ại kém , nước uố ng thức ăn bi ̣nhi ễm vi

khuẩn, điề u kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhi ễm
E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì v ậy mà khâu vê ̣sinh , chăm sóc có m ột ý nghĩa to lớn
trong phòng b ệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thu ật là
điề u rấ t cầ n thiế t , chăm sóc nuôi dưỡng tố t sẽ t

ạo ra những gia súc khoẻ

mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tố t và ngược lại. Ô chuồ ng lợn nái phải
được vê ̣sinh tiêu đ ộc trước khi vào đẻ . Nhiệt độ ̣trong chuồ ng phải đảm bảo
27 – 300C đối với lợn sơ sinh và 28 – 300C với lợn cai sữa . Chuồ ng phải luôn
khô ráo, không thấ m ướt. Việc giữ giǹ chuồ ng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa
đông và đầ u xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong
những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lai ̣
hiêu ̣ quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004)[13], từ 3 – 5 ngày trước dự kiến
đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi.
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.


×