ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------
LÝ SEO PỀ
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI CHĂN
NUÔI CÔNG TY TNHH MTV HÒA YÊN - TẬP ĐOÀN HÕA PHÁT
(XÃ LƢƠNG THỊNH, HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khoá học:
2013 – 2017
Thái Nguyên – 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------
ơ
LÝ SEO PỀ
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI CHĂN
NUÔI CÔNG TY TNHH MTV HÒA YÊN - TẬP ĐOÀN HÕA PHÁT
(XÃ LƢƠNG THỊNH, HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K45 CNTY - N01
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khoá học:
2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TS.Trần Huê Viên
Thái Nguyên – 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như quá trình thực tập tốt nghiệp em luôn nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong trường và khoa Chăn nuôi Thú y.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám
hiệu, các thầy cô giáo của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS. Trần Huê Viên đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành Khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới ThS. Ngô Xuân Trường,
Trưởng trại chăn nuôi Hòa Yên (xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên
Bái) cùng toàn thể anh chị em quản lý, kỹ sư, công nhân, sinh viên thực tập
trong trại về sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu
thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Em xin chân thành và trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 12 năm 2017
Sinh viên
LÝ SEO PỀ
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kế t quả khảo sát mô ̣t số giố ng lơ ̣n ................................................. 11
Bảng 2.2. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh .................................. 12
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác chăn nuôi ............................................ 36
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 40
Bảng 4.3. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại ................................. 40
Bảng 4.4. Kế t quả thực hiện công tác tiêm phòng vắ c xin ............................. 41
Bảng 4.5. Kết quả công tác phục vụ sản xuất. ................................................ 42
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ADG
: Khối lượng bình quân trung bình của lợn trên ngày
Cs
: Cộng sự
FCR
: Tiêu tốn thức ăn trên một kilôgam thể trọng
GGP
: Kí hiệu của đời giống cụ kị
GP
: Kí hiệu của đời giống ông bà
MTV
: Một thành viên
Nxb
: Nhà xuất bản
PS
: Kí hiệu đời giống bố mẹ
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TT
: Thể trọng
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................................1
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................1
1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức của trang trại ........................................3
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài nước .......7
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................7
2.2.2. Một số bệnh ở lợn thịt ....................................................................................12
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .......33
3.1. Đối tượng ...........................................................................................................33
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện .........................................................................33
3.3. Nội dung tiến hành .............................................................................................33
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi.................................................33
3.4.1. Phương pháp theo dõi gián tiếp.......................................................................33
3.4.2. Phương pháp theo dõi trực tiếp .......................................................................33
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................35
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................................35
4.1.1. Công tác chăn nuôi ..........................................................................................35
4.1.2. Công tác thú y .................................................................................................39
4.1.4. Công tác khác ..................................................................................................41
v
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................43
5.1. Kết luận ..............................................................................................................43
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................45
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong vài năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng
trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Thịt lợn cung cấp phần lớn thực
phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn
nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt nữa là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây
cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
Tuy có rất nhiều thuận lợi nhưng chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay vẫn
đang gặp rất nhiều khó khăn, giá thịt heo giảm mạnh do thị trường trong nước
khó khăn. Đặc biệt khi đất nước ta gia nhập hiệp định TPP, áp lực phải cạnh
tranh với các nước trên thế giới thì yêu cầu chăn nuôi trong nước càng phải có
bước phát triển mạnh.
Đứng trước yêu cầu của thực tiễn, ngành chăn nuôi nói chung và chăn
nuôi lợn nói riêng cần phải có một bước chuyển biến, phát triển mới để sánh
kịp với các nước khác trên thế giới. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sản
xuất, với mong muốn có được chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, phòng trị bệnh
hợp lý cho đàn lợn thịt tôi tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại chăn
nuôi công ty TNHH MTV Hòa Yên - tập đoàn Hòa Phát (xã Lương Thịnh,
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái)”
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi của trại.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại.
2
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình
phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt
nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức của trang trại
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trang trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học công ty TNHH MTV chăn
nuôi Hòa Yên - tập đoàn Hòa Phát nằm gần khe núi thuộc xã Lương Thịnh,
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Vùng nuôi này cách xa các khu dân cư về mặt
phòng dịch bệnh thì rất tốt vì địa hình rừng núi. Khu này chỉ có một đường
vào với diện tích vùng nuôi của Tập đoàn Hòa Phát rộng 44ha, hệ thống
chuồng trại đã được làm xong hết với quy mô nuôi dự định nuôi 10.200 con
lợn giống ngoại nhập, hoạt động theo phương thức công nghiệp, mô hình hiện
đại, hiện là trại chăn nuôi với quy mô lớn nhất miền bắc. Trại xây dựng cơ sở
vật chất theo hệ thống của Đan Mạch, sáng ngày 26/5/2016, lô lợn giống đầu
tiên của Hòa Phát trong mảng chăn nuôi đã về tới sân bay Nội Bài, sau một
hành trình dài từ Đan Mạch về Việt Nam. Gần 800 con giống thuộc dòng cụ
kỵ (GGP) với khối lượng trung bình từ 40-60 kg (10-18 tuần tuổi) đều khỏe
mạnh, an toàn và được thông quan, làm thủ tục kiểm định thú y ngay tại Nội
Bài. Hiện nay trại thuê công nhân, công ty đầu tư thức ăn, thuốc thú y và cán
bộ kỹ thuật, trang trại do ông Ngô Xuân Trường làm trưởng trại, cán bộ kỹ
thuật của công ty gồm 2 quản lý, nhiều kỹ sư có trình độ cao và công nhân có
nhiều kinh nghiệm.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý bao gồm ông Ngô Xuân Trường trưởng trại phụ trách
chung, 4 quản lý khu gồm khu nái, khu thịt, khu cai sữa, tổ di truyền.
4
+ Nhóm kỹ thuật bao gồm 8 kỹ sư, 4 kỹ thuật điện, 2 kế toán phụ trách
chuyên môn.
+ Nhóm công nhân bao gồm 10 công nhân, 4 bảo vệ, 3 tạp vụ, 12 sinh
viên thực tập thực hiện công việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu, tổ cai sữa, tổ chuồng thịt, tổ chuồng đực và
phòng pha chế tinh. Các tổ có bảng chấm công riêng cho từng công nhân
trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung các
thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự
phát triển của trại.
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại chăn nuôi Hòa Yên có tổng diện tích là 44ha nằm trên địa
bàn xã Lương Thịnh, có địa hình vô cùng thuận lợi thuận tiện cho việc đi lại,
vận chuyển. Để đảm bảo công tác phát triển sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt
của công nhân trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho quản lý, kỹ sư, công nhân, bếp ăn
tập thể, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh, hệ thống camera,
phòng sát trùng và có cổng vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây
dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp hiện đại, hệ thống chuồng
nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng
với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm
bảo đủ cho chăn nuôi một cách an toàn sinh học cao nhất, cơ bản bao gồm:
+ Một chuồng đực giống: bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai
thác tinh dịch.
+ Hai chuồng phối: được thiết kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử
lợn, ép lợn và dãy 2 có khu để làm nơi thụ tinh nhân tạo cho lợn nái.
5
+ Ba chuồng nái chửa: mỗi chuồng gồm 4 dãy mỗi dãy có 65 ô để nuôi
và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được sắp xếp theo các kỳ mang
thai khác nhau thuận tiện cho việc quản lý.
+ Sáu chuồng nái đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu
có 2 dãy, mỗi dãy có 30 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn
bê tông cho lợn mẹ.
+ Bốn chuồng cai sữa: mỗi chuồng chia làm 2 khu A và B, mỗi khu 2
dãy, mỗi dãy 12 ô.
+ Mười bốn chuồng thịt: mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy có 11 ô.
+ Một chuồng phát triển hậu bị: cách ly dùng để nuôi lợn hậu bị được
nhập từ khu nuôi lợn giống, lợn thịt.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn, phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, lồng úm cho lợn con, đảm
bảo thoáng mát về mùa hè ấm áp về mùa đông bằng cách điều chỉnh hệ thống
quạt, giàn mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt
máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi
chuồng đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng đực có xây
dựng phòng pha chế tinh lợn với đầy đủ tiện nghi như: Kính hiển vi, nhiệt kế,
đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong
khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê
tông và có các chậu nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được
xây dựng khá hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các
dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 2 phòng tắm sát
trùng cho kỹ thuật và công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho
thuốc, 1 kho UV khử dụng cụ, 1 kho thức ăn, 2 phòng vệ sinh.
6
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc của trại, xe chở thức ăn từ nhà kho
xuống các dãy chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và
ngoài chuồng.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
- Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Ngoài ra trang trại còn phát triển chăn nuôi lợn thịt với
14 chuồng số lượng lợn /1 chuồng khoảng 550 đến 600 con lợn.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng
cao, được Công ty Chăn nuôi Hòa Phát Việt Nam cấp cho từng đối tượng
lợn của trại.
- Công tác vệ sinh thú y của trại
Vệ sinh phòng bệnh là công tác rất quan trọng và nó có tác dụng tăng
sức đề kháng cho vật nuôi, giảm nguy cơ xảy ra dịch bệnh, hạn chế những
bệnh có tính chất lây lan từ đó phát huy tốt tiềm năng của giống.
- Công tác vệ sinh
Chuồng trại được xây dựng theo hệ thống chuồng kín, thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông được hệ thống điều khiển về nhiệt độ, độ thông
thoáng giúp cho vật nuôi phát triển trong môi trường sạch an toàn nhất, xung
quanh các chuồng nuôi đều có hàng rào bảo vệ, che chắn, côn trùng, cóc,
chuột… không thể vào chuồng. Trước cửa vào các khu có rắc vôi bột từ đó
hạn chế được rất nhiều tác động của mầm bệnh bên ngoài đối với lợn nuôi
trong chuồng. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu
gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét
dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy
7
định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Trong quá trình thực tập tại trại, tôi đã tham gia trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng và phòng trị bệnh 01 chuồng lợn thịt với số lượng 550 con lợn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong nƣớc và ngoài
nƣớc
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn.
* Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyề n của sự sinh trưởng
Sinh trưởng đươ ̣c nhiề u tác giả nghiên cứu cho các khái niê ̣m cũng
phầ n nào khác nhau.
Khái niệm như sau : về mă ̣t sinh ho ̣c , sinh trưởng đươ ̣c xem như là quá
trình tổng hợp protein , cho nên người ta lấ y viê ̣c tăng khố i lươ ̣ng cơ thể làm
chỉ tiêu đánh g iá sự sinh trưởng . Tuy nhiên có những khi tăng khố i lươ ̣ng
không phải là tăng trưởng . Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khố i
lươ ̣ng, số lươ ̣ng và các chiề u của tế bào mô cơ . Cường độ phát triển qua giai
đoa ̣n bào thai và giai đoa ̣n sau khi sinh có ảnh thưởng đế n chỉ tiêu phát triể n
của con vật.
Theo Trầ n Đin
̀ h Miê n và Vũ Kiń h Trực (1975) [9], sinh trưởng là mô ̣t
quá trình tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá , là sự tăng về chiều
dài, chiề u cao, bề ngang, khố i lươ ̣ng của các bô ̣ phâ ̣n và toàn cơ thể con vâ ̣t
trên cơ sở tin
́ h chấ t di truyề n từ đời trước
. Sinh trưởng mang tiń h chấ t giai
đoa ̣n, biể u hiê ̣n dưới nhiề u hiǹ h thức khác nhau.
Để xác đinh
̣ sinh tr ưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối
lươ ̣ng và đo kić h thước các chiề u của cơ thể
. Ở lợn thường đo 4 chiề u: dài
8
thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và thường đo ở các tháng tuổi : sơ sinh 1,
2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.
* Sự phát triển các hê ̣ thố ng trong cơ thể
Trong quá trình sinh trưởng và phát triể n của lơ ̣n các tổ chức khác nhau
đươ ̣c ưu tiên tích luỹ khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hê ̣
tiêu hoá, tuyế n nô ̣i tiế t đươ ̣c ưu tiên phát triể n trước hế t. Sau đó là bô ̣ xương,
hê ̣ thố ng cơ bắ p và cuố i cùng là mô mỡ.
Cơ bắ p là phầ n quan tro ̣ng ta ̣o nên sản phẩ m thiṭ lơ ̣n . Trong quá trình
sinh trưởng và phát triể n của cơ thể từ lúc sơ sinh đế n
lươ ̣ng các bó cơ và sơ ̣i cơ ổ n đinh
̣
khi trưởng thành số
. Tuy nhiên giai đoa ̣n lơ ̣n còn nhỏ đế n
khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triể n các tổ chức na ̣c.
Đối với mô mỡ , sự tăng lên về số lươ ̣ng và kić h thước t
nguyên nhân chin
́ h gây nên sự tăng về khố i lươ ̣ng của mô mỡ
ế bào mỡ là
. Ở giai đoạn
cuố i của quá trin
̀ h phát triể n cá thể trong cơ thể lơ ̣n có quá triǹ h ưu tiên phát
triể n và tić h luỹ mỡ.
* Quy luật ưu tiên các chấ t dinh dươñ g trong cơ thể
Trong cơ thể đô ̣ng vâ ̣t có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau theo từng
giai đoa ̣n sinh trưởng phát triể n và cho từng hoa ̣t đô ̣ng chức năng của các bô.̣ phâ ̣n
Trước hế t dinh dưỡng đươ ̣c ưu tiên cho hoa ̣t đô ̣ng thầ n kinh , tiế p đế n
cho hoa ̣t đô ̣ng sinh sản , cho sự phát triể n bô ̣ xương , cho sự tić h luỹ na ̣c và
cuố i cùng cho sự tić h luỹ mỡ . Nhiề u kế t quả nghiên cứu cho thấ y khi dinh
dưỡng cung cấ p bi ̣giảm xuố ng
20 % so với tiêu chuẩ n ăn cho lơ ̣n thì
quá
trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ , khi dinh dưỡng giảm xuố ng 40 % thì sự tích
luỹ nạc, mỡ của lơ ̣n bi ̣dừng la ̣i . Vì vậy nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì lợn
sẽ không có tăng khối lượng.
9
* Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thi ̣t
Lơ ̣n thiṭ là giai đoa ̣n chăn nuôi cuố i cùng để ta ̣o ra sản phẩ m thiṭ
thịt cũng là thành phần chiến tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn
, lơ ̣n
(65 - 80 %), do
vâ ̣y chăn nuôi lơ ̣n thiṭ quyế t đinh
̣ thành công của chăn nuôi lơ ̣n.
Chăn nuôi lơ ̣n thiṭ cầ n đa ̣t những yêu cầ u : lơ ̣n có tố c đô ̣ sinh trưởng
nhanh, tiêu tố n thức ăn thấ p, tố n ít công chăm sóc và phẩ m chấ t thiṭ tố t.
- Dinh dưỡng thức ăn:
Dinh dưỡng là yế u tố quan tro ̣ng của yế u t ố ngoại cảnh quyết định đến
khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn
. Trần Văn Phùng và cs
(2004) [10] cho rằ ng : các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu
không có mô ̣t môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn
chỉnh. Mô ̣t số thí
nghiê ̣m đã chứng minh rằ ng , khi chúng ta cung cấ p cho lơ ̣n các mức dinh
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổ i tỷ lê ̣ các thành phầ n trong cơ thể . Khẩ u
phầ n có mức năng lươ ̣ng cao và mức protein thấ p thì lơ ̣n sẽ tích luỹ mỡ nhiều
hơn so với khẩ u phẩ n có mước năng lươ ̣ng thấ p và
hàm lượng protein cao .
Khẩ u phầ n có hàm lươ ̣ng protein cao thì lơ ̣n có tỷ lê ̣ na ̣c cao hơn
.
Lươ ̣ng thức ăn cho ăn cũng như thành phầ n dinh dưỡng ảnh hưởng trự c
tiế p đế n quá trin
̀ h tăng khố i lươ ̣ng của lơ ̣n . Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 - 11
% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566 g xuố ng 408 g và thức
ăn cầ n cho 1 kg tăng khố i lươ ̣ng tăng lên 62 %.
Vì vậy để chăn nuôi có hiể u quả cầ n phố i hơ ̣p khẩ u phầ n ăn sao cho
vừa cung cấ p đầ y đủ nhu cầ u dinh dưỡng cho từng giai đoa ̣n phát triể n và vừa
tâ ̣n du ̣ng đươ ̣c nguồ n thức ăn có sẵn ta ̣i điạ phương.
- Môi trường:
Trầ n Văn Phùng và cs 2004 [10] cho biế t: môi trường xung quanh gồ m
nhiê ̣t đô ̣, đô ̣ ẩ m, mâ ̣t đô ̣, ánh sáng. Nhiê ̣t đô ̣ và đô ̣ ẩ m ảnh hưởng chủ yế u đế n
năng suấ t và phẩ m chấ t thit.̣ Nhiê ̣t đô ̣ thić h hơ ̣p cho lơ ̣n nuôi béo từ 15 - 18oC.
10
Nhiê ̣t đô ̣ chuồ ng nuôi liên quan mâ ̣t thiế t đế n đô ̣ ẩ m không khí , đô ̣ ẩ m không
khí thích hợp cho lợn ở khoảng 70 %. Tác giả Nguyễn Thiê ̣n và cs (1996) [12]
cho biế t: ở điề u kiê ̣n nhiê ̣t đô ̣ và đô ̣ ẩ m cao hơn lơ ̣n phải tăng cường quá trình
toả nhiệt thông qua quá trình hô hấ p (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi ) để duy trì
thăng bằ ng thân nhiê ̣t. Ngoài ra nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn
hàng ngày của lợn giảm . Do đó tăng khố i lươ ̣ng bi ̣ảnh hưởng và khả năng
chuyể n hoá thức ăn kém dẫn đế n sự sinh trưởng phát triể n của lơ ̣n bi ̣giảm.
Mâ ̣t đô ̣ lơ ̣n trong chuồ ng nuôi có ảnh hưởng chủ yế u đế n năng suấ t
.
Khi ta nhố t lơ ̣n ở mâ ̣t đô ̣ cao hay số con /ô chuồ ng quá lớn sẽ ảnh hưởng đế n
tăng khố i lươ ̣ng hàng ngày củ a lơ ̣n và phầ n nào ảnh hưởng đế n sự chuyể n hoá
thức ăn. Do vâ ̣y khi nhố t ở mâ ̣t đô ̣ cao sẽ tăng tính không ổ n đinh
̣ trong đàn .
Sự không ổ n đinh
̣ này sẽ dẫn đế n sự tấ n công lẫn nhau , giảm bớt thời gian ăn
và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấ y: khi nuôi lơ ̣n với mâ ̣t đô ̣
thấ p, sẽ làm tăng tốc độ tăng khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức
ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yế u đế n năng suấ t , chuồ ng vê ̣ sinh kém dễ gây
bê ̣nh, chuồ ng nuôi ồ n ào , không yên tiñ h đề u làm năng suấ t giảm . Sức khoẻ
trong giai đoa ̣n bú sữa kém như thiế u máu , còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt
tăng khố i lươ ̣ng kém.
Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tố c đô ̣ tăng
trưởng của lơ ̣n hơn so với cho ăn ha ̣n chế
, những giố ng lơ ̣n hướng mỡ nên
cho ăn ha ̣n chế từ đầ u , còn với những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do
sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suấ t và phẩm chấ t thi ̣t lợn
- Giố ng
Theo Nguyễn Thiê ̣n và cs (1996) [12]: giố ng là yế u tố quan tro ̣ng ảnh
hưởng đế n sinh trưởng , phát dục, năng suấ t và phẩ m chấ t thiṭ . Các giống lợn
11
nô ̣i có tố c đô ̣ sinh trưởng châ ̣m hơn và chấ t lươ ̣ng thiṭ thấ p hơn các giố ng lơ ̣n
lai và lơ ̣n ngoa ̣i.
Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau
, phụ
thuô ̣c vào các gen quy đinh
̣ tính tra ̣ng này . Cùng một khối lượng như nhau ,
cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khố i lươ ̣ng lớn hơn có
khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn những con có khối
lươ ̣ng nhỏ hơn.
Tăng khố i lươ ̣ng trung bình của lơ ̣n Móng Cái khoảng
300 - 350
g/1ngày, trong khi con lai F 1(nô ̣i x ng oại) đa ̣t 550 - 600 g/1ngày. Lơ ̣n ngoa ̣i
nế u chăm sóc, nuôi dưỡng tố t có thể đa ̣t tới 700 - 800 g/1ngày.
Phẩ m chấ t thiṭ của lơ ̣n ngoa ̣i và lơ ̣n lai cũng tố t hơn so với lơ ̣n điạ
phương, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiề u so với lơ ̣n nô ̣i.
Hiê ̣n nay người ta lơ ̣i du ̣ng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phố i hơ ̣p nhiề u
giố ng vào trong 1 con lai nhằ m tâ ̣n du ̣ng các đă ̣c điể m tố t từ các giố ng lơ ̣n
khác nhau. Đồng thời tạo con giống có thể đáp ứng tố t yêu cầ u của thi ̣trường,
nâng cao năng suấ t chấ t lươ ̣ng sản phẩ m thiṭ . Kế t quả khảo sát năng xuấ t và
phẩ m chấ t thiṭ của 1 số giố ng lơ ̣n cho thấ y tăng khố i lươ ̣ng , tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ
thịt nạc của lợn Lan drace và lơ ̣n Đa ̣i ba ̣ch đề u cao hơn nhiề u so với của lơ ̣n
Móng Cái.
Bảng 2.1. Kế t quả khảo sát mô ̣t số giố ng lơ ̣n
Khố i lƣơ ̣ng
Tăng khố i
giế t mổ
lƣơ ̣ng
(Kg)
(g/ngày)
Đa ̣i ba ̣ch
95
Landrace
Móng cái
Giố ng
Tỷ lệ thịt xẻ
Tỷ lệ nạc
(%)
(%)
650 - 750
75 - 82
42 - 48
100
600 - 750
82 - 85
48 - 56
85
300 - 350
70 - 71
30 - 32
Nguồ n: Lê Thanh Hải và cs (1999)
12
- Thời gian và chế độ nuôi
Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt
.
Thời gian nuôi dài lơ ̣n có tro ̣ng lươ ̣ng cao nhưng tiêu tố n thức ăn nhiề u , tố n
nhiề u công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồ ng tra ̣i, và các chi phí khác cao,
hê ̣ số quay vòng thấ p, chấ t lươ ̣ng thiṭ kém.Thời gian nuôi dưỡng ngắ n sẽ khắ c
phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi
dưỡng tố t. Chế đô ̣ dinh dưỡng cao lơ ̣n tăng khố i lươ ̣ng nhanh và tiêu tố n thưc
ăn thấ p , hiê ̣u quả cao chấ t lươ ̣ng thiṭ tố t . Nế u lơ ̣n đươ ̣c ăn thức ăn có
dinh
dưỡng cao và phù hơ ̣p với các giai đoa ̣n sinh trưởng phát triể n của chúng thì
năng suấ t và chấ t lươ ̣ng thiṭ sẽ cao.
- Khí hậu và thời tiết
Khí hậu mát mẻ, nhiê ̣t đô ̣ và đô ̣ ẩ m thić h hơ ̣p thì lơ ̣n ăn tố t, tỷ lệ tiêu hoá
cao, tích luỹ cao, sinh trưởng và phát triể n nhanh, năng suấ t cao. Nhiê ̣t đô ̣
chuồ ng nuôi quá cao lơ ̣n ăn it́ , tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiê ̣t
đô ̣ quá thấ p lơ ̣n tiêu hao nhiề u năng lươ ̣ng để chố ng rét, tiêu tố n thức ăn cao
2.2.2. Một số bệnh ở lợn thịt
Bảng 2.2. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh
Phát hiện
STT
Tên bệnh
lợn mắc
Điều trị
Tỷ lệ
bênh
khỏi
(%)
(con)
1
Tụ huyết trùng
25
19
76,0
2
Viêm khớp
57
57
100
3
Bệnh viêm phổi
168
124
73,80
4
Bệnh dịch tả
4
2
50,0
5
Bệnh Phó Thương Hàn
6
4
66,7
13
Bệnh tụ huyết trùng
Bệnh do vi khuẩn gram âm, Pasteurella multocida có dạng cầu trực
trùng gây nên. Vi khuẩn xâm nhập vào lợn sẽ gây chứng tụ huyết, xuất huyết
ở những vùng đặc biệt trên cơ thể và sau cùng là xâm nhập vào máu gây bại
huyết toàn thân. Bệnh tụ huyết trùng là bệnh truyền nhiễm có thể phát bệnh
rải rác hoặc thành dịch tại các địa phương. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi trong
vòng đời của lợn, phổ biến nhất là lợn trong thời kỳ vỗ béo 3 - 6 tháng tuổi.
Bệnh xảy ra quanh năm, khi điều kiện thời tiết thay đổi đặc biệt là vào vụ
đông xuân khi độ ẩm cao, mưa phùn gió bấc, chuồng trại ẩm thấp…
Vi khuẩn gây bệnh xâm nhập, lây lan theo đường tiêu hóa là chính, ngoài ra
còn qua hô hấp (nhất là hô hấp trên). Sự xâm nhập càng dễ dàng hơn là khi
niêm mạc bị tổn thương. Bệnh lan truyền trực tiếp từ con mang mầm bệnh
sang con khỏe, qua đường thức ăn, nước uống, chuồng trại vệ sinh kém…
Bệnh thường kết hợp thêm các bệnh trên đường hô hấp khác như viêm phổi,
viêm teo mũi truyền nhiễm.
Triệu chứng, bệnh tích
Thời gian ủ bệnh có thể trong 1 - 14 ngày, thông thường không quá 2 ngày.
Khi bị bệnh lợn có thể biểu hiện ở 3 dạng sau:
Thể quá cấp: Phát ra ở thời kỳ đầu của ổ dịch. Trước khi phát bệnh lợn khỏe
mạnh, không có biểu hiện bất thường, sau đó, đột ngột, lợn sốt cao, trên 410C,
bỏ ăn; sau vài giờ lợn bị kích thích thần kinh, chạy lung tung; vùng bụng, tai,
bẹn bị tím tái; vùng hầu, mặt bị phù, viêm họng, chết sau 1 - 2 ngày xuất
huyết. Tỷ lệ lợn bị mắc bệnh ở thể quá cấp không nhiều.
Thể cấp tính: Sốt cao, ho, ấm vùng ngực, xuất hiện nhiều vệt tím trên da,
vùng hầu, niêm mạc tím tái, chảy nước mũi có lẫn máu. Khi mổ thấy xuất
huyết niêm mạc, các cơ quan phổi gan. Vùng cổ ngực bị phù dưới da, bao tim
và vùng xoang bụng tích đầy nước. Lợn chết sau 3 - 4 ngày xuất huyết.
14
Khi phẫu thuật thấy viêm phổi thùy lớn, phổi có nhiều vùng bị gan hóa,
trên da có những vết bầm đỏ sẫm ở ngực, chân, bụng. Viêm bao tim tích nước
có khi xuất huyết. Hạch sưng to, tụ máu, ruột và dạ dày bị viêm, thận tụ máu.
Thể mãn tính: Đây là thể thường gặp, lợn sốt cao 40 - 410C. Thể này
thường kế tiếp sau thể cấp tính. Lợn có biểu hiện mệt mỏi, khó thở, thở
nhanh, khò khè, gầy yếu, ho từng hồi, kéo dài, ho nhiều khi vận động, mũi
khô hoặc có dịch mũi đặc, rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy hoặc táo bón). Khớp
xương bị viêm, sưng nóng, đau, nhất là khớp đầu gối, da đỏ ửng từng mảng,
bong vẩy. Những chỗ da mỏng như bụng, tai, dưới đùi, bẹn xuất hiện những
đám xuất huyết đỏ. Khi phẫu thuật thấy màng phổi và màng hoành cách mô bị
viêm dính. Màng phổi bị dính vào lồng ngực hoặc có những abcess (những
chỗ bị sưng, viêm) phổi. Hạch bạch huyết bị bã đậu, có mủ. Khí quản và phế
quản tụ máu, xuất huyết.
Phòng bệnh
Khi lợn ngoài 1 tháng tuổi có thể tiến hành tiêm vaccin phòng bệnh tụ
huyết trùng hoặc vaccin phòng bệnh trùng đóng dấu. Đây là phương pháp
phòng bệnh hiệu quả và đơn giản nhất.
Tiến hành phòng bệnh tổng hợp bằng các công tác vệ sinh thú y. Bổ
sung một số vitamin vào thức ăn, đặc biệt vào những khi thời tiết giao mùa để
tăng cường sức đề kháng tự nhiên.
Tăng cường vệ sinh chuồng trại định kỳ sát trùng chuồng bằng vôi bột
hoặc một số thuốc PIVIDINE hoặc ANTIVIRUS-FBM…
Trị bệnh
Dùng một trong số các sản phẩm có chứa kháng sinh trị bệnh vi khuẩn
gram âm như: Tetra-colovit với liều lượng 2 g/lít nước uống, dùng trong 3 - 5
ngày. Ngoài ra, có thể sử dụng một số loại kháng sinh như Streptomycin,
Colistin với liều lượng 1ml/10kg TT
15
Trong khi điều trị bắng thuốc kháng sinh kết hợp với B-complex C, liều
lượng 5 g/kg thức ăn để tăng cường sức đề kháng, mau phục hồi sức khỏe.
Trong thời gian điều trị bệnh, tiến hành sát trùng trang trại 1 - 2 lần bằng vôi,
hoặc một số thuốc PIVIDINE, ANTIVIRUS-FBM
- Điều trị: Ngoài 1 số thuốc thì công ty thường xuyên sử dụng phác đồ
sau để điều trị lợn mắc bệnh
+ PENDISTEP-LA
liều 1ml/10kg TT
+ Anagin-C
liều 1ml/10kg TT
Kết quả điều trị 25 con khỏi 19 con 1 con chết tỷ lệ khỏi 80%.
Bệnh viêm khớp
Viêm khớp là yếu tố gây què ở lợn. Các yếu tố khác gây què ở lợn gồm
liên quan đến mất cân bằng dinh dưỡng hoặc thiếu chất, những tổn thương ở
chân do chấn thương, hình thành không đúng và thoái hóa xương và các thay
đổi khớp. Bệnh viêm khớp do nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi
khuẩn (Streptococcus suis, E. Coli, Staphylococcus…) và Mycoplasma. Bệnh
làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, gây thiệt hại kinh tế
cho người chăn nuôi; đồng thời bệnh làm cho lợn tăng trọng kém
Nguyên nhân của bệnh viêm khớp ở lợn: Streptococcus suis là vi khuẩn
gram +, Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi.
Bệnh này thường gây ra trên lợn con 1 – 6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như
một phần của hội chứng “yếu khớp” kết hợp với viêm rốn. Lây lan:
Streptococcus suis có thể khu trú ở amidan của gia súc khỏe, khi gặp điều
kiện môi trường thuận lợi như: lợn trong tình trạng stress, nhiệt độ môi trường
thay đổi thất thường làm giảm sức đề kháng lợn…lúc này dễ dàng phát bệnh.
Mầm bệnh được tiết ra từ dịch âm hộ, dịch đường hô hấp và sữa lợn mẹ. Các
vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể heo con bằng đường rốn, vết thương ngoài da.
16
Triệu chứng của bệnh viêm khớp ở lợn: Bệnh xảy ra lẻ tẻ, tỷ lệ mắc
bệnh từ 10- 20%. Bệnh thường xảy ra ở lợn 1- 6 tuần tuổi. Thể quá cấp tính:
Gây chết lợn rất nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn thể hiện
triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập khiểng, uốn người
ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc. Lợn có hiện tượng viêm
màng não gây tụ máu não, màng não, dịch não, tủy nhiều và có màu đục. Thể
cấp tính: Đặc trưng bởi sốt, lông da sởn lên, suy nhược và què. Khi bệnh tiến
triển, lợn bệnh có thể sút cân, các khớp bị nhiễm sưng to. Một hoặc vài khớp
có thể bị tổn thương, các khớp chân trước và sau, mắt cá chân thường sưng
phồng lên. Bệnh làm cho lợn đau đớn không thể di chuyển được, hạn chế khả
năng đi lại để bú của lợn con. Thể mãn tính: Lợn bệnh còi cọc và bị viêm
khớp mãn tính suốt đời. Các khớp bệnh chứa nhiều dịch khớp đục với các cục
sợi tơ huyết (fibrin). Các màng sưng phồng, mất màu và tấy đỏ. Các mô liên
kết bọc xung quanh mô dày lên và có thể chứa các ổ mủ nhỏ (áp xe). Khi
bệnh trở thành mãn tính có thể làm tổn thương sụn khớp. Các bệnh tích cũng
có thể thấy trong sự phát triển của các khúc xương. Các dấu hiệu nhiễm trùng
toàn thân khác cũng có thể thấy trong bệnh viêm khớp do Streptococcus suis.
Phòng bệnh: Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, định kỳ phun thuốc sát trùng
để diệt mầm bệnh trong môi trường chăn nuôi, có thể sử dụng: Vimekon (pha
100gr với 20 lít nước) hay Vime-Iodine (pha 15 – 20 ml/4 lít nước) phun khắp
chuồng, định kỳ 3 – 4 tuần sử dụng 1 lần. - Hạn chế tối đa các yếu tố làm
giảm sức đề kháng của lợn: thay đổi thức ăn, môi trường nuôi đột ngột,
chuyển đàn, nuôi nhốt quá chật, điều kiện vệ sinh thông thoáng kém
Điều trị
+ Nor – 100 (Norfloxacin) liều 1ml/10kg TT
Kết quả điều trị 10 con khỏi 10 con tỷ lệ khỏi 100%
17
* Bệnh viêm phổi địa phương
- Nguyên nhân: Mycoplasma được biết đến với bệnh suyễn lợn hay còn
gọi là hội chứng viêm phổi địa phương của lợn. Bệnh gây thiệt hại nhiều về
kinh tế, tăng trọng kém, tiêu tốn thức ăn/kg thể trọng cao.
Sau khi xâm nhập vào phổi qua đường hô hấp, Mycoplasma tạo trạng
thái cân bằng nếu sức đề kháng của cơ thể tốt. Khi sức đề kháng của cơ thể
giảm do chuồng trại không hợp lý, chăm sóc kém… Mycoplasma tác động
gây hội chứng viêm phổi ở thuỳ đỉnh, thuỳ tim, thuỳ hoành cách mô. Sự kết
hợp của các vi khuẩn kế phát như Pasteurella multocida, Streptococcus,
Staphylococcus… Tác động làm cho bệnh thêm trầm trọng và gây biến chứng
viêm phổi, nung mủ phổi…
- Triệu chứng: thời kì nung bệnh từ 1 - 3 tuần, trung bình 10 - 16 ngày
trong tự nhiên, 5 - 12 ngày trong phòng thí nghiệm. Triệu chứng ho, khó thở
xuất hiện sau 25 - 65 ngày. Bệnh có thể chia làm 3 thể: cấp tính, á cấp tính và
mãn tính.
+ Thể cấp tính: lúc đầu triệu chứng rất nhẹ, khó phát hiện bệnh, lợn ốm
thường rời đàn, đứng hoặc nằm ở góc chuồng, kém ăn, chậm lớn. Thân nhiệt
bình thường hoặc hơi cao, sốt nhẹ 39 - 39,5oC; khi có biểu hiện bệnh, con vật
hắt hơi từng hồi lâu do có chất dịch bài tiết sâu ở trong đường hô hấp hoặc do
viêm phổi có dịch bài xuất ở giai đoạn sau của bệnh. Vài ngày sau, con vật
ho, ho khi vận động mạnh, thường biểu hiện bệnh lúc sáng sớm và chiều tối.
Lợn bệnh ho liên tục trong 2 - 3 tuần, có khi kéo dài hơn.
+ Thể á cấp tính: thường gặp ở giống lợn tạp giao, lợn lai, lợn con còn
bú mẹ. Bệnh có triệu chứng giống thể cấp tính nhưng không trầm trọng bằng.
Lợn ốm thường ho, thở nhanh, tần số hô hấp tăng, mồm há ra để thở, thân
nhiệt tăng ít. Nếu ghép với bệnh tụ huyết trùng thì sốt cao. Bệnh có thể kéo
dài vài tuần lễ.
18
+ Thể mãn tính: thể bệnh này thường từ thể cấp tính và thể á cấp tính
chuyển sang. Không như trong thể cấp tính, bệnh khó phát hiện do biểu hiện
không rõ ràng. Con vật ho khan vào buổi sáng sớm, buổi chiều tối sau khi ăn
xong. Lợn ho từng tiếng một hoặc từng hồi kéo dài, ho một tuần rồi giảm đi
hoặc kéo dài liên miên. Con vật khó thở, thở nhanh, tần số hô hấp tăng từ 40 100 lần/phút. Hít vào dài hơn thở ra, thở khò khè vào ban đêm.
Con vật đi táo rồi ỉa chảy. Thân nhiệt tăng ít, khoảng 39 - 40oC, có thể
tăng lên đến 40oC rồi hạ thấp xuống.
Bệnh tiến triển vài tháng có khi đến nửa năm, thỉnh thoảng có con chết.
Nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì đàn lợn có thể phục hồi, tỷ lệ chết không
cao, nhưng hầu hết giảm tốc độ sinh trưởng. Nếu lợn con mắc bệnh này sẽ
gầy còm, lông xù, có thể chết do kiệt sức.
Cũng có khi lợn mắc bệnh ở thể ẩn tính. Thể này thường thấy ở những
lợn đực trưởng thành, lợn nái sinh sản. Triệu chứng không rõ, thỉnh thoảng ho
nhẹ, khi con vật bị stress do thời tiết thay đổi hoặc thức ăn không đảm bảo thì
bệnh mới phát ra. Con vật sinh trưởng, phát triển chậm, thời gian nuôi vỗ béo
kéo dài.
- Bệnh tích: chủ yếu ở cơ quan hô hấp, đặc biệt là ở phổi, hạch phổi.
Bệnh tích viêm phổi bắt đầu từ thuỳ tim lan sang thuỳ đỉnh về phía trước,
thường phát triển ở rìa, vùng thấp của phổi. Bắt đầu xuất hiện những đốm đỏ
hoặc xám bằng hạt đậu xanh to dần rồi tập trung lại thành vùng rộng hơn.
Theo dõi bằng chụp X - quang ta thấy bệnh tích lan từ trước ra sau theo một
quy luật nhất định. Hai bên phổi đều có bệnh tích như nhau và có giới hạn rõ
giữa chỗ phổi bị viêm và chỗ phổi bình thường.
Chỗ viêm ở phổi cứng dần, màu đỏ thẫm hoặc màu xám nhạt, mặt bóng
láng, trong suốt, bên trong có chất keo nên gọi là viêm phổi kính. Phổi có
bệnh thì dày lên, cứng rắn, bị gan hoá hoặc thịt hoá. Cắt phổi ra có nước hơi