Phân tích quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế thời kỳ trước đổi mới (19601986).
Liên hệ quan điểm giới trẻ hiện nay về thời bao cấp
NHÓM 1
NỘI DUNG
I. CÔNG NGHIỆP HÓA TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Hoàn cảnh
I. CÔNG NGHIỆP HÓA TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Hoàn cảnh
143000 ha ruộng đất bị
Hàng trăm ngàn gia đình không có
Giao thông bị phá hủy, hàng hóa
bỏ hoang, tệ nạn xã hội
nhà ở, hàng chục vạn người thất
khan hiếm
nghiệp
Kinh
tế
tăng
trưởng
tưởng đối nhanh (19551960) và tăng trưởng
vừa phải (1960-1963)
“Cải cách điền địa” bị nông
Văn hóa phương Tây xâm nhập
dân miền Nam phản đối dữ dội
vào miền Nam
I. CÔNG NGHIỆP HÓA TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Tính tất yếu
“Muốn cải biến tình trạng kinh tế
lạc hậu của nước ta, không có con
đường nào khác, ngoài con đường
công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa”
Đại hội III của Đảng
I. CÔNG NGHIỆP HÓA TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
ĐH III (9/1960)
Ưu tiên công nghiệp nặng, đồng thời
phát triển nông nghiệp và công
nghiệp nhẹ
ĐH IV (12/1976)
ĐH V (3/1982)
Ưu tiên công nghiệp nặng, trên cơ
Lấy nông nghiệp làm mặt trận
sở phát triển nông nghiệp và công
hàng đầu
nghiệp nhẹ
Chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá
Sự thể nghiệm đầu tiên về mô
hình CNHXHCN ở miền Bắc
Sự thể nghiệm lần 2 và bổ sung đường lối về
độ
CNHXHCN trên phạm vi cả nước
Chủ trương của Đảng
I. CÔNG NGHIỆP HÓA TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Mục tiêu và
Phương hướng
Miền Bắc
Phạm vi cả nước (1975 –
(1960 – 1975)
1985)
I. CÔNG NGHIỆP HÓA TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Miền Bắc (1960-1975)
o
o
Điểm xuất phát
Từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH mà không đi qua con đường CNTB
Đất nước tạm thời chia cắt làm 2 miền, vừa phải xây dựng CNXH vừa đấu tranh
chống Mỹ
I. CÔNG NGHIỆP HÓA TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Tỉ trọng nền kinh tế năm 1960
18%
40%
42%
Công nghiệp
Nông nghiệp
Khác
Tỷ trọng lao động năm 1960
10% 7%
83%
I. CÔNG NGHIỆP HÓA TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Miền Bắc (1960-1975)
Mục tiêu
Xây dựng một nền kinh
Bước đầu xây dựng cơ
tế xã hội chủ nghĩa cân
sở vật chất và kỹ thuật
đối và hiện đại
của chủ nghĩa xã hội
I. CÔNG NGHIỆP HÓA TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý
Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp
Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng
Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển công
Phương hướng
nghiệp địa phương
I. CÔNG NGHIỆP HÓA TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
%
Tỷ trọng công nghiệp
35
30
25
18.2
20
26.6
28.7
22.2
15
10
5
0
1960
1965
1971
1975
I. CÔNG NGHIỆP HÓA TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Trên phạm vi cả nước (1975-1985)
“Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế
nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa”
Đại hội IV của Đảng (12/1976)
Mục tiêu
I. CÔNG NGHIỆP HÓA TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Số xí nghiệp công nghiệp quốc doanh
3500
3220
3000
2627
2500
2000
1913
1500
1000
500
0
1976
1980
1985
I. CÔNG NGHIỆP HÓA TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Nguồn viện trợ giảm
Nhiều công trình dở dang
Chưa có đủ điều kiện để thực hiện
Nóng vội trong việc xác định bước đi
Nhiều mục tiêu không đạt
Cách thức quản lý quan liêu,
được
bao cấp
Thời kỳ 1976 – 1980 nền kinh tế lâm vào khủng hoảng, suy thoái, cơ cấu kinh tế
mất cân đối nghiêm trọng
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 1977-1980
4
32.8
2.3
2
1
0
1977
-1
-2
-3
1978
1979
1980
-1.4
-2
%
100
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
95
92
90
80
70
70
65
60
50
50
40
30
20
10
0
1981
1982
1983
1984
1985
I. CÔNG NGHIỆP HÓA TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Đại hội V (3/1982) xác định:
Trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ ở
nước ta phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng
đầu, ra sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng
Việc xây dựng và phát triển công nghiệp nặng trong giai đoạn này cần làm có mức độ, vừa sức, nhằm
phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ
I. CÔNG NGHIỆP HÓA TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
6
5
5.7
4
3
22.3
1
0
1981
1985
I. CÔNG NGHIỆP HÓA TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Nền kinh tế Việt Nam không tiến xa được bao nhiêu,
trái lại còn gặp nhiều khó khăn và khuyết điểm mới
Tình hình kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân lâm
“Kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng
Sự điều chỉnh không dứt khoát
Sự điều chỉnh không dứt khoát
tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một
cơ cấu công - nông nghiệp hợp lý”
vào khủng hoảng trầm trọng.
I. CÔNG NGHIỆP HÓA TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Khép kín, hướng nội
Năng suất lao động và
và thiên về phát triển
thu nhập quốc dân còn
công nghiệp nặng.
thấp
Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí,
ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm
đến hiệu quả kinh tế - xã hội
Chủ lực: Nhà nước và các DN nhà nước
Phân bổ nguồn lực: cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp,
CSVC lạc hậu, nguồn lực (lao động, tài nguyên, đất đai,
không tôn trọng các quy luật của thị trường
viện trợ) sử dụng chưa hiệu quả
Hạn chế
I. CÔNG NGHIỆP HÓA TRƯỚC THỜI KỲ ĐỔI MỚI
Nguyên nhân
Mắc sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu, bước đi về cơ sở vật chất, kỹ thuật, bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư
Chủ
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của Nhà nước còn hạn chế
quan
Chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực
Khách quan
-
Điểm xuất phát thấp
-
Trình độ dân trí chưa cao, người lao động có tay nghề và trình độ học vấn cao
chiếm tỷ trọng nhỏ
II. CƠ CHẾ KHH TẬP TRUNG, QUAN LIÊU, BAO CẤP
Nhà nước quản lý nền kinh chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính
Cơ quan hành chính can thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không chịu
trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý đối với quyết định của mình
Quan hệ hàng hóa-tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà nước
quản lý kinh tế thông qua chế độ “cấp phát-giao nộp”.
Bộ máy quản lý cồng kềnh, kém năng động, đội ngũ quản lý kém năng lực, cửa quyền, quan
liêu, nhưng lại được hưởng quyền lợi cao hơn người lao động
Đặc điểm
II. CƠ CHẾ KHH TẬP TRUNG, QUAN LIÊU, BAO CẤP
Qua tem phiếu
Qua chế độ cấp phát
Qua giá
vốn
Hình thức
II. CƠ CHẾ KHH TẬP TRUNG, QUAN LIÊU, BAO CẤP
Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn nhiều lần
so với giá trị thực của chúng trên thị trường
⇒
Hạch toán kế toán chỉ là hình thức
⇒
Giảm tính cạnh tranh của các doanh nghiệp, không kích thích được khả
năng sản xuất
Bao cấp qua giá