Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng hàng không quốc gia việt nam (vietnam airlines)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.45 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA KINH TẾ

---oOo---

MÔN NHẬP MÔN QUẢN TRỊ HỌC
ĐỀ TÀI: Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng
hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines).
GVHD:

Th.S NGUYỄN VĂN THỨC

SV thực hiện: Nguyễn Thị Diễm My
MSSV:

Tp.HCM, tháng 10 năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA KINH TẾ

---oOo---

MÔN NHẬP MÔN QUẢN TRỊ HỌC
ĐỀ TÀI: Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng
hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines).
GVHD:

Th.S NGUYỄN VĂN THỨC



SV thực hiện: Nguyễn Thị Diễm My
MSSV:

Tp.HCM, tháng 10 năm 2016


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................

........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................2
4. Lời cảm ơn.................................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC GIA VIỆT NAM
(VIETNAM AIRLINES)....................................................................................................3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...............................................................................3
1.2. Nhận diện thương hiệu, tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi.......................................4
1.3. Ngành nghề kinh doanh...........................................................................................5
1.4. Mục tiêu của công ty................................................................................................5
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy.............................................................................................6
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC GIA
VIỆT NAM........................................................................................................................8
2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh................................................................8
2. 1.1. Những thay đổi, biến động lớn về chiến lược kinh doanh................................8
2.1.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm.............................................8
2.2. Tình hình đầu tư, thực hiện các dự án......................................................................9
2.2.1. Đầu tư dự án phát triển đội bay, xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị........9
2.2.2. Đầu tư tài chính, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp...............................................10
CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA HÀNG HÀNG KHÔNG QUỐC
GIA VIỆT NAM............................................................................................................... 11

3.1. Các chiến lược của Vietnam Airlines.....................................................................11


3.2. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh...........................................................14
3.3. Các chính sách của Vietnam Airlines đối với người lao động (chính sách đào tạo,
lương thưởng, trợ cấp...)...............................................................................................15
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................19


Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu đi lại của con người ngày càng nhiều. Nhằm
đáp những nhu cầu ngày càng tăng của con người các phương tiện kỹ thuật hiện đại ra
đời ngày càng nhiều. Và được biết đến và sử dụng nhiều nhất là máy bay. Nó giúp chúng
ta và hàng hóa di chuyển nhanh, tiện lợi, an toàn, tiết kiệm thời gian và đi đến những nơi
xa nhanh chóng. Vì vậy giao thông ngành Hàng không luôn chiếm vị trí quan trọng trong
cuộc sống, đặc biệt trong nền kinh tế mỗi quốc gia.
Ngành hàng không trên thế giới đã phát triển gần một thập kỉ nhưng nó chỉ mới xuất
hiện ở Việt Nam hơn 50 năm. Tuy chỉ mới xuất hiện nhưng nó đã có những đóng góp to
lớn. Nằm ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, có vị trí thuận lợi nằm trên đường giao
lưu buôn bán của nhiếu nước, Việt Nam được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng.
Vietnam Airlines – hàng Hàng không quốc gia Việt Nam đã tận dụng điều này và không
ngừng phát triển quy mô của mình. Vietnam Airlines, hãng Hàng không uy tín và quy mô
nhất Việt Nam hiện nay, đã trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội Vận tải Hàng
không Quốc tế (IATA) vào tháng 12/2006. Điều này mang đến cho Vietnam Airline nhiều
cơ hội góp phần khẳng định đẳng cấp quốc tế cũng như chất lượng toàn cầu của các dịch
vụ mà hãng Hàng không Việt Nam đang cung cấp. Nhưng đi kèm với đó cũng là những

thách thức. Thách thức lớn nhất có lẽ là môi trường cạnh tranh khốc liệt với việc mở rộng
thị trường hàng không trong nước. Việc thâm nhập, mở rộng hoạt động của các hãng
hàng không lớn với cơ sở hạ tầng vững chắc và nguồn lực dồi dào, sự ra đời và bùng nổ
mạnh mẽ của hãng hàng không giá rẻ đang đi vào hoạt động, là thách thức đòi hỏi
Vietnam Airlines phải nổ lực không ngừng.
Để không ngừng đổi mới, phát triển, mở rộng quy mô, khẳng định vị thế của mình Vietnam Airlines đã có những chiến lược kinh doanh phù hợp, nắm bắt xu hướng thị
trường trong môi trường cạnh tranh quyết liệt ngày càng tăng. Chính vì vậy em đã quyết
Nguyễn Thị Diễm My

15124111
trang 1


Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

đinh chọn “ phân tích chiến lược kinh doanh của hãng Hàng không quốc gia Việt Nam”
làm đề tài tìm hiểu giữa kỳ.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Giới thiệu về hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines). Khái quát lịch
sử hình thành và phát triển của hãng hàng không quốc gia Việt Nam. Đi sâu nghiên cứu
chiến lược kinh doanh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam thông qua việc phân tích
các chiến lược kinh doanh và mục tiêu của hãng. Cuối cùng là đánh giá điểm mạnh điểm
yếu của hãng hàng không quốc gia Việt Nam và đề xuất phương án theo ý kiến của nhóm.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu em đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
phương pháp tìm kiếm, thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu, so sánh, đánh giá, diễn giải
và qui nạp.
4. Lời cảm ơn.
Để hoàn thành bài tiểu luận này, dựa trên sự cố gắng tìm hiểu, tổng hợp thông tin và
đánh giá của em cũng như sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Văn Thức. Thầy đã trang bị

cho chúng em kiến thức để em trình bày một bài tiểu luận đúng cách, biết cách tìm kiếm
thông, tài liệu, ... Tuy đã cố gắng rất nhiều trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận nhưng
em cũng không tránh khỏi các thiếu sót trong bài làm. Mong thầy xem lại và góp ý kiến
cho em. Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy.

Nguyễn Thị Diễm My

15124111
trang 2


Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC GIA VIỆT
NAM (VIETNAM AIRLINES)
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Tên tiếng Việt: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam - CTCP.
Tên tiếng Anh: Vietnam Airlines JSC.
Logo:

Trụ sở chính: 200 Nguyễn Sơn, Quận Long Biên, Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: (84.4) 38272289.

Fax: (84.4) 38722375.

Website : www.vietnamairlines.com
Nhân vật then chốt: - Phạm Ngọc Minh (Chủ tịch Hội đồng quản trị)
- Dương Trí Thành (Tổng giám đốc)
Thành lập vào tháng Giêng năm 1956 (với tênVietnam Civil Aviation), khi Cục Hàng
không Dân dụng được Chính phủ thành lập. Vào thời điểm đó đội bay còn rất nhỏ, với

vẻn vẹn 5 chiếc máy bay cánh quạt IL 14, AN 2, Aero45... Chuyến bay nội địa đầu tiên
được khai trương vào tháng 9/1956.
Từ năm 1976 đến năm 1980 hãng đã mở rộng và khai thác hiệu quả nhiều tuyến bay
quốc tế đến các nước châu Á như Lào, Cam-pu-chia, Trung Quốc, Thái Lan... Vào cuối
những năm này hàng không dân dụng Việt Nam trở thành thành viên của tổ chứcHàng
không Dân dụng Quốc tế (ICAO).
Tháng 4/1993, Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam chính thức hình thành với tư
cách là một dơn vị kinh doanh vận tải hàng không có quy mô lớn của Nhà nước.
Nguyễn Thị Diễm My

15124111
trang 3


Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

Ngày 20/10/2002, Vietnam Airlines giới thiệu biểu tượng mới Bông Sen Vàng.
Hiện nay, Vietnam Airlines khai thác và hợp tác đến 18 thành phố trong nước và 38
thành phố trên thế giới ở châu Âu, châu Á, châu Úc và Bắc Mỹ.
Vietnam Airlines đã tiến hành liên danh liên kết với nhiều đối tác trên thế giới.
1.2. Nhận diện thương hiệu, tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi.
Biểu tượng Bông Sen Vàng: Ngày 20/10/2002 Vietnam Airlines tổ chức lễ giới thiệu
biểu tượng mới “Bông Sen Vàng”. Đây là mốc đánh dấu sự thay đổi toàn diện của
Vietnam Airlines với chương trình hiện đại hoá đội ngũ máy bay, mở rộng mạng đường
bay và hoàn thiện chất lượng dịch vụ để trở thành một hãng hàng không có tầm cỡ trong
khu vực và trên thế giới.
Hoa Sen một hình tượng có ý nghĩa hết sức đặc biệt đối với người Việt Nam. Hoa
Sen biểu hiện cho sự khai sáng và hoàn mỹ; vừa đời thường lại vừa cao quý, linh thiêng;
vừa duyên dáng, mềm mại, nhưng không kém phần cứng cáp, đĩnh đạc. Đó là những
phẩm chất quý giá của Hoa Sen và là lý do để Vietnam Airlines lựa chọn Hoa Sen làm

biểu tượng mới của mình. Màu vàng của Hoa Sen tượng trưng cho chất lượng và sự hoàn
hảo, sang trọng.
Tầm nhìn: Hướng đến nâng cao hiệu quả khai thác với dự báo nhu cầu các thị trường
chính tăng trưởng với tốc độ cao.
Sologan: “An toàn và bay xa hơn”
Giá trị cốt lõi: - Khách hàng là trên hết.
- An toàn và an ninh.
- Văn hóa công ty: xây dựng nền văn hóa trách nhiệm, chính trực, tự
hào và tinh thần đồng đội.
- Đổi mới.

Nguyễn Thị Diễm My

15124111
trang 4


Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

1.3. Ngành nghề kinh doanh.
- Vận tải hàng không đối với hành khách, hành lý, hàng hóa và bưu điện trong và
ngoài nước
- Bay dịch vụ.
- Sửa chữa máy bay, sản xuất, sửa chữa trang thiết bị hàng không.
- Sản xuất thực phẩm, hàng tiêu dùng.
- Vận tải mặt đất, du lịch, khách sạn.
- In, quảng cáo.
- Tư vấn, đầu tư.
- Khảo sát, thiết kế, xây dựng.
- Đào tạo, cung ứng lao động.

- Cho thuê tài sản.
- Kinh doanh các ngành nghề khác nhau theo quy định của pháp luật.
1.4. Mục tiêu của công ty.
Mục tiêu của hãng đề ra là trở thành hãng hàng không đạt tiêu chuẩn "4 sao" đến năm
2020, là một trong số 10 hãng hàng không được ưa chuộng nhất châu Á về chất lượng
dịch vụ hành khách. Tại khu vực Đông Nam Á, Vietnam Airlines phấn đấu là hãng lớn
thứ 2 khu vực vào năm 2020.
Để hiện thực hóa mục tiêu, ngoài việc nâng cao chất lượng, Tổng Công ty còn tiếp
tục thực hiện đề án hiện đại hóa đội bay và dự kiến đến năm 2020 sẽ có 163 chiếc hiện
đại như Boeing 787, Airbuss A350; mở rộng mạng đường bay tới 65 điểm trên khắp thế
giới... Hiện nay, Vietnam Airlines đang sở hữu đội bay gồm 70 chiếc với độ tuổi khai
thác trung bình 6,5 năm.

Nguyễn Thị Diễm My

15124111
trang 5


Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

Các mục tiêu của Tổng công ty luôn quan tâm tới vấn đề bảo vệ môi trường. Điều này
được thể hiện thông qua chủ trương từng bước đưa vào khai thác dòng tàu bay thế hệ mới
hiện đại (A350/B787), tiết kiệm nhiên liệu và giảm thiểu lượng khí thải, dần thay thế cho
dòng tàu bay thế hệ cũ (B777, A330).
Với vai trò hãng Hàng không quốc gia, Tổng công ty đã đóng góp tích cực cho sự
phát triển kinh tế xã hội quốc gia thông qua việc kết nối các trung tâm kinh tế tài chính
của Việt Nam với thế giới cũng như giữa các địa phương trong nước.
Tổng công ty cam kết hoạt động kinh doanh luôn tuân thủ pháp luật với độ minh
bạch cao.

1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy.

Nguyễn Thị Diễm My

15124111
trang 6


Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

Nguyễn Thị Diễm My

15124111
trang 7


Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA HÃNG HÀNG KHÔNG QUỐC
GIA VIỆT NAM
Vietnam Airlines hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề trong Giấy phép
Đăng kí kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, trong đó vận tải
hàng không là sản phẩm kinh doanh chính.
2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. 1.1. Những thay đổi, biến động lớn về chiến lược kinh doanh.
Năm 2015 là năm khởi đầu cho hàng loạt các thay đổi quan trọng quyết định quá
trình phát triển của Tổng công ty (hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần, tiếp nhận
khai thác 04 tàu bay A350 và 04 tàu bay B787, thống nhất hệ thống nhận diện thương
hiệu mới, nâng cấp chất lượng dịch vụ lên tiêu chuẩn quốc tế 4 sao). Bên cạnh đó, áp lực
cạnh tranh ngày càng gia tăng khốc liệt, đặc biệt trên thị trường nội địa. Tổng công ty đã

chủ động tái cơ cấu lại mạng đường bay, nguồn lực tàu bay theo hướng ưu tiên hơn cho
các đường bay nội địa để đảm bảo mục tiêu thị phần và tăng năng lực cạnh tranh. Do đó,
quy mô thị phần hàng không nội địa tăng trưởng mạnh mẽ ngoài dự báo. Tăng trưởng
khách toàn mạng năm 2015 so cùng kỳ là 21,4% (cao hơn 7,6 điểm so mức tăng trưởng
bình quân trong Đề án Tái cơ cấu của Tổng công ty).
2.1.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm.
Mặc dù phải đối mặt với hàng loạt khó khăn thách thức, nhưng do chủ động điều
chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp kết hợp triển khai nhiều giải pháp điều hành sản
xuất kinh doanh, Tổng công ty đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch năm 2015, cụ thể:
-Về sản lượng vận chuyển: Tổng khách vận chuyển đạt 17,4 triệu lượt khách, vượt
3,9% kế hoạch năm. Khách luân chuyển đạt 28,87 tỷ khách.km, vượt 5,5% kế hoạch năm.
Ghế luân chuyển đạt 35,86 tỷ ghế.km, vượt 2,9% kế hoạch năm 2015. Hàng hóa vận
chuyển đạt 221,6 nghìn tấn, vượt 1,7% kế hoạch năm.
-Kết quả thực hiện các chỉ tiêu tài chính (đã kiểm toán):
Nguyễn Thị Diễm My

15124111
trang 8


Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

+Số liệu công ty mẹ: Tổng doanh thu đạt 56.653 tỷ đồng, tăng 2,5% so với năm
2014, vượt 3% kế hoạch năm. Lợi nhuận trước thuế đạt 282,4 tỷ đồng, tăng 64,4% so với
năm 2014, vượt 57,1% kế hoạch năm; Lợi nhuận sau thuế đạt 277,6 tỷ đồng, vượt kế
hoạch 54,4%. Trong đó, 9 tháng cuối năm 2015 (sau khi chuyển sang CTCP), Tổng
doanh thu của công ty mẹ đạt 41.948 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 50,4 tỷ đồng và lợi
nhuận sau thuế đạt 45,6 tỷ đồng.
+Số liệu hợp nhất: Tổng doanh thu hợp nhất đạt 69.126 tỷ đồng, bằng 97,9% so với
năm 2014, đạt 98,5% kế hoạch năm. Lợi nhuận sau thuế đạt 805,9 tỷ đồng, tăng 93,3% so

với năm 2014, vượt 105,5% kế hoạch năm. Trong đó 9 tháng cuối năm 2015, Tổng doanh
thu hợp nhất đạt 51.497 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 480 tỷ đồng; nộp ngân sách 3.270
tỷ đồng.
2.2. Tình hình đầu tư, thực hiện các dự án.
2.2.1. Đầu tư dự án phát triển đội bay, xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị.
Trong năm 2015, công tác đầu tư của Tổng công ty được tập trung vào các dự án
đầu tư tàu bay, dự án đầu tư trang thiết bị phục vụ khai thác đội tàu bay thế hệ mới A350,
B787, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh
của Tổng công ty. Các Dự án lớn được thực hiện trong năm 2015 gồm:
- Các Dự án đầu tư tàu bay: Tổng công ty tiếp tục triển khai thực hiện 3 dự án đầu tư
phát triển đội bay gồm Dự án mua 10 máy bay A321 năm 2007, Dự án mua 10 máy bay
A350 năm 2007 và Dự án mua 08 máy bay B787-9 với tổng giá trị giải ngân trong năm
2015 là 21.106,8 tỷ VNĐ. Các dự án đang thực hiện đúng tiến độ và tàu bay đã được đưa
vào khai thác hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Tổng công ty.
- Các Dự án đầu tư xây dựng và trang thiết bị: Tổng công ty thực hiện 14 Dự án
trọng điểm (07 Dự án xây dựng và 07 Dự án trang thiết bị) với tổng giá trị giải ngân trong
năm 2015 là 392,4 tỷ đồng. Các Dự án đang triển khai theo đúng tiến độ đề ra.

Nguyễn Thị Diễm My

15124111
trang 9


Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

2.2.2. Đầu tư tài chính, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
- Tại thời điểm 31/12/2015, tổng giá trị vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp của Tổng
công ty theo mệnh giá là 5.391,98 tỷ đồng tương ứng với 21 danh mục đầu tư, trong đó
có 14 công ty con, 5 công ty liên kết và 2 danh mục đầu tư dài hạn khác.

- Tổng giá trị vốn đầu tư vào ngành nghề kinh doanh chính là 5.387,66 tỷ đồng,
chiếm 99,92% trên tổng vốn đầu tư, tổng giá trị vốn đầu tư vào ngành nghề kinh doanh là
4,31 tỷ đồng, chỉ chiếm 0,08% trên tổng giá trị vốn đầu tư theo mệnh giá.

Nguyễn Thị Diễm My

15124111
trang 10


Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA HÀNG HÀNG KHÔNG QUỐC
GIA VIỆT NAM.
3.1. Các chiến lược của Vietnam Airlines.
Từ nghiên cứu lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, khi kết hợp nguồn lợi thế cạnh
tranh và phạm vi thị trường mục tiêu Vietnam Airlines có ba loại hình chiến lược cạnh
tranh cơ bản: chiến lược chi phí thấp, chiến lược khác biệt hóa, chiến lược trọng tâm.
Trong đó, chiến lược trọng tâm được phân ra làm hai chiến lược nhỏ là chiến lược trọng
tâm dựa trên chi phí thấp và chiến lược trọng tâm dựa trên khác biệt hóa. Cả ba chiến
lược, chiến lược chi phí thấp, chiến lược khác biệt hóa, chiến lược trọng tâm
được Vietnam Airlines gọi là chiến lược cạnh tranh tổng quát
Hiện các hãng hàng không trên thế giới cũng như của Việt Nam có thể sử dụng kết
hợp các loại chiến lược trong chiến lược cạnh tranh cơ bản như: chiến lược chi phí thấp,
chiến lược khác biệt hóa, chiến lược trọng tâm. Tuy nhiên, mỗi chiến lược lại có những
ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Vì vậy, tùy theo môi trường và mục tiêu chiến lược
của mỗi hãng mà Vietnam Airlines đã sử dụng các chiến lược một cách linh hoạt. Khi sử
dụng trong chiến lược cạnh tranh của hãng hàng không là một ngành mà có những đặc
điểm khá đặc biệt và nhạy cảm thì cần thiết phải sử dụng lưu động và tinh tế, biến đổi
chiến lược một cách phù hợp nhất.

-Quan điểm của Vietnam Airlines:
+Về đối thủ cạnh tranh hiện tại: Vietnam Airlines theo đuổi chiến lược chi phí thấp
có thể cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh hiện tại vì có lợi thế về chi phí. Các đối thủ
cạnh tranh hiện tại để tránh việc cạnh tranh trực tiếp về giá cả với các đối thủ của mình,
với các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược chi phí thấp thì họ thường tạo ra các sản phẩm
của mình sự khác biệt hóa.

Nguyễn Thị Diễm My

15124111
trang 11


Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

+Về nhà cung cấp: so sánh về mức độ tác động giữa các đối thủ cạnh tranh khi nhà
cung cấp đe dọa tăng giá nguyên vật liệu đầu vào thì doanh nghiệp theo đuổi chiến lược
chi phí thấp thành công sẽ ít bị tác động hơn.

+Về khách hàng: nếu mức tác động từ khách hàng đối với doanh nghiệp theo đuổi
chi phí thấp thành công thường thấp hơn so với mức độ tác động với các doanh nghiệp
khác trong ngành.
+Về các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của Vietnam Airlines: các doanh nghiệp theo
đuổi chi phí thấp tạo ra được một rào cản rất lớn ngăn cản sự gia nhập, cạnh tranh của đối
thủ cạnh tranh tiềm ẩn.

Nguyễn Thị Diễm My

15124111
trang 12



Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

+Về sản phẩm thay thế: khi có sự xuất hiện của sản phẩm thay thế với sự cạnh tranh
về mức giá, tính năng thì các doanh nghiệp theo đuổi chi phí thấp sẽ linh hoạt hơn vì
doanh nghiệp có thể giảm giá để duy trì thị phần của mình so với các doanh nghiệp cạnh
tranh khác trong ngành.
Dù vậy thì Vietnam Airlines theo đuổi chiến lược chi phí thấp vẫn có thể tạo ra được
lợi thế về chi phí của mình và có thể cạnh tranh được với các đổi thủ cạnh tranh hiện tại
trong ngành khi doanh nghiệp vẫn có thể sản xuất ra được sản phẩm với mức chi phí thấp
hơn.

Nguyễn Thị Diễm My

15124111
trang 13


Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

3.2. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh
- Khẳng định vị thế chủ lực của Hãng Hàng không quốc gia Việt Nam tại thị trường
Việt Nam, coi trọng hiệu quả kinh tế đảm bảo lợi ích của các cổ đông đi đôi với việc thực
hiện tốt các nhiệm vụ chính trị được Nhà nước giao, giữ vai trò chủ đạo trong giao thông
hàng không là lực lượng dự bị cho an ninh quốc phòng;
- Phấn đấu đạt mục tiêu trở thành hãng hàng không tiên tiến, thuộc nhóm hãng hàng
không đứng đầu khu vực ASEAN về quy mô, giữ vị thế chi phối trong vận tải hàng
không Tiểu vùng CLMV (hợp tác vận tải hàng không); xây dựng Vietnam Airlines thành
thương hiệu có uy tín của Việt Nam trên thị trường.

- Kết hợp với các Hãng hàng không trong Tổng công ty Hàng không Việt Nam bao
gồm Jetstar Pacific, Cambodia Angko Air, VASCO xây dựng dải sản phẩm đáp ứng nhu
cầu vận chuyển của các đối tượng khách hàng, tạo lợi thế về quy mô trong việc kết hợp
quảng bá sản phẩm, đào tạo, huấn luyện, bảo dưỡng tàu bay, nâng cao năng lực cạnh
tranh.
- Trong vận tải hàng không, lấy an toàn làm mục tiêu hàng đầu; nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ với nguyên tắc “định hướng khách hàng”, từng bước nâng dần tỷ trọng
khách thu nhập cao; Thiết kế sản phẩm tạo ra bản sắc văn hóa trong dịch vụ Vietnam
Nguyễn Thị Diễm My

15124111
trang 14


Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

Airlines, khác biệt rõ nét với các hãng cạnh tranh đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn quốc
tế đạt tiêu chuẩn 4 sao, phấn đấu đến năm 2020 trở thành hãng hàng không được ưa
chuộng ở châu Á về chất lượng dịch vụ trên không và mặt đất.
- Bảo đảm phát triển bền vững thông qua chính sách đầu tư có trọng điểm vào ngành
nghề kinh doanh chính tạo ra lợi thế cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hàng
không của Vietnam Airlines và các công ty có vốn góp trên nguyên tăc đảm bảo cân đối
nguồn vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư. Tập trung đầu tư hạ tầng cơ sở kỹ thuật sửa chữa
bảo dưỡng, cơ sở huấn luyện đào tạo chuyên ngành và các cơ sở trong dây chuyền dịch
vụ đồng bộ tại các sân bay căn cứ.
- Linh hoạt trong bố trí, sử dụng nguồn lực đặc biệt là đội tàu bay và cơ sở hạ tầng
kỹ thuật một cách chủ động trong từng giai đoạn phù hợp với dự báo thị trường.
- Phát huy tối đa nội lực, lấy phát triển nguồn nhân lực làm trọng tâm. Xây dựng bộ
máy cán bộ, người lái, kỹ sư, chuyên gia tinh nhuệ về chuyên môn, năng suất lao động
cao, có phẩm chất chính trị vững vàng, đảm đương tốt việc vận hành, quản lý một hãng

hàng không chuyên nghiệp, quy mô lớn.
- Cân đối hài hòa giữa lợi ích của các cổ đông, doanh nghiệp và người lao động.
Xây dựng văn hóa công ty, tạo môi trường làm việc văn minh, cơ hội đào tạo và phát
triển nghề nghiệp, cải thiện thu nhập nhằm tạo sức thu hút các nguồn lực lao động chất
xám cao và lao động đặc thù ở Việt Nam.
3.3. Các chính sách của Vietnam Airlines đối với người lao động (chính sách đào

tạo, lương thưởng, trợ cấp...).
Nguồn lao động của Vietnam Airlines đã phát triển về số lượng và chất lượng, cơ
bản đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Song song với việc đổi mới đội bay và trang
thiết bị kỹ thuật hàng không, Vietnam Airlines đã nhanh chóng trẻ hóa và nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng lao động, đặc biệt là các lao động đặc thù như

Nguyễn Thị Diễm My

15124111
trang 15


Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

người lái, tiếp viên, kỹ sư và thợ kỹ thuật máy bay được chú trọng phát triển, từng bước
giảm số lao động phải thuê nước ngoài, đặc biệt là phi công.
Về chất lượng lao động, lực lượng lao động của Vietnam Airlines về cơ bản có tuổi
đời trẻ: 72,5% dưới 40 tuổi, trong đó dưới 30 tuổi chiếm 32,6% (số liệu 31/03/2015). Tỷ
trọng lao động có trình độ đại học và trên đại học chiếm tới 45%. Đội ngũ cán bộ quản lý
được đào tạo cơ bản, có kiến thức, chuyên môn và kinh nghiệm vững vàng. Đại bộ phận
đội ngũ lao động của Vietnam Airlines có chuyên môn sâu, tay nghề cao, như: phi công,
kỹ thuật hàng không, tiếp viên, đội ngũ cán bộ quản lý đều được đào tạo cơ bản, có bản
lĩnh chính trị vững vàng, có nhiệt huyết cống hiến cho ngành hàng không.

Lực lượng lao động trẻ được đào tạo khá tốt tại các cơ sở đào tạo trong và ngoài
nước được bổ sung trong những năm qua đã nhanh chóng trưởng thành và đang từng
bước thay thế thế hệ cao tuổi. Với mục tiêu tới năm 2020, Vietnam Airlines s trở thành
hãng hàng không thuộc nhóm đứng đầu trong khu vực Đông Nam Á với chất lượng các
dịch vụ đạt tiêu chuẩn quốc tế 04 sao trong giai đoạn 2015-2016, Vietnam Airlines đã và
đang không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ lao động thông qua việc chuẩn hóa các
chức danh nghề nghiệp, xây dựng và tổ chức các khóa đào tạo, chương trình đào tạo nhân
viên…
Công tác tổ chức và phát triển nguồn nhân lực được đổi mới từng bước vững chắc
và đạt tiến bộ về nhiều mặt. Vietnam Airlines đã chủ động triển khai nhiều biện pháp, đa
dạng hóa trong khâu tuyển dụng và đào tạo nhân lực đặc thù, đặc biệt là nguồn nhân lực
vận hành khai thác, bảo dưỡng tàu bay, thương mại và đội ngũ lãnh đạo, cán bộ quản lý
chuyên ngành. Coi nguồn lao động đặc thù là tài sản quan trọng, Vietnam Airlines đã
quan tâm đầu tư cho tuyển chọn và đào tạo theo hướng tăng cường đào tạo, huấn luyện
trong nước, giảm tỷ lệ thuê lao động nước ngoài. Đến hết năm 2014, Vietnam Airlines đã
có 617 phi công Việt Nam, đáp ứng được 70,8% nhu cầu khai thác. Số lượng lao động kỹ
thuật có chứng chỉ là 1.100 người, đáp ứng được công tác bảo dưỡng tàu bay của Tổng

Nguyễn Thị Diễm My

15124111
trang 16


Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

công ty. Trong năm 2013 và 2014, Vietnam Airlines đã triển khai tích cực việc đào tạo
nguồn nhân lực cho việc đưa đội tàu bay thế hệ mới A350 và B787 vào khai thác.
Nhằm huy động các nguồn lực xã hội vào công tác đào tạo, từ năm 2014, Vietnam
Airlines đã triển khai chính sách xã hội hóa đào tạo phi công (Vietnam Airlines đưa ra

chương trình đào tạo, định hướng các trung tâm đào tạo phi công cơ bản có chất lượng,
các học viên tự chi trả kinh phí đào tạo và Vietnam Airlines tuyển dụng khi học viên hoàn
thành khóa học). Đây là một bước thay đổi căn bản trong công tác đào tạo của Vietnam
Airlines góp phần tiết kiệm chi phí đào tạo.
Năng suất lao động tăng 10% mỗi năm theo ghế luân chuyển, so với các hãng thuộc
Liên minh SkyTeam, Oneworld, Vietnam Airlines đứng ở hạng trung bình-khá, tương
đương với các hãng China Southern Airlines, Korean Air, American Airlines.
Các chế độ, chính sách đối với người lao động luôn được Vietnam Airlines bảo đảm
ở mức độ hợp lý nhất. Giai đoạn 2011-2015, Vietnam Airlines đã thực hiện 5 đợt cải cách
tiền lương, góp phần chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Các chế
độ về tiền lương, bảo hiểm, bảo hộ, tham quan, nghỉ dưỡng... được thực hiện đầy đủ.
Theo đó, Vietnam Airlines đã từng bước cải tiến chính sách tiền lương theo hướng gắn
với năng suất và hiệu quả công việc.
Lương trung bình của một số vị trí sản xuất trong năm 2014 như sau
- Phi công: 83,19 triệu đồng/người/tháng;
- Tiếp viên: 20,21 triệu đồng/người/tháng;
- Lao động còn lại: 11,22 triệu đồng/người/tháng.

Nguyễn Thị Diễm My

15124111
trang 17


Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

KẾT LUẬN
Tổng công ty hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) là doanh nghiệp đầu tiên
được thành lập trong ngành hàng không dân dụng Việt Nam. Sau quá trình hơn 20 năm
hình thành và phát triển, hiện nay Vietnam Airlines là một thương hiệu lớn nắm giữ thị

phần chi phối trên thị trường hàng không Việt Nam. Doanh thu từ vận chuyển hành khách
và hàng hóa đem lại doanh thu chính cho Công ty. Để cạnh tranh và phát triển trong xu
hướng toàn cầu hóa, việc phát triển mạng bay là chiến lược chung của tất cả các hãng
hàng không. Đối với Vietnam Airlines, bên cạnh thế mạnh là đường bay nội địa, Công ty
sẽ phát triển thêm nhiều đường bay mới và tăng tần suất bay đến các thị trường có lượng
lớn khách du lịch và kinh doanh với Việt Nam như Đông Bắc Á, Châu Âu, Mỹ… Ngoài
ra công ty cũng tăng tần suất bay và phát triển thêm các điểm bay mới tới khu vực Đông
Nam Á.

Nguyễn Thị Diễm My

15124111
trang 18


Phân tích chiến lược kinh doanh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines)

TÀI LIỆU THAM KHẢO
/>ng/1banthongtintomtatvecongtydaichung.ashx
/> />%C3%A0ng_kh%C3%B4ng_Vi%E1%BB%87t_Nam
/>Nien/BC%20thuong%20nien%202016%20-%20VNA.ashx
/>
Nguyễn Thị Diễm My

15124111
trang 19




×