Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG CHO HỌC SINH GIỎI LỚP 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.97 KB, 11 trang )

GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG CHO HỌC SINH GIỎI L5
A/ MÔN TIẾNG VIỆT
I/ CÁC BÀI TẬP VỀ KĨ NĂNG DÙNG DẤU CÂU:

(Chú ý: HSinh đừng đánh dấu câu vào ngay các đề trong tờ nầy, chỉ nhìn để viết ra vở
khác cho thầy cơ chấm, sau đó làm lại đến bao giờ đúng hoàn toàn ...)
Vừa chép lại vào vở, vừa điền dấu câu thích hợp vào các đoạn văn sau:
1) Năm nay ông ngoại tôi đã ngồi sáu mươi tuổi trước đây ơng từng là giáo viên
dạy học ở thành phố hiện nay ông đã về hưu ở thôn quê lần nào gặp tôi ông cũng căn dặn
cháu hãy cố học cho giỏi nhé
2) Trên nương mỗi người một việc người lớn thì đánh trâu ra cày các cụ già nhặt cỏ
đốt lá mấy chú bé đi tìm chỗ ven suối để bắc bếp thổi cơm chẳng mấy chốc khói bếp đã
um lên các bà mẹ cúi lom khom tra ngô được mẹ ủ ấm các em bé ngủ khì trên lưng mẹ.
3) Buổi sớm mặt trời lên ngang đỉnh núi sương tan trời mới quang đãng buổi chiều
nắng vừa nhạt sương đã buông nhanh xuống khắp núi đồi.
4) Sau giờ thủ công hôm ấy về nhà tơi nghĩ mãi chả lẽ mình chịu cái mơn cắt chữ
nầy thật ư khơng các bạn cắt được thì mình cũng cắt được.
5) Đoạn văn sau gồm 4 câu, trong đó có hai câu hội thoại có lời dẫn trực tiếp. Chép
lại 4 câu đó. (khơng cần viết thêm chữ nào, chỉ cần viết hoa )
Chim sâu sao nhiều thế nó bay tràn qua vườn cải bé hỏi chimlàm gì thế chim trả lời
chúng em bắt sâu.
6) Một con dê trắng vào rừng tìm lá non bỗng gặp sói sói hỏi dê kia mi đi đâu dê
trắng run rẫy tơi đi tìm lá non trên đầu mi có cái gì thế đầu tơi có sừng tim mi thế nào tim
tôi đang run sợ
(Chú ý: Chỉ dùng một trong 2 hình thức ghi lời dẫn, đừng vừa dùng lời dẫn trực tiếp vừa
dùng lời dẫn gián tiếp trong một đoạn văn trên)
II/ CÁC BÀI TẬP VỀ ÂM-CHỮ CÁI, CHỮ-TIẾNG, TỪ ĐƠN, TỪ LÁY, TỪ GHÉP

1/ Tự ghi theo thứ tự Bảng chữ cái tiếng Việt. Gạch chân các nguyên âm.
2) Trong tiếng Việt, tiếng nào được ghi bằng chữ có 7 chữ cái ? Phân tích âm đầu,
vần, âm đệm, âm chính, âm cuối, thanh của tiếng đó và vài chữ khác.


3/ Tìm và giải nghĩa các từ láy trong các câu thơ trích dưới đây:
a)
Dưới trăng quyên đã gọi hè,
Đầu tường lửa lựu lập l đơm bơng
(Nguyễn Du)
b) Ngồi kia chú vạc / Lặng lẽ mị tơm / Bên cạnh sao hôm / Long lanh đáy nước (Võ
Quảng)
4/ Các từ: nhà báo, nhà ngói, nhà trường, nhà văn, nhà bạt, nhà in, nhà thơ, nhà
kính, nhà hát ...
a) Các từ trên là từ ghép loại gì ? b) Tìm căn cứ chia các từ trên thành 3 nhóm.
5/ Các từ sau, từ nào là từ láy, từ nào là từ ghép:
Nhỏ nhẹ, trắng trợn, tươi cười, tươi tắn, lảo đảo, lành mạnh, ngang ngược, trống trải, chao
đảo, lành lặn.
Cho biết tại sao phân loại như thế ?
6/ Gạch một gạch dưới từ ghép, hai gạch dưới từ láy đoạn thơ sau. Sau đó, em cho
biết từ ghép khác và giống từ láy ở những điểm nào ?


“ ... Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thống cánh buồm xa xa

Buồn trơng con nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ... “ (Nguyễn
Du)

7/ Phân chia các từ sau thành 2 loại rồi đặt tên cho mỗi loại:
“thon thả, mập mạp, dịu hiền, đen láy, thật thà, chu đáo, nhanh nhẹn, hồ nhã”
*8/ Tìm các từ láy đôi (thuộc kiểu láy âm) theo mẫu cấu tạo vần trong tiếng láy là
“ăn” và cho biết nghĩa của những từ láy vừa tìm được có gì giống nhau ?
III/ CÁC BÀI TẬP VỀ THÀNH NGỮ, TỤC NGỮ


1/a) Tìm các từ thích hợp điền vào các chỗ trống để có các thành ngữ:
-Một .......... hai .............
- ............. lấm ....... bùn
b) Giải thích các thành ngữ vừa tìm được.
c) Đặt câu với mỗi thành ngữ đó.
2/ a) Tìm từ thích hợp điền vào chỗ trống để có các thành ngữ sau:
- Tốt ........ hơn tốt .........
- ................ cho sạch .......... cho thơm.
b) Thành ngữ tìm được khuyên ta điều gì ? c) Đặt câu với mỗi thành ngữ đó.
3/ Hãy giải thích và đặt câu với mỗi thành ngữ sau:
a) như nước vỡ bờ
b) trùng trùng điệp điệp
4/a) Hãy tìm câu tục ngữ cùng nghĩa với câu: “ Ăn quả nhớ người trồng cây”
b) Câu tục ngữ tìm được khuyên chúng ta điều gì ? c) Đặt câu với câu mới tìm.
IV/ CÁC BÀI TẬP VỀ BỘ PHẬN CHÍNH VÀ PHỤ CỦA CÂU ĐƠN

1) Các dịng sau chưa phải là câu, hãy chữa lại bằng hai cách:
a) Vóc người cân đối và mạnh khoẻ của Lan.
b) Nối buồn của những em bé mồ côi không nơi nương tựa.
c) Nhìn bộ ấm chén sạch sẽ và đẹp như lúc mới mua.
d) Nhờ sự giúp đỡ, đùm bọc của tập thể lớp và tình u thương trìu mến của cơ giáo chủ
nhiệm.
e) Qua cảnh đẹp của cánh đồng lúa chín càng thấy yêu quê hương và trân trọng từng hạt
lúa vàng.
g) Những ngày nắng nóng, tơi và các bạn trai khác cùng lứa tuổi trong cái xóm nhỏ ven
sơng mát rượi bóng tre.
2/ Đặt 2 câu có trạng ngữ để tả trời, mây trong ngày nắng đẹp. (Mỗi câu có12 chữ trở lên.
Một câu có trạng ngữ chỉ địa điểm, một câu có trạng ngữ chỉ thời gian.)
3) Chép lại, điền tên các bộ phận (CN, VN, TN, ĐN, BN...) dưới mỗi cụm từ ngữ gạch

chân trong các câu sau: (đừng điền ngay vào tờ giấy nầy)

a) Các chiến sĩ biên phịng ln cầm chắc tay súng để giữ vững bờ cõi của
Tổ quốc.
b) Các chiến sĩ biên phịng ln cầm chắc tay súng để giữ vững bờ cõi của Tổ
quốc.
4) Ghép từng đôi câu sau đây thành một câu có thành phần phụ trạng ngữ thích hợp (lúc
ghép có thể thêm vài từ hoặc đổi vị trí bộ phận phụ trong câu ).
a) Mặt biển bao la rực rỡ ánh vàng buổi sớm. Những chiếc thuyền đánh cá nhoè
dần trong mn ngàn tia phản chiếu chói chang.


b/ Con đường nầy chạy về làng. Từng tốp người hối hả gánh những gánh lúa đầy
ắp về nhà.
5/ Hãy sắp xếp các từ và cụm từ sau đây thành câu thích hợp. (dùng dấu phẩy ngăn cách
các thành phần của câu, dùng từ “và” để nối các trạng ngữ thích hợp)
-lúc tảng sáng
-lúc chặp tối
- ở quảng đường nầy
- qua lại rất nhộn nhịp
- dân làng
6/ Xác định thành phần trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của các câu sau:
a) Tinh mơ, Thu Thảo đã ra đây, chiều nhá nhem tối mới trở về.
b) Muốn đạt kết quả tốt trong mùa thi tới, chúng ta phải cố gắng nhiều.
c) Chỉ ba tháng sau, nhờ siêng năng, cần cù, Tuấn vượt lên đầu lớp.
d) Giữa đầm, trên nền lá xanh mượt, những bông sen trắng, sen hồng khẽ đu đưa theo gió.
7/ Xác định thành phần trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của các câu sau:
a) Mấy hôm rày, bận ơi là bận, mình khơng đến thăm cậu được.
b) Hơm nay là ngày bế giảng năm học. c) Chúng em đều là học sinh lớp Năm.
d) Thược dược, hướng dương, lan, huệ đua nhau khoe sắc.

8/ Xác định thành phần trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau:
a) Rồi lặng lẽ, từ từ, vất vả mà vui vẻ, như cánh cị lặn lội bờ sơng, mẹ ni chúng tôi
khôn lớn thành người.
b) Hôm nay là ngày khai trường.
c) Buổi chiều, nắng tàn, mát dịu, biển trong xanh như màu mảnh chai.
d) Thời gian đi qua thật chậm mà cũng thật nhanh.
9/ Trời bắt đầu sáng1 , cảnh đêm tĩnh mịch2 đang dần dần chuyển sang một ngày mới.3
Cho biết tên các bộ phận ngữ pháp của các bộ phận gạch chân trong câu trên.
10/ Cho biết tên các bộ phận trong câu văn sau:
a) Trong im lặng1 , chiêng trống bỗng rung lên2.
b) Chiến sĩ Việt Nam1 hi sinh đến giọt máu cuối cùng2 để giữ vững nền tự do độc lập3.
IV/ BÀI TẬP VỀ CẢM THỤ VĂN HỌC

Thương thuyền
Suốt đêm kéo lưới mệt đầm
Sớm về chụm bến thuyền nằm ngủ say.
Thương thuyền vất vả tối ngày
Biển xanh chao võng sóng đầy lời ru
(Phạm Đình Ân)
“ Em nghe thầy đọc bao ngày
Tiếng thơ đỏ nắng xanh cây quanh nhà.
Mái chèo nghe vọng sông xa
Êm êm nghe tiếng của bà năm xưa.
Nghe trăng thở động tàu dừa
Rào rào nghe chuyển cơn mưa giữa trời ...”
(Nghe thầy đọc thơ - Trần Đăng Khoa)

1) a) Tìm những từ ngữ làm cho chiếc
thuyền giống như con người ?
b) Đoạn thơ trên có tên là “Thương

thuyền”, điều đó có hàm ý gì ?
c) Em hãy đặt một tên khác cho đoạn thơ
trên.
2)
a) Đoạn thơ trên có những hình ảnh nào
đẹp ?
b) Em hiểu cái hay, cái đẹp của mỗi hình
ảnh đó như thế nào ?
c) Hãy thuộc lòng và đọc diễn cảm đoạn
thơ trên.

IV/ BÀI TẬP VỀ VIẾT ĐOẠN VĂN VÀ TẬP LÀM VĂN
1) a) Viết một đoạn văn ngắn tả buổi chiều nơi em ở, có dùng các từ: gió nồm, rung rinh,
dịu dàng, lướt thướt.


2) Viết một đoạn văn ngắn tả lại cuộc trò chuyện giữa em với một con vật gần gũi mà em
u q như bè bạn. (Có dùng các kiểu câu đã học trong đoạn văn)
3/ Em hãy viết một đoạn văn ngắn (5-7 dịng), trong đó, có dùng những tính từ chỉ màu
sắc để tả cây phượng đang ra hoa ở sân trường em.
4) Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 25 dòng) tả một người thân của em.
5) Tả hình dáng và tính tình một anh bộ đội mà em quen biết.
II/ Điền từ:
1) Điền các từ láy thích hợp vào chỗ có dấu “...” trong đoạn văn sau:
Mưa đến rồi, ............... , ................ . Mưa ù xuống khiến cho mọi người khơng tưởng
được là mưa kéo đến chóng thế. Lúc nảy chỉ mới mấy giọt mưa ............ , bây giờ bao
nhiêu là nước tuôn .................. , giọt ngã, giọt bay. Mưa ............... trên sân gạch.
Mưa ........... trên phên nứa, đạp ................ vào lòng lá chuối. Cơn mưa đã tạnh khá lâu mà
mái tranh vẫn còn những giọt nước nghe ..........
2) Điền các từ láy thích hợp vào chỗ có dấu chấm (...) ; điền từ ghép vào chỗ có dấu gạch

( _____ ) trong 2 đoạn văn sau:
(Viết lại trong vở trước khi điền cho GV chấm, đừng điền ngay vào đây để các lần
sau thực hành lại đến lúc đúng hồn tồn mới thơi)
a) Mấy hơm trước, bầu trời ............... , mưa ngâu ..................... . Hôm nay, trời nắng.
Vầng mặt trời ___________ đang lên giữa bầu trời _____________ , khơng gợn chút
mây. Từng cơn gió nhẹ thổi lướt qua làm cho cả biển lúa vàng ..................... như gợn
sóng.
b) Nam ................. bước đi trong căn phịng tối ___________ để tìm cái bật lửa. Hai bàn
tay Nam .......................... một cách ......................... để tránh _____________ các vật
dụng trên bàn. Đây rồi, cái bật lửa .................. đây rồi ! Một tiếng “quẹt” .......................
vang lên. Cả căn phòng bỗng _______________ ánh sáng.
c) Gió thổi hiu hiu, lá vàng rơi .................................
Gió thổi ào ào, là vàng rơi .......................................
Vầng trăng ......................... , ánh trăng ....................... chiếu qua kẻ lá.
d) Cho 8 từ ngữ sau: mát mẻ – như những chùm hoa rực rỡ – lượt trên các ngọn cây – dễ
chịu – cuốn lấy từng đám lá úa rắc vàng trên mặt đất – vắng vẻ – làm đồi tranh cuộn sóng
– lùa qua những ống bương.
Điền hết 8 từ ngữ trên vào 6 chỗ trống thích hợp trong đoạn văn sau:
“ Sang thu, trời ......... Nắng đã dịu. Rừng thu ....... Gió thu ........ Gió ......... Gió .........
Ven rừng, những con cơng x đuôi ...........
Đoạn văn đã điền trên thuộc thể loại văn miêu tả hay tường thuật ? Theo em,
những từ ngữ có sẵn trước khi điền hay những mới điền đã thể hiện đặc điểm của thể loại
văn mà em vừa xác định ? Em rút ra kinh nghiệm gì để viết được đoạn văn hay ?
4) a) Viết một đoạn văn ngắn tả buổi chiều nơi em ở, có dùng các từ: gió nồm, rung rinh,
dịu dàng, lướt thướt.


b) Viết một đoạn văn ngắn tả lại cuộc trò chuyện giữa em với một con vật gần gũi mà em
u q như bè bạn. (Có dùng các kiểu câu đã học trong đoạn văn)
5) Đặt câu a có đại từ chỉ ngơi thứ nhất, câu b có đại từ chỉ ngơi thứ hai, câu c có đại từ

chỉ ngơi thứ ba.
7) a) Đặt câu với mỗi từ: mặn mà ; mặn chát ; xấu xa ; xấu xí ; lạnh lẽo ; lạnh lùng ; ý
nghĩ ; ý nghĩa
b) Đặt 4 câu có dùng các 4 từ: sự ; cuộc ; nỗi ; niềm
Tập làm văn:
Các đề văn thi chọn hsg cấp tỉnh:
(Làm các đề chưa có bài mẫu trong sách Bài tập nâng cao Tiếng Việt lớp Năm của Bộ
GD-ĐT)

O; W
Tuy bị các trận lũ lụt tàn phá nặng nề nhưng đến nay quê em như đã trở lại
tươi đẹp như xưa.
Kết hợp tường thuật với miêu tả để viết một bài văn ngắn
làm rõ 2 ý
gạch chân vừa nêu trên .
================*****================

XY

Z

[

\

Câu 1: 1,5đ: Năm nay, ông ngoại tơi đã ngồi sáu mươi tuổi. Trước đây, ơng từng là giáo
viên dạy học ở thành phố. Hiện nay, ông đã về hưu ở thôn quê. Lần nào gặp tôi, ông cũng
nhắc đi /,/ nhắc lại: “cháu hãy cố học cho giỏi nhé !”
- Cháu hãy cố học cho giỏi nhé !
Có tất cả 10 dấu câu cần (chỗ /, / : không bắt buộc). Cứ 2 dấu đúng được 0,25đ.

Viết hoa đúng chỗ mới chấm được 0.25đ. Mỗi chỗ chép lại sai chính tả bị trừ 0,25 điểm.
Câu 2:1,5đ : Câu 2a:0,75đ: Mỗi bộ phận đúng được 0,25đ

a) Các chiến sĩ biên phịng ln cầm chắc tay súng để giữ vững bờ cõi của
Tổ quốc.
CN

VN

TN

b) Các chiến sĩ biên phịng ln cầm chắc tay súng để giữ vững bờ cõi của Tổ
quốc.
ĐN
ĐN
BN
BN
BN
Câu 2b:0,75đ: Đúng 1 chỗ: 0.25 ; đúng 2-3 chỗ: 0,5 ; đúng 4-5 chỗ: 0,75đ
Câu 3: 1đ: Mỗi câu đúng được 0,5đ:
a) Trên mặt biển bao la rực rỡ ánh vàng buổi sớm, những chiếc thuyền đánh cá
nh dần trong mn ngàn tia phản chiếu chói chang.


(Hoặc: Trong mn ngàn tia phản chiếu chói chang, những chiếc thuyền đánh cá nhoè dần
trên mặt biển bao la rực rỡ ánh vàng buổi sớm.(đúng)
b/ Trên con đường chạy về làng, từng tốp người hối hả gánh những gánh lúa đầy ắp
về nhà.
Hoặc: Từng tốp ... trên con đường chạy về làng.
Hoặc: Trên con đượng nầy, từng tốp ......... )

(TN)
Câu 4: 1,5đ: Câu 4a: 0,5đ: kéo lưới, mệt đầm, nằm ngủ say, vất vả.
Nếu học sinh ghi cả câu hoặc ngữ có các từ trên: trừ 0,25 (nếu nhiều chỗ)
Nếu ghi thêm các từ: chụm, thương: không sai. Các từ ngữ: “chao võng” và “đầy lời ru”:
nhân hoá “biển” và “sóng” chứ khơng phải nhân hố chiếc thuyền, khơng tính điểm,
khơng trừ điểm.
Câu 4b: 0,5đ: Đoạn thơ trên có tên là “Thương thuyền”, điều đó có hàm ý là thương
người dân chài lưới ngày đêm vất vả ....
Câu 4c: 0,5đ: Có thể thay bằng tên: Dân chài ; Về bến ; Sau ngày lao động ...
Câu 5: 4 điểm: (Đây là đề thi thử nên có gạch chân 2 ý chính)
1) Yêu cầu: a) Về thể loại: Tường thuật là chính nhưng có chú trọng đúng mức miêu tả
chứ không đơn thuần nêu đầu việc.
b) Nội dung: Làm rõ 2 ý gạch chân, đảm bảo tính chân thực và cụ thể để người đọc hình
dung được một “quê em” cụ thể chứ không chung chung. Thể hiện được vai trò của con
người trong sự hồi sinh sau lũ lụt.
c) Hình thức: Bài văn khoảng trên dưới 25 dịng. (Khơng ngắn q 15 dịng). Mắc khơng
q 6 lỗi về diễn đạt (chính tả, dùng từ, đặt câu). (Đáp án của Sở thường yêu cầu không
được mắc quá 3 lỗi diễn đạt cho cả 3 loại)
2) Biểu điểm: Cho điểm đến 0,5
Điểm 4: Bài làm đạt đầy đủ các yêu cầu trên. Biết sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, sự
việc tiêu biểu, bộc lộ tình cảm chân thật.
Điểm 3: Đạt các yêu cầu (a), (b). Riêng yêu cầu (c): Mắc 9-10 lỗi về diễn đạt (cả 3 loại.)
Điểm 2: Đạt yêu cầu (a) và (b). Nội dung chung chung, liệt kê, chưa biết chọn những nét
tiêu biểu, sai trên 10 lỗi diễn đạt.
Điểm 0-1: Các bài không đạt điểm 2 trở lên.
Điểm trình bày: Như đã nêu trong đề. Tồn bài TV: để nguyên số thập phân.

CÁC HẠN CHẾ CỦA HỌC SINH QUA CÁC HỘI THI CẦN CHÚ Ý KHẮC PHỤC
A. Môn Tiếng Việt
I. Các biểu hiện yếu kém rõ nét nhất:

1/ Yếu về kĩ năng chấm câu.
2/ Yếu về chính tả.
3/ Khơng lập dàn ý chi tiết trước khi làm bài.
4/ Nghèo ý tưởng và không biết mở rộng ý tưởng nên bài văn thường chỉ đạt 50% đến
75% số dòng qui định. (Dòng trong giấy thi lớn chứ khơng phải trong vở. Do đó, trong
lúc luyện thi nên làm bài văn trên giấy thi lớn cho quen. Đề thường yêu cầu viết khoảng
25 dòng trên giấy thi )
II. Định hướng khắc phục:


1/ Làm các bài tập trong sách “Bài tập nâng cao môn Tiếng Việt” của Bộ GD.
(Trong thực tiễn, không thể yêu cầu hs làm hết các bài tập trong sách trên trong thời gian
ngắn nhưng nếu hs chuyền nhau đọc các đề bài và các câu trả lời vẫn giúp các em tích luỹ
nhiều hiểu biết và kinh nghiệm làm bài)
2/ GV thiết kế các đề trắc nghiệm về chính tả phù hợp với các dạng lỗi chính tả của hs lớp
mình để các em tự trắc nghiệm (tham khảo các dạng bài tập chính tả trong đề cương
BDTX của PGD, trong sách: “Tiếng Việt thực hành” hoặc sách “Chữa lỗi chính tả cho
hsinh”.
3/ Điền dấu câu thích hợp vào các đoạn văn đã bỏ dấu câu, chủ yếu là bỏ các dấu: chấm,
phẩy, hỏi, ngoặc kép, câu hội thoại có lời dẫn trực tiếp, câu hội thoại có lời dẫn gián tiếp.
(Nên chọn trong các bài văn mẫu của hs lớp 4-5, không nên chọn các đoạn văn có cách
diễn đạt dành cho người lớn...)
4/ Tăng cường đọc bài văn mẫu ở các sách văn mẫu và sách “Bài tập nâng cao Tiếng Việt
lớp Năm”, trong lúc đọc có ghi chép lại các từ ngữ then chốt (khoảng 10-15 từ ở mỗi
bài) rồi dựa vào các từ ngữ đó để tự làm bài văn theo cách diễn đạt của mình như cách
nêu ở trang cuối của sách “Mẹo lut vit vn hay.
Từ nay đến ngày thi, phấn đấu mỗi học sinh đợc thực hành 15 20 đề Tập làm văn theo cách đó, sẽ có tác dụng nhiều

I. Các biểu hiện yếu kém rõ nét nhất và định hướng khắc phục:
1) Khơng biết vẽ hình, vẽ sơ đồ hoặc vẽ nhưng không đúng tỉ lệ, không ghi các yếu tố đề

đã cho vào đúng chỗ trong sơ đồ, hình vẽ. (Năm qua, một số em giải đúng nhưng khơng
vẽ hình đều mất điểm cả câu. Dù đề thi khơng ghi u cầu vẽ hình, vẽ sơ đồ nhưng học
sinh bắt buộc phải vẽ nháp trước khi giải rồi dựa vào giá trị các số tìm được để vẽ vào
bài thi cho đúng tỉ lệ ).
2) Không biết lập luận rõ ràng, đầy đủ. Nếu chỉ điền số, trả lời đáp số mà khơng lập luận
như trong sách tốn mẫu thì khơng được điểm. Do đó, ngồi việc thực hành là chính, em
nào siêng đọc đề rồi coi bài giải mẫu trong các sách toán sao thật nhiều cũng có tác dụng
nhiều mặt.
Cần biết vận dụng các cách giải tốn đã học để giải đề tốn mới có yếu tố tương tự vì đề
thi học sinh giỏi tỉnh thường khơng giống y như SGK.
3) Tập trình bày bài tốn sạch đẹp, khơng bơi xố kiểu “huậy huậy”, khơng dùng bút xố
để được tính điểm trình bày sạch đẹp rất q giá.
mỈt.

3/ Dựa vào thành phần cấu tạo để phân loại các câu dưới đây (đơn hay ghép):
a) Thủ đô nước ta, Hà Nội, có ngót một ngàn năm lịch sử.
b) Trưa, trời nắng gắt và khi chiều tà, trời êm dịu.
c) Vì những điều mong ước của Hằng đã thực hiện được nên Hằng rất vui.
d) Vì những điều mà Hằng đã hứa với cô giáo, Hằng quyết tâm học giỏi.
4/ Đặt một câu ghép miêu tả cảnh vật trong đó có sử dụng 3 từ sau: yên tĩnh, im lìm, vắng
lặng.
1/ Các từ: xám xịt, trăng trắng, khang khác, lạnh lẽo, bực bội, nhè nhẹ, xôm xốp, sạch
sành sanh ...
a) Trong các từ láy trên, từ nào có nghĩa giảm nhẹ ?
b) Đặt câu với từ giảm nhẹ đã tìm.
Lớp 5 : 1/ Tìm 4 cặp từ trái nghĩa và đặt 4 câu ghép có những cặp từ vừa tìm.
TLVăn


6) Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 25 dòng) về người mẹ kính yêu của em.

3/ Em hãy viết một đoạn văn ngắn (5-7 dịng), trong đó, có dùng những tính từ chỉ màu
sắc để tả cây phượng đang ra hoa ở sân trường em.
5/ Trong “Trường ca Nguyễn Văn Trỗi”, nhà thơ Lê Anh Xuân có viết:
“ ... Việt Nam đẹp khắp trăm miền,
Bốn mùa một sắc trời riêng đất nầy.
Xóm làng, đồng ruộng, rừng cây,
Non cao gió dựng, sơng đầy nắng chang.
Sum sê xồi biếc cam vàng
Dừa nghiêng, cau thẳng, hàng hàng nắng soi...”
a) Hãy cho biết đoạn thơ trên có những màu sắc và hình ảnh nào đẹp ?
b) Những màu sắc, hình ảnh đó giúp em cảm nhận được điều gì ?
6/ Em đã có lần ngắm đêm trăng sáng ở thôn quê. Hãy tả lại cảnh ấy.
5)
... Trời xanh đây là của chúng ta.
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát,
Những ngả đường bát ngát,
Những dịng sơng đỏ nặng phù sa.
(Trích “Đất nước” – Nguyễn Đình Thi)
a) Tìm những hình ảnh nói lên vẻ tươi đẹp của đất nước ở đoạn trích trên ?
b) Những từ-ngữ được sử dụng lặp lại trong đoạn trích trên nói lên điều gì ?
5/ Mở đầu bài: Ngày vào Đội”, nhà thơ Xuân Quỳnh viết:
“ Chị đã qua tuổi Đồn
Em hơm nay vào Đội
Màu khăn đỏ dắt em
Bước qua thời thơ dại ...”
Vì sao tác giả viết: “Màu khăn đỏ dắt em bước qua thời thơ dại” ?
6/ Nhà em có đàn gà mới xuống ổ. Em hãy tả lại con gà mái và đàn gà con.
3/ Viết một đoạn văn ngắn (5 đến 7 dịng) nói lên suy nghĩ của em về những người có
cơng lớn đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc trước đây. Trong đó có sử dụng các động

từ: “bị”, “được”, “là” , “có”.
5/ Mở đầu bài: “Đẹp thay non nước Nha Trang”, nhà thơ Sóng Hồng viết:
“ Dừng chân nghỉ lại Nha Trang
Hiu hiu gió thổi, trời quang tuyệt vời.
Xanh xanh mặt biển, da trời,
Cảnh sao quyến rủ lòng người, khó qn ...”
a) Đoạn thơ trên có những hình ảnh nào đẹp ?
b) Những hình ảnh ấy giúp em cảm nhận được điều gì ?
6/ Dựa vào ý bài thơ “Mẹ” (Trích – Tiếng Việt lớp 4 tập 2) của nhà thơ Bằng Việt, em hãy thay lời tác giả viết một bài văn
xi kể lại sự chăm sóc của bà mẹ chiến sĩ đối với anh thương binh.

3/

Thương thuyền


Suốt đêm kéo lưới mệt đầm
Sớm về chụm bến thuyền nằm ngủ say.
Thương thuyền vất vả tối ngày
Biển xanh chao võng sóng đầy lời ru
(Phạm Đình Ân)
a) Đoạn thơ trên có tên là “Thương thuyền”, điều đó có hàm ý gì ?
Em hãy đặt một tên khác cho đoạn thơ trên.
b) Từ việc thương thuyền, tác giả hình dung thêm điều gì ?
4/ Viết một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng) tả cảnh đẹp ở quê hương em và bày tỏ tình
cảm của em về vùng đất em đã sinh ra và lớn lên.
4/ Em hãy cho biết những từ ngữ, hình ảnh nào hay trong hai dịng thơ sau của nhà thơ Tế
Hanh:
“Q hương tơi có con sơng xanh biếc,
Nước gương trong soi tóc những hàng tre.”

5/ Viết một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng) tả cảnh đẹp ở quê hương em và bày tỏ tình
cảm của em về vùng đất em đã sinh ra và lớn lên.
1/ Tìm hai cặp từ trái nghĩa nhau và đặt hai câu ghép với 2 cặp từ vừa tìm.
2/ Cho biết tên bộ phận ngữ pháp của các từ ngữ có gạch chân trong 2 câu sau và nói rõ
chức năng của từng bộ phận:
a) Buổi chiều, nắng tàn, mát dịu, biển trong xanh như màu mảnh chai.
b)
Ai dạy con bao giờ
Mà q chừng ý tứ
Ơi con tơi, con tơi !
3/ Tìm một thành ngữ nói về tình cảm thương u đùm bọc lẫn nhau trong lúc khó khăn
hoạn nạn
Viết một đoạn văn ngắn có dùng thành ngữ trên.
4/
Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hơi thánh thót như mưa ruộng cày.
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.
a) Em hãy đặt tên cho bài ca dao trên.
b) Cho biết ý nghĩa của bài ca dao đó.
5/ Viết một bài văn ngắn (khoảng 20 dòng) cho biết cảm nghĩ của em khi được tham dự
kì thi chọn học sinh giỏi toàn tỉnh.
2/ Trong câu sau đây, tác giả dùng những từ ngữ nào để làm cho sự vật giống như con
người:
Lúa đã chen vai đứng cả dậy
(Trần Đăng)
Với từ vừa tìm được, đặt một câu có ý nghĩa làm cho sự vật giống như con người.
3/ Tìm một câu ca dao hoặc thành ngữ nói về tình đồn kết và viết một đoạn văn thể hiện
nội dung của câu ca dao hoặc thành ngữ đó.
4/


Trong lời mẹ hát


Tuổi thơ chở đầy cổ tích
Dịng sơng lời mẹ ngọt ngào
Đưa con đi cùng đất nước
Chòng chành nhịp võng ca dao
Con gặp trong lời mẹ hát
Cánh cò trắng, dải đồng xanh.
Con yêu màu vàng hoa mướp
“Con gà tục tác lá chanh”
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nơn nao
Lưng mẹ cứ dần còng xuống
Cho con ngày một thêm cao
Mẹ ơi, trong lời mẹ hát
Thấy cả cuộc đời hiện ra
Lời ru chắp con đôi cánh
Lớn rồi con sẽ bay xa.
(Trương Nam Hương)
a) Trong câu thơ đầu có từ “tuổi thơ”, em hãy tìm những từ cùng nghĩa.
“Tuổi trẻ” có gì khác “tuổi thơ”
b) Khổ thơ thứ ba có những từ ngữ, hình ảnh nào hay ? Em hiểu ý nghĩa của khổ thơ nầy
như thế nào ?
5/ Hãy tả một đồ chơi cho trẻ em mà em thích nhất vì nó để lại cho em nhiều kỉ niệm. (bài
viết khoảng 25 dòng)
b) Viết một đoạn văn ngắn miêu tả tiếng động trong buổi sớm mai khi sự hoạt động của
một ngày mới bắt đầu. (Gạch chân các từ tả tiếng động ở đoạn văn vừa viết.)


Tháng 11: Các động từ như: ăn, ở, mặc, học ... muốn chuyển thành danh từ thì em phải
làm thế nào ? Hãy đặt câu với mỗi danh từ em vừa tìm được.
(có thể thêm vài từ hoặc chuyển đổi vị trí các vế câu)
6/ Em hãy kể lại một kỉ niệm cảm động nhất nói về cơng ơn cha mẹ đối với em như câu
ca dao :
“ Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”
2/ Đoạn thơ:
“ ... Rừng xa, vọng tiếng chim gù
Ngân nga tiếng suối, vi vu gió ngàn.
Mưa xuân đẫm lá nguỵ trang
Đường ra tiền tuyến nở vàng hoa mai... “
a) Tìm những từ ngữ miêu tả cánh rừng mùa xuân trong đoạn thơ trên ?


b) Gạch chân từ láy ở đoạn thơ trên.



×