Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Kỹ năng tư duy sáng tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.71 KB, 21 trang )

Bài giảng kỹ năng Tư duy sáng tạo

A. LÝ THUYẾT

Bài 1. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TƯ DUY SÁNG TẠO
(Tổng số: 3 tiết, trong đó: Lý thuyết: 1, Bài tập: 2)
Sau khi học xong bài này, sinh viên có thể:
- Trình bày được một số khái niệm liên quan đến sáng tạo;
- Hiểu được bản chất, đặc điểm, động cơ và quan hệ giữa sáng tạo và trí thông minh.
I. Một số khái niệm cơ bản về sáng tạo
1. Khái niệm sáng tạo
Hiểu theo nghĩa đơn giản thì SÁNG TẠO là hoạt động tạo ra cái mới. Theo Từ điển
Tiếng Việt1 thì SÁNG TẠO được hiểu là “tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị
gò bó, phụ thuộc vào cái đã có”.
Theo Từ điển Triết học, “Sáng tạo là quá trình hoạt động của con người tạo ra những
giá trị vật chất, tinh thần mới về chất. Các loại hình sáng tạo được xác định bởi đặc
trưng nghề nghiệp như khoa học kỹ thuật, tổ chức quân sự. Có thể nói sáng tạo có mặt
trong mọi lĩnh vực của thế giới vật chất và tinh thần”
Quan niệm của S. Freud – cha đẻ của ngành Phân tâm học về sáng tạo cũng là một
quan niệm cần lưu tâm. Theo ông thì “Sáng tạo cũng giống như giấc mơ hiện hình, là sự
tiếp tục và sự thay thế trò chơi trẻ con cũ”. Với khái niệm này. Sigmund Freud cũng nhìn
sáng tạo dưới góc nhìn vô thức của con người trong trạng thái thăng hoa. Ngoài ra, sáng
tạo còn được một số tác giả quan niệm khác nhau như:
E.P. Torrance (Mỹ) cho rằng “Sáng tạo là quá trình xác định các giả thuyết nghiên cứu
chúng và tìm ra kết quả”. Đây là quan niệm khá “rộng” về sáng tạo vì mọi quá trình giải
quyết vấn đề, giải quyết nhiệm vụ đều là hoạt động sáng tạo.
J.P. Guilford (Mỹ) đã không đưa ra định nghĩa thuần về sáng tạo mà theo ông thì tư
duy sáng tạo là sự tìm kiếm những phương pháp logic trong tình huống có vấn đề, giải
quyết nhiệm vụ. Quan niệm này của ông đã xem sáng tạo như một thuộc tính, là một
phẩm chất của tư duy nên được gọi là tư duy sáng tạo. Đặc trưng của tư duy sáng tạo theo
ông là sự tìm kiếm những phương pháp logic, những phương pháp mới, những phương


pháp khác nhau của việc giải quyết vấn đề.
2. Tư duy sáng tạo
Sáng tạo được đặt cạnh nhiều khái niệm có liên quan như tư duy sáng tạo, năng lực
sáng tạo, hoạt động sáng tạo. Chính vì vậy, việc tìm hiểu các khái niệm đó trong hoạt
động tư duy sáng tạo là điều cần thiết.
Tư duy sáng tạo là khả năng giải quyết vấn đề bằng cách tạo ra một cái mới, bằng cách
thức mới nhưng đạt được kết quả một cách hiệu quả. Tư duy sáng tạo gần như là tài
nguyên cơ bản của con người. Con người luôn luôn phải tư duy sáng tạo vì mọi thứ luôn
vận động, biến đổi kể cả mọi việc cần được giải quyết đơn giản hơn, tốt hơn dù là ta có ở
mức nào đi nữa.
1

Hoàng Phê (chủ biên), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 2006, trang 847

Trường Cao đẳng Thương mại

1


Bài giảng kỹ năng Tư duy sáng tạo

Tư duy sáng tạo gắn liền với việc đưa ra cái mới, sáng chế mới, ý tưởng mới, phương
án giải quyết mới. Tư duy sáng tạo thuộc về năng lực ra quyết định, kết hợp độc đáo, liên
tưởng hay phát ra ý tưởng mới có lợi.
Những hoạt động tư duy có sáng kiến gọi là tư duy sáng tạo. Đặc điểm lớn nhất của tư
duy sáng tạo là tính đổi mới, tức là tính khác lạ, mới mẻ. Độc lập suy nghĩ, dám tìm cái
mới, đó là những nhân tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt động tư duy sáng
tạo.
Tư duy sáng tạo không đơn thuần dùng những biểu tượng, khái niệm và thao tác đã
biết mà là sự tạo ra các hình ảnh mới, ý tưởng mới và phương pháp mới, giải pháp mới để

cải tạo hay đổi mới thực hiện. Tư duy sáng tạo được bổ sung của tưởng tượng sáng tạo
trong việc tìm cái mới. Thiếu tưởng tượng sáng tạo thì cũng không có tư duy sáng tạo
3. Năng lực sáng tạo
Hiểu một cách đơn giản thì năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những cái mới hoặc
giải quyết vấn đề một cách mới mẻ của con người.
Trên phương diện tâm lý học, năng lực sáng tạo là những tiền đề thành tích của nhân
cách đặc trưng bởi những phẩm chất tâm lý, trước hết là những phẩm chất trí tuệ, phẩm
chất trí nhớ, xúc cảm – động cơ và phẩm chất ý chí cho con người tiếp cận giải quyết vấn
đề một cách tự lập, linh hoạt, mềm dẻo, độc đáo với tốc độ nhanh.
Đặc trưng của năng lực sáng tạo đó là khả năng giải quyết vấn đề một cách sáng tạo
dựa trên những phẩm chất của nhân cách. Khả năng đòi hỏi chủ thể phải có sự tập trung
trí tuệ cao độ theo hướng vận dụng tối đa nội lực của tư duy tìm ra phương án tối ưu khi
giải quyết vấn đề.
Năng lực sáng tạo liên quan chặt chẽ với hoạt động sáng tạo và là yếu tố thể hiện rõ
trong hoạt động sáng tạo cũng như quyết định chất lượng của hoạt động sáng tạo.
4. Hoạt động sáng tạo
Khái niệm hoạt động sáng tạo bắt nguồn từ khái niệm sáng tạo nhưng chủ yếu nó nhấn
mạnh đến quá trình tạo ra kết quả sáng tạo. Hoạt động sáng tạo không phải lúc nào cũng
có thể diễn ra trong đời sống con người vì đây là một hoạt động đặc biệt đòi hỏi phải có
sự nỗ lực của con người cũng như sự kích thích của một động lực, động cơ và tái tạo bởi
thành tích sáng tạo phải dựa trên kinh nghiệm của con người.
Tóm lại, giữa năng lực sáng tạo – tư duy sáng tạo – hoạt động sáng tạo có liên quan
chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, tư duy sáng tạo đề cập đến quá trình giải quyết vấn đề dựa
trên phương thức mới, dựa trên kinh nghiệm cũ; năng lực sáng tạo đề cập đến khả năng
thực thi vấn đề một cách sáng tạo trên bình diện nhân cách; hoạt động sáng tạo đề cạp
đến quá trình tạo ra sản phẩm sáng tạo hay kết quả của sáng tạo xét dưới góc độ hoạt
động.
II. Bản chất, động cơ và đặc điểm của sáng tạo
1. Bản chất sáng tạo
Molles – như một môn đệ của S. Freud – đã có những kết luận mới mẻ hơn về sáng tạo

khi phân tích những phát minh đời thường và ông cho rằng chính cái đam mê, ham muốn
như là động cơ thôi thúc các nhà bác học và con người sáng tạo. Ông cho rằng động cơ
sáng tạo là yếu tố quan trọng nhất để con người sáng tạo.
Trường Cao đẳng Thương mại

2


Bài giảng kỹ năng Tư duy sáng tạo

Cùng với quan điểm Freud, khi ông cho rằng sáng tạo như một trò chơi thì Thiessy
Gaudin, người phụ trách Trung tâm Dự báo và Khảo cứu (CPE) thuộc Bộ nghiên cứu và
công nghệ Pháp trong cuốn sách: “Chuyện kể về thế kỉ XXI” viết: “Trò chơi là một sự
thăm dò những cái có thể và một sự học tập. Ai không chơi thì người đó đã thu hẹp
hướng tri giác và sáng tạo của họ. Họ tự giam hãm vào một sự vi lợi hao mòn xơ cứng
và có thể chết được”
Hay J. Huizinga, trong quyển tiểu luận về chức năng xã hội của trò chơi “Người chơi”
(Paris -1998) đã nói rất rõ trong các xã hội con người, sự phát triển các trò chơi là một
dấu hiệu thực sự văn minh. Sẽ là sai lầm nếu cho rằng vì có những luật chơi phức tạp nên
trò chơi của con người khác với hoạt động của con vật.
Rõ ràng theo quan niệm này, sáng tạo được đồng hóa với trò chơi mà trong trò chơi đó
ở các cấp độ khác nhau về sự sáng tạo, tính chất của trò chơi, luật chơi cũng có sự thay
đổi.
Bản chất sáng tạo là tìm ra cái mới hay cái kết hợp mới, hay có thể nói bản chất sáng
tạo là bắt đầu từ ý tưởng hay nói khác đi ý tưởng là ngọn nguồn của sáng tạo.
2. Động cơ sáng tạo
Động cơ là xung lực thúc đẩy con người hành động để thỏa mãn nhu cầu về cá nhân
hay về xã hội. Nhu cầu của con người có nhiều, nên động cơ để thỏa mãn các nhu cầu đó
cũng rất phong phú. Sáng tạo của con người có thể xuất phát từ động cơ hiếu thắng, có
khi là từ lòng ham hiểu biết, có khi muốn hơn người, cũng có khi vì danh dự, tiền tài, địa

vị hay vì lý tưởng của con người đối với dân tộc, đất nước hay nhân loài.
3. Đặc điểm của người sáng tạo
- Nhu cầu khám phá và đặt vấn đề cho mình. Nếu bằng lòng với thực tại, bằng
lòng với cách giải quyết vấn đề hiện có thì ắt hẳn không thể có sáng tạo. Chính lòng
mong muốn, ham thích khám phá và tự đặt câu hỏi sẽ làm cho tư duy sáng tạo nảy sinh
và phát triển.
- Sự tự tin. Có thể khẳng định rằng để chăm bón mầm non của sáng tạo thì hãy bắt
đầu ở sự tự tin của con người. Nếu con người buôn thả cho số mệnh thì ắt hẳn khó có thể
sáng tạo tích cực. Có thái độ oán trách bản thân, oán trách hoàn cảnh và oán trách người
khác sẽ làm cho tiềm lực tư duy sáng tạo bị thui chột.
Sự thành công của sáng tạo phải được bắt nguồn từ niềm tin kiên định. Con
người sẽ tin vào trí tuệ và năng lực của mình, tin vào cái đã nhận, cái mới khám phá và tự
tin khi xác lập kết quả tư duy sáng tạo. Sự tự tin ở đây không phải là quá “rồ dại” mà chỉ
là lòng tin vào chính mình, tin vào khả năng của mình và có lòng tin vào những giá trị
sáng tạo đích thức. Niềm tin kiên định và tự tin sẽ giúp bạn có thói quen tư duy sáng tạo,
sẽ làm cho khả năng sáng tạo phát triển khi được khơi gợi, kích thích. Hãy khẳn định
rằng trong chúng ta cũng có một khả năng trí tuệ nhất định, có “thế trội” của riêng mình
và có thể sáng tạo đạt hiệu quả.
- Tự rèn luyện và ý chí. Khả năng sáng tạo của con người xuất hiện từ sớm nhưng
không đồng nghĩa với việc nó sẽ là như vậy trong suốt cuộc đời. Sáng tạo được nuôi
dưỡng và phát triển thông qua sự tự rèn luyện và ý chí. Nhờ vào ý chí, con người sẽ nỗ
Trường Cao đẳng Thương mại

3


Bài giảng kỹ năng Tư duy sáng tạo

lực vượt khó để giải quyết vấn đề tưởng chừng là nan giải. Tự rèn luyện cũng giúp cho
con người có tinh thần và thói quen phấn đấu bền bỉ và chuyên cần để đạt đến những yêu

cầu đich thực của “tư duy sáng tạo”. Ý chí sáng tạo thể hiện rõ ở các giai đoạn sau:
+ Nhận thức một mục đích.
+ Khát vọng đạt được mục đích.
+ Nhận thức được khả năng đạt đượcmục đích.
+ Cân nhắc và quyết định chọn mục đích
+ Tiến hành thực hiện mục đích.
- Biết hoài nghi và không vâng lời. Chính sự hoài nghi và không vâng lời sẽ kích
thích con người tìm ra câu trả lời cho một vấn đề và đó là một mở đầu cho quá trình sáng
tạo. Hoài nghi ở đây không phải là phủ nhận hoàn toàn suy nghĩ hay cách làm của người
khác mà đó đích thực là sự nghi ngờ và suy nghĩ khoa học. Nếu vâng lời một cách máy
móc, rập khuôn nhanh chóng thì làm sao có tư duy sáng tạo khi sự thật đã phơi bày rõ
ràng theo kết luận chủ quan.
Không vâng lời và hoài nghi dưới góc nhìn sáng tạo được thể hiện rõ nhất qua câu
hỏi “Có phải là (giải pháp) tốt nhất chưa? Còn giải pháp nào tốt hơn không? Làm sao để
cải thiện thêm?...”
- Cảm xúc. Không thể có sáng tạo khô cứng vốn không dựa trên một nền tảng nhất
định của cảm xúc. Nhìn nhận một cách khách quan thì cảm xúc đóng vai trò khá quan
trọng trong sáng tạo của con người.
Ngoài ra, người sáng tạo có những đặc điểm đó là:
- Lao động chuyên cần.
- Nhiệt tình, say mê thúc đẩy sáng tạo.
- Dám nghĩ dám làm, chịu đựng gian khổ. Thất bại không nản. Dũng cảm phấn
đấu bền bỉ đến thắng lợi cuối cùng.
- Lòng tin và sáng tạo.
- Luôn đổi mới, không chịu lạc hậu.
- Tính khiêm tốn và sự sáng tạo.
- Những phẩm chất của một người nghĩ sáng tạo?
4. Quan hệ giữa sáng tạo và trí thông minh, trí tuệ
- Thông minh và sáng tạo không thể đồng nhất với nhau vì sáng tạo có sự xâm nhập
mạnh hơn các thuộc tính tâm lý khác như ý chí, cảm xúc, động cơ. Sự sáng tạo và thông

minh không thể hoàn toàn tương đồng, ngang bằng nhau ở một con người.
- Thông minh là một phần quan trọng của trí tuệ, cho phép con người nhận thức ngày
càng sâu sắc, đầy đủ, hoàn thiện và toàn diện. Trí thông minh có thể tạo ra các sản phẩm
khá đặc biệt, những phát minh cụ thể là các quy luật của sự vật hiện tượng trong thế giới
xung quanh có sẵn.
Sáng tạo là thành phần quan trọng khác của trí tuệ tạo ra những phát minh nhưng
những phát minh này là những sáng chế, cải tiến, sáng tác tức là tìm ra những cái mới mà
trước đó chưa xuất hiện, thâm chí là chưa có. Sản phẩm sáng tạo này có thể là các sáng
tác thuộc lĩnh vực khoa học xã hội – nghệ thuật và là phát minh. Tính sáng tạo có thể
Trường Cao đẳng Thương mại

4


Bài giảng kỹ năng Tư duy sáng tạo

giúp con người cải tạo thế giới khách quan và qua đó phát triển ngày càng thích ứng, hóa
nhập với cuộc sống – phát triển cuộc sống. Chính điểm này cho thấy sáng tạo là cái đặc
trưng của con người.
- Nội hàm khái niệm trí tuệ, sáng tạo khác nhau và trí tuệ rộng hơn sáng tạo.
- Cách giải quyết vấn đề của trí tuệ và sáng tạo khác nhau (tìm kiếm kết quả - kết quả
tối ưu)
Một số bài tập rèn luyện nhằm khơi dậy khả năng sáng tạo của sinh viên
Bài 1.1. Trò chơi xếp diêm
Trong lớp học, thầy giáo đưa ra một câu hỏi: làm thể nào để chỉ cần di chuyển một que
diêm thì đâu bằng sẽ xảy ra? (dấu = hoặc xấp xỉ bằng xảy ra)

Bài 1.2. Phép toán sáng tạo
Dưới đây có 4 số “5”. Bạn có thể viết ra các phép toán mà 4 số “5” tạo thành từ 1
đến 6 được không?

1= 5 5 5 5 5
2= 5 5 5 5 5
3= 5 5 5 5 5
4= 5 5 5 5 5
5= 5 5 5 5 5
6= 5 5 5 5 5
Chú ý: Có thể dùng thêm dấu cộng, trừ, nhân, chia và các dấu ngoạc.
Bài 1.3. Con số thần kỳ
Thêm các dấu cộng, trừ, nhân, chia và các dấu ngoặc để đẳng thức xảy ra.
1 2 3 =1
1 2 3 4=1
1 2 3 4 5=1
1 2 3 4 5 6=1
1 2 3 4 5 6 7= 1
1 2 3 4 5 6 7 8= 1
Bài 1.4 Làm thế nào để bán đồ điện
Ở một vài quốc gia châu Âu, vào ngày chủ nhật các sản phẩm đồ điện nếu bán sẽ
là vi phạm pháp luật. Những loại sản phẩm có hạn sử dụng ngắn, hoặc những sản
phẩm mà chất lượng dễ biến đổi như hoa quả, báo chí…có thể bán ra. Còn các sản
phẩm đồ điện mà trong một thời gian ngắn không mất đi hiệu quả sử dụng như
máy móc thì không được bán.
Trường Cao đẳng Thương mại

5


Bài giảng kỹ năng Tư duy sáng tạo

Vậy các cửa hàng nên làm thế nào mới có thể bán được cả hai loại hàng này vào
chủ nhật mà vẫn hợp lý.

Bài 1.5. Tìm ra quả cầu có trọng lượng khác
Có 12 quả cầu nhỏ đặc trưng giống nhau, trong đó có một quả trọng lượng khác
với các quả còn lại (hoặc là nặng hơn hoặc là nhẹ hơn), bây giờ yêu cầu: dùng một
cân tiểu li không có đơn vị để cân 3 lần, sẽ tìm ra quả cầu mà có trọng lượng khác
với các quả cầu còn lại.
Bài 1.6. Trường hợp tên ăn cắp không bị trừng phạt
Một gã đàn ông bị bắt quả tang đang ăn cắp một chiếc mũ da lông chồn đắt tiền
trong cửa hàng lớn. Chẳng bao lâu, hắn được thả vì có thân hình bất thường, đặc
biệt. Hắn ta thú nhận vụ trộm và còn thách thức cả cảnh sát nhốt hắn vào tù, nhưng
cảnh sát không thể làm được. Hắn nói rằng họ chẳng giam hắn vào nhà tù ngay cả
khi hắn là tên sát nhân.
Tại sao vậy?
Bài 1.7. Quan hệ của họ như thế nào
Người này có bà con với bạn như thế nào? Biết, Ông ta là chồng của bà nội của
vợ người em rể của bạn.

Bài 2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TƯ DUY SÁNG TẠO
(Tổng số: 6 tiết, trong đó: Lý thuyết: 4, Bài tập: 2)
Sau khi học xong bài này, sinh viên có thể:
- Mô tả được các phương pháp tư duy sáng tạo;
- Vận dụng đúng các phương pháp để hình thành các kỹ năng tư duy.
Trường Cao đẳng Thương mại

6


Bài giảng kỹ năng Tư duy sáng tạo

Bàn về phương pháp tư duy sáng tạo, có thể thấy hiện có nhiều phương pháp khác
nhau. Mỗi một quan niệm khác nhau sẽ dẫn đến cách thức hay những phương pháp khác

nhau. Có thể chia một cách khái quát thành các phương pháp cơ bản và các thủ thuật tư
duy sáng tạo dưới đây. Thực chất cho thấy sự phân chia này cũng mang tính tương đối và
hoàn toàn không tránh khỏi sự giao thoa, thậm chí những tranh luận khác nhau. Tuy vậy,
xét dưới góc độ tâm lý học thì phương pháp tư duy sáng tạo mang ý nghĩa khái quát và
thường mang ý nghĩa cụ thể hơn.
Có nhiều phương pháp tư duy sáng tạo khác nhau và ở đây có thể điểm qua những
phương pháp cơ bản như: công não, sáu chiếc mũ tư duy, phương pháp lập sơ đồ tư duy.
I. Phương pháp công não (Alex. Osborn)
1. Khái niệm
Phương pháp công não là phương pháp tư duy tìm ra nhiều giải pháp sáng tạo cho một
vấn đề. Phương pháp này được thực hiện bằng cách tập trung suy nghĩ dựa trên vấn đề và
rút ra nhiều ý kiến xoay quanh nó. Các ý kiến về vấn đề được nêu ra một cách rất phóng
khoáng theo suy nghĩ tự nhiên của cá nhân hoặc nhóm. Các ý kiến có thể rộng hoặc sâu
tùy theo cách tiếp cận và suy nghĩ của từng cá nhân.
Phương pháp công não còn được hiểu là phương pháp “tập kích nào” nhằm phân tích
vấn đề một cách sáng tạo khi “đào bới” vấn đề từ nhiều vấn đề khác nhau. Các ý kiến
hoàn toàn chưa thống nhất và thâm chí là trái ngược nhau nhưng sau khi tất cả các ý kiến
đã được phân tích và phát biểu thì công đoạn còn lại sẽ là phân nhóm và đánh giá, lựa
chọn.
Tóm lại, công não được hiểu là cách thức tác động vào não bộ bằng phương pháp để
não hoạt động một cách tối đa nhằm tìm ra các ý tưởng hay nhất.
2. Đặc điểm.
Một số đặc điểm khi sử dụng phương pháp công não
- Vấn đề được công não phải được xác định một cách rõ ràng, chuẩn mực để thu hút sự
tập trung.
- Khi não bị “kích hoạt”, các thành viên của nhóm đều tập trung vào vấn đề.
- Tất cả các ý kiến, quan niệm, phát biểu (kể cả những ý phức tạp nhất và tầm thường
nhất – theo suy nghĩ của mình) đều được thu nhận và tôn trọng.
- Không được phê bình, phủ nhận hay khen ngợi một cách vội vã, hồ hởi cho bất kỳ ý
kiến nào. Nói khác đi, thành kiến với một ai đó hay một ý tưởng nào đó bị đẩy dần xuống

mức thấp nhất.
- Hãy luôn động viên, khích lệ tất cả các thành viên tham gia công não cố gắng đưa ra
ý kiến và đừng lo lắng hay căng thẳng về tính khả thi của nó.
- Đưa ra càng nhiều ý tưởng càng tốt vì tất cả các ý tưởng đều có một giá trị nhất định
dưới góc nhìn sáng tạo.
3. Các bước tiến hành phương pháp công não
- Phân công nhiệm vụ (nhóm trưởng, thư ký );
- Tung vấn đề hay xác định vấn đề và làm cho các thành viên hiểu một cách tương đối
rõ ràng, thấu đáo, trọng tâm;
- Thiết lập luật chơi, luật tập kích não;
- Xây dựng mạng theo nhóm chủ đề;
Trường Cao đẳng Thương mại

7


Bài giảng kỹ năng Tư duy sáng tạo

- Phân tích và đánh giá
Việc sử dụng phương pháp công não phù hợp với yêu cầu sáng tạo để giải quyết vấn đề
đòi hỏi phải có sự huy động trí tuệ tập thể hay trí tuệ nhóm. Lẽ đương nhiên, việc công
não hiệu quả hay không phụ thuộc vào sự nỗ lực, cố gắng của từng thành viên nhưng
chắc chắn rằng không khí của nhóm trong buổi công não tích cực thì sự tham gia của các
thành viên cũng sẽ rất năng động và hiệu quả.
4. Bài tập rèn luyện
Bài 4.1. Các nhóm sẽ xem đoạn clip có tên là “BrainStormingVietnamese”. Có ý kiến
nhận xét đánh giá, so sánh giữa nội dung phần I. Phương pháp công não và nội dung của
clip vừa xem.
Bài 4.2. Cửa hàng hai bên đường
Hai bên đường có 6 cửa hàng là A, B, C, D, E, F. Có một số thông tin như sau:

- Bên phải cửa hàng A là cửa hàng bán sách
- Đối diện cửa hành sách là cửa hàng hoa.
- Sát cửa hàng hoa là cửa hành bánh bao.
- Đối diện của hàng D là của hàng E
- Cạnh cửa hàng E là quán bar.
- Cửa hành E và cửa hàng sách cùng một bên đường.
Hỏi, cửa hàng A bán gì?
II. Phương pháp sáu chiếc mũ tư duy (Edward. De. Bono)
1. Khái niệm
Phương pháp sáu chiếc mũ tư duy là cách thức nhằm giúp chủ thể tư duy có được
nhiều cái nhìn về một đối tượng mà những cái nhìn này sẽ khác nhiều so với một người
thông thường nhìn nhận và đánh giá. Phương pháp này là cách thức đẩy ra một “khuôn
mẫu” cho sự suy nghĩ và có thể kết thành lối suy nghĩ định hướng cho mỗi cá nhân.
2. Đặc điểm
- Phương pháp sáu chiếc mũ tư duy đòi hỏi các cá nhân phải luôn nới rộng cách suy
nghĩ của mình trong đường hướng đã chọn.
- Các cá nhân sẽ bộ lộ chính mình và chọn chiếc mũ tương ứng hay chọn chiếc mũ theo
hướng mình muốn, mình có....Mỗi một chiếc mũ tượng trưng cho một dạng thức duy nhất
của suy nghĩ.
- Các ý kiến trong phương pháp không có sức mạnh đến mức thống trị hay “quản lý”
tuyệt đối.
- Không nhất thiết một chiếc nón phải thuộc về một cá nhân có hành vi hoặc thói quen
tương thích với nó vì chiếc mũ nào sẽ chỉ có giá trị định hướng suy nghĩ khi thành viên
đó dùng nó để “đội lên” đầu mà thôi.
Lưu ý về đặc điểm của từng chiếc mũ như sau: (ứng với cách suy nghĩa – thói quen suy
nghĩ đánh giá):
- Mũ trắng: màu trắng biểu thị sự trung lập và khách quan. Mũ trắng dựa vào số liệu
thực tế để xem xét sự việc.
- Mũ đỏ: Màu đỏ biểu lộ nóng tính, giận dữ và tình. Mũ đỏ biểu thị cái nhìn cảm xúc;
những ý kiến đưa ra không có chứng minh hay giải thích, lí lẻ.


Trường Cao đẳng Thương mại

8


Bài giảng kỹ năng Tư duy sáng tạo

- Mũ đen: Màu đen biểu thị sự bi quan và bất lợi. Mũ đen giúp xem xét vấn đề một
cách cẩn trọng để chỉ ra được những yếu điểm của sự việc thông qua phê phán, bình luận,
đặt câu hỏi tại sao là sai?
- Mũ vàng: Màu vàng biểu thị sự sáng sủa và lạc quan. Mũ vàng biểu thị cái nhìn lạc
quan, trông chờ và chấp thuận.
- Mũ xanh lá cây: Màu xanh biểu thị màu của cây cối, của sự phì nhiêu và màu mỡ. Mũ
xanh hối thúc mọi người sáng tạo và đưa ra ý tưởng mới.
- Mũ xanh da trời: Màu xanh da trời thể hiện sự hài hoà và màu bầu trời bao la. Mũ
xanh da trời biểu thị việc hệ thống và kiểm soát quá trình tư duy và việc áp dụng. Thể
hiện sự điều khiển, chi phối quá trình, các bước, tổ chức lãnh đạo, suy nghĩ về kết luận.
3. Các bước tiến hành
Mọi người trong nhóm làm việc sẽ cùng tham gia góp ý, tùy theo tính chất của ý đó mà
người đó (hay người trưởng nhóm) sẽ đề nghị đội mũ màu gì. Người trưởng nhóm sẽ lần
lượt chia thời gian tập trung ý cho mỗi mũ màu,...Tuy nhiên, một số trường hợp đặc biệt
nếu cần bất kỳ thành viên nào cũng có thể đề nghị góp thêm ý vào cho một mũ màu nào
đó (nhưng phải đủ thời lượng cho mỗi màu mũ)
Bước 1:
Mũ trắng: Tất cả các ý kiến nào chỉ chứa sự thật, bằng chứng, hay dữ kiện, thông tin.
Đội mũ này có ý nghĩa là tuân thủ quan điểm “hãy cởi bỏ mọi thành kiến, mọi tranh cải,
cởi bỏ mọi dự đoán và hãy nhìn vào cơ sở dữ liệu thực tế”
Bước 2:
Mũ xanh lá cây: Tạo ra ý kiến làm sao để giải quyết. Các sáng tạo, các cách thức khác

nhau, các kế hoạch, sự thay đổi.
Bước 3:
+ Đánh giá các giá trị của các ý kiến trong mũ màu xanh lá cây.
+ Viết ra danh mục các lợi ích dùng mũ vàng.
Mũ vàng: Tại sao vài ý kiến này sẽ tốt và tại sao nó mang lại lợi ích. Ở đây cũng có thể
dùng về các kết quả của các hành động được đề xuất hay các đề án. Nó còn dùng để tìm
ra những vật hay hiệu quả có giá trị của những gì đã xảy ra.
Viết các đánh giá và lưu ý trong mũ đen.
Đây là mũ có giá trị đặc biệt nhất. Dùng để chỉ ra tại sao các đề nghị hay ý kiến không
thích hợp (hay không hoạt động được) cùng với dữ kiện, với kinh nghiệm sẵn có, với hệ
thống đang hoạt động, hoặc với chế độ đang được theo. Mũ đen lúc nào cũng phải tính
đến sự hợp lí.
Bước 4:
Viết các phản ứng, trực giác tự nhiên và các giác quan xuống. Mũ đỏ cho phép người
suy nghĩ đặt xuống các trực cảm mà không cần bào chữa.
Bước 5: Tổng kết và kết thúc buổi làm việc
Mũ xanh da trời là sự nhìn lại các bước trên hoặc là quá trình điều khiển. Nó sẽ không
nhìn đến đối tượng mà nghĩ về đối tượng (cụ thể như ý kiến “đội cho tôi cái nón xanh lá
cây, tôi cảm giác rằng có thể làm được nhiều hơn về cái mũ xanh này”)
Lưu ý: Các bước trên không hoàn toán nhất thiết phải theo đúng thứ tự như nêu trên
mà ở nhiều trường hợp nên chỉnh lại theo thứ tự như sau:
Trắng -> Đỏ -> Đen –> Vàng -> Xanh lá cây -> Xanh dương.
Trường Cao đẳng Thương mại

9


Bài giảng kỹ năng Tư duy sáng tạo

* Các lưu ý khi tiến hành

- Chọn trưởng nhóm và nêu các yêu cầu liên quan;
- Chọn một vấn đề cần góp ý, bàn luận;
- Yêu cầu lựa chọn loại mũ tương ứng hoặc theo sở thích;
- Hoạt động theo đặc điểm của từng loại mũ theo một thứ tự được gợi ý (Trắng – xanh
lá cây – vàng – đen – đỏ - xanh dương)
- Thu thập thông tin đa chiều và chia sẽ;
- Tổng kết và rút kinh nghiệm cho việc giải quyết vấn đề;
4. Bài tập rèn luyện (Thảo luận nhóm)
Có tới 75% số người được chúng tôi hỏi nói rằng giá sản phẩm của chúng ta là quá cao.
Có hai sản phẩm cạnh tranh cùng loại với chúng ta trên thị trường với mức giá thấp
hơn.
...Giờ hãy sử dụng chiếc mũ đỏ và cho tôi biết ý kiến của nhóm bạn?
III. Phương pháp lập sơ đồ tư duy (Tony Buzan)
1. Khái niệm
Sơ đồ tư duy là công cụ đa năng nên rất khó để nêu lên khái niệm một cách ngắn gọn.
Do đó, trước hết chúng ta hãy định nghĩa khái quát sau
Sơ đồ tư duy thể hiện mối liên hệ theo một trật tự tạm thời và có chủ quan giữa các dữ
liệu dưới dạng sơ đồ hình nhánh, nhằm tổ chức và làm nổi bật thông tin.
Phương pháp sơ đồ tư duy là phương pháp dùng hình ảnh của sơ đồ, lược đồ để xâu
chuỗi các thông tin theo một kết cấu nhất định nhằm nhìn nhận vấn đề hoặc giải quyết
vấn đề theo hướng sáng tạo, một cách gọn gẽ, khoa học.
Phương pháp sơ đồ tư duy được sự dụng như một cách để ghi nhớ chi tiết có điểm tựa,
để phân tích, tổng hợp các dữ liệu của vấn đề thành một dạng của lược đồ phân nhánh.
Dựa trên cơ sở đó, các ý tưởng sáng tạo cũng được nảy sinh dựa trên việc phát triển khi
liên kết các dữ liệu, dữ kiện,...
Nguồn gốc của sơ đồ tư duy.
Trường Cao đẳng Thương mại

10



Bài giảng kỹ năng Tư duy sáng tạo

Rất lâu trước khi hệ thống chữ viết ra đời, con người đã diễn tả thông tin bằng hình ảnh
để truyền đạt tri thức.
Thế nhưng ngày nay phương tiện phổ biến để truyền bá tri thức và tình cảm lại là văn
bản, một loại hình thể hiện thông tin theo tuần tự và theo trình tự thời gian. Trong khi đó,
“hình ảnh, vốn được xem là sự thể hiện về không gian và không mang tính thời gian, bị
xem là hình thức phụ, chỉ có ích trong việc minh họa và bổ sung cho văn bản hay sách
vở.
Lesonard de Vinci, Albert Einstein và những nhà sáng tạo đa tài khác đã sử dụng
phương thức diễn tả thông tin bằng hình ảnh không những để ghi lại kiến thức của mình
mà còn để khám phá những tri thức mới.
Vào những năm 1970, Tony Buzan đã đưa ra mô hình và phổ biến rộng rãi phương
pháp sơ đồ tư duy (Mind mapping). Đây là phương pháp được sử dụng để ghi chú và
trình bày thông tin dưới dạng sơ đồ.
2. Đặc điểm
- Phương pháp sơ đồ tư duy đòi hỏi khả năng tổ chức và lưu giữ những thông tin dưới
dạng hình ảnh và kết cấu hình ảnh theo một trình tự.
- Phương pháp sơ đồ tư duy chủ yếu sử dụng mạng sơ đồ để lưu giữ các thông tin mà
đặc biệt là cách phác thảo ý tưởng dựa trên trục hay trên điểm tựa.
Vì sao sơ đồ tư duy là công cụ hiệu quả?
Nó cho phép chúng ta sử dụng một số năng lực của bản thân, mà những năng lực đó đã
bị bỏ quên từ lâu. Chính vì thiếu những năng lực này mà chúng ta thường gặp khó khăn
khi giải quyết một vấn đề mới hay khi phải đối diện với một môi trường phức tạp.
Các năng lực nói trên thuộc về chức năng của bán cầu não phải. Đó là trí tưởng tượng,
óc sáng tạo, tầm nhìn bao quát, khả năng loại suy, khả năng diễn tả thông tin một cách cụ
thể và có tổ chức...
Tuy vậy, không thể giới hạn sơ đồ tư duy ở chức năng của bán cầu não phải vì nó cần
đến ngôn ngữ, trật tự, lý lẽ, logic..., mà đây là nhừn năng lực vốn được bán cầu não trái

quy định.
Nhờ vậy, chúng ta có thể sử dụng hài hòa hai bán cầu não – bộ phận vốn chi phối cách
nhìn nhận thể giới của chúng ta.
Ứng dụng của sơ đồ tư duy.
Sơ đồ tư duy là một công cụ đa năng nhằm phát huy tối đa một năng lực nhất định.
Chính bản thân của mỗi người sẽ quyết định thời gian, địa điểm và mục đích sử dụng
công cụ này.
Bạn nên bắt đầu luyện tập vẽ sơ đồ tư duy cho một hoạt động quen thuộc (chuẩn bị cho
một cuộc họp hay một buổi phỏng vấn xin việc, báo cáo nội dung hoặc một phần của
quyển sách đã đọc, giải quyết một vấn đề, lập kế hoạch hành động...), sau đó hãy ứng
dụng công cụ này cho những trường hợp khác.
Những trở ngại mà người sử dụng sơ đồ tư duy có thể gặp phải
* Trở ngại từ chính bản thân người sử dụng
- Người sử dụng có phản ứng tiêu cực khi thay đổi cách thể hiện thông tin quen thuộc.
- Vốn hay nghi ngờ những công cụ đơn giản, không đòi hỏi phải đầu tư nhiều về tài
chính hoặc không phải là ứng dụng của một công nghệ tiên tiến.
Trường Cao đẳng Thương mại

11


Bài giảng kỹ năng Tư duy sáng tạo

- Sợ bị người xung quanh xem là lập dị.
- Thiếu tự tin về khả năng của mình trong việc diễn ta thông tin bằng hình ảnh hay biểu
tượng.
- Vốn luôn tin chắc rằng sự hứng thú và hiệu quả công việc không thể đi đôi với nhau.
* Trở ngại do những người xung quanh
- Sử dụng công cụ làm việc có hình vẽ, màu sắc, có tính hài hước…thường bị chế
nhạo.

- Nỗi e ngại khi sử dụng những công cụ không đúng khuôn mẫu.
- Sơ đồ tư duy được xếp vào những công cụ thời thượng, và do vậy sẽ có cùng số phận
với những thứ thời thượng khác…
- Người ta có xu hướng phê phán những gì không hiểu và không có.
Làm thế nào để tránh và vượt qua những trở ngại trên?
Để vượt qua những trở ngại của bản thân mình, khi sử dụng sơ đồ tư duy, chúng ta nên
xác định một mục tiêu duy nhất và cố gắng theo đuổi mục tiêu đó (ví dụ chuẩn bị cuộc
họp)
Lúc đầu, hãy vẽ sơ đồ thể hiện lợi ích của công cụ này, sau đó ta có thể nhận thấy
những lợi ích ấy thật rõ ràng. Điều này sẽ giúp chúng ta thành công và khuyến khích ta
tiếp tục sử dụng sơ đồ tư duy trong những dịp khác. Như vậy, chẳng có phép màu nào
đem đến sự thành công mà chính sự luyện tập kiên trì và thường xuyên mới giúp chung ta
nhanh chóng sử dụng thành thục công cụ này ( chúng ta đều biết rằng khi không muốn thì
con người ta sẽ tìm mọi lý do để biện hộ, còn khi đã quyết tâm thì tìm mọi cách để đạt được)
Đối với những trở ngại do người xung quanh gây ra, khi bắt đầu sử dụng sơ đồ tư duy,
chúng ta nên giữ kín phương pháp này dù nó giúp ta làm việc hiệu quả hơn. Dần dần, mọi
người cũng sẽ nhanh chóng nhận ra thành tích và sẽ hỏi bí quyết của ta. Khi dó chính họ
sẽ tìm đến ta và chúng ta chỉ cần giải thích cho họ như một chuyên gia thực thụ. Lẽ dĩ
nhiên phải thể hiện khả năng của bạn!
3. Các bước tiến hành (thiết kế và lập sơ đồ tư duy)
3.1. Vật liệu cần thiết để thiết kế sơ đồ tư duy.
Khổ giấy
Có ai trong chúng ta đã từng nhìn thấy một chiếc Tivi có chiều dài nhỏ hơn chiều rộng
chưa? Chắc là không ai muốn mua kiểu tivi này.
Nếu muốn có tầm nhìn rộng hơn, chúng ta nên chọn giất khổ ngang vì nó thích hợp với
đặc điểm thị giác của con người. Thậy vậy, hai mắt của chúng ta nằm theo chiều ngang
chứ không nằm theo chiều dọc.
Khi thực hành chúng ta nên:
- Sự dụng giấy ngang (có thể dùng giấy A4 ngang)
- Sử dụng tờ giấy trắng không kẻ hàng, không kẻ ô để tránh bị ảnh hưởng bởi cách

trình bày của giấy.
Tâm sơ đồ tư duy
Người ta vẫn thường nói “trọng tâm của vấn đề, tâm điểm của sự kiện hay mối quan
tâm của chúng ta..”. Vậy tâm sơ đồ tư duy là nơi bắt đầu của một vấn đề, bắt đầu của quá
trình phân nhánh – quá trình phân nhánh là một quá trình mang sáng tạo. Vẽ sơ đồ tư duy
mà không suy nghĩ thật kỹ nội dung đặt ở trung tâm thì chẳng khác nào lái xe mà không
biết đích đến trong khi xăng đã sắp hết.
Trường Cao đẳng Thương mại

12


Bài giảng kỹ năng Tư duy sáng tạo

Khi thực hành vẽ sơ đồ tư duy, chúng ta nên:
- Đặt nội dung cần xem xét ở giữa tờ giấy để tạo ra một không gian rộng rãi nhằm thể
hiện các thông tin hay ý tưởng của mình theo nhánh xuất phát từ tâm.
- Sử dụng ít nhất ba màu mực. Tâm sơ đồ tư duy nên có kích thước 5X5cm trên khổ
giấy A4.
- Không đặt chủ đề cần xet xét trong một khung hay hình chữ nhật khép kín. Nếu cần
chỉ nên vẽ những đường viền dạng đám mây.
Các nhánh
Các nhánh trên sơ đồ thể hiện mạch tư duy đã được cụ thể hóa. Như vậy, sơ đồ tư duy
là một hệ thống linh động các thông tin hay ý tưởng được kết nối với nhau. Kết cấu hình
nhánh xuất phát từ tâm sơ đồ giúp ta tiến cận vấn đề toàn diện hơn so với cách ghi chú
theo tuần tự (dạng văn bản)
Khi thực hành vẽ sơ đồ tư duy, chúng ta nên:
- Các nhánh của sơ đồ nên có dạng đường cong và thuôn dài, giống hình dạng các tế
bào nội tạng (nghĩa là mô phỏng hình dạng tự nhiên)
- Các nhánh nên dài bằng độ dài của từ được ghi trên nhánh để khi xem, ta không bị rối

vì sự mất cân đối.
- Nên vẽ các nhánh một cách hài hòa để sơ đồ có kết cấu rõ ràng và dễ nhìn.
Các từ khóa
Chúng ta sử dụng “từ khóa” bởi các từ này gợi sự liên tưởng đến những từ hoặc hình
ảnh khác; hay nói cách khác, chúng giúp ta thoát khỏi những tình huống bế tắc. Có thể
xem các từ khóa được sử dụng. Có thể xem các từ khóa được sử dụng trong sơ đồ tư duy
như dấu hiệu cung cấp thông tin.
Khi thực hành vẽ sơ đồ tư duy, chúng ta nên:
- Chọn các từ khóa có khả năng gợi lại thông tin hữu ích.
- Viết các từ khóa thật rõ ràng trên các nhánh để chỉ cần nhìn thoáng qua là hiểu ngay,
bởi vì đối với một sơ đồ, người ta ít khi đọc mà chỉ lướt mắt để tìm thông tin.
- Chỉ viết một từ khóa trên mỗi nhánh để tránh bị hạn chế trong các câu chữ.
- Từ khóa có thể là một ngữ gồm nhiều từ (ví dụ “quản lý dự án”, “chuẩn bị cuộc họp”.
Điều quan trọng là mỗi từ khóa chỉ diễn tả một ý tưởng, một khái niệm.
Hình ảnh.
“Trăm nghe không bằng một thấy”. Chúng ta cũng có thể nói rằng “một thấy còn
hơn cả ngàn nghe”. Hình ảnh có tác dụng tương tự chức năng bán cầu não phải – nơi điều
khiển cảm xúc, trí tưởng tượng, tính toàn thể, khả năng loại suy...Hình ảnh giúp nắm bắt
nhanh chóng cốt lõi của vấn đề.
Xã hội chúng ta cũng sử dụng hình ảnh thường xuyên, nhất là báo chí – nơi hình
ảnh giúp chúng ta hiểu được một tình huống phức tạp trong lĩnh vực kinh tế hay chính trị.
Ngoài ra, người ta còn dùng hình ảnh để báo hiệu cấm hút thuốc, cấm sử dụng điện
thoại di động, cấm đổ xe ở một số nơi. Khi nhìn thấy các hình ảnh này, người ta chấp
hành quy định một cách thoải mái hơn khi đọc một câu cấm đoán.
Khi thực hành vẽ sơ đồ tư duy, chúng ta nên:
- Chúng ta chọn các hình ảnh đơn giản nhưng có khả năng gợi liên tưởng. Hình ảnh
không cần phải đẹp vì nó chỉ có nhiệm vụ duy nhất là giúp chúng ta liên tưởng với thông
tin.
Trường Cao đẳng Thương mại


13


Bài giảng kỹ năng Tư duy sáng tạo

- Các hình ảnh có thể biểu thị một khái niệm, chẳng hạn trí nhớ hoặc đồ vật. Ngữ cảnh
sẽ quy định và củng cố ý nghĩa của hình ảnh. Nếu chúng ta vẽ một con rùa, hình vẽ đó sẽ
biểu thị khái niệm “chậm chạp” (theo ngữ cảnh “chậm như rùa”) hoặc chỉ bản thân con
vật đó.
- Để làm tăng tính khơi gợi của hình ảnh, chúng ta nên sử dụng màu sắc cũng như các
hiệu ứng tạo bóng và viền nổi.
Màu sắc
Chúng ta có thể sử dụng màu sắc để đánh dấu một số phần tương đồng trên sơ đồ tư
duy cũng như làm nổi bật một số thông tin nào đó. Màu sắc cũng có thể được dùng để
phân cấp thông tin và tạo các mối quan hệ đan xen giữa chúng, nhờ đó, chúng ta sẽ đọc
và ghi nhớ thông tin dễ dàng hơn. Màu sắc còn kích thích các giác quan, mang lại cho
chúng ta hứng thú khi vẽ và sử dụng sơ đồ tư duy.
Khi thực hành vẽ sơ đồ tư duy, chúng ta nên:
- Sử dụng một màu khác nhau cho mỗi nhánh.
- Sử dụng một màu đặc biệt để làm nổi bật một loại thông tin, chẳng hạn dùng màu đỏ
cho các số liệu hay thông tin khẩn.
- Có thể gán cho mỗi màu sắc trong từng sơ đồ tư duy một ý nghĩa riêng.
Kiểu dáng
Nếu mỗi chúng ta đều có một kiểu chữ riêng thì đối với sơ đồ tư duy, khi sử dụng
nhiều vật liệu khác nhau, chúng ta càng thể hiện dấu ấn riêng của mình. Chữ viết, hình
vẽ, hình dạng các nhánh, màu sắc, dụng cụ, tất cả đều bộc lộ nét riêng của chúng ta. Hiệu
quả của sơ đồ tư duy phụ thuộc vào hào hứng của chúng ta khi xem nó.
Khi thực hành vẽ sơ đồ tư duy, chúng ta nên:
- Sử dụng cảm xúc (hài hước, cường điệu, ngạc nhiên...) và các chuyển động (được thể
hiện qua đường nét) để thông tin được cảm nhận bằng nhiều giác quan nhất.

- Rèn luyện phong cách riêng bằng cách lập “một thư viện hình ảnh của riêng mình” để
dễ dàng sử dụng lại khi cần.
- Tham khảo các sơ đồ tư duy của người khác.
- Quan sát thiên nhiên (cây cối, hoa, pha lê, sông...) và các sản phẩm nhân tạo (bản đồ
tàu điện ngầm, bảng quảng cáo, hệ thống tín hiệu, truyện tranh...). Tất cả mọi thứ xung
quanh ta đều có thể là một nguồn cảm hứng.
Dụng cụ
Thông thường, để vẽ sơ đồ tư duy, người ta chỉ cần một cây bút chì và một tờ giấy là
đủ, tuy vậy họ vẫn luôn chú ý đến vấn đề công cụ, cũng giống như thợ thủ công rất quan
tâm đến dụng cụ làm việc của mình. Việc chọn dụng cụ sẽ mang lại cho chúng ta niềm
vui khi vẽ sơ đồ. Mỗi chúng ta đều có sở thích riêng về loại giấy, loại bút chì..
Khi thực hành vẽ sơ đồ tư duy, chúng ta nên:
- Kiểm tra và thử các loại giấy, bút chì, bút mực để chọn loại vừa ý nhất.
- Chọn một loại dụng cụ thích hợp với môi trường làm việc của mình.
Thủ thuật dành cho những người mới bắt đầu:
- Ghi ngày tháng vào một góc dễ nhìn thấy trên sơ đồ tư duy và ghi chú tình huống vẽ
sơ đồ. Hai thông tin vừa nêu trên sẽ giúp cho việc tìm kiếm sau này trở nên dễ dàng hơn
khi bạn lướt qua sơ đồ tư duy của mình.
- Nếu chữ của bạn không đẹp, hãy viết bằng chữ hoa.
Trường Cao đẳng Thương mại

14


Bài giảng kỹ năng Tư duy sáng tạo

- Khi bạn thiếu ý tưởng, hãy vẽ những nhánh trống. Bộ não rất sợ sự trống rỗng, vì vậy
sau này bạn sẽ ngạc nhiên khi thấy mình nhanh chóng “lấp đầy” những nhánh đó.
- Khi không có thời gian hay hoàn cảnh không cho phép, hãy dùng một cây bút chì
hoặc bút mực để vẽ sơ đồ tư duy. Việc bổ sung hình ảnh và tô màu sẽ được thực hiện sau.

- Khi luyện tập, bạn hãy đặt bên cạnh mình một cành cây nhỏ có nhiều nhánh, Đó là
mẫu để bạn vẽ các nhánh của sơ đồ tư duy.
- Làm thế nào để tái hiện sơ đồ trong trí óc? Bạn có thể hình dung lại quá trình từ khi
bắt đầu vẽ cho đến khi hoàn thành, như vậy bạn sẽ thấy sơ đồ hiện ra rõ ràng trong đầu
mình. Nếu không, bạn cần phải vẽ nó lại trên giấy để xác định những phần cần xem xét
khi so sánh sơ đồ mới vẽ và sơ đồ ban đầu.
Điều cuối cùng và quan trọng nhất là bạn hãy vẽ đi vẽ lại sơ đồ tư duy một cách thích
thú. Nhờ đó, bạn sẽ rút ngắn được thời gian học tập và nâng cao đáng kể khả năng ghi
nhớ.
3.2 Lập sơ đồ tư duy
Như đã đề cập trên, sơ đồ tư duy là một công cụ tổng hợp do chính chúng ta tạo
nên. Điều cần làm tiếp theo là phải sử dụng nó một cách khéo léo và có phương
pháp...Vấn đề đặt ra là chọn phương pháp nào. Chính chúng ta phải tự nghĩ ra hay áp
dụng một phương pháp từng biết đến.
Trong giới hạn của bài này, chúng tôi sử dụng phương pháp (PERERV) bao gồm
các giai đoạn sau: chuẩn bị, nêu vấn đề, phân nhánh, xem xét, sắp xếp lại và xem lại. (vẽ
hình)
Chúng ta cùng khám phá phương pháp này qua một vấn đề đơn giản: hãy tưởng tượng
bạn đang đắn đo trước việc mua một máy tính xách tay mới. Bạn sẽ lựa chọn dựa trên
tiêu chí nào? Bây giờ bạn hãy vẽ sơ đồ tư duy đầu tiên của mình. Bạn cũng không cần bất
cứ tài liệu nào về máy tính xách tay vì đã có đầy đủ thông tin về nó...
Chuẩn bị
Trước tiên bạn hãy chuẩn bị dụng cụ. Chúng ta chỉ cần vài tờ giấy A4, bút chì, gôm/tẩy,
bút mực đen/xanh và năm hoặc sáu bút chì màu. Sau đó chúng ta sẽ ấn định một khoảng
thời gian hợp lý để vẽ sơ đồ, chẳng hạn 20 phút. Việc cuối cùng ở giai đoạn chuẩn bị là
tạo điều kiện thuận lợi để giúp bạn tập trung.
Nếu vấn đề
Ở giai đoạn này, chúng ta phải tìm ra hình ảnh trung tâm của sơ đồ tư duy. Hãy sử dụng
trí tưởng tượng của mình và vui đùa với nó, hãy nhớ lại những từ và hình ảnh đang lướt
qua trong đầu. Chúng ta dễ dàng phác họa một máy tính xách tay nhưng hình ảnh đó

không đủ để diễn tả hết mọi vấn đề. Vì vậy, đây là sự lựa chọn nên bạn phải kết hợp hình
ảnh với những câu hỏi hay quyết định. Bây giờ bạn hãy vẽ trung tâm của sơ đồ tư duy và
có thể ghi chú thêm nếu thấy cần thiết.
Hãy bắt đầu bằng bút chì để có thể xóa khi cần.
Phân nhánh
Hay bắt đầu suy nghĩ cụ thể hơn về một chiếc máy tính xác tay.
Nó bao gồm các bộ phận nào? Hoặc những đặc điểm của máy tính xách tay thường
được nhà sản xuất giới thiệu là gì?

Trường Cao đẳng Thương mại

15


Bài giảng kỹ năng Tư duy sáng tạo

Những câu hỏi như vậy sẽ giúp bạn vẽ được các nhánh (nối trực tiếp với hình trung
tâm). Khi vẽ, bạn nên chừa khoảng cách vừa đủ giữa các nhánh. Có thể lúc đầu bạn sẽ
dùng chữ nhiều hơn hình ảnh nhưng nên tập dùng hình ảnh thay chữ ngay khi có thể. Hãy
tạo cho mình sự thoải mái, hãy để ý tưởng tuôn trào, vẽ càng nhiều càng tốt và cố gắng
phát huy khả năng sáng tạo. Đây là giai đoạn vẽ nháp. Bạn sẽ một sơ đồ khác hoàn chỉnh
hơn ở giai đoạn sau.
Bạn sẽ tiếp tục vẽ các nhánh ở cấp độ 2, thậm chí cấp độ 3, cùng lúc hoặc sau khi đã vẽ
xong các nhánh chính.
Ở giai đoạn này, bạn chưa cần sắp xếp ý tưởng theo trật tự.
Xem xét
Bây giờ, bạn hãy xem xét sơ đồ tư duy của mình một cách tổng quát và cụ thể.
Bạn đã xác định chính xác các chủ đề chính (nằm trên các nhánh chính) chưa?
Bạn đã chọn được các từ khóa thích hợp, đã phát hiện được những từ lặp và loại bỏ
những từ thừa chưa?

Cũng có thể bạn muốn chú ý nhiều hơn đến một vài tiêu chí. Trong trường hợp này,
hãy dùng cùng một màu để tô chúng hoặc đánh số chung theo mức độ quan trọng.
Sắp xếp lại
Sau khi đã xem xét sơ đồ tư duy, bây giờ bạn hãy vẽ nó lại trên một tờ giấy khác, sử
dụng bút mực và bút chì màu.
Hãy sắp xếp để sơ đồ có kết cấu thật thoáng: bạn phân bổ các nhánh xung quanh trung
tâm sơ đồ sao cho hài hòa và theo một trật tự mà mình đã quyết định. Hãy bắt đầu từ các
nhánh chính đồng thời tính trước xem bạn có thể vẽ được bao nhiêu nhánh ở mỗi phần tư
của tờ giấy.
Hãy sử dụng một màu đặc trưng cho mỗi nhánh chính. Bạn sẽ dùng màu đó để viền
cho tất cả các nhánh con.
Hãy chăm chút các hình vẽ của bạn và làm cho chúng trở nên nổi bật.
Xem lại
Lúc này sơ đồ tư duy đã trở nên quen thuộc với bạn. Bạn đã có một cái nhìn tổng quát
và cụ thể về sơ đồ tư duy của mình. Nhờ công cụ này, bạn sẽ chọn được một máy tính
xách tay phù hợp với nhu cầu và túi tiền của bạn.
Mọi thứ đã rõ ràng và toàn bộ sơ đồ tư duy đang hiện ra trong đầu bạn. Trực giác sẽ
mách bảo bạn hoàn thành nốt những phần còn lại. Tất cả những việc bạn đã làm để cảm
thụ và chuẩn bị ở những giai đoạn trước sẽ giúp trực giác của bạn thêm phần chính xác.
4. Bài tập rèn luyện
4.1 Hãy thể hiện nội dung của bài học này thông qua sơ đồ tư duy? Có nhận xét gì
khi sử dụng nó? (giải quyết được câu này bạn được hai vấn đề: một là, nắm được bài đã học, hai là,
nhận thấy bản đồ tư duy in trong trí nhớ của bạn)

4.2 Hãy thể hiện sơ đồ tư duy sau đã được nghiên cứu nội dung “Thiết kế và lập sơ đồ tư
duy”.
B. THỰC HÀNH

Bài 3. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TƯ DUY SÁNG TẠO CÁ NHÂN
(Tổng số: 5 tiết, trong đó: Lý thuyết: 0, Bài tập: 5)

Trường Cao đẳng Thương mại

16


Bài giảng kỹ năng Tư duy sáng tạo

Sau khi thực hành xong bài này, sinh viên có thể: Hình thành được kỹ năng tư duy cá
nhân một cách cụ thể thông qua phương pháp công não và phương pháp lập sơ đồ tư duy.
I. Kỹ năng tư duy sáng tạo theo phương pháp công não
1. Giới thiệu vấn đề
Phương pháp tư duy sáng tạo theo phương pháp công não giúp rèn luyện trí não của cá
nhân, sử dụng phương pháp này để não hoạt động một cách tối đa nhằm tìm ta nhiều ý
tưởng nhất. Vấn đề giải quyết có thể sử dụng nhiều phương pháp, trong đó thông qua
phương pháp công não, có thể vấn đề trong học tập như: thảo luận làm thế nào để có
phương pháp học tập hiệu quả nhất đối với sinh viên khối ngành kinh tế, bậc cao đẳng
hoặc làm thế nào để có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm hoặc sớm có việc làm sau khi ra
trường..
2. Định hướng các bước thực hiện
Phải có sự chuẩn bị về tổ chức, nghĩa là phải có nhóm, phân công thành viên nhóm, thư
ký nhóm, trưởng nhóm, phương pháp làm việc của nhóm, quan trọng là phải huy động
được ý tưởng của mọi người trong nhóm.
3. Bài tập rèn luyện
Các bài tập theo phương pháp này nhằm rèn luyện cho bạn phương pháp tập kích nào,
làm cho não hoạt động, phần lớn các bài tập này đều có kết quả chuẩn, tuy nhiên vẫn có
những sáng tạo riêng mà có thể chấp nhận được. Ví dụ. Bài thực hành có tiêu đề làm thể
nào để đưa chó và hai cừu qua sông. Nếu để chó gần cừu mà không có người thì chó ăn
thịt cừu. Nhiều bạn suy nghĩ rất logic là đưa chó sang trước để hai cừu ở lại, quay về đón
một cừu sang và chở chó về...Tuy nhiên, có một bạn trả lời: Không phải lo sợ gì cả, chỉ
cần bịt mồm chó lại thì chó không thể ăn thịt cừu. Hay! đó là sáng tạo trong tư duy.

Chúng ta sẽ cùng tập kích não thông qua một số bài tập thực hành sẽ làm cho bộ não
của bạn luôn minh mẫn; luyện thêm trí sáng tạo; khơi dậy khả năng sáng tạo. Các dạng bà
thực hành sau:
3.1 Trò chơi tư duy phân tích
3.2 Trò chơi tư duy toán học
3.3 Trò chơi tư duy hình họa.
3.4 Trò chơi tư duy logic
3.5 Trò chơi suy luận diễn dịch
3.6 Trò chơi rèn luyện khả năng ngôn ngữ
3.7 Trò chơi tư duy phân biệt
3.8 Trò chơi tư duy không gian
4. Thảo luận và đánh giá
II. Kỹ năng tư duy sáng tạo theo phương pháp lập sơ đồ tư duy
1. Giới thiệu vấn đề
Bài học trước các bạn đã được hiểu về sơ đồ tư duy, đặc điểm, phương pháp thiết lập
sơ đồ tư duy. Bài này chúng ta sẽ giới thiệu hàng loạt cách lập sơ đồ tư duy trong cuộc
Trường Cao đẳng Thương mại

17


Bài giảng kỹ năng Tư duy sáng tạo

sống của bạn.
Bạn biết rằng sơ đồ tư duy có rất nhiều lợi ích: tiết kiệm thời gian, tổ chức và phân loại
ý nghĩ, đưa ra những ý tưởng mới, giữ cho mọi việc đi đúng hướng, cải thiện mạnh mẽ trí
nhớ và khả năng tập trung của bạn và quan trọng hơn là cảm hứng trong hành động.
2. Định hướng các bước thực hiện
Trước khi thực hành, các bạn đọc lại Bài 2. mục III. 3. Các bước tiến hành (thiết kế và
lập sơ đồ tư duy).

3. Bài tập rèn luyện
Do điều kiện giới hạn về thời lượng nên chúng ta chỉ thực hành một số trong các dạng
bài tập dưới đây, tuy nhiên những bài tập này vừa thực hành cá nhân và vừa có thể thực
hành theo nhóm, có nghĩa là chúng ta thực hành nhằm nâng cao kỹ năng sáng tạo tập thể.
Bạn/nhóm thực hành thiết lập sơ đồ tư duy
3.1. Chuẩn bị cho buổi thuyết trình 3 ngày tới.
3.2. Kế hoạch các sự kiện gia đình theo tuần/tháng.
3.3. Kỳ nghỉ lễ 30/4 và 1/5.
3.4. Việc gọi điện thoại
3.5. Việc mua sắm của gia đình bạn
3.6. Tóm lược bài học tiếng Anh của bạn.
3.7. Hoạch định tương lai cho cuộc đời của bạn.

4. Thảo luận và đánh giá
Thảo luận
- Sinh viên thảo luận theo nhóm
- Đại diện nhóm trình bày
- Các nhóm khác bổ sung.
Tổng kết
- Nhận xét, đánh giá các nhóm
- Củng cố lại kiến thức liên quan đến bài tập rèn luyện
- Đánh giá.

Bài 4. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TƯ DUY SÁNG TẠO TẬP THỂ
(Tổng số: 4 tiết, trong đó: Lý thuyết: 0, Bài tập:4)

Trường Cao đẳng Thương mại

18



Bài giảng kỹ năng Tư duy sáng tạo

Sau khi thực hành xong bài này, sinh viên có thể: Hình thành được kỹ năng tư duy tập
thể thông qua phương pháp sáu chiếc mũ tư duy.
I. Kỹ năng tư duy sáng tạo theo phương pháp sáu chiếc mũ tư duy
1. Giới thiệu vấn đề
Có rất nhiều vấn đề nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày, trong học tập, công việc mà ít
khi ta phải giải quyết một mình như các phương pháo công não, hay sơ đồ tư duy; những
việc khá phức tạp, liên quan đến nhiều người vì vậy phải đòi hỏi có sự tham gia ý kiến của
mọi người, và đòi hỏi mọi người phải mở rộng cách suy nghĩ nhưng có sự định hướng
theo sáu chiếc mũ tư duy, tùy vào những vấn đề khác nhau.
Để khám phá phương pháp tư duy “Sáu chiếc mũ” do Edward de Bono (tiến sĩ tâm lý
học, giáo sư tại các trường đại học Oxford, Cambridge, và Harvard) đưa ra, chúng ta hãy
bắt đầu từ khái niệm tư duy tranh luận. Chúng ta họp vì có vấn đề cần phải giải quyết,
trong đầu mỗi người đều có một phương án giải quyết riêng. Hiển nhiên là như vậy,
bởi vì mỗi một con người là một thực thể riêng biệt, không ai giống ai. Trong cuộc họp,
mọi người đưa ra phương án của mình, nhưng phương án được chấp nhận chỉ có một, và
thế là tranh luận bùng nổ. Để chứng minh cách giải quyết của mình là đúng, mọi người
có khuynh hướng áp đặt tư duy cá nhân lên người khác. Để chứng tỏ sự thông minh và sự
riêng biệt của mình, mục đích của cuộc họp thậm chí có thể bị đẩy xuống hàng thứ yếu.
Có thể minh họa một cách rõ nét như sau: giả sử điều chúng ta cần đạt được là X, người
thứ nhất, dựa trên xuất phát điểm A1 đã đưa ra phương án giải quyết như sau: xuất phát
A1 → (ta có thể làm được)B1 → (ta có thể làm được)C1 → … thu được kết quả X.
Người thứ hai, dựa trên xuất phát điểm A2 đưa ra phương án giải quyết như sau: xuất
phát A2 → (ta có thể làm được)B2 → (ta có thể làm được)C2 → … thu được kết quả X.
Cứ như thế đối với những người tiếp theo. Mặc dù, mục đích đạt được cuối cùng đều là
X, nhưng điểm xuất phát của chúng ta lại khác nhau nên dẫn đến cách giải quyết khác
nhau và ai cũng cho mình là đúng.
Còn nếu áp dụng kiểu tư duy “Sáu chiếc mũ” hay còn gọi là tư duy đồng thuận

chúng ta sẽ cùng xem xét tất cả các điểm xuất phát A1, A2,… và cùng nhau tìm ra
phương án giải quyết tối ưu nhất. Kiểu tư duy này trái ngược với kiểu tư duy tranh luận,
đối đầu và xung đột khi mà mỗi người đều đưa ra những cái nhìn trái ngược nhau.
Tiến sĩ Edward de Bono nhận thấy, thông thường, có năm loại xuất phát điểm để xem xét
sự việc dựa trên: thông tin, cảm xúc, tìm kiếm ý tưởng mới, sự cẩn trọng và tìm kiếm
ích lợi. Chúng ta không thể cùng lúc xem xét một cách hiệu quả theo tất cả các hướng đó.
Với phương thức tu duy “Sáu chiếc mũ”, chúng ta cố gắng xem xét sự việc lần lượt theo
từng hướng: tập trung vào sử lý thông tin (mũ trắng), dựa trên cảm giác mà không cần
chứng minh (mũ đỏ), xem xét những hiểm họa (mũ đen), suy nghĩ tích cực và logic (mũ
vàng), tìm kiếm những ý tưởng mới (mũ xanh lá cây). Và cuối cùng, chúng ta cần chiếc
mũ xanh da trời để điều khiển quá trình họp và khái quát đưa ra phương án giải quyết
cuối cùng.
2. Định hướng các bước thực hiện
Trường Cao đẳng Thương mại

19


Bài giảng kỹ năng Tư duy sáng tạo

Trước khi giải quyết vấn đề, nhóm phải đọc lại các bước thực hiện ở phần II, bài 2 “các
bước thực hiện”. Khi bắt gặp vấn đề cần giải quyết, người trưởng nhóm phải định
hướng vấn đề này nên cần những người nào tham gia xét trên các chiếc mũ tư duy.
3. Phân công mũ
Mũ được phân công nhưng không phải ai cũng đóng một vai mũ, mà có thể lúc này là
mũ vàng những tình huống sau là mũ đỏ,vv..Bạn chỉ nhập vai mũ để thể hiện ý tưởng
đóng góp vào trí tuệ tập thể nhằm giải quyêt công việc được hiệu quả hơn.
II. Bài tập rèn luyện kỹ năng
1. Nêu vấn đề cụ thể
Các nhóm lần lượt thực hiện thảo luận các vấn đề cụ thể dưới đây thông qua vận dụng

công cụ tư duy sáng tạo đó là phương pháp sáu chiếc mũ tư duy.
Các vấn đề cụ thể sau:
- Điều hành cuộc họp về một vấn đề nào đó (nhóm tự chọn)
- Điều hành đại hội chi đoàn lớp
2. Các nhóm tiến hành thực hiện
Trước khi thực hành, các bạn đọc lại Bài 2, mục II. 3. Các bước tiến hành (thiết kế và
lập sơ đồ tư duy).
Lớp chia thanh các nhóm, mỗi nhóm 6 người, nếu còn dư thì những người đó sẽ được
giáo viên bổ sung vào các nhóm hoặc đóng vai trò là thành viên quan sát và có nhận xét.
3. Báo cáo và đánh giá
Trưởng nhóm (người đội mũ xanh) báo cáo và đánh giá kết quả của một vấn đề đã nêu
trên bằng văn bản.
GHVD quan sát để có nhận xét đánh giá cách giải quyết theo phương pháp 6 chiếc mũ
tư duy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jean – Luc Deladrière và các tác giả, (bản tiếng Việt, Trần Chánh Nguyên dịch), Sắp
xếp ý tưởng với sơ đồ tư duy, NXB Tổng hợp TPHCM, Công ty TNHH Nhân Trí Việt,
2009.
2. TS Huỳnh Văn Sơn, Giáo trình Tâm lý học Sáng tạo, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009.
3. Tony Buzan, Lập bản đồ tư duy, NXB Lao động Xã hội, 2012.
4. Mensa, 300 trò chơi tư duy của sinh viên trường đại học Harvard, NXB Dân trí, 2012
5. Hà Sơn, 1001 trò chơi tư duy trí tuệ cho người thông minh, NXB Hà Nội, 2009.
6. Dương Hội, Tạ Văn Doanh, Luyện trí sáng tạo, NXB Lao động, 2006.
7. Joyce Wycoff, Ứng dụng bản đồ tư duy”, NXB Lao động Xã hội, 2010
8. Tony Buzan, Lập bản đồ tư duy, NXB Tổng hợp TPHCM, Công ty TNHH Nhân Trí
Việt, 2010
9. Edward de Bono, Tư duy là tồn tại. 6 sắc thái tư duy- 6 chiếc mũ tư duy, NXB

Văn hóa Thông tin, 2005.
10. Tài liệu huấn luyện kỹ năng mềm của TÂM VIỆT

Trường Cao đẳng Thương mại

20


Bài giảng kỹ năng Tư duy sáng tạo

11. website: www.tamlytreem.com/tu-van/kien-thuc-tu-van/535-iu-hanh-cuc-hp-vi6-chic-m

Trường Cao đẳng Thương mại

21



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×