Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

AN TOAN LAO DONG AN TOAN LAO DONG AN TOAN LAO DONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (70.72 KB, 7 trang )

TRUNG TÂM GDNN – GDTX HUYỆN LƯƠNG SƠN
MÔN ĐUN 01: KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
MỞ ĐẦU
Thời gian:24h (LT:16h;TH:8h)
I. MỤC TIÊU MÔN HỌC:
Học xong mô đun này học sinh có khả năng:
- Trình bày chính xác các điều quy định của Luật Lao động áp dụng cho sản xuất- Giải
thích được các yếu tố nguy hiểm và có hại đến sức khoẻ người lao động.
- Phân tích được nguyên nhân gây ra tai nạn.
- Mô tả được một số phương pháp sơ cứu và cấp cứu khi đồng nghiệp bị tai nạn.- Trình
bày được cách sử dụng các phương tiện bảo hộ lao động và các phương tiện - khác nhằm
ngăn ngừa tai nạn lao động.- Sử dụng các phương tiện bảo hộ lao động, sơ cứu, cấp cứu
nạn nhân khi bị tai nạn.
I. MỤC TIÊU MÔN HỌC:
Học xong mô đun này học sinh có khả năng:
- Trình bày chính xác các điều quy định của Luật Lao động áp dụng cho sản xuất- Giải
thích được các yếu tố nguy hiểm và có hại đến sức khoẻ người lao động.
- Phân tích được nguyên nhân gây ra tai nạn.
- Mô tả được một số phương pháp sơ cứu và cấp cứu khi đồng nghiệp bị tai nạn.- Trình
bày được cách sử dụng các phương tiện bảo hộ lao động và các phương tiện - khác nhằm
ngăn ngừa tai nạn lao động.- Sử dụng các phương tiện bảo hộ lao động, sơ cứu, cấp cứu
nạn nhân khi bị tai nạn.
III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MÔN HỌC:
1. Phạm vi áp dụng chương trình: Chương trình mô đun được sử dụng để giảng dạy
cho trình độ nghề dưới 3 tháng và sơ cấp nghề
2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy mô đun:
- Khi giảng dạy, cần giúp người học nhận thức đúng tầm quan trọng của các khái niệm an
toàn, các biện pháp bảo vệ bản thân, tài sản, vị trí đặc biệt của mô đun đối với nghề.- Các
nội dung liên quan đến khái niệm, kỹ thuật an toàn cho máy, thiết bị, con người, chỉ phân
tích, giải thích phù hợp thực tế sản xuất, các nội dung bài dạy phải mang tính phòng
tránh, an toàn cao. - Để giúp người học nắm vững những kiến thức cơ bản cần thiết sau


mỗi học phần cần giao bài tập để làm ngoài giờ. Các bài tập chỉ cần ở mức độ đơn giản,
trung bình phù hợp với phần lý thuyết đã học.
- Tăng cường sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học để tăng hiệu quả dạy học.
3. Những trọng tâm chương trình cần chú ý: Trọng tâm của mô đun là bài

1


BÀI 1: GIỚI THIỆU VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG - VỆ SINH LAO ĐỘNG
Thời gian: 3h (LT:3h;TH:0h)
I. Khái niệm về lao động, an toàn – vệ sinh lao động
- phòng chống cháy nổ:
1. Khái niệm về lao động:
Lao động là hoạt động sáng tạo, có mục đích của con người . Quá trình lao động là
quá trình tuân thủ các quy luật tự nhiên và xã hội để tạo ra sản phẩm mà con người mong
muốn. lao động ngoài ý nghĩa riêng của bản thân mỗi người, còn mang tính xã hội. Do
vậy quá trình lao động hình thành mối quan hệ tự nhiên giữa người với người, được gọi
là quan hệ lao động.
2. Khái niệm về an toàn lao động.
An toàn lao động là: Hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức , kỹ thuật
nhằm ngăn ngừa các sự cố tai nạn xẩy ra trong quá trình lao động gây thương tích cho cơ
thể hoặc gây tử vong cho người lao động.
3. Khái niệm về vệ sinh lao động.
Vệ sinh lao động là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức , kỹ thuật
nhằm ngăn ngừa bệnh tật do tiếp xúc với môi trường lao động không tốt gây ra ảnh
hưởng tới nội tạng hoặc gây tử vong cho người lao động.
4. Khái niệm về phòng chống cháy nổ.
Phòng chống cháy nổ là biện pháp phòng ngừa không để sự cố cháy nổ xẩy ra
trong quá trình lao động gây thiệt hại về người và tài sản.
II. Đối tượng điều chỉnh của luật lao động.

Đối tượng điều chỉnh của luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam là
mối quan hệ giữa người lao động làm công ăn lương và tổ chức cá nhân sử dụng, thuê
mướn có trả công cho người lao động.
II. Bộ luật lao động của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
BÀI 2: MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA, TÍNH CHẤT
VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Thời gian:4h (LT:4h;TH:0h)
1. Mục đích ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động: (trang 6 [1])
- Mục đích của công tác bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật
, tổ chức, kinh tế, xã hội để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại phát sinh trong sản
xuất, tạo nên một điều kiện lao động thuận lợi và ngày càng được cải thiện tốt hơn, ngăn
ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hạn chế đau ốm và giảm sức khoẻ cũng như
các thiệt hại khác đối với người lao động, nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khoẻ và tính
mạng người lao động, trực tiếp góp phần bảo vệ phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng
suất lao động.
- Bảo hộ lao động trước hết là một phạm trù sản xuất, nhằm bảo vệ yếu tố năng động nhất
của lực lượng sản xuất là người lao động. Mặt khác việc chăm lo sức khoẻ người lao
động, mang lại hạnh phức cho bản thân và gia đình họ còn có ý nghĩa nhân đạo.
2. Tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động:( trang 6[1])
2


a. Tính chất của công tác bảo hộ lao động: Bảo hộ lao động có ba tính chất:- Tính chất
khoa học kỹ thuật: vì mọi hoạt động của nó đều xuất phát từ những cơ sở khoa học và các
biện pháp khoa học kỹ thuật.- Tính chất pháp lí: thể hiện trong luật lao động, quy định rõ
trách nhiệm và quyền lợi của người lao động.- Tính chất quần chúng: người lao động là
một số đông trong xã hội, ngoài những biện pháp khoa học kỹ thuật, biện pháp hành
chính, việc giác ngộ nhận thức cho người lao động hiểu rõ và thực hiện tốt công tác bảo
hộ lao động là cần thiết.
b. Nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động:

Nhiệm vụ của khoa học lao động:
- Trang bị kỹ thuật, thiết bị phù hợp với việc sử dụng của người lao động.
- Nghiên cứu sự liên quan giữa con người trong những điều kiện lao động về tổ chức và
kỹ thuật.
Câu hỏi:
Câu 3. Nêu mục đích, ý nghĩa, tính chất, nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động.
BÀI 3: NGUYÊN NHÂN XẢY RA TAI NẠN LAO ĐỘNG
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
Thời gian: 6h (LT:2h;TH:4h)
Mục tiêu của bài:
Trình bày rõ điều kiện lao động phụ thuộc vào: Cường độ lao động, công việc, tư thế làm
việc, môi trường làm việc và những nguyên nhân gây tai nạn lao động.
I. Phân tích điều kiện lao động
1. Vị trí của người lao động trong sản xuất:
Trong sản xuất công nghiệp nói chung và sản xuất cơ khí nói riêng. Để duy trì quá trình
sản xuất phải có:
- Người lao động.
- Trình độ chuyên môn, kỹ thuật.
- Dụng cụ, công cụ như: máy móc, thiết bị.
Trong ba yếu tố trên thì yếu tố con người là chủ đạo đóng vai trò chỉ huy, điều hành và
thực hiện để làm ra sản phẩm hàng hóa.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến điều kiện lao động:
- Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố kỹ thuật, tổ chức lao động, kinh tế, xã hội, tự
nhiên thể hịên ở quá trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường
lao động, năng lực của người lao động.Điều chúng ta quan tâm là các yếu tố ảnh hưởng
đến điều kiện lao động, có ảnh hưởng như thế nào đến sức khoẻ và tính mạng của con
người.- Để có thể làm tốt công tác bảo hộ lao động cần phải đánh giá hết các yếu tố ảnh
hưởng đến điều kiện lao động, đặc biệt là phải phát hiện và xử lý được các yếu tố không
thuận lợi, đe doạ đến an toàn và sức khoẻ người lao động.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến điều kiện lao động bao gồm:

- Thiết bị, công cụ.
- Nhà xưởng.
- Năng lượng, nhiên liệu, nguyên vật liệu.
- Đối tượng lao động.
3


- Người lao động.
- Các yếu tố tự nhiên: ánh sáng, nhiệt độ, độ cao, độ sâu...
- Các yếu tố kinh tế, văn hoá xã hội liên quan đến trạng thái tâm lý người lao động.
II. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động:
1. Các nguyên nhân chủ quan:
- Do người lao động thiếu cẩn thận, không tôn trọng đúng kỹ thuật chuyên môn nghề và
nội quy, quy trình an toàn vệ sinh nơi làm việc.
- Sức khoẻ yếu không đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất.
- Phản xạ thần kinh kém.
- Công nhân mới vào nghề, chủ quan, thiếu kinh nghiệm chuyên môn nghề nghiệp.
- Thiếu ngủ, uống nhiều rượu bia, sử dụng ma túy trước và trong khi làm việc.
-Không tự giác mang đủ bảo hộ lao động theo yêu cầu nhiệm vụ an toàn vệ sinh lao động.
BÀI 4: CÁC NỘI QUY, QUY ĐỊNH
Thời gian: 6h (LT:6h;TH:0h)
I. Nội quy xưởng trường:
Điều 1: Người không có trách nhiệm không được đi lại trong khu vực xưởng trường. Khi
có việc cần vào xưởng phải được đồng ý của cán bộ phụ trách xưởng (trừ các cán bộ,
giáo viên, công nhân làm nhiệm vụ theo dõi giảng dạy, học tập sản xuất theo kế hoạch
thời gian quy định và học sinh đến học tập, sản xuất).
Điều 2: Tuyệt đối không được sử dụng thiết bị, máy móc, dụng cụ, vật liêu khi chưa được
sự phân công hoặc sự đồng ý của người phụ trách.
Điều 3: Trước khi cho máy chạy phải tuyệt đối tuân thủ các quy định về nội quy vận hành
máy móc, thiết bị, nếu đảm bảo an toàn mới được vận hành. Người được sử dụng vật tư,

máy móc, thiết bị phải chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu xảy ra hư hỏng, mất mát.
Điều 4: Trong giờ làm việc không được bỏ vị trí làm việc để máy chạy không có người
trông coi, sử dụng vật tư, thiết bị làm việc riêng, đi lại nhiều làm ảnh hưởng đến trật tự
chung, cấm hút thuốc trong xưởng.
Điều 5: Trong quá trình thực tập, sản xuất ở xưởng trường nếu để xảy ra tai nạn, hư hỏng,
mất mát vật tư thiết bị phải:
- Tổ chức sơ cứu ngay nạn nhân và nhanh chóng chuyển đến nơi cấp cứu.
- Báo cáo ngay cho cán bộ phụ trách để kịp thời xử lý.
- Lập biên bản tình trạng và nguyên nhân xảy ra tai nạn, hư hỏng, mất mát đồng thời giữ
nguyên hiện trường để tiện cho việc điều tra tai nạn lao động.
Điều 6: Mọi người phải nêu cao tinh thần làm chủ, chấp hành tốt nội quy an toàn lao
động, chế độ bảo quản, bảo dưỡng định kỳ, bảo đảm vệ sinh công nghiệp, trật tự nơi làm
việc, phòng gian, phòng hoả và bảo vệ cảnh quan môi trường.
Điều 7: Phải có mặt ở xưởng trường trước khi làm việc 10 phút để điểm danh, kiểm tra an
toàn lao động (quần áo, giầy dép, đầu tóc ...), nghe giáo viên phổ biến công việc, kiểm tra
công tác chuẩn bị cho thực tập, khi giáo viên cho phép mới được vào xưởng.
Điều 8: Trước khi tiến hành thực tập phải nghiên cứu quy trình thao tác máy, quy trình
gia công và làm các động tác chuẩn bị đầu giờ sau đó báo cáo giáo viên, khi giáo viên
cho phép mới bắt đầu thực tập.
4


Điều 9: Trong khi làm việc phải làm đúng động tác, yếu lĩnh, quy trình, quy phạm theo
hướng dẫn của giáo viên. Khi vận hành máy thấy có hiện tượng bất thường phải dừng
máy ngay và báo cáo giáo viên xử lý. Các dụng cụ phải để đúng nơi quy định, các dụng
cụ chính xác (thước cặp, Pan me, đồng hồ đo ...) phải lau sạch trước khi sử dụng và lau
sạch dụng cụ, bôi dầu mỡ, cho vào hộp khi không cần sử dụng nữa.
Điều 10: Khi kết thúc buổi thực tập phải ngắt cầu dao điện, đưa các tay gạt về vị trí an
toàn và làm các công việc sau:- Lau chùi sạch sẽ vật tư, thiết bị, dụng cụ trang bị bảo hộ
lao động để vào vị trí cũ và làm thủ tục giao trả.

- Vệ sinh nơi làm việc.
BÀI 5: KỸ THUẬT AN TOÀN KHI SỬ DỤNG ĐIỆN
Thời gian: 6h (LT:2h;TH:4h)
I. Những khái niệm cơ bản về an toàn điện:
1. Tác hại của điện giật:
Dòng điện tác động vào hệ thần kinh trung ương sẽ gây rối loạn hoạt động của hệ hô hấp,
hệ tuần hoàn. Người bị điện giật nhẹ thường thở hổn hển tim mạch đập nhanh. Trường
hợp điện giật nặng, trước hết là phổi sau đó đến tim ngừng hoạt động, nạn nhân chết
trong tình trạng ngạt. Nạn nhân có thể được cứu sống nếu ta kịp thời làm hô hấp nhân tạo
và cấp cứu cần thiết.
2. Đường đi của dòng diện chạy qua cơ thể:
Nguy hiểm nhất là dòng điện đi qua các cơ quan chức năng quan trọng của sự sống như
não, tim và phổi. Và như vậy dòng điện truyền trực tiếp vào đầu là nguy hiểm nhất, sau
đó truyền qua hai tay hoặc theo cơ thể từ tay qua chân.
3. Thời gian dòng diện chạy qua cơ thể:
Thời gian càng dài, lớp da bị phá huỷ trở lên dẫn điện mạnh hơn rối loạn hoạt động chức
năng của hệ thần kinh càng tăng nên mức độ nguy hiểm càng tăng.
4. Điện áp an toàn:
- Điện trở người phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố như tình trạng sức khoẻ, mức độ mồ
hôi, môi trường làm việc…Mức độ nguy hiển càng tăng khi: da bẩn, ẩm hoặc mất lớp da
ngoài; diện tích tiếp xúc với vật mang điện tăng; tiếp xúc với điện áp cao.- Điện áp an
toàn: ở điều kiện bình thường với lớp da khô, sạch thì điện áp dưới 40V được coi là điện
áp an toàn; ở điều kiện ẩm ướt, nóng có nhiều bụi kim loại thì điện áp an toàn không quá
12V.Ví dụ: nhiều quốc gia quy định điện áp an toàn từ 15-36 vôn cho các máy hàn điện,
đèn soi và các thiết bị cầm tay khác.
2. Đường đi của dòng diện chạy qua cơ thể:
Nguy hiểm nhất là dòng điện đi qua các cơ quan chức năng quan trọng của sự sống như
não, tim và phổi. Và như vậy dòng điện truyền trực tiếp vào đầu là nguy hiểm nhất, sau
đó truyền qua hai tay hoặc theo cơ thể từ tay qua chân.
3. Thời gian dòng diện chạy qua cơ thể:

Thời gian càng dài, lớp da bị phá huỷ trở lên dẫn điện mạnh hơn rối loạn hoạt động chức
năng của hệ thần kinh càng tăng nên mức độ nguy hiểm càng tăng.
4. Điện áp an toàn:
5


- Điện trở người phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố như tình trạng sức khoẻ, mức độ mồ
hôi, môi trường làm việc…Mức độ nguy hiển càng tăng khi: da bẩn, ẩm hoặc mất lớp da
ngoài; diện tích tiếp xúc với vật mang điện tăng; tiếp xúc với điện áp cao.- Điện áp an
toàn: ở điều kiện bình thường với lớp da khô, sạch thì điện áp dưới 40V được coi là điện
áp an toàn; ở điều kiện ẩm ướt, nóng có nhiều bụi kim loại thì điện áp an toàn không quá
12V.Ví dụ: nhiều quốc gia quy định điện áp an toàn từ 15-36 vôn cho các máy hàn điện,
đèn soi và các thiết bị cầm tay khác.
III. Các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn điện:
1. Các quy tắc chung để đảm bảo an toàn điện: (trang 104 [1])
- Phải che chắn các thiết bị và bộ phận của mạmg điện để tránh nguy hiểm khi tiếp xúc
bất ngờ vào vật dẫn điện.- Phải chọn đúng điện áp sử dụng và thực hiện nối đất hoặc nối
dây trung tính các thiết bị điện cũng như thắp sáng theo quy chuẩn.
- Nghiêm chỉnh sử dụng các thiết bị, dụng cụ an toàn và bảo vệ khi làm việc.
- Tổ chức kiểm tra, vận hành theo đúng quy tắc an toàn.
- Phải thường xuyên kiểm tra dự phòng cách điện cũng như của hệ thống điện.
2. Cấp cứu người bị điện giật: (trang 106 [1])
Khi sơ cứu người bị điện giật cần thực hiện hai bước cơ bản sau:
a. Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện: Nếu nạn nhân chạm vào điện hạ áp cần nhanh
chóng cắt nguồn điện (cầu dao, aptomat, cầu chì…); nều không thể cắt nguồn điện được
thì phải dùng các vật cách điện như sào, gậy tre, gỗ khô để gạt dây điện ra khỏi nạn nhân,
nếu nạn nhân nắm chặt vào dây điện cần phải đứng trên các vật cách điện khô (bệ gỗ) để
kéo nạn nhân hoặc đi ủng hay dùng găng tay cách điện để gỡ nạn nhân ra; cũng có thể
dùng dao rìu với cán gỗ khô, kìm cách điện để chặt hoặc cắt đứt dây điện. Nếu nạn nhân
bị chạm vào thiết bị có điện áp cao thì không thể cứu ngay trực tiếp mà cần phải đi ủng,

dùng gậy, sào cách điện để tách người bị nạn ra khỏi vật mang điện. Đồng thời báo cho
người quản lý cắt điện trên đường dây.
b. Làm hô hấp nhân tạo:
- Ngay sau khi tách nạn nhân ra khỏi vật mang điện. Đặt nạn nhân ở chỗ thoáng
khí, cởi các quần áo bó thân, lau sạch máu, nước bọt và các chất bẩn. Thao tác theo trình
tự: - Đặt nạn nhân nằm ngửa, kê gáy bằng vật mềm để đầu ngửa về phía sau. Kiểm tra
khí quản có thông suốt không và lấy các dị vật ra. Nếu hàm bị co cứng phải mở miệng
bằng cách để tay áp vào phía dưới của góc hàm dưới, tỳ ngón cái vào mép để đẩy hàm
dưới ra. - Kéo ngửa mặt nạn nhân về phía sau sao cho cằm và cổ trên một đường thẳng
đảm bảo không cho khí vào được dễ dàng. Đẩy hàm dưới về phía trước đề phòng lưỡi rơi
xuống đóng thanh quản. - Mở miệng và bịt mũi nạn nhân. Người cấp cứu hít hơi và thổi
mạnh vào miệng nạn nhân. Nếu không thổi vào miệng được thì có thể bịt kín miệng nạn
nhân và thổi vào mũi. - Lặp lại các thao tác trên nhiều lần. Việc thổi khí cần làm nhịp
nhàng và liên tục 10 đến 12 lần trong một phút với người lớn, 20 lần trong một phút đối
với trẻ em.

6


7



×