Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM GỪNG – TỎI – NGHỆ LÊN SỨC SỐNG VÀ SỨC SINH TRƯỞNG CỦA HAI NHÓM GÀ TA VÀNG TẠI HỘ GIA ĐÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.16 KB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM
GỪNG – TỎI – NGHỆ LÊN SỨC SỐNG VÀ SỨC SINH
TRƯỞNG CỦA HAI NHÓM GÀ TA VÀNG
TẠI HỘ GIA ĐÌNH

Sinh viên: NGUYỄN BA
Ngành:
THÚ Y
Niên khóa: 2004 – 2009

Tháng 9 năm 2009
0


KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM GỪNG – TỎI – NGHỆ LÊN
SỨC SỐNG VÀ SỨC SINH TRƯỞNG CỦA HAI NHÓM
GÀ TA VÀNG TẠI HỘ GIA ĐÌNH

Tác giả

NGUYỄN BA

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ
ngànhThú Y

Giáo viên hướng dẫn:


PGS.TS. LÂM MINH THUẬN

Tháng 09 năm 2009
i


LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành biết ơn đến:
Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Quý thầy, cô giảng dạy tại Khoa Chăn Nuôi - Thú Y
Cùng toàn thể thầy, cô đã tận tình truyền đạt những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường,
Thành kính ghi ơn:
PGS.TS LÂM MINH THUẬN đã tận tình hướng dẫn em thực hiện và
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp .
Cảm ơn tất cả bạn bè trong và ngoài lớp Thú Y 30 đã giúp đỡ và động
viên tôi trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Con xin kính dâng cho cha mẹ cùng anh chị, các cháu và cô, thầy chủ
nhiệm lớp 12 thành quả này.

Tháng 09 năm 2009
Nguyễn Ba

ii


TÓM TẮT
Với mục đích chọn lọc, phát triển, bảo tồn nguồn gen quý và cải thiện nhằm
nâng cao năng suất của giống gà Ta Vàng tại địa phương. Bên cạnh tìm ra quy trình
chăn nuôi gà “an toàn sinh hoc” để có được sản phẩm thịt trứng phẩm chất tốt, không

có tồn dư kháng sinh, hormone,…và giá thành phù hợp cho người tiêu dùng. Trước
những mục đích trên, chúng tôi tiến hành đề tài “ khảo sát sự ảnh hưởng của chế phẩm
tự nhiên Gừng – Tỏi – Nghệ lên sức sống, sức sinh trưởng của hai nhóm gà Ta Vàng
tại hộ gia đình. Đề tài được lặp lại hai lần và tiến hành trên 96 gà lông vàng và 96 gà
lông nâu, được chia thành 4 lô ở hai nhóm giống và hai khẩu phần ăn bổ sung hai mức
chế phẩm (5 g chế phẩm/ kg thức ăn) và (10 g chế phẩm/ kg thức ăn). Đề tài được thực
hiện tại hộ gia đình ở Tổ 1 – Thôn 3 – Quế châu – Quế Sơn – Quảng Nam trong thời
gian từ tháng 02/ 2009 đến tháng 6/ 2009.
Kết quả đề tài qua hai đợt thí nghiệm được ghi nhận như sau:
™ Trọng lượng gà bình quân (g/ con) lúc 70 ngày tuổi của hai đợt thí nghiệm lần
lượt: nhóm gà lông vàng đạt được (đợt 1: 740,50 g; đợt 2: 705,2 g) cao hơn
nhóm gà lông nâu (đợt 1: 717,90 g; đợt 2: 704,80 g) và khẩu phần bổ sung 5 g
chế phẩm (đợt 1: 719,05 g; đợt 2: 704,15 g) thấp hơn khẩu phần bổ sung 10 g
chế phẩm (đợt 1: 739,35 g; đợt 2: 705,85 g). Tuy nhiên qua xử lý thống kê, sự
khác biệt này không có ý nghĩa (P > 0,05).
™ Hệ số chuyển biến thức ăn (kg thức ăn/ kg tăng trọng) của cả giai đoạn khảo sát
ở hai đợt thí nghiệm lần lượt: nhóm gà lông vàng (đợt 1: 2,49; đợt 2: 2,71) thấp
hơn nhóm gà lông nâu (đợt 1: 2,74; đợt 2: 2,92) và khẩu phần bổ sung 5 g chế
phẩm (đợt 1: 2,75; đợt 2: 2,87) cao hơn khẩu phẩn bổ sung 10 g
chế phẩm (đợt 1: 2,47; đợt 2: 2,76).
™ Tỉ lệ nuôi sống trên hai nhóm gà lông vàng và lông nâu giữa các lô ở hai đợt thí
nghiệm là khá cao từ ( 95,83 – 100 %).
™ Chi phí thức ăn cho tăng trọng của nhóm gà lông vàng thấp hơn nhóm gà lông
nâu và khẩu phần bổ sung 10 g chế phẩm thấp hơn khẩu phần bổ sung 5 g chế
phẩm .
iii


MỤC LỤC
Trang

Trang tựa …………………………………………………………………………….....i
Tóm tắt ………………………………………………………………………………...ii
Mục lục …………………………………………………………………………….....iii
Danh sách các chữ viết tắt …………………………………………………………….vi
Danh sách các bảng ……………………………………………………………..........vii
Danh sách các biểu đồ ……………………………………………………………….viii
Chương 1 .........................................................................................................................1
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ..........................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu ..........................................................................................2
1.2.1 Mục đích ......................................................................................................... 2
U

1.2.2

Yêu cầu ........................................................................................................... 2

Chương 2 .........................................................................................................................3
TỔNG QUAN..................................................................................................................3
2.1. Giới thiệu về một số giống gà nội......................................................................3
2.1.1 Gà Ta Vàng ..................................................................................................... 3
2.1.2

Gà Tàu Vàng ................................................................................................... 3

2.1.3

Gà Mía............................................................................................................. 4

2.1.4


Gà Hồ .............................................................................................................. 4

2.1.5

Gà Đông Tảo .................................................................................................. 4

2.1.6

Gà Tre ............................................................................................................. 5

2.1.7

Gà Ác .............................................................................................................. 5

2.2. Công tác bảo tồn quỹ gen...................................................................................5
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sống, sức kháng bệnh và sức sinh trưởng của
nhóm gà khảo sát .........................................................................................................6
2.3.1 Con giống ........................................................................................................ 6
2.3.2

Dinh dưỡng ..................................................................................................... 7

2.3.3

Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng ............................................................... 7

2.3.3.1 Nhiệt độ....................................................................................................7
2.3.3.2 Ẩm độ ......................................................................................................8
2.3.3.3 Ánh sáng ..................................................................................................8

2.3.3.4 Nước uống................................................................................................8
2.4. Tốc độ mọc lông ................................................................................................9
2.4.1 Ý nghĩa của tốc độ mọc lông ......................................................................... 9
2.4.2

Cơ sở của tốc độ mọc lông ............................................................................ 9
iv


2.5. Đặc điểm của đàn gà khảo sát............................................................................9
2.5.1 Đặc điểm đàn gà bố mẹ .................................................................................. 9
2.5.2

Đặc điểm đàn gà con .................................................................................... 10

2.6. Giới thiệu về chế phẩm Gừng – Tỏi – Nghệ....................................................10
2.6.1 Gừng (Zingiberaceae officinalis rose) ........................................................ 10
2.6.2

Tỏi (Allium sativum) .................................................................................... 11

2.6.3

Nghệ (Curcuma longa) ................................................................................ 12

2.6.4

Chế phẩm Gừng - Tỏi - Nghệ ...................................................................... 12

2.7. Một số nghiên cứu về giống và chế phẩm .......................................................13

2.7.1 Kết quả nghiên cứu về giống ....................................................................... 13
2.7.2

Kết quả nghiên cứu về chế phẩm ................................................................ 13

Chương 3 .......................................................................................................................14
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.........................................................14
3.1 Thời gian và địa điểm ......................................................................................14
Đề tài được thực hiện từ tháng 02/ 2009 – 06/ 2009 ở tại hộ gia đình Tổ 1 – Thôn 3
– Quế Châu – Quế Sơn – Quảng Nam.......................................................................14
3.2 Đối tượng khảo sát ...........................................................................................14
Gà Ta Vàng có nguồn gốc tại địa phương, số lượng 96 gà lông vàng và 96 gà lông
nâu..............................................................................................................................14
3.3 Nội dung...........................................................................................................14
Khảo sát sự ảnh hưởng của chế phẩm Gừng - Tỏi - Nghệ lên sức sống, sức sinh
trưởng của hai nhóm giống gà Ta Vàng theo màu sắc lông tại địa phương. .............14
3.4 Phương pháp tiến hành.....................................................................................14
3.4.1 Bố trí thí nghiệm ....................................................................................14
3.4.2 Dinh dưỡng cho đàn gà thí nghiệm........................................................14
3.4.3 Chuồng trại và trang thiết bị ..................................................................15
3.4.4 Chăm sóc và nuôi dưỡng .......................................................................16
3.4.5 Quy trình vệ sinh phòng bệnh................................................................16
3.5 Các chỉ tiêu khảo sát ........................................................................................17
3.5.1 Tăng trọng ..................................................................................................... 17
3.5.1.1 Trọng lượng bình quân (TLBQ) qua các giai đoạn (g/ con)..................17
3.5.1.2 Tăng trọng tuyệt đối (TTTĐ) qua các giai đoạn (g/ con/ ngày) ............17
3.5.2 Tiêu tốn thức ăn ............................................................................................ 17
3.5.2.1 Lượng thức ăn tiêu thụ bình quân (LTATTBQ) qua các giai đoạn (g/
con/ ngày) ............................................................................................................17
3.5.2.2 Hệ số chuyển biến thức ăn (HSCBTA) (kgTA/kgTT) ..........................18

3.5.3 Tỉ lệ nuôi sống (%) ....................................................................................... 18
3.5.4

Tốc độ mọc lông (TĐML) và tốc độ phủ lông toàn thân (TĐPLTT) ....... 18

3.5.5

Tỉ lệ phân ly màu sắc chân và tỉ lệ gà có lông chân ................................... 18
v


3.5.6

Hiệu quả kinh tế ........................................................................................... 18

3.6 Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................18
Chương 4 .......................................................................................................................19
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................................................19
4.1. Trọng lượng bình quân (g/ con) .......................................................................19
4.1.1 Trọng lượng gà bình quân từ 1 ngày đến 42 ngày tuổi (g/ con) ................ 19
4.1.2

Trọng lượng gà bình quân lúc 56 ngày tuổi (g/ con) ................................ 20

4.1.3

Trọng lượng gà bình quân lúc 70 ngày tuổi ( g/ con) ................................ 21

4.2. Tăng trọng tuyệt đối (g/ con/ ngày) .................................................................25
4.3. Lượng thức ăn tiêu thụ (g/ con/ ngày) .............................................................28

4.4. Hệ số chuyển biến thức ăn (kgTA/ kgTT) .......................................................30
4.5. Tỉ lệ nuôi sống (%)...........................................................................................33
4.6. Tốc độ mọc lông và phủ lông toàn thân...........................................................34
4.6.1 Tốc độ mọc lông (%) ................................................................................... 34
4.6.2

Tốc độ phủ lông toàn thân (%) .................................................................... 36

4.7. Sự phân ly màu sắc chân và tỉ lệ gà có lông ở chân ........................................36
4.7.1 Sự phân ly màu sắc chân .............................................................................. 36
4.7.2

Tỉ lệ gà có lông ở chân (%).......................................................................... 37

4.8. Hiệu quả kinh tế ...............................................................................................37
Chương 5 .......................................................................................................................40
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................40
5.1. Kết luận ............................................................................................................40
5.2. Đề nghị.............................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................41
PHỤ LỤC……………………………………………………………………………………..42

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

đ

: Đồng


g

: Gram

SX

: Độ lệch chuẩn

X

: Giá trị trung bình

kg

: Kilôgam

CP

: Chế phẩm

TA

: Thức ăn

TN

: Thí nghiệm

TDML


: Tốc độ mọc lông

TDPLTT

: Tốc độ phủ lông toàn thân

TT

: Tăng trọng

TLBQ

: Trọng lượng bình quân

TLNS

: Tỉ lệ nuôi sống

TTTA

: Tiêu tốn thức ăn

TSTK

: Tham số thống kê

HSCBTA

: Hệ số chuyển biến thức ăn


CPTACTT

: Chi phí thức ăn cho tăng trọng



: Trống



: Mái

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm giai đoạn 1 – 5 tuần tuổi.........................................14
Bảng 3.2: Khẩu phần cho gà thí nghiệm qua các giai đoạn..........................................15
Bảng 3.3: Lịch chủng ngừa cho gà ...............................................................................17
Bảng 4.1: Trọng lượng gà bình quân từ 1 – 42 ngày tuổi............................................19
Bảng4.2: Trọng lượng gà bình quân lúc 56 ngày tuổi ..................................................20
Bảng 4.3: Trọng lượng gà bình quân lúc 70 ngày tuổi .................................................21
Bảng 4.4: Trọng lượng bình quân chung của gà lúc 70 ngày tuổi................................23
Bảng 4.5: Tăng trọng tuyệt đối của gà qua các giai đoạn khảo sát...............................25
Bảng 4.6: Tăng trọng tuyệt đối trung bình của cả giai đoạn khảo sát. .........................26
Bảng 4.7: Tiêu thụ thức ăn hằng ngày của gà qua các giai đoạn ..................................28
Bảng 4.8: Lượng thức ăn tiêu thụ bình quân của gà cả giai đoạn khảo sát ..................29
Bảng 4.9: Hệ số chuyển biến thức ăn của gà qua các giai đoạn ...................................30

Bảng 4.10: Hệ số chuyển biến thức ăn bình quân cả giai đoạn khảo sát.....................31
Bảng 4.11: Tỉ lệ gà nuôi sống của gà qua các giai đoạn (%)........................................33
Bảng 4. 12: Tốc độ gà mọc lông lúc 2 tuần tuổi (%)....................................................35
Bảng 4.13: Tốc độ gà phủ lông toàn thân lúc 8 tuần tuổi.............................................36
Bảng 4.14: Tỉ lệ gà có lông chân .................................................................................37
Bảng 4.15: Giá thành cho 1 kg thức ăn cho hai khẩu phần ..........................................38
Bảng 4.16: Chi phí thức ăn cho tăng trọng ở từng lô gà...............................................38

viii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1: Trọng lượng bình quân gà trống lúc 70 ngày tuổi ..................................22
Biểu đồ 4.2: Trọng lượng bình quân gà mái lúc 70 ngày tuổi .....................................22
Biểu đồ 4. 3: Trọng lượng gà bình quân lúc 70 ngày tuổi ............................................23
Biểu đồ 4. 4: Tăng trọng tuyệt đối qua các giai đoạn khảo sát.....................................25
Biểu đồ 4.5: Tăng trọng tuyệt đối trung bình của gà cả giai đoạn khảo sát .................27
Biểu đồ 4.6: Lượng ăn vào bình quân của cả giai đoạn khảo sát .................................29
Biểu đồ 4.7: HSCBTA bình quân của gà trong cả giai đoạn khảo sát..........................32
Biểu đồ 4.8: Tỉ lệ gà nuôi sống bình quân của giai đoạn khảo sát ...............................33
Biểu đồ 4.9 : Tốc độ mọc lông của gà lúc 2 tuần tuổi ..................................................35
Biểu đồ 4.10: Tốc độ gà phủ lông toàn thân lúc 8 tuần tuổi........................................36
Biểu đồ 4.11: Tỉ lệ gà có lông chân lúc 2 tuần tuổi ......................................................37

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự hội nhập và phát triển của nước ta hiện nay, ngành chăn nuôi nói
chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng trong đó chăn nuôi gà có những bước
phát triển đáng kể, các mô hình chăn nuôi gà theo phương thức công nghiệp được phát
triển mạnh với các giống gà siêu thịt, siêu trứng được nhập ngoại về đã làm cho công
tác lai tạo giống gà địa phương ngày càng phong phú và đa dạng, đã đáp ứng phần nào
nhu cầu thực thực phẩm cho người tiêu dùng.
Trong thời gian gần đây, các các sản phẩm thịt – trứng gà có nguồn gốc từ địa
phương rất được người tiêu dùng trong nước quan tâm và ưa chuộng. Trong đó giống
gà Ta Vàng là một trong những giống gà được người tiêu dùng ưa chuộng nhất vì sản
phẩm của chúng không những thơm ngon, bổ dưỡng, phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng, mà còn là giống gà đã được hình thành từ rất lâu đời và gắn liền với văn hóa
nước ta “con gà Ta”. Tuy nhiên, giống gà Ta Vàng hiện đang và đã bị lai tạp rất nhiều,
quy trình đầu tư cho chăn nuôi như con giống, thức ăn, chuồng trại, vệ sinh phòng
bệnh chưa được quan tâm đúng mức nên năng suất không cao và không khai thác hết
các tiềm năng kinh tế từ giống gà này.
Trước nhu cầu về thực phẩm ngày càng tăng, các nhà chăn nuôi nói chung và các
nhà chăn nuôi gà nói riêng đã bổ sung các chất kích thích (kháng sinh, hormone) vào
thức ăn với các lý do như tăng trọng, phòng bệnh,...nhằm thu được lợi nhuận cao. Từ
đó đã dẫn đến việc lạm dụng các loại chất kích thích này, sự tồn dư của nó trong các
sản phẩm chăn nuôi gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng và sự đề kháng
thuốc của vi trùng làm cho việc điều trị một số bệnh (đặc biệt là các dịch bệnh) trên
người và động vật do vi khuẩn gặp nhiều khó khăn.
Trước thực trạng nói trên, giải pháp khả thi là bổ sung các chất tăng cường khả
năng tiêu hóa tự nhiên dựa vào thảo mộc gia vị, mà người ta gọi thế hệ “thảo dược
hương liệu” mới mang tính thông minh và đột phá cho ngành chăn nuôi hiện nay
1


.Trong thế giới thảo mộc, Gừng – Tỏi – Nghệ được biết đến như những vị thuốc có

dược tính có lợi cho tiêu hóa và làm tăng sức đề kháng cho con người và động vật.
Việc tìm ra các chế phẩm sinh học có tác dụng tốt đến sức sinh trưởng và sức sống bổ
sung vào thức ăn chăn nuôi nói chung và cho gà nói riêng để được sản phẩm thịt “an
toàn sinh học”, thơm ngon mà không tồn dư kháng sinh – hormone là việc làm cần
thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi – Thú Y, bộ
môn Chăn Nuôi Chuyên Khoa, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh
chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm Gừng – Tỏi – Nghệ
lên sức sống và sức sinh trưởng của hai nhóm gà Ta Vàng theo màu sắc lông ”.
Khóa luận được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Lâm Minh Thuận.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đánh giá sự ảnh hưởng của chế phẩm Gừng – Tỏi – Nghệ lên sức sống và sức
sinh trưởng của hai nhóm gà, với mục đích đặt nền móng xây dựng quy trình chăn
nuôi gà “an toàn sinh học”
Chọn lọc và phát triển và bảo tồn quỹ gen quý của giống gà Ta Vàng tại địa
phương
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi một số chỉ tiêu cơ bản về sức sống, sức sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn trên
kilôgam tăng trọng và tính hiệu quả kinh tế.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Giới thiệu về một số giống gà nội
2.1.1 Gà Ta Vàng
Đây là giống gà được hình thành từ lâu đời ở nước ta và phân bố rộng rãi khắp
cả nước. Gà có nhiều tên gọi khác nhau tương ứng với từng vùng miền của cả nước

như miền Bắc gọi là gà Ri, miền Trung gọi là gà Kiến, miền Nam gọi là gà Ta Vàng
(Trần Văn Chính, 2007).
Gà Ta Vàng là giống gà đa dạng về màu sắc lông. Gà mái thường có màu vàng
rơm, vàng đất và lông vùng quanh cổ thường sẩm màu hơn với thân. Gà trống trưởng
thành có lông màu vàng hoặc đỏ tía, chòm lông cánh và lông đuôi có màu đen ánh
xanh, vùng lông ở đầu và cổ có màu vàng rơm hoặc đỏ nâu. Gà có tầm vóc nhỏ, thanh,
lông mượt ép sát vào thân. Gà có da, chân màu vàng hoặc vàng trắng, đôi khi một số
con chân có vài cọng lông, gà thường có mào đơn và một số có mào nụ Gà trống
trưởng thành lúc môt năm tuổi nặng 1,8 – 2,5 kg. Gà mái trưởng thành lúc một năm
tuổi nặng từ 1,3 – 1,8 kg. Gà mái có khả năng phát dục sớm, bắt đầu đẻ từ lúc 4 – 4,5
tháng tuổi, năng suất trứng trung bình đạt từ 90 – 110 quả/ năm, nếu chăm sóc tốt và
thực hiện chế độ cai ấp sẽ đạt 164 – 183 quả/ năm.
Gà Ta Vàng có đặc tính rất quý như phẩm chất thị thơm ngon, nuôi con khéo,
đẻ sây, chịu đựng kham khảo tốt, sức kháng bệnh cao,… Song tầm vóc nhỏ, trứng nhỏ,
tính đòi ấp cao (Văn Lệ Hằng, 2006).
2.1.2 Gà Tàu Vàng
Đây là giống gà được nuôi phổ biến tại miền Nam, giống gà này có nhiều màu
sắc lông khác nhau nhưng chủ yếu là màu vàng rơm và màu vàng sẫm, có đốm đen ở
cổ, cánh và đuôi. Da và chân vàng, đôi khi có vài cọng lông ở chân. Đa số gà có mào
đơn và một số thì có mào nụ. Gà Tàu Vàng rất thích nghi với điều kiện chăn nuôi ở
nước ta, phẩm chất thịt thơm ngon và rất phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong

3


nước. Trọng lượng trưởng thành lúc 1,5 năm tuổi: con trống nặng 2,5 – 2,8 kg, con
mái nặng 1,8 – 2 kg (Trần Văn Chính, 2007).
2.1.3 Gà Mía
Gà có nguồn gốc ở thôn Mông Phụ, xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà
Tây, gà phân bố tập trung ở trung du và đồng bằng sông Hồng và tập trung nhiều ở

tỉnh Hà Tây.
Gà có thân hình chắc chắn, thân ngắn, ngực sâu rộng, da cổ và vùng bụng đỏ,
hai bên có ít lông. Gà có màu lông khá đồng nhất. Con trống có màu mận chín pha
màu đen ánh xanh. Con mái có màu lông vàng nhạt giống như màu lá chuối khô, sau
khi đẻ da ở vùng ngực và lườn sệ xuống giống như yếm bò. Gà có mào đơn hoặc hạt
đậu. Gà trống trưởng thành nặng 3,5 – 4 kg, con mái nặng 2,5 – 3,5 kg, năng suất
trứng 50 – 60 quả/ năm và trọng lượng trứng đạt 50 – 60 g/ quả. Gà có phẩm chất thịt
ngọt, là sản phẩm dùng để cung tiến vua ngày xưa và dùng làm lễ vật trong các dịp lễ
hội địa phương (Văn Lệ Hằng, 2006).
2.1.4 Gà Hồ
Gà có nguồn gốc vùng Hồ nay là vùng Lạc Thổ, thị trấn Hồ, huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh, gà phân bố ở huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Gà được chọn lọc theo hướng làm cảnh, gà có tầm vóc to, cao, chân có 2 - 3
hàng vẩy màu trắng, mào trái dâu hoặc hạt đậu, lá tai đỏ, da dày và đỏ. Gà trống được
mô tả đầu công, mình cốc, cánh hình vỏ trai, đuôi hình nơm, da chân đỗ nành, mào
xuýt, diều cân, bàn chân ngắn, đùi dài, vòng chân tròn, các ngón tõe, màu lông đỏ như
màu mận chín hoặc mận đen. Con mái có thân hình chắc chắn, ngực nở, lông màu nâu
nhạt hay màu vỏ nhãn, đầu cổ màu nâu sẫm. Gà nuôi làm cảnh là biểu tượng của văn
hóa vùng Kinh Bắc xưa. Gà trưởng thành, con trống nặng 4 – 5 kg, gà mái nặng 3 – 4
kg và đẻ lúc 185 ngày tuổi, năng suất trứng 40 - 50 quả/ năm và nặng 55 – 60 g/ quả
(Văn Lệ Hằng, 2006).
2.1.5 Gà Đông Tảo
Gà có nguồn gốc xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, phân bố ở
vùng Khoái Châu tỉnh Hưng Yên, một số vùng lân cận và một số nơi ở Hà Nội.
4


Gà có tầm vóc to, ngực sâu, lưng phẳng, lườn rộng và dài, thân hình vuông vức,
dáng đi chậm chạp và nặng nề.
Gà mới nở có màu trắng đục, gà trưởng thành lông khá đồng nhất. Gà mái có

lông màu vàng nhạt giống như màu đất thó, lông cổ màu nâu nhạt. Gà trống có lông
màu đỏ tía pha đen hoặc đỏ pha xám, đuôi, cánh, đầu có lông màu đen ánh xanh và gà
có mào kép, da dày màu đỏ. Đặc điểm nổi bật nhất là gà có chân thấp, vẩy xù xì như
hoa dâu. Gà có thể hình đặc thù của gà hướng thịt, gà con mới nở có trọng lượng
38 – 40 g/ con và có tốc độ mọc lông chậm. Gà trống trưởng thành có trọng lượng đạt
từ 4,5 - 6 kg, gà mái đạt từ 3,5 – 4,5 kg và bắt đầu đẻ lúc 160 ngày tuổi, năng suất
trứng đạt 40 trứng/ năm và trọng lượng 58 -60 g/ quả (Văn Lệ Hằng, 2006).
2.1.6 Gà Tre
Gà có nguồn gốc từ vùng Đông Nam Bộ, gà phân bố ở Long An, Thành Phố Hồ
Chí Minh, Quảng Nam, Quảng Ngãi và một số tỉnh miền Bắc.
Gà có tầm vóc nhỏ bé, nhanh nhẹn, màu sắc sặc sỡ. Gà trống có lông sặc sỡ hơn
gà mái gồm các màu đỏ nâu, đỏ tía, đen ánh xanh, nâu sáng, vàng…, lông đuôi dài,
mào nụ. Con mái thường có màu nâu đen đốm hoa mơ, vàng, nâu đất. Gà trưởng
thành, con trống nặng 1,2 – 1,3 kg; con mái nặng 0,8 – 0,9 kg, năng suất trứng đạt 50 70 quả/ năm (Văn Lệ Hằng, 2006).
2.1.7 Gà Ác
Gà có nguồn gốc ở miền Nam Việt Nam và phân bố ở Long An và vùng ven
Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và một số nơi ở Tây Nguyên
Gà có tầm vóc nhỏ bé, lông màu trắng tuyền và mọc cả chân đôi khi mọc ở
ngón chân. Khác với các giống gà khác, gà Ác có 5 ngón chân. Mỏ, chân, xương, thịt
đều đen. Gà mới nở có trọng lượng 18 -20 g/ con, lúc trưởng thành con trống nặng
700 – 750 g, con mái nặng 600 – 700 g và đẻ lúc 110 – 120 ngày tuổi, năng suất trứng
90 – 100 quả/ năm, trong lượng trứng 30 g/ quả (Văn Lệ Hằng, 2006).
2.2. Công tác bảo tồn quỹ gen
Ở Việt Nam chúng ta, do điều kiện trang thiết bị hiện đại và trình độ công nghệ
sinh học chưa đáp ứng được yêu cầu nên các giống vật nuôi địa phương của ta hiện
vẫn được lưu giữ bằng phương pháp nguyên vị (insitu).
5


Việc bảo tồn chuyển vị (exsitu) cũng đang từng bước được thực hiện như bảo

tồn tinh dịch dưới dạng tinh đông viên, tinh cộng rạ đối với các loại trâu, bò, lợn ở
trung tâm tinh đông viên Môncađa. Kỹ thuật di thuật phôi cũng đã được nghiên cứu
thành công và ứng dụng trong sản xuất tại Viện Chăn nuôi và một số vùng lân cận
Những năm gần đây, việc thu thập các thông tin cũng như sưu tầm, phát hiện
nguồn gen của các giống vật nuôi quý hiếm được các nhà khoa học nước ta đặc biệt
quan tâm. Nhờ vậy, nhiều giống vật nuôi có nguy cơ tuyệt chủng đã được lưu giữ và
nghiên cứu hướng sử dụng. Các giống vật nuôi sẽ được tồn tại một cách bềnh vững
nếu những tính trạng quý của nó được sử dụng thích hợp, phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của xã hội.
Hiện nay, bảo tồn nguồn gen vật nuôi là một vấn đề cấp bách và không chỉ
phạm vi của một quốc gia hay khu vực mà có tính chất toàn cầu. Nó chiếm một phần
quan trọng trong nội dung của công việc to lớn, được toàn thế giới quan tâm hiện nay
là bảo vệ môi trường.
Bảo tồn nguồn gen vật nuôi chính là góp phần bảo tồn sự đa dạng sinh học của
môi trường. Các nhà khoa học trên toàn thế giới đang đứng trước những thử thách lớn
lao là tập trung nghiên cứu tìm ra các giải pháp khoa học để giữ gìn và bảo vệ các tài
sản thiên nhiên nhiều hơn, thay vì chỉ biết tiêu dùng và tàn phá nó như thói quen con
người vẫn làm bấy lâu nay. Bởi lẽ, sự đa dạng sinh học tuy là nguồn tài nguyên giàu có
nhất mà thiên nhiên ban tặng cho con người cũng không phải là vô tận. Sẽ là quá muộn
nếu ngay từ bây giờ chúng ta vẫn chưa được nhận thức được và thay đổi các ứng xử
của mình với kho báu này (Văn Lệ Hằng, 2006).
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sống, sức kháng bệnh và sức sinh trưởng của
nhóm gà khảo sát
2.3.1 Con giống
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói riêng, yếu tố đầu tiên quyết
định đến năng suất vật nuôi chính là con giống. Một con giống tốt, không mang mầm
bệnh sẽ hứa hẹn một năng suất cao trong tương lai với quy trình chăn nuôi hợp lý.

6



Gà Ta Vàng là một giống gà nội, có tốc độ sinh trưởng không cao bằng những
giống gà nhập nội khác, song chúng có sức sống, sức kháng bệnh cao và thích nghi tốt
với điều kiện khí hậu nước ta.
2.3.2 Dinh dưỡng
Sau khi đã chọn được con giống tốt thì vấn đề dinh dưỡng sẽ quyết định phần
lớn khả năng sản xuất cũng như phẩm chất thịt và sức sống và sức kháng bệnh.
Hiện nay, quan điểm thức ăn đầy đủ phải bao gồm :
• Năng lượng phù hợp với thú.
• Protein phẩm chất tốt, cân bằng về acid amin.
• Chất khoáng theo tỉ lệ cân xứng.
• Vitamin đầy đủ.
Gà có mức tăng trọng tuyệt đối cao so với các loài thú khác như heo,
bò…nhưng do khối lương cơ thể không lớn nên mức ăn vào bị giới hạn. Do đó, thức
ăn của gà phải chứa hàm lượng chất dinh dưỡng cao và cân đối hơn các loài khác. Các
vấn đề cần lưu ý trong thức ăn của gà là tính chất vật lý, tỉ lệ C/ P (năng lượng/ protein
thô), acid amin thiết yếu, khoáng đa lượng và vi lượng, vitamin và sắc tố (Dương
Thanh Liêm, 2002).
Hiện nay, ngành chăn nuôi nói chung và ngành nuôi gà nói riêng đang từng
bước xây dựng quy trình chăn nuôi “an toàn sinh học” còn đưa ra những quy định khác
về thức ăn như thức ăn sử dụng cho gà phải được chế biến từ những nguyên liệu có
nguồn gốc tự nhiên, không được bổ sung thêm kháng sinh, hormone tăng trưởng vào
trong thức ăn.
2.3.3 Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng
2.3.3.1 Nhiệt độ
Mọi sự thay đổi nhiệt độ môi trường đều ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý của
gà. Gà con bị lạnh hoặc bị nóng quá đều có thể chết hàng loạt. Trong trường hợp này
gà không đủ sức hoạt động bình thường như không ăn uống, không phát triển, đề
kháng kém với bệnh tật và yếu tố bất lợi của ngoại cảnh.


7


Nhiệt độ chuồng úm gà con trong tuần đầu được úm ở nhiệt độ từ 33 – 35 0C ,
sau mỗi tuần giảm đi 2 0C. Quan sát sự phân tán của gà con trong chuồng có thể đánh
giá được tình trạng nhiệt, nếu gà phân tán đều trong chuồng, gà con sởn sơ, nhanh
nhẹn, là nhiệt độ chuồng úm đạt tối ưu, khi đó gà con ăn nhiều, khỏe và lớn nhanh.
Nếu gà tụm lại dưới nguồn nhiệt, ăn ít, uống nước ít là gà bị lạnh, cần tăng cường nhiệt
độ. Nếu gà nằm túm tụm xa nguồn nhiệt, thở nhanh, ăn ít, uống nước nhiều là nhiệt độ
quá nóng nên cần giảm nguồn nhiệt (Lâm Minh Thuận, 2004).
Gà lớn, khi nhiệt độ môi trường quá nóng hoặc lạnh quá đều làm cho giảm sức
sản xuất, giảm sức đề kháng, giảm khả năng thụ tinh,…
2.3.3.2 Ẩm độ
Ẩm độ cao sẽ làm giảm quá trình thải nhiệt qua da và niêm mạc đường hô hấp,
đây là con đường thải nhiệt quan trọng nhất của gia cầm nói chung và gà nói riêng.
Đặc biệt, ẩm độ cao kết hợp với nhiệt độ cao sẽ gây hại nghiêm trọng cho gà. Mặc
khác, ẩm độ cao sẽ tạo điều kiện cho vi sinh vật có hại phát triển sẽ gây ô nhiễm tiểu
khí hậu chuồng trại, làm hư hại thức ăn và gây hại chính sức khỏe của gà.
Ẩm độ trong chuồng úm gà con tốt nhất từ 60 – 75%, với mức ẩm độ này thì
hơi nước trong phân sẽ bốc hơi nhanh làm phân sẽ khô và gà khỏe mạnh (Lâm Minh
Thuận, 2004).
2.3.3.3 Ánh sáng
Chế độ chiếu sáng cho gà con là rất quan trọng. Ánh sáng giúp gà nhận biết và
lấy thức ăn, nên gà con trong tuần đầu cần thời gian chiếu sáng 23 giờ/ngày. Từ tuần
thứ hai trở đi giảm hai giờ mỗi tuần cho đến khi thời gian chiếu sáng 12 giờ/ngày và
ổn định trong suốt thời kỳ sinh trưởng (Lâm Minh Thuận,2004).
2.3.3.4 Nước uống
Chất lượng nước uống phải tốt và cung cấp thường xuyên. Nước uống mát giúp
gà ăn tốt hơn, khỏe mạnh.


8


2.4. Tốc độ mọc lông
2.4.1 Ý nghĩa của tốc độ mọc lông
Trong thời gian gần đây, thị hiếu người chăn nuôi đặc biệt quan tâm đến tốc độ
mọc lông. Điều này đặc biệt quan trọng đối với gà tơ, gà giò và gà thịt. Gà nuôi đến
thời gian xuất thịt mà lông chưa phủ hết toàn thân thì sau khi nhổ lông thì thấy lông tơ
xuất hiện và lỗ chân lông to. Hiện tượng này sẽ làm hỏng vẻ bề ngoài của quầy thịt và
giảm giá thành sản phẩm, đồng thời tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát
triển trong quầy thịt.
2.4.2 Cơ sở của tốc độ mọc lông
Tốc độ mọc lông phụ thuộc vào nhịp độ nhất định. Gà còi cọc không phát triển
lông đầy đủ. Ngay ngày thứ hai gà con có thể có lông cánh và lông đuôi, giống gà nhẹ
cân thì mọc lông sớm hơn giống gà nặng cân và trung bình. Chọn lọc một cách có hệ
thống đàn gà giống theo tốc độ mọc lông có thể rút ngắn thời gian mọc lông ở giống
gà đó (Lâm Minh Thuận, 2004).
Ở những gà con mọc lông sớm thì lông may (sát cạnh mỗi lông cánh cấp một có
một lông may cùng mọc chung chỗ chân lông) dài bằng 2/ 3 lông cánh cấp một và có
độ dày ít hơn, còn ở gà mọc lông muộn thì lông may cũng dài và dày bằng lông cánh
cấp một. Khi đạt 10 ngày tuổi gà con mọc lông đuôi dài 1,25 centimet. Còn gà mọc
lông chậm thì thực tế lúc ấy xem như chưa có lông đuôi. Ở gà 10 ngày tuổi nếu mọc
lông đuôi thì xem là mọc lông sớm, còn gà mọc lông chậm thì xem như chưa có đuôi
và lúc 8 tuần tuổi nếu phủ hết lông thì được xem là mọc lông nhanh và ngược lại là gà
mọc lông chậm (Lâm Minh Thuận, 2004).
2.5. Đặc điểm của đàn gà khảo sát
2.5.1 Đặc điểm đàn gà bố mẹ
Gà trống to con, hình dáng vạm vỡ, đi lại chậm rải, hiền lành, mồng lá hình
răng cưa, lông màu vàng đậm, nâu đỏ pha đen (màu tía) và lông cánh màu xanh đen,
lông đuôi dài cong hình lưỡi liềm, màu xanh biết pha lẫn màu đen, chân màu vàng và

trọng lượng 2,0 – 2,5 kg.
Gà mái hình dáng bề xề, linh hoạt, mào lá hình răng cưa hơi ngã, một số con có
mào nụ. Lông có rất nhiều màu sắc khác nhau nhưng phổ biến là màu vàng đậm hoặc
9


vàng nhạc, một số có lông màu vàng pha xám, và màu nâu đỏ. Chân màu vàng và một
số con có vài cọng lông ở chân, trọng lượng 1,2 – 1,8 kg.
2.5.2 Đặc điểm đàn gà con
Nhóm gà có màu lông vàng: gà con một ngày tuổi có màu sắc đồng nhất giữa
trống và mái, lông có màu vàng đậm và vàng nhạt, linh hoạt. Chân có màu vàng và
một số con có lông ở chân. Trọng lượng lúc 1 ngày tuổi đạt từ 25 – 32 g/ con.
Nhóm gà có màu lông nâu: gà con một ngày tuổi có màu sắc đồng nhất giữa
trống và mái. Một số con có màu lông nâu và có sọc đen ở giữa lưng và đầu. Chân đều
có màu vàng và một số con có lông ở chân, trọng lượng một ngày tuổi 25 – 32 g/ con.
2.6. Giới thiệu về chế phẩm Gừng – Tỏi – Nghệ
2.6.1 Gừng (Zingiberaceae officinalis rose)
™ Đặc điểm
Gừng là cây thân thảo, thích hợp trồng ở vùng nhiệt đới. Bộ phận sử dụng là củ,
củ gừng có màu vàng nhạt, vị cay, thơm dùng làm gia vị, thực phẩm và làm thuốc.
™ Thành phần hóa học.
Trong củ gừng vàng có trên 400 chất khác nhau, bao gồm tinh dầu, chất béo,
các vitamin B1, B2, B6, C và nhiều chất khoáng như K, Ca, Fe, Zn,…Tinh dầu trong
gừng chiếm 1,5 – 3 %, trong đó chứa: 10,67 % là phellandren, 44,26 % zingiberen,
10,51 % bisalolen, 1,94 % curcumin và một số chất khác (Phạm Xuân Sinh, 2000).
™ Tác dụng của gừng
Gừng vàng có khả năng ngăn cản sự tăng cholesterol trong máu, có tác dụng
với các bệnh tăng mỡ máu, nhiễm mỡ ở gan, huyết áp cao. Gừng giúp cho hệ thống
miễn dịch làm việc có hiệu quả, tăng khả năng chống lạnh, chịu lạnh và hạn chế các
bệnh viêm nhiễm. Gừng giúp cho hệ thống tiêu hóa tốt hơn nhờ khả năng kích thích

tiết nước bọt, dịch mật, kích thích sự vận chuyển trong đường tiêu hóa. Kích thích sự
sinh trưởng của các vi sinh vật có lợi trong hệ tiêu hóa, có tác dụng chống lại sự rối
loạn tiêu hóa do kháng sinh. Gừng cũng làm giảm bài tiết dịch vị, ức chế sự co bóp dạ
dày, ức chế sự phát triển của vi trùng có hại trong dạ dày. Ngoài ra, gừng còn có tác
dụng chống nhiễm độc gan do thuốc và hóa chất (Trần Xuân Thuyết, 2009).

10


Mặt khác, nước ép gừng có tác dụng ức chế được cả vi khuẩn Gram âm và vi
khuẩn Gram dương như: E.coli, Salmonella, Streptococus…(Phạm Xuân Sinh, 2000).
2.6.2 Tỏi (Allium sativum)
™ Đặc điểm
Tỏi là một loại gia vị, có thân củ, có nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau,
phần lớn có màu hơi trắng đến hơi tía. Củ tỏi thường được hợp thành từ 4 - 20 tép tỏi
có kích thước khác nhau, các tép tỏi chụm lại với nhau và được bao bọc bên ngoài một
lớp vỏ mỏng màu trắng.
™ Thành phần hóa học
Trong tỏi chiếm từ 62 – 68 % nước, 26 – 28 % carbonhydrat, 0,1 -0,2 % lipid,
1,5 – 2,1 protein, 1,5 % xơ, 1,1 – 3,5 % hợp chất sulfur, 0,7 % khoáng, 0,015 %
vitamin và 0,04 – 0,11 % là saponin. Trong đó, hợp chất sulfur gồm có:
cysteinsulfoxide, methionine, thiamine, cystine, thiosulfinate. Hợp chất sulfur của tỏi
tươi khi bị cắt ra sẽ bị oxy hóa tạo mùi tỏi là allicin (Võ Hà, 2009).
™ Tác dụng của tỏi
Một số chất trong tỏi như allicin, selenium,… có tác dụng đáng kể đến hệ thống
miễn dịch, tăng hoạt tính của tế bào lympho, giúp bảo vệ màng tế bào, chống tổn
thương nhiễm sắc thể và DNA. Tỏi còn có khả năng kháng viêm, chống ung thư, hạ
huyết áp, giảm cholesterone. Ngoài ra, tỏi còn có tác dụng phòng tránh rối loạn tiêu
hóa, khó tiêu, kích thích tăng tiết dịch vị, giúp tăng cường hấp thu vitamin B1. Tỏi còn
có tác dụng loại thải vi sinh vật ra khỏi đường ruột trong những trường hợp rối loạn

tiêu hóa do thần kinh, khó tiêu, đầy hơi, chướng hơi, co thắt dạ dày (Ngưu Hồng Quân,
2004).
Tỏi có tính kháng nấm, kháng khuẩn phổ rộng, trị giun do trong tỏi có chứa
0,06 – 0,1 % tinh dầu chứa diallyl disulfide. Tinh dầu ép từ tỏi có tác dụng ức chế sự
phát triển của Staphylococus, Shigella, E. coli, Pastuerrella multocida, Candida ssp
trong invitro (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).

11


2.6.3 Nghệ (Curcuma longa)
™ Đặc điểm
Nghệ là một cây thảo mộc, sống quanh năm, được trồng từ rất lâu ở Việt Nam.
Nghệ có rễ củ phân nhiều nhánh, màu vàng cam và được bao bọc bởi một lớp vỏ
mỏng, có vị cay gắt. Nghệ được trồng để làm gia vị và làm thuốc.
™ Thành phần hóa học
Nghệ có từ 3 – 5 % tinh dầu gồm: 25 % carbuatecpenic, zingiberen, 5 % xeton
sesquitecpenic và một số chất khác turmerone, p – tolymethylcarbinol (Đỗ Huy Bích
và ctv, 2004). Các chất có màu vàng gọi chung là curcumin chiếm 0,3 – 1,5 %.
™ Tác dụng của nghệ
Nghệ có tác dụng như một kháng sinh, diệt khuẩn hiệu quả. Hoạt chất curcumin
ở nghệ có độ pha loãng 1: 5000 đến 1:4000 có tác dụng kháng các loại vi khuẩn như
Staphylococcus, Salmonella, Mycobacteriumtuberculosis và Trychophytongupreum.
Tác dụng ức chế in-vitro của trực khuẩn lao ở nồng độ tối thiểu 25 µg/ ml,
Salmonelle paratyphi và Sreptococcus ở 50 µg/ ml (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
Đồng thời, curcumin còn có tác dụng tiêu hóa và kích thích ezyme tiêu hóa chất
béo và carbonhydrate, làm giảm cholesterol trong máu. Bôi nghệ lên vết thương giúp
vết thương mau lành và không để lại sẹo. Uống nghệ hằng ngày có thể chữa được bệnh
đau dạ dày.
Ngoài ra, nghệ còn có tác dụng giải độc gan và bảo vệ gan, thông mật nhờ có

p-tolymethylcarbinol, chữa bệnh vàng da, ứ huyết và đau bụng sau khi sanh. Dầu nghệ
còn có tác dụng trị vết thương nhiễm trùng, viêm tử cung,…
2.6.4 Chế phẩm Gừng - Tỏi - Nghệ
Chế phẩm tự nhiên Gừng – Tỏi – Nghệ là một chế phẩm được bào chế từ thảo
mộc Gừng – Tỏi – Nghệ ở tỉ lệ nhất định. Chúng được rửa sạch thái thành lát mỏng và
trộn đều vào nhau, đưa đi nghiền tạo thành hỗn hợp rồi đem sấy khô ở 40 0C.
Công dụng của chế phẩm là chống oxy hóa, hỗ trợ tiêu hóa và hấp thu thức ăn,
cải thiện chức năng gan và ức chế sự phát triển của vi sinh vật có hại,…

12


2.7. Một số nghiên cứu về giống và chế phẩm
2.7.1 Kết quả nghiên cứu về giống
Lâm Thanh Vũ (2000), khảo sát sức sản xuất của một số nhóm gà Tàu Vàng có
nguồn gốc từ Đồng Nai và Tân Uyên (Bình Dương). Kết quả cho thấy trọng lượng
bình quân lúc 1 ngày tuổi của nhóm gà có nguồn gốc từ Đồng Nai (30,85 – 32,14 g) và
nhóm gà có nguồn gốc từ Tân Uyên là (28,93 – 30,97 g). Trọng lượng lúc 12 tuần tuổi
của nhóm gà Đồng Nai (1290,00 – 1420,83 g/con mái; 1633,33 – 1905,26 g/ con
trống) và nhóm gà Tân Uyên (1244,44 – 1440,00 g/ con mái; 1516,67 – 1716,67 g/ con
trống). Tiêu tốn thức thức ăn ở giai đoạn từ 1 – 12 tuần tuổi của nhóm gà Đồng Nai
(2,12 – 3,12 kgTA/ kgTT) và nhóm gà Tân Uyên (2,41 – 3,00 kgTA/ kgTT) và tỉ lệ
nuôi sống cả giai đoạn của nhóm gà Đồng Nai (98,00 – 100 %) và nhóm gà Tân Uyên
(91,18 – 100 %).
Trần Quốc Trí (2002), khảo sát khả năng sản xuất và sức sống các nhóm gà Tàu
Vàng có nguồn gốc ở trại thực nghiệm Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí
Minh. Kết quả cho thấy trọng lượng bình quân lúc 1 ngày tuổi (33,77 – 34,60 g/ con)
và lúc 10 tuần tuổi đạt (876,13 – 930 g/ con mái) và (1167,36 – 1263,00 g/ con trống).
Tiêu tốn thức ăn (1,72 – 2,37 kgTA/ kgTT) ở con mái và (1,39 – 1,79 kgTA/ kgTT) ở
giai đoạn từ 1 – 10 tuần tuổi. Tỉ lệ nuôi sống lúc 1 – 10 tuần tuổi là (93,38 – 98,33 %).

2.7.2 Kết quả nghiên cứu về chế phẩm
Võ Thanh Phong (2005), khảo sát sự ảnh hưởng của chế phẩm tự nhiên Gừng –
Tỏi – Nghê lên khả năng sinh trưởng trên hai nhóm gà Tàu Vàng và Gà Đen có nguồn
gốc từ trại thực nghiệm trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả
cho thấy trọng lượng bình quân lúc 12 tuần tuổi (1490,20 g/con) đối với nhóm gà Tàu
Vàng không bổ sung chế phẩm và (1523,50 g/ con) đối với nhóm có bổ sung chế
phẩm. Tiêu tốn thức ăn từ 1 -12 tuần tuổi (3,00 kgTA/ kgTT) cho cả hai khẩu phần có
và không có bổ sung chế phẩm. Tỉ lệ nuôi sống của gà Tàu Vàng trong giai đoạn theo
dõi của nhóm không bổ sung chế phẩm (86,70 %) và đối với nhóm gà có bổ sung chế
phẩm (90,00 %).

13


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1 Thời gian và địa điểm
Đề tài được thực hiện từ tháng 02/ 2009 – 06/ 2009 ở tại hộ gia đình Tổ 1 – Thôn
3 – Quế Châu – Quế Sơn – Quảng Nam.
3.2 Đối tượng khảo sát
Gà Ta Vàng có nguồn gốc tại địa phương, số lượng 96 gà lông vàng và 96 gà
lông nâu.
3.3 Nội dung
Khảo sát sự ảnh hưởng của chế phẩm Gừng - Tỏi - Nghệ lên sức sống, sức sinh
trưởng của hai nhóm giống gà Ta Vàng theo màu sắc lông tại địa phương.
3.4 Phương pháp tiến hành
3.4.1 Bố trí thí nghiệm
Tổng số gà nuôi thí nghiệm là 96 gà có màu lông vàng, 96 gà có màu lông nâu
được lặp lại 2 đợt theo sơ đồ bố trí thí nghiệm được trình bày qua bảng 3.1.
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm giai đoạn 1 – 5 tuần tuổi

Giống

Gà lông vàng

Chế phẩm

GÀ (con)

Gà lông nâu

5g/ 1kg thức ăn

10g/ 1kg thức ăn

5g/ 1kg thức ăn

10g/ 1kg thức ăn

I

II

III

IV

24

24


24

24

Ghi chú: Giai đoạn bắt đầu từ 6 tuần tuổi trở đi mức chế phẩm bổ sung vào
khẩu phần ăn giảm đi 1/ 2 ở mỗi lô thí nghiệm.
3.4.2 Dinh dưỡng cho đàn gà thí nghiệm
Gà thí nghiệm được cho ăn với khẩu phần do chúng tôi tự tổng hợp với các thực
liệu có nguồn gốc từ tự nhiên như bắp, đậu nành rang, premix, thức ăn đậm đặc (48 %
prôtêin tổng số),…không sử dụng kháng sinh và các acid amin tổng hợp trong khẩu
phần ăn. Khẩu phần và thành phần dinh dưỡng ước tính cho mỗi khẩu phần ăn qua các
giai đoạn tuổi được trình bày ở bảng 3.2.
14


Bảng 3.2: Khẩu phần cho gà thí nghiệm qua các giai đoạn.
Thực liệu (%)

1- 28 ngày

29 – 56 ngày

57 – 70 ngày

Bắp

67,20

71,80


77,10

Đậu nành rang

7,50

7,90

8,60

Thức ăn đậm đặc

25,00

20,00

14,00

Premix

0,30

0,30

0,30

Tổng cộng (%)

100


100

100

20,49

18,63

16,46

3235,20

3251,50

3271,20

Protêin (%)
Năng lượng (Kcal)

3.4.3 Chuồng trại và trang thiết bị
™ Chuổng trại
Chuồng úm gà con từ 1 – 28 ngày tuổi
Chuồng úm cho gà con là kiểu chuồng sàn, chuồng được lợp bằng tôn, tường
chuồng được xây bằng gạch, xung quanh che chắn bằng cót tre, nền chuồng được láng
bê tông, sàn úm được làm bằng tre và được đặt cách nền khoảng 0,5 mét. Hệ thống sàn
úm được làm di động để tiện việc vệ sinh cũng như tiêu độc khử trùng. Mỗi lô được
nuôi với trong một ô có diện tích khoảng 2 mét vuông.
Chuồng nuôi gà từ 29 – 70 ngày tuổi
Gà từ 5 tuần tuổi trở đi được nuôi ở chuồng có sân chơi, chuồng được bao bọc
bởi lưới kẽm B40, sàn chuồng được làm bằng tre và mỗi chuồng ngủ có hai tầng ngủ

riêng biệt. Sân chơi được bao bọc bằng lưới cước xanh theo từng lô riêng biệt, sân chơi
có diện tích 45 mét vuông/ lô và chuồng được đặt ở giữa lô, sân chơi ở mỗi lô được
ngăn làm đôi để theo dõi trống mái riêng biệt lúc 8 tuần tuổi trở đi.
™ Trang thiết bị
Trong giai đoạn úm, chúng tôi sử dụng hai loại bóng đèn 75 watt
và 40 watt (1 bóng/ lô). Máng ăn chúng tôi sử dụng loại máng ăn bán tự động có
trụ đứng giữ thức ăn với 2 loại kích cỡ, loại đường kính 30cm cho giai đoạn từ 1 – 28
ngày tuổi và 40 cm cho giai đoạn 29 – 70 ngày tuổi. Máng uống chúng tôi sử dụng loại
máng bán tự động 2,5 lít giai đoạn 1 – 28 ngày tuổi và 10 lít giai đoạn 28 – 70 ngày
tuổi.
15


×