Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

KHẢO SÁT TỶ LỆ BẢO HỘ SAU TIÊM PHÒNG VACCINE CÚM A SUBTYPE H5 TRÊN ĐÀN VỊT, TẠI TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỶ LỆ BẢO HỘ SAU TIÊM PHÒNG VACCINE
CÚM A SUBTYPE H5 TRÊN ĐÀN VỊT,
TẠI TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2008

Họ và tên sinh viên: TRẦN THỊ CẨM QUYÊN
Ngành: Thú Y
Lớp: TC03TY Cần Thơ
Niên khóa: 2003 – 2008

Tháng 06/2009


KHẢO SÁT TỶ LỆ BẢO HỘ SAU TIÊM PHÒNG VACCINE CÚM A
SUBTYPE H5 TRÊN VỊT, TẠI TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2008

Tác giả

TRẦN THỊ CẨM QUYÊN

Khóa luận được đệ trình đề để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Bác sĩ ngành Thú Y

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Lê Anh Phụng

Tháng 06 năm 2009


i


LỜI CÁM ƠN
Con xin bày tỏ lòng biết ơn đến Cha, Mẹ người đã sinh thành dưỡng dục, dạy dỗ
và suốt đời hy sinh cho tương lai của chúng con.
Trân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Quý thầy cô khoa Chăn Nuôi Thú Y.
Đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu, kinh nghiệm cho em
trong suốt 5 năm học ở trường.
Trân thành cảm ơn:
Thầy: Lê Anh Phụng cùng Cô Trương Thị Kim Dung.
Đã hết lòng giúp đở, chỉ dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp
và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Trân thành cảm ơn:
Ban lãnh đạo Cơ Quan Thú Y Vùng VII. Thành Phố Cần Thơ.
Các anh, chị tại Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm Thú Y Vùng VII. Thành Phố Cần
Thơ. Đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực
tập để hoàn thành khóa luận này.
Cùng toàn thể bạn bè đã luôn ủng hộ và giúp đở tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.

ii


TÓM TẮT
Đề tài: “Khảo Sát Tỷ Lệ Bảo Hộ Sau Tiêm Phòng Vaccine Cúm A Subtype H5
Trên Vịt Thuộc Tỉnh Bạc Liêu ” được thực hiện tại Cơ Quan Thú Y Vùng VII, Thành
Phố Cần Thơ từ tháng 08 đến tháng 12/2008.

Bằng phương pháp: ngăn trở ngưng kết hồng cầu HI tìm kháng thể đặc hiệu H5
chống virus cúm trong mẫu huyết thanh vịt. Chúng tôi thu được các kết quả như sau:
Tỷ lệ bảo hộ chống virus cúm gia cầm của vịt ở tỉnh Bạc Liêu
Tỷ lệ bảo hộ chung của cá thể vịt ở tỉnh Bạc Liệu là 65,3%
Tỷ lệ bảo hộ chung của đàn chiếm 66,7%
Tỷ lệ các mẫu đạt bảo hộ chống virus cúm theo huyện – thị xã: cao nhất là huyện
Giá Rai (78,2%), Vĩnh Lợi (74,7%), Hòa Bình (73,8%), Phước Long (71,4%), tiếp đến
là huyện Hồng Dân (51,6%), và TX. Bạc Liêu chỉ chiếm (38,3%).
Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể đủ bảo hộ trên vịt theo lứa tuổi: vịt ở (> 12
tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (87%), kế đến vịt ở < 3 tháng tuổi (75%) , vịt ở lứa tuổi
>6 –12 tháng (63%), 3 - 6 tháng tuổi thấp nhất (54,3%).
Tỷ lệ mẫu huyết thanh vịt có kháng thể đạt bảo hộ phân bố theo quy mô chăn
nuôi: vịt có quy mô 300-1000 con (74,3%), quy mô < 300 con chiếm (49%), còn đối với
quy mô chăn nuôi > 1000 con chiếm (34,3%).
Tỷ lệ bảo hộ trên vịt đẻ (73%), cao hơn so với vịt thịt (29,3%)
Mức hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ
Hiệu giá kháng thể bảo hộ chung của các mẫu đạt bảo hộ phân bố ở các mức từ
1/16 đến 1/512, và cao nhất ở mức 1/64 chiếm (28%).
Hiệu giá kháng thể bảo hộ ở từng huyện – thị xã : Đạt tốt nhất là TX.Bạc Liêu,
tiếp đến là huyện Hòa Bình, huyện Vĩnh Lợi, huyện Giá Rai, huyện Hồng Dân và cuối
cùng là huyện Phước Long.

iii


MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA .................................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN................................................................................................................... ii
TÓM TẮT........................................................................................................................ iii

MỤC LỤC ....................................................................................................................... iv
DANH SÁCH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG........................................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ...................................................................... ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ......................................................................x
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN............................................................ xi
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
U

1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU.....................................................................................2
U

1.2.1. Tiêu Mục .............................................................................................................2
1.2.2. Yêu Cầu...............................................................................................................2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN .............................................................................................3
2.1. LỊCH SỬ VÀ TÌNH HÌNH BỆNH CÚM GIA CẦM..............................................3
2.1.1. Lịch sử của bệnh cúm gia cầm ............................................................................3
2.1.2. Tình hình bệnh cúm gia cầm ...............................................................................3
2.2.2. Hình thái và cấu trúc của virus cúm....................................................................7
2.2.3. Đặc điểm nuôi cấy...............................................................................................8
2.2.4. Sức đề kháng của virus cúm gia cầm ..................................................................8
2.2.5. Sự xâm nhập của virus vào tế bào vật chủ ..........................................................9
2.2.6. Khả năng thay đổi kháng nguyên của virus cúm ................................................9
2.2.7. Tính sinh miễn dịch...........................................................................................10
2.3. DỊCH TỄ HỌC......................................................................................................11
2.3.1. Loài cảm thụ......................................................................................................11
2.3.2. Chất chứa mầm bệnh.........................................................................................11
2.3.3. Đường xâm nhập của virus cúm.......................................................................12
2.3.4. Phương thức truyền lây .....................................................................................12

2.3.5. Cơ chế sinh bệnh ...............................................................................................12
iv


2.4. TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCH .......................................................................12
2.4.1 Triệu chứng ........................................................................................................12
2.4.2 Bệnh tích.............................................................................................................13
2.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN BỆNH CÚM GIA CẦM .........................15
2.5.1. Chẩn đoán phân biệt lâm sàng...........................................................................15
2.5.2. Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm ...................................................................15
2.6. PHÒNG VÀ CHỐNG DỊCH BỆNH.....................................................................16
2.6.1. Nguyên lý phòng chống bệnh cúm....................................................................16
2.6.2. Các biện pháp phòng trị bệnh gia cầm ..............................................................17
2.6.3 Các biện pháp chống bệnh cúm gia cầm ............................................................19
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................21
U

.3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM................................................................................21
3.1.1. Thời gian ...........................................................................................................21
3.1.2. Địa điểm ...........................................................................................................21
3.2. VẬT LIỆU THÍ NGHIỆM ....................................................................................21
3.2.1. Mẫu khảo sát .....................................................................................................21
3.2.2. Kháng nguyên vô hoạt H5N1 (H5N1, Inactivated Antigen).............................21
3.2.3. Thiết bị ..............................................................................................................21
3.2.4. Dụng cụ .............................................................................................................22
3.2.5. Sinh Phẩm và hóa chất ......................................................................................22
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................23
U

3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................23

3.4.1 Phương pháp bố trí và cách lấy mẫu khảo sát....................................................23
3.4.2. Phương pháp xét nghiệm...................................................................................25
3.5. CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI .................................................................................29
3.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU......................................................................29
U

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................30
4.1. Tỷ lệ bảo hộ của gia cầm sau tiêm phòng vaccine cúm gia cầm .........................30
4.1.1. Tỷ lệ bảo hộ chung của cá thể vịt ở tỉnh Bạc Liêu............................................30
4.1.2. Tỷ lệ bảo hộ chung của đàn...............................................................................32
4.1.3. Tỷ lệ mẫu huyết thanh vịt có kháng thể đủ bảo hộ (chống virus cúm gia cầm)
theo huyện – thị xã...........................................................................................................35
v


4.1.4. Tỷ lệ mẫu huyết thanh vịt có kháng thể đủ bảo hộ (chống virus cúm gia cầm)
theo lứa tuổi .....................................................................................................................37
4.1.5. Tỷ lệ mẫu huyết thanh vịt có kháng thể đạt bảo hộ phân bố theo quy mô chăn
nuôi ..................................................................................................................................39
4.1.6. Tỷ lệ mẫu huyết thanh vịt có kháng thể đạt bảo hộ phân bố theo hướng sản
xuất...................................................................................................................................41
4.2. Các mức hiệu giá kháng thể các mẫu huyết thanh đạt bảo hộ của vịt đã tiêm
phòng vaccine cúm gia cầm.............................................................................................44
4.2.1. Tỷ lệ các mức kháng thể đạt bảo hộ chống virus cúm gia cầm ........................44
4.2.2. Tỷ lệ các mức hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ chống virus cúm gia cầm của các
mẫu huyết thanh vịt phân bố theo từng huyện – thị xã....................................................45
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................................48
5.1. KẾT LUẬN...........................................................................................................48
5.2. ĐỀ NGHỊ ..............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................50


vi


DANH SÁCH MỤC VIẾT TẮT

EDTA: ethylene diamine tetra acetic acid.
ELISA: enzyme linked immunosorbent assay.
HA: haemagglutinin.
HPAI: Highly Pathogenic Avian Influenza.
HGKT: hiệu giá kháng thể.
HI: haemagglutinin inhibition.
HT: huyết thanh.
IB: Infectious Bronchitis.
LPAI: Low Pathogenic Avian Ifluenza.
MG: Medica Geometrica.
NA: neuraminidase.
NI: neuraminidase inhibition.
OIE: Office international of epizooties.
MDCK (Madin Darby Canine Kidney)
PBS: Phosphate Buffer Saline.
SM: số mẫu.
KT: kháng thể.
TLBH: tỷ lệ bảo hộ.
Tp.CT: Thành Phố Cần Thơ.
Tp. HCM: Thành Phố Hồ Chí Minh.
WHO: World Health Organization.
µl: micro lít.
RNP: ribonucleoprotein
CEF (Chicken Embryo Fibroblast)

RDE (Receptor Destroying Enzyme).

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1 Tính chất dịch cúm gia cầm ở một số nước trên thế giới...................................5
Bảng 2.2 Diễn biến dịch cúm gia cầm...............................................................................5
Bảng 3.1 Bố trí lấy mẫu huyết thanh thủy cầm tại tỉnh Bạc Liêu. ..................................24
Bảng 4.1: Tỷ lệ vịt có kháng thể bảo hộ chống virus cúm gia cầm.................................30
Bảng 4.2 Tỷ lệ bảo hộ chung của đàn..............................................................................32
Bàng 4.3 Tỷ lệ bảo hộ ở từng đàn....................................................................................33
Bảng 4.4. Tỷ lệ mẫu huyết thanh vịt có kháng thể đủ bảo hộ (chống virus cúm gia cầm)
theo huyện- thị xã. ...........................................................................................................35
Bảng 4.5: Tỷ lệ mẫu huyết thanh vịt có kháng thể đủ bảo hộ (chống virus cúm gia cầm)
theo lứa tuổi .....................................................................................................................37
Bảng 4.6. Tỷ lệ mẫu huyết thanh vịt có kháng thể đạt bảo hộ phân bố theo quy mô chăn
nuôi ..................................................................................................................................40
Bảng 4.7: Tỷ lệ vịt được bảo hộ theo hướng sản xuất.....................................................42
Bảng 4.8 : Tỷ lệ các mức kháng thể đạt bảo hộ chống virus cúm gia cầm .....................44
Bảng 4.9: Tỷ lệ các mức hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ chống virus cúm gia cầm phân
bố theo từng huyện – thị xã thuộc tỉnh Bạc Liêu.............................................................45 

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang

Hình 2.1 Bản đồ các nước có dịch cúm từ 2003 – 2007................................................. 4
Hình 2.2. Cấu tạo của virus cúm..................................................................................... 7
Hình 2.3. Phôi gà xuất huyết khi tiêm bệnh phẩm vào xoang niệu mô.......................... 8
Hình 2.4. Hiện tượng trao đổi gen ở virus cúm A ........................................................ 10
Hình 2.5 Mối quan hệ lây nhiễm của virus cúm gia cầm ............................................. 11
Hình 2.6. Một vài triệu chứng lâm sàng ở gia cầm bệnh.............................................. 13
Hình 2.7. Một vài bệnh tích của bệnh cúm gà.............................................................. 14
Hình 2.8. Sơ đồ nguyên tắc phòng chống bệnh dựa trên vòng truyền lây ................... 17
Hình 2.9 Sơ đồ phân vùng dịch đối với cúm gia cầm .................................................. 20

ix


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ các đàn vịt và vịt có kháng thể bảo hộ chống virus cúm gia cầm .. 35
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ mẫu huyết thanh vịt có kháng thể đủ bảo hộ (chống virus cúm gia
cầm) theo huyện - thị xã ............................................................................................... 37
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ mẫu huyết thanh vịt có kháng thể đủ bảo hộ (chống virus cúm gia
cầm) theo lứa tuổi ......................................................................................................... 39
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ mẫu huyết thanh vịt có kháng thể đạt bảo hộ phân bố theo quy mô
chăn nuôi trên vịt .......................................................................................................... 41
Biểu đồ 4.5. Tỷ lệ mẫu huyết thanh vịt có kháng thể đạt bảo hộ phân bố theo hướng sản
xuất................................................................................................................................ 43
Biểu đồ 4.6. Tỷ lệ các mức hiệu giá kháng thể............................................................. 45
Biểu đồ 4.7: Tỷ lệ các mức hiệu giá kháng thể bảo hộ phân bố theo từng huyện – thị xã
thuộc tỉnh Bạc Liêu....................................................................................................... 47
Sơ đồ 3.2 Cách thực hiện phản ứng HA ....................................................................... 27
Sơ đồ 3.3: Cách thực hiện phản ứng HI ....................................................................... 28
 
 


x


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

- Họ và tên sinh viên thực tập: TRẦN THỊ CẨM QUYÊN
- Tên khóa luận: “KHẢO SÁT TỶ LỆ BẢO HỘ SAU TIÊM PHÒNG
VACCINE CÚM A SUBTYPE H5 TRÊN VỊT, TẠI TỈNH BẠC LIÊU NĂM 2008”
- Đã hoàn thành khóa luận theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến,
nhận xét đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa ngày
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Giáo viên hướng dẫn

TS. Lê Anh Phụng

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao (hay còn gọi là bệnh cúm gà) là một bệnh
truyền nhiễm cấp tính rất nguy hiểm đối với gà, vịt, ngan, ngỗng, gà tây…do virus cúm
týp A H5N1, thuộc họ Orthomyxoviridae gây bệnh với tốc độ lây lan rất nhanh và tỷ lệ
chết cao trong đàn gia cầm nhiễm bệnh và gây thiệt hại rất lớn cho nền kinh tế nói
chung và ngành chăn nuôi nói riêng.

Vào cuối năm 2003 dịch cúm H5N1 xảy ra ở Châu Á, Việt Nam là một trong
những nước bị thiệt hại nặng nề, hơn 40 triệu gia cầm chết và bị tiêu hủy, giảm năng
suất và ảnh hưởng tới nền kinh tế cho nhà chăn nuôi, sức khỏe con người đặc biệt là
bệnh cúm gia cầm có một số trường hợp lây nhiễm sang người và có thể gây tử vong,
gây hoang mang cho nhiều người chăn nuôi và nhân dân.
Nhằm giảm tối đa thiệt hại và khống chế dịch cúm gia cầm do virus H5N1 gây ra
có nguy cơ bùng phát trở lại. Nhà nước đã có chủ trương tiêm vaccine phòng bệnh cho
đàn gia cầm trong nước từ năm 2005 và hiện thực hiện mỗi năm. Do vậy, việc kiểm tra
hiệu quả phòng bệnh sau tiêm phòng là nhân tố quan trọng, giúp chúng ta chủ động
kiểm soát dịch bệnh, phát hiện bệnh sớm và thực hiện các biện pháp nhằm ngăn ngừa và
quản lý sự lây lan của dịch bệnh để can thiệp kịp thời. Xuất phát từ những nhận định
trên và các thực tế đó, được sự chấp thuận của khoa Chăn Nuôi Thú Y Trường Đại Học
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh và Cơ Quan Thú Y Vùng VII (TP.Cần Thơ) với sự hướng
dẫn của TS Lê Anh Phụng chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo Sát Tỷ Lệ Bảo Hộ Sau
Tiêm Phòng Vaccine Cúm A Subtype H5 Trên Vịt Tại Tỉnh Bạc Liêu ”.

1


1.2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
1.2.1. Tiêu Mục
Xác định tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng Vaccine chống bệnh virus cúm A năm
2008 trên đàn vịt, tại các huyện thị xã thuộc tỉnh Bạc Liêu. Qua đó kiểm soát được dịch
bệnh, đưa ra hướng giải quyết trong công tác phòng chống dịch cúm gia cầm để hạn chế
thiệt hại trong ngành chăn nuôi gia cầm, cũng như đảm bảo sức khoẻ cho người tiêu
dùng.
1.2.2. Yêu Cầu
Ứng dụng kỹ thuật HI (Hemagglutination Inhibition) xét nghiệm huyết thanh vịt
để phát hiện kháng thể kháng virus cúm gia cầm H5 từ đó đánh giá mức độ bảo hộ trên
vịt, đã được tiêm phòng vaccine cúm gia cầm.


2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. LỊCH SỬ VÀ TÌNH HÌNH BỆNH CÚM GIA CẦM
2.1.1. Lịch sử của bệnh cúm gia cầm
Bệnh cúm gia cầm được báo cáo đầu tiên vào năm 1878 bởi Perroncito ở Ý, gây
chết nhiều gia cầm và ông cho rằng trong tương lai sẽ là bệnh quan trọng và nguy hiểm.
Trước đây bệnh còn được gọi là bệnh dịch tả gà (Fowl plague) nhưng từ hội nghị Quốc
tế lần thứ nhất về bệnh cúm gia cầm tại Beltsville, (Mỹ), năm 1981 đã thay thế tên này
bằng bệnh cúm truyền nhiễm cao ở gia cầm (Highly Pathogenic Avian Influenza, được
viết tắt là HPAI) để chỉ các virus cúm týp A có độc lực mạnh gây lây lan nhanh, tỉ lệ tử
vong cao. Năm 1894 trận dịch do virus cúm gia cầm thể độc lực cao xảy ra ở miền đông
nước Ý và lan rộng sang các nước khác như: Áo, Đức, Bỉ, … Năm 1901, Centanni và
Savonuzzi đã chứng minh bệnh là do “virus có thể qua lọc” gây ra. Đến năm 1955 mới
được Achafer giám định là virus thuộc týp A. Bệnh được Beard mô tả khá kỹ ở Mỹ vào
năm 1971 qua trận dịch khá lớn trên gà tây. Các năm tiếp theo bệnh được phát hiện ở
Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Nam Phi, Trung Cận Đông, một số nước Châu Âu như: Vương Quốc
Anh và Liên Xô cũ. Bệnh xuất hiện đầu tiên ở nước ta vào cuối tháng 12 năm 2003
(trích dẫn của Lê Văn Năm, 2005)
2.1.2. Tình hình bệnh cúm gia cầm
2.1.2.1 Tình hình cúm trên Thế Giới
Theo Phan Xuân Thảo, (2006)
Vào năm 1918 – 1919, một đại dịch cúm ở người do virus týp A, phân týp H1N1
gây chết 40 -50 triệu người trên toàn thế giới (tập trung vào lứa tuổi 20 -50).
Năm 1957, “Cúm Nga” do virus cúm A, phân týp H1N1.
Năm 1968, “Cúm Hong Kong” do virus cúm A, phân týp H3N2.
Năm 1975, “Cúm Châu Á” do virus cúm A, phân týp H2N2.

3


Theo ban chỉ đạo phòng, dịch chống gia cầm Thành Phố Hồ Chí Minh, (2009)
cho biết trong năm 2008 dịch cúm gia cầm đã xảy ra tại 22 quốc gia: Israel, Ả Rập,
Saudi, Thụy Sỉ, Ukraine, Thổ Nhỉ Kỳ, Nga, Ấn Độ, hàn Quốc, Anh, Trung Quốc,
Pakistan, Nigeria, Bangladesh, Togo, Hồng Kông, Ai Cập, Đức, Indonesia, Lào, Thái
Lan và Việt Nam. Đầu năm 2009 các quốc gia như: Canada, Đức, Ba Lan, Nepal, Ấn
Độ, Ai Cập, Bangladesh, Indonesia, Trung Quốc… đã công bố có dịch cúm gia cầm,
riêng ở Việt Nam dịch cúm gia cầm vẫn đang diễn ra rất phức tạp nhất là ở các tỉnh
Đồng Bằng Sông Cửu Long như: Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà Mau…

Hình 2.1 Bản đồ các nước có dịch cúm từ 2003 – 2007
(Nguồn: http//gamapserver.who.int)
Theo báo cáo của Tổ Chức Y Tế Thế Giới kể từ tháng 12/2003 đến 2/2009, trên
thế giới đã ghi nhận có 407 trường hợp người nhiễm cúm A, phân týp H5N1, trong đó
có 254 bị tử vong (riêng tháng 1/2009 đã có 12 trường hợp bệnh và 4 trường hợp tử
vong), trong đó Việt Nam 109 trường hợp và 54 trường hợp đã tử vong.
4


Bảng 2.1 Tính chất dịch cúm gia cầm ở một số nước trên thế giới
Stt

Nước

Phân týp

Năm xảy ra dịch


1

Australia

H7N7

1985

2

Mexico

H5N2

1995

3

Pakistan

H7N3

1995

4

HongKong

H5N1


1997

5

Italia

H5N2

1997

6

Italia

H7N1

1999

7

HongKong

H5N1

2001

8

HongKong


H5N1

2003

9

Netherland

H7N7

2003

2.1.2.2 Tình hình bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam
Theo Cục Thú Y (2008), dịch cúm xuất hiện đầu tiên bùng phát tại Việt Nam vào
cuối tháng 12/2003 ở tỉnh Hà Tây, Long An và Tiền Giang với tốc độ lây lan rất nhanh
nên chỉ trong dòng 2 tháng, dịch đã xuất hiện ở 57/64 tỉnh thành trên cả nước, đến nay
có thể chia làm 6 đợt dịch. Năm 2008 Việt Nam có 6 trường hợp người nhiễm virus
cúm A, phân týp H5N1, trong đó có 5 trường hợp đã tử vong, từ đầu năm 2009 đến nay
có thêm 2 trường hợp và bị tử vong 1 trường hợp.
Bảng 2.2 Diễn biến dịch cúm gia cầm
Đợt

Thời gian

Số xã/ huyện/ tỉnh có xảy ra

Số gia cầm bị tiêu

dịch


hủy

1

12/2003 - 03/2004

2.574 xã, 381 huyện, 57 tỉnh

58,66 triệu con

2

04/2004 - 11/2004

46 xã, 32 huyện, 17 tỉnh

112.157 con

3

12/2004 - 05/2005

670 xã, 182 huyện, 36 tỉnh

1.847.210 con

4

12/2006 - 03/2007


83 xã, 33 huyện, 11 tỉnh

141.080 con

5

01/2008 – 12/2008

80 xã, 54 huyện, 27 tỉnh

Hơn 100.000 con

6

01/2009 - 02/2009

31 xã, 16 huyện, 10 tỉnh

Gần 33.000 con

(Nguồn: Phạm Sỹ Lăng, 2005; http://www. Cucthuy. com. vn)

5


2.1.2.3 Tình hình dịch cúm gia cầm ở tỉnh Bạc Liêu từ năm 2004 – 2008
Năm 2004: chia làm 2 đợt
Đợt 1: Từ 27/01/2004 đến 12/04/2004 ổ dịch cúm gia cầm xảy ra đầu tiên ở
huyện Hồng Dân, tiếp đến TX. Bạc Liêu, trong dòng 2 tuần dịch đã lan ra 6/6 huyện thị
với tổng số 29/61 xã phường toàn tỉnh. Tổng gia cầm chết và tiêu hủy toàn tỉnh là

789.337 con. Ngoài ra trong đợt dịch cúm H5N1 này có 2 ca bị nhiễm cúm và 1 người
tử vong.
Đợt 2: Từ 25/06/2004 đến 04/07/2004 trong đợt dịch này có 4/61 xã phường
thuộc 2/6 huyện thị. Tổng gia cầm chết và tiêu hủy toàn tỉnh là 7.767 con.
Năm 2005: Từ 10/12/2004 đến 07/03/2005 dịch cúm xảy ra 31 xã thuộc 6/6
huyện thị. Tổng gia cầm chết và tiêu hủy toàn tỉnh là 159.895 con, trong đợt dịch cúm
H5N1 này có 2 ca bị nhiễm cúm và 1 người tử vong.
Năm 2006 : Từ 26/12/2006 đến Ngày 30/12/2006 dịch cúm đã xảy ra ở 4 xã
thuộc 3/6 huyện thị. Tổng gia cầm chết và tiêu hủy toàn tỉnh là 1978 con.
Năm 2007 : Từ 1/1/2007 đến 23/01/2007 dịch cúm đã xảy ra ở 2 xã thuộc 1/6
huyện thị. Tổng gia cầm chết và tiêu huỷ 2.105 con.
Ngày 31/1/2007 đã có 17 xã hơn 21 ngày qua không phát sinh ổ dịch mới, 20 ngày qua
không phát sinh ổ dịch mới.
Đến ngày 12/2/2007 Chi Cục Thú Y tỉnh Bạc Liêu có tờ trình số 19/TT-CCTY
về việc đề nghị công bố hết dịch cúm gia cầm.
Trong năm 2008: Bạc Liêu không có xảy ra dịch cúm gia cầm.
2.2. CĂN BỆNH
2.2.1. Phân loại
Theo Alexander (2006): Bệnh cúm gia cầm (Avian influenza) hay còn được gọi
là bệnh cúm gà. Virus cúm gia cầm có dạng: hình cầu, hình bầu dục, có khi hình sợi,
thuộc nhóm virus có ARN 1 sợi (-), đường kính trung bình 80-120nm được xếp vào họ
Orthomyxoviridae, giống Influenzavirus, có ba týp:
-Influenzavirus A (gọi tắt là virus cúm týp A)
-Influenzavirus B (gọi tắt là virus cúm týp B)
-Influenzavirus C (gọi tắt là virus cúm týp C)
6


Virus cúm týp A có khả năng gây bệnh rất cao trên các loài thuộc lớp chim, động
vật có vú và người. Virus cúm týp B chỉ truyền nhiễm trên người. Virus cúm týp C có

khả năng nhiễm trên heo và người (Trần Thị Yến Nhi, 2008).
2.2.2. Hình thái và cấu trúc của virus cúm

( />Hình 2.2. Cấu tạo của virus cúm
Bề mặt của virus được bao bọc bởi 2 loại glycoprotein (dài 10-14 nm, đường
kính 4-6 nm) gồm có các kháng nguyên bề mặt N (Neuraminidase) và H
(Hemagglutinin). Vai trò của gai H là giúp virus gắn lên thể thụ cảm trên bề mặt tế bào
của ký chủ một cách đễ dàng, còn gai N vai trò phá hủy thể thụ cảm của tế bào và giúp
phóng thích virus đã nhân lên từ tế bào bị nhiễm. Các virus cúm týp A được chia thành
các phân týp đặc thù bởi các kháng nguyên gây ngưng kết hồng cầu H (từ H1-H16) và 9
subtype (từ N1-N9). Sự kết hợp giữa H và N tạo ra nhiều phân týp khác nhau với khả
năng gây bệnh không giống nhau (Cục Thú Y, 2005).
Theo Kawaoka và Murphy (1988) mô tả virus cúm týp A đều có hệ gen là Acid
ribonucleic (ARN) một sợi đơn, kí hiệu ss (-) ARN, chia thành 8 phân đoạn kế tiếp
nhau có cấu trúc riêng biệt mã hóa cho 10 loại protein khác nhau: Proptein cấu trúc HA,
NA, NP, M1, M2, PB1, PB2, PA, và 2 loại protein không cấu trúc là NS1 và NS2.
Thành phần của virus cúm gia cầm: ARN của virus chiếm 0,8-1,1%, Protein chiếm 7075%, Lipid chiếm 20-24%, Hydro carbon chiếm 5-8% (Lê Thanh Hòa, 2004).

7


2.2.3. Đặc điểm nuôi cấy
Virus cúm nhân lên trong phôi gà 9-11 ngày tuổi, đường tiêm xoang niệu mô
gây chết phôi, sung huyết ở các mô đặc biệt là da và cơ. Virus cúm nhân lên giới hạn ở
một số tế bào nuôi cấy như nguyên bào sợi phôi gà, tế bào thận gây bệnh tích tế bào.
Dựa vào đặc tính tạo plaque trên môi trường tế bào, có thể sử dụng dòng tế bào
thận chó MDCK (Madin Darby Canine Kidney) hay tế bào nguyên sợi phôi gà CEF
(Chicken Embryo Fibroblast) để nuôi cấy (Trần Thanh Phong, 1996).
A


B

A: Phôi gà bình thường; B: Phôi gà xuất huyết
Hình 2.3. Phôi gà xuất huyết khi tiêm bệnh phẩm vào xoang niệu mô
(Nguồn: Phạm Sỹ Lăng, 2004)
2.2.4. Sức đề kháng của virus cúm gia cầm
Virus cúm gia cầm dễ bị tiêu diệt khi ở ngoài môi trường và có sức đề kháng yếu
với các yếu tố như nhiệt độ, pH quá cao hay quá thấp, virus tồn tại trong bụi ở chuồng
gia cầm trong vòng 2 tuần sau khi diệt hết gia cầm, virus có thể sống sót trong chuồng
nuôi gia cầm trong vòng 5 tuần. Virus sống sót trong phân gia cầm ít nhất 35 ngày ở
nhiệt độ 40C và duy trì tính gây bệnh khi ở trong nước ao hồ trong vòng 4 ngày ở 220C,
và 30 ngày ở nhiệt độ 700C virus bị tiêu diệt trong vòng 3 phút. Chúng bị tiêu diệt dễ
dàng bởi ánh sáng mặt trời và các hóa chất tẩy rửa và dung môi hữu cơ như: formol 3%,
accid fenic 5%, cresyl 5%, dung dịch NaOH 3-5%, nước vôi 10%, chloramin B 3%, cồn
70-900, phenol…(Sofia Boqvist, 2004).

8


2.2.5. Sự xâm nhập của virus vào tế bào vật chủ
Theo Trần Đình Từ (2006) :
Nghiên cứu cấu trúc không gian 3 chiều của protein hemagglutinin H5 của virus
cúm A ở gà, H9 ở heo, và H5 của virus gây bệnh trên người đã cho thấy: Virus cúm gia
cầm thích hợp với loại tế bào có thụ thể H chứa acid sialic liên kết với đường Galactose,
quay góc α-2,3; trong khi ở heo và người, virus cúm có thụ thể có góc quay α 2,6 với
nhóm hydroxyl (4-OH) của đường galatose (glycosyl hóa) tại vị trí Gln-226 (cúm gia
cầm) và Leu-226 (cúm người). Heo có các loại tế bào tồn tại với thụ thể H bề mặt có cả
hai loại cấu trúc trên; điều đó giải thích virus cúm gia cầm cần qua trung gian là heo để
biến hóa góc quay thích hợp thích ứng sang người (Lê Thanh Hòa, 2004).
2.2.6. Khả năng thay đổi kháng nguyên của virus cúm

Theo Lê Thanh Hòa (2004)
- Do đặc điểm bộ gen của virus cúm có 8 phân đoạn RNA riêng biệt nên khả
năng tái sắp xếp rất lớn. Virus thay đổi kháng nguyên theo hai cơ chế quan trọng:
+ Đột biến ngẫu nhiên (Antigenic Drift): (thêm hoặc mất hoặc đảo vị trí) nhiều
(nucleotid) trên gen H và N dẫn đến thay đổi các protein được mã hóa. Tình trạng miễn
dịch có thể đóng vai trò quan trọng trong việc chọn lọc những biến chủng mới, giúp
virus đề kháng với khả năng miễn dịch và tăng khả năng thích nghi. Do vậy nếu bệnh
lưu hành trong quần thể kéo dài hoặc việc tiêm phòng vaccine sẽ làm tăng nguy cơ biến
dị ngẫu nhiên.
+ Trao đổi đoạn (Antigenic Shift): là sự thay đổi một trong 8 đoạn của virus
cúm này bằng một đoạn gen của virus cúm khác tạo nên một tổ hợp gen virus cúm mới
có độc lực cao, khả năng lây lan nhanh gấp nhiều lần so với các virus cũ. Sự lưu hành
nhiều loại virus cúm với số lượng lớn trong cùng một thời gian kéo dài sẽ tạo nguy cơ
xảy ra trao đổi đoạn.

9


Hình 2.4. Hiện tượng trao đổi gen ở virus cúm A
(Nguồn: Nguyễn Văn Dung, 2003)
2.2.7. Tính sinh miễn dịch
Theo Lê Thanh Hòa (2004), kháng thể đặc hiệu chính là kháng thể kháng H của
virus cúm đương nhiễm, nhưng thông thường động vật hoặc người chết rất nhanh trước
khi hệ miễn dịch sinh kháng thể. Kháng thể kháng H bao gồm IgM, IgA, IgG, kháng thể
kháng H có vai trò trung hòa virus xuất hiện trong vòng 2 tuần sau khi tiêm vaccine. Sự
phát triển của kháng thể kháng H chính là so với sự xuất hiện của kháng thể ức chế
ngưng kết hồng cầu. Hiệu giá kháng thể cao nhất ở tuần thứ 4-7 sau khi nhiễm. Kháng
thể kháng N không trung hòa virus nhưng thay vào đó ức chế sự nhân lên của virus làm
giảm lượng virus nhân lên và giảm triệu chứng lâm sàng của bệnh.
Kháng thể kháng protein M2 của virus cúm có vai trò tương tự như kháng thể N

nhưng nó bị mất đi nhanh chóng. Do vậy kháng thể kháng protein M2 không có vai trò
quan trọng trong miễn dịch bảo vệ vật chủ chống lại virus cúm, phản ứng niêm mạc
chống lại virus cúm: Dịch nhầy bao phủ trên bề mặt biểu mô có tác dụng ngăn chặn sự
xâm nhập của virus cúm. Khi xâm nhiễm vào cơ thể vật chủ, virus cúm gia cầm cần gắn

10


vào thụ thể acid sialic. Do đó acid sialic trong dịch nhầy sẽ cạnh tranh với thụ thể acid
sialic của tế bào và làm giảm mức độ xâm nhiễm của virus.
2.3. DỊCH TỄ HỌC
2.3.1. Loài cảm thụ
Virus cúm týp A, những virus này được phát hiện có khả năng gây bệnh trên nhiều loài
động vật chủ yếu cho gia cầm: gà, gà tây, vịt, ngan, ngỗng, đà điểu, chim cút, … đều
nhiễm virus (phát bệnh và chết). Các loài chim hoang nhiễm virus, nên trở thành con
mang trùng (Lê Thanh Hòa, 2005)

Hình 2.5 Mối quan hệ lây nhiễm của virus cúm gia cầm
(Nguồn: Lê Thanh Hòa, 2005)
Lứa tuổi gia cầm mắc bệnh
- Gia cầm ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh.
- Gia cầm có thể mắc bệnh sớm nhất, ở gà là 26 ngày tuổi, vịt là 18 ngày tuổi,
ngan là 24 ngày tuổi. Muộn nhất ở gà là 10 tháng tuổi, vịt là 18 tháng tuổi, ngan là 14
tháng tuổi (Lê Văn Năm, 2005).
Tỷ lệ mắc bệnh
Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao từ 50% đến 89%, có thể lên đến 100% (Nguyễn
Thị Phước Ninh, 2005).
2.3.2. Chất chứa mầm bệnh
Phân, nước mũi và miệng, máu, bạch huyết và các cơ quan nội tạng, não và da
(Nguyễn Hiền Trung, 2006).


11


2.3.3. Đường xâm nhập của virus cúm
Mầm bệnh xâm nhập vào gia cầm theo hai đường: Đường hô hấp do không khí
có chứa mầm bệnh và đường tiêu hóa do thức ăn, nước uống có mầm bệnh (Phạm sỹ
Lăng, 2005)
2.3.4. Phương thức truyền lây
Theo Cục thú y (2007), thì sự truyền lây được thực hiện theo hai phương thức
trực tiếp và gián tiếp:
- Trực tiếp: giữa con mắc bệnh và con khỏe thông qua các hạt khí dung.
- Gián tiếp: qua các nhân tố trung gian nhiễm virus cúm gia cầm như: không khí,
xe, phân, dụng cụ chăn nuôi, thức ăn, nước uống, con người, sản phẩm gia cầm bệnh,
chim di cư, lây từ trại này qua trại khác.
2.3.5. Cơ chế sinh bệnh
Khi gia cầm bị nhiễm virus cúm, virus được nhân lên trong đường hô hấp và tiêu
hóa. Qua đường hô hấp và đường tiêu hóa, virus nhân lên trên lớp tế bào niêm mạc. Quá
trình sinh bệnh được bắt đầu bởi việc hít phải hoặc ăn vào các hạt virus gây nhiễm có
độc lực thấp hoặc cao. Các enzym giống trypsin ở các tế bào biểu mô đường hô hấp và
tiêu hóa sẽ phân cắt phân tử H ở bề mặt và các chu kỳ nhân lên của virus diễn ra tại đây
làm phóng thích các hạt virus gây nhiễm. Xoang mũi là nơi virus nhân lên trước tiên.
Đối với virus có độc lực cao, hạt gây nhiễm sẽ xâm nhập vào bên trong màng
nhầy và vào mao mạch. Virus nhân lên ở các tế bào nội mô và lan truyền theo hệ thống
mạch máu và bạch huyết đến các tế bào của cơ quan phủ tạng, não và nhân lên tại đó.
Đối với virus độc lực thấp, sự nhân lên của virus chỉ giới hạn ở đường tiêu hóa hoặc hô
hấp. Gia cầm bệnh hoặc chết chủ yếu là do tổn thương ở đường hô hấp, đặc biệt khi có
kèm phụ nhiễm vi khuẩn (Lê Thanh Hòa, 2005).
2.4. TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCH
2.4.1 Triệu chứng

Triệu chứng điển hình của bệnh cúm gà
- Sốt cao, bỏ ăn, chết đột ngột, tỷ lệ chết có khi lên tới 100% trong vài ngày.
12


- Các biểu hiện đường hô hấp: Ho, hắt hơi, thở khò khè, viêm xoang chảy nhiều
nước mắt.
- Gà ủ rủ, lông xù, đứng dồn lại một chỗ, gà mái giảm đẻ.
- Đầu và mặt sưng phù, mào và yếm tím tái.
- Xuất huyết và tụ huyết dưới da, vùng đầu, cơ đùi, cơ ức, thấy rõ ở phần da
không có lông, xuất huyết giáp ranh dạ dày tuyến và thực quản, xuất huyết ruột.
- Rối loạn thần kinh co giật, đi quay vòng, ngoẹo đầu.
- Tiêu chảy mạnh, phân loãng có màu sữa hoặc trắng xanh (Lê Văn Năm, 2004).
A

B

Hình 2.6. Một vài triệu chứng lâm sàng ở gia cầm bệnh
(Nguồn: Lê Văn Năm, 2004)
A: Dốc ngược đầu xuống có nhớt từ miệng chảy ra
B: Gà bị phù mặt,sưng mào và tích
Triệu chứng lâm sàng trên người
Sốt 380C, thở nông, ho, giảm lympho bào trong máu.
X quang phổi: Viêm phổi kẻ phân tán, thành mảng hay nhiều nốt cục bộ, tiêu
chảy, phân lỏng (50%).
Đau cổ, viêm kết mạc mắt, chảy nước mũi (Lâm thị thu Hương, 2004).
2.4.2 Bệnh tích
2.4.2.1 Bệnh tích đại thể (Theo Lê Văn Năm, 2004)
Mức độ của các bệnh tích đại thể phụ thuộc rất nhiều vào độc lực virus và quá
trình diễn biến bệnh.

*Virus độc lực thấp
Trên gia cầm, bệnh tích chủ yếu trên đường hô hấp, đặc biệt là ở xoang mũi: chỉ
thấy viêm mũi từ thể cata, tơ huyết cho đến nhầy mủ (mucopurulent) và casein hóa gây
tịt mũi, thối mí mắt. Mổ khám thấy khí quản phù nề, đọng nhiều dịch rỉ (exudate), viêm
sero đến casein, nhiều chất nhầy. Túi khí viêm dày lên và có nhiều fibrin bám dính.
13


×