Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

KHẢO SÁT HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ CHỐNG BỆNH NEWCASTLE VÀ CÚM TRÊN GÀ HẬU BỊ CHUYÊN TRỨNG ISABROWN LÚC 18 19 TUẦN TUỔI TẠI HUYỆN HÀM THUẬN NAM VÀ HÀM TÂN, BÌNH THUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.5 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ CHỐNG BỆNH
NEWCASTLE VÀ CÚM TRÊN GÀ HẬU BỊ CHUYÊN TRỨNG
ISABROWN LÚC 18 - 19 TUẦN TUỔI TẠI HUYỆN HÀM
THUẬN NAM VÀ HÀM TÂN, BÌNH THUẬN

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Thu Năm
Sinh viên thực hiện : Trần Thị Ngọc Lực
Lớp

: BSTY03BN

Tháng 10 năm 2008


KHẢO SÁT HIỆU GIÁ KHÁNG THỂ TRÊN GÀ HẬU BỊ CHUYÊN TRỨNG
ISABROWN LÚC 18 - 19 TUẦN TUỔI TẠI HUYỆN HÀM THUẬN NAM VÀ
HÀM TÂN, BÌNH THUẬN

Tác giả
TRẦN THỊ NGỌC LỰC

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Bác sỹ ngành Thú y

Giáo viên hướng dẫn:


Th.S NGUYỄN THỊ THU NĂM

Tháng 10 năm 2008
-i-


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Trần Thị Ngọc Lực.
Tên tiểu luận: “Khảo sát hiệu giá kháng thể trên gà hậu bị chuyên trứng
IsaBrown từ 18 - 19 tuần tuổi tại huyện Hàm Thuận Nam và Hàm Tân, Bình Thuận”.
Đã hoàn thành luận văn theo đúng yêu cầu của Khoa Chăn nuôi - Thú y và yêu cầu
của giáo viên hướng dẫn với các ý kiến nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp
Khoa ngày …………..
Giáo viên hướng dẫn

Th.S Nguyễn Thị Thu Năm

- ii -


LỜI CẢM TẠ
Chân thành cảm ơn
Th.S Nguyễn Thị Thu Năm và T.S Lê Anh Phụng đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn
em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
Ban Chủ Nhiệm Khoa, cùng toàn thể Thầy, Cô thuộc Khoa Chăn Nuôi Thú Y, đã tận
tình giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập.
Chân thành biết ơn
Các chủ trang trại, bạn bè trong và ngoài lớp đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho chúng tôi thực hiện và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này trong thời gian

thực tập.
Trần Thị Ngọc Lực

- iii -


MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA...................................................................................................................i
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ...........................................................ii
LỜI CẢM TẠ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC......................................................................................................................iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG ..........................................................................................vii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………………ix
TÓM TẮT LUẬN VĂN………………………………………………………………………x

Chương 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU .........................................................................................2
1.2.1. Mục đích................................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu..................................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN .............................................................................................3
2.1. SƠ LƯỢC VỀ BỆNH NEWCASTLE .....................................................................3
2.1.1. Đặc điểm chung.....................................................................................................3
2.1.2. Lịch sử bệnh ..........................................................................................................3
2.1.3. Căn bệnh học .........................................................................................................4
2.1.4. Triệu chứng ...........................................................................................................6
2.1.5. Bệnh tích................................................................................................................7
2.1.6. Chẩn đoán..............................................................................................................7

2.1.7. Phòng bệnh Newcastle ..........................................................................................9
2.2. SƠ LƯỢC VỀ BỆNH CÚM GIA CẦM ................................................................10
2.2.1. Đặc điểm chung...................................................................................................10
2.2.2. Lịch sử bệnh ........................................................................................................10
2.2.3. Căn bệnh học .......................................................................................................11
2.2.4. Triệu chứng .........................................................................................................12
2.2.5. Bệnh tích..............................................................................................................13
- iv -


2.2.6. Chẩn đoán............................................................................................................14
2.2.7. Phòng bệnh cúm gà .............................................................................................15
2.3. SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA ĐIỂM TIẾN HÀNH KHẢO SÁT .........................................16
2.3.1. Vị trí địa lý - kinh tế tỉnh Bình Thuận.................................................................16
2.3.2. Khí hậu, thời tiết, địa hình và đất đai ..................................................................16
2.3.4. Chăn nuôi gia cầm tỉnh Bình Thuận....................................................................17
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ....................................18
3.1. THỜI GIAN - ĐỊA ĐIỂM TIẾN HÀNH KHẢO SÁT..........................................18
3.1.1. Thời gian: ...........................................................................................................18
3.1.2. Địa điểm ..............................................................................................................18
3.2. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT ....................................................................................18
3.3. VẬT LIỆU, THIẾT BỊ VÀ DỤNG CỤ HOÁ CHẤT THÍ NGHIỆM...................18
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................18
3.5. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT...............................................................................19
3.5.1. Phương pháp lấy mẫu...........................................................................................19
3.5.2. Chuẩn bị huyễn dịch hồng cầu 1%...........................................................................20
3.5.3. Phản ứng ngưng kết hồng cầu HA (Haemagglutination Test)............................20
3.5.4. Phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu HI (Haemagglutination Inhibition test).......22
3.5.5. Phương pháp tính tỷ lệ bảo hộ và hệ số MG (Media Geometrica) .....................24
3.6. CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI..................................................................................26

3.7. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ......................................................................26
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................27
4.1. Hiệu giá kháng thể (HGKT) chống bệnh Newcastle trên đàn gà hậu bị chuyên trứng
IsaBrown từ 18 - 19 tuần tuổi. ...............................................................................27
4.2. HGKT đủ bảo hộ chống bệnh Newcastle trên đàn gà hậu bị chuyên trứng theo
địa bàn ...................................................................................................................28
4.3. HGKT đủ bảo hộ chống bệnh Newcastle trên đàn gà hậu bị chuyên trứng ISA Brown đối
với 20 trang trại tại huyện Hàm Tân và Hàm Thuận Nam tỉnh Bình Thuận .........30
4.3.1 Tỷ lệ gà có HGKT đủ bảo hộ chống bệnh Newcastle và chỉ số MG đối với 12 trang trại
tại huyện Hàm Tân (HT)........................................................................................30

-v-


4.3.2. HGKT đủ bảo hộ chống bệnh Newcastle trên đàn gà hậu bị chuyên trứng ISA Brown
đối với 8 trang trại tại huyện Hàm Thuận Nam – tỉnh Bình Thuận.......................33
4.4. HGKT đủ bảo hộ chống bệnh Newcastle trên đàn gà hậu bị chuyên trứng ISA Brown
theo qui mô chăn nuôi............................................................................................35
5.1. HGKT chống bệnh cúm gà trên đàn gà hậu bị chuyên trứng ISA Brown từ 18 – 19 tuần
tuổi .........................................................................................................................37
5.2. HGKT đủ bảo hộ chống bệnh cúm gà trên đàn gà hậu bị chuyên trứng theo địa bàn

38

5.3. HGKT đủ bảo hộ chống bệnh cúm gà trên đàn gà hậu bị chuyên trứng ISA Brown đối
với 20 trang trại tại huyện Hàm Thuận Nam và Hàm Tân tỉnh Bình Thuận .........40
5.3.1. Tỷ lệ gà có HGKT đủ bảo hộ chống bệnh cúm gà và chỉ số MG đối với 12 trang trại gà
tại huyện Hàm Tân.................................................................................................40
5.3.2. HGKT đủ bảo hộ chống bệnh cúm gà trên đàn gà hậu bị chuyên trứng ISA Brown đối
với 8 trang trại tại huyện Hàm Thuận Nam (HTN) tỉnh Bình Thuận....................43

5.4. HGKT đủ bảo hộ chống bệnh cúm trên đàn gà hậu bị chuyên trứng ISABrown theo qui mô chăn
nuôi ……………………………………………………………………………………….. .. . . . . .45

Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................47
5.1. Kết luận ..................................................................................................................47
5.2. Đề nghị ...................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................48
PHỤ LỤC .....................................................................................................................49

- vi -


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Bố trí lấy mẫu thí nghiệm.............................................................................19
Bảng 3.5. Quy trình chủng ngừa ...............................25Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.1: Tỷ lệ gà có HGKT đủ bảo hộ chống bệnh Newcastle và chỉ số MG trên đàn gà hậu
bị chuyên trứng ISA Brown từ 18 – 19 tuần tuổi ..................................................27
Bảng 4.2: Tỷ lệ gà có HGKT đủ bảo hộ chống bệnh Newcastle và chỉ số MG trên đàn gà hậu
bị chuyên trứng ISA Brown theo địa bàn ..............................................................28
Bảng 4.3: Tỷ lệ gà có HGKT đủ bảo hộ chống bệnh Newcastle và chỉ số MG trên đàn gà hậu
bị chuyên trứng ISA Brown đói với 12 trang trại tại huyện Hàm Tân ..................30
Bảng 4.4: Tỷ lệ gà có HGKT đủ bảo hộ chống bệnh Newcastle và chỉ số MG trên đàn gà hậu
bị chuyên trứng ISA Brown với 8 trang trại tại huyện Hàm Thuận Nam .............33
Bảng 4.5: Tỷ lệ gà có kháng thể đủ bảo hộ với virus Newcastle và chỉ số MG trên đàn gà
hậu bị chuyên trứng ISA Brown theo qui mô chăn nuôi .......................................35
Bảng 5.1 Tỷ lệ gà có HGKT đủ bảo hộ chống bệnh cúm gà và chỉ số MG trên đàn gà hậu bị
chuyên trứng ISA Brown từ 18 – 19 tuần tuổi.......................................................37
Bảng 5.2: Tỷ lệ gà có HGKT đủ bảo hộ chống bệnh cúm gà và chỉ số MG trên đàn gà hậu bị
chuyên trứng ISA Brown theo địa bàn ..................................................................38

Bảng 5.3: Tỷ lệ gà có HGKT đủ bảo hộ chống bệnh cúm gà và chỉ số MG trên đàn gà hậu bị
chuy ên trứng ISA Brown đối với 12 trang trại tại huyện Hàm Tân .....................40
Bảng 5.4: Tỷ lệ gà có HGKT đủ bảo hộ chống bệnh cúm gà và chỉ số MG trên đàn gà hậu bị
chuyên trứng ISA Brown với 8 trang trại tại huyện Hàm Thuận Nam....................43
Bảng 5.5 Tỷ lệ gà có kháng thể đủ bảo hộ chống bệnh cúm gà và chỉ số MG trên đàn gà hậu
bị chuyên trứng ISA Brown theo qui mô chăn nuôi ..............................................45

- vii -


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ gà có HGKT đủ bảo hộ chống bệnh Newcastle và chỉ số MG trên đàn gà
hậu bị chuyên trứng ISA Brown theo huyện, thị xã, xã ................................................29
Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ gà có HGKT đủ bảo hộ chống bệnh Newcastle và chỉ số MG trên đàn gà
hậu bị chuyên trứng ISA Brown đối với 7 trang trại ở xã Tân Nghĩa – huyện Hàm Tân31
Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ gà có HGKT đủ bảo hộ chống bệnh Newcastle và chỉ số MG trên đàn gà
hậu bị chuyên trứng ISA Brown đối với 3 trang trại ở thị xã Lagi – huyện Hàm Tân. 32
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ gà có HGKT đủ bảo hộ chống bệnh Newcastle và chỉ số MG trên
đàn gà hậu bị chuyên trứng ISA Brown đối với 7 trang trại ở xã Hàm Minh – huyện
Hàm Thuận Nam ...........................................................................................................34
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ gà có HGKT đủ bảo hộ chống bệnh Newcastle và chỉ số MG trên đàn gà
hậu bị chuyên trứng ISA Brown theo qui mô chăn nuôi...............................................36
Biểu đồ 5.1 Tỷ lệ gà có HGKT đủ bảo hộ chống bệnh cúm gà và chỉ số MG trên đàn gà hậu
bị chuyên trứng ISA Brown theo huyện, thị xã, xã.......................................................39
Biểu đồ 5.2 Tỷ lệ gà có HGKT đủ bảo hộ chống bệnh cúm gà và chỉ số MG trên đàn gà hậu bị
chuyên trứng ISA Brown đối với 7 trang trại ở xã Tân Nghĩa – huyện Hàm Tân ............41
Biểu đồ 5.3 Tỷ lệ gà có HGKT đủ bảo hộ chống bệnh cúm gà và chỉ số MG trên đàn gà hậu
bị chuyên trứng ISA Brown đối với 3 trang trại ở thị xã Lagi – huyện Hàm Tân ........42
Biểu đồ 5.4 Tỷ lệ gà có HGKT đủ bào hộ chống bệnh cúm gà và chỉ số MG trên đàn gà hậu

bị chuyên trứng ISA Brown đối với 7 trang trại ở xã Hàm Minh ................................44
Biểu đồ 5.5 Tỷ lệ gà có HGKT đủ bảo hộ chống bệnh cúm gà và chỉ số MG trên đàn gà hậu
bị chuyên trứng ISA Brown theo qui mô chăn nuôi .....................................................46

- viii -


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NDV

: Newcastle Disease Virus

HN

: Haemagglutinin Neuraminidase

F

: Fusion

CEF

: Chicken Embryo Fibroblast (tế bào sơ phối gà)

CPE

: Cytopathic Effects (bệnh tích tế bào đặc hiệu)

HI


: Haemagglutination Inhibition Test (phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng

cầu)
HA

: Haemagglutination Test (phản ứng ngưng kết hồng cầu)

HGKT

: Hiệu giá kháng thể

ELISA

: Ezyme Linked Immuno Sorbent Assays

RT-PCR

: Reverse Transcriptase-Polymerase Chain Reaction

MDCK

: Madin Darby Canine Kidney (tế bào thận chó)

AI

: Avian Influenza

HPAI

: High Pathogenic Avian Influenza (virus cúm gà gây bệnh nặng)


MPAI

: Mildly Pathogenic Avian Influenza (virus cúm gà gây bệnh nhẹ)

HA

: Hemagglutinin

NA

: Neuraminidase

HT

: Huyện Hàm Tân

HTN

: Huyện Hàm Thuận Nam

- ix -


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài được thực hiện từ 12/2008 đến 4/2009 với nội dung khảo sát hiệu giá kháng
thể HI trên gà hậu bị chuyên trứng ISA Brown lúc 18-19 tuần tuổi sau khi tiêm phòng vaccine
phòng bệnh Newcastle và cúm gà tại 20 trang trại ở huyện Hàm Thuận Nam và Hàm Tân
thuộc tỉnh Bình Thuận với 314 mẫu huyết thanh gà, chúng tôi được kết quả sau:
Tỷ lệ gà có HGKT đủ bảo hộ và hệ số MG chống lại bệnh Newcastle đều cao hơn

mức yêu cầu.
Tỷ lệ gà có HGKT đủ bảo hộ chống lại bệnh cúm đều cao hơn mức yêu cầu.
.

Tỷ lệ bảo hộ và hệ số MG chống bệnh Newcastle ở địa bàn và ở 20 trang trại đều đạt

mức yêu cầu.
Tỷ lệ bảo hộ chống bệnh cúm gà ở địa bàn và ở 20 trang trại đều cao hơn mức yêu
cầu.
Ở 4 quy mô chăn nuôi tỷ lệ gà có kháng thể đủ bảo hộ chống bệnh Newcatle đều cao
xắp xếp từ cao xuống thấp: >7000 con (100%); >5000-6000 con (98,70%); 4000-5000 con
(95,83%); >6000-7000 con (93,75%).
Ở 4 quy mô chăn nuôi tỷ lệ gà có kháng thể đủ bảo hộ chống bệnh cúm gà đều cao hơn
mức yêu cầu (≥70%), sắp xếp lần lượt: >5000-6000 và >6000-7000 con (100%): >7000 con
(97,92%); 4000-5000 con (93,75%).

-x-


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhịp độ phát triển kinh tế của xã hội hiện nay thì nhu cầu thực phẩm của
con người ngày càng gia tăng. Trong đó chăn nuôi gia cầm góp phần rất quan trọng,
nhất là chăn nuôi gà, nó cung cấp cho con người những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng
cao như: thịt, trứng.
Lợi thế của chăn nuôi gia cầm là tăng đàn nhanh, tăng vòng quay của vốn trong
thời gian ngắn. Bên cạnh những lợi thế đó thì dịch bệnh luôn xảy ra và trở nên phổ
biến, vượt qua khỏi tầm kiểm soát của con người, ngày càng trở nên phức tạp và nguy
hiểm. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của chăn nuôi gà, dẫn đến người

chăn nuôi và người tiêu thụ đều không có lợi. Đây cũng chính là rào cản cho sự phát
triển chăn nuôi gà ở nước ta.
Trong những năm gần đây do dịch cúm gia cầm bùng phát đã làm cho chăn
nuôi gia cầm nước ta giảm một cách đáng kể. Ngoài ra bệnh Newcastle cũng là một
trong những bệnh gây thiệt hại đáng kể, do virus gây ra, dễ phát thành dịch và có khả
năng lây lan nhanh, không những chỉ gây thiệt hại lớn về kinh tế bởi tỷ lệ chết cao mà
còn làm giảm sản lượng trứng, giảm phẩm chất quầy thịt. Mặc dù đã tiêm phòng đầy đủ,
tuy nhiên bệnh vẫn xảy ra, vì thế việc thường xuyên kiểm tra hiệu quả của việc tiêm
phòng là điều cần thiết, góp phần phòng chống dịch bệnh cũng như nâng cao hiệu quả
kinh tế làm tăng lợi nhuận cho người chăn nuôi, thúc đẩy nghành chăn nuôi gà nước ta
ngày càng phát triển.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự chấp thuận của Khoa Chăn Nuôi - Thú
Y, Trường Đại Học Nông Lâm và được sự huớng dẫn của Th.S Nguyễn Thị Thu Năm,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Khảo sát hiệu giá kháng thể chống bệnh
Newcastle và cúm trên gà hậu bị chuyên trứng IsaBrown lúc 18 - 19 tuần tuổi tại
huyện Hàm Thuận Nam và Hàm Tân, Bình Thuận”.

-1-


1.2. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích
Tìm hiểu hiệu giá kháng thể trên gà hậu bị chuyên trứng IsaBrown lúc 18 - 19
tuần tuổi đã được tiêm phòng vaccine Newcastle và vaccine cúm gia cầm tại một số
trang trại chăn nuôi gà thuộc huyện Hàm Thuận Nam và Hàm Tân tỉnh Bình Thuận,
nhằm phục vụ cho công tác phòng chống dịch bệnh của tỉnh.
1.2.2. Yêu cầu
Khảo sát hiệu giá kháng thể chống lại bệnh Newcastle và cúm gia cầm đã được
tiêm phòng trên gà hậu bị chuyên trứng IsaBrown lúc 18 - 19 tuần tuổi dựa vào phản
ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu HI.


-2-


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. SƠ LƯỢC VỀ BỆNH NEWCASTLE
2.1.1. Đặc điểm chung
Bệnh Newcastle còn gọi là bệnh dịch tả gà không điển hình, hay còn có tên khác
là dịch tả gà Châu Á hoặc dịch tả gà giả vì bệnh có biểu hiện lâm sàng rất giống dịch
tả gà cổ điển hay dịch tả gà Châu Âu. Bệnh gây tiêu chảy, sau khi chết có dấu hiệu
xuất huyết lấm tấm trên màng tương dịch, dà dày tuyến, sưng thận…. Đây là bệnh
truyền nhiễm cấp tính và lây lan rất nhanh. Đặc điểm chủ yếu của bệnh là gây xáo trộn
trên đường tiêu hoá, hô hấp và thần kinh (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2005).
2.1.2. Lịch sử bệnh
Năm 1926, Doyle phát hiện bệnh này gần thành phố Newcastle của nước Anh và
đã đặt tên bệnh theo địa danh. Sau đó người ta thấy Newcastle có mặt ở khắp nơi trên
thế giới, lưu hành rộng nhất là ở Châu Á kế đến là Châu Phi và Bắc Mỹ. Bệnh ở Châu
Âu và Châu Phi thường ở thể nặng, còn ở Bắc Mỹ thường ở thể nhẹ (Nguyễn Thị
Phước Ninh, 2005).
Từ năm 2000 đến năm 2002 nhiều ổ dịch nổ ra trên gia cầm ở Indonesia,
Malaysia, Myanma. Năm 2004, ở Lào xác định được mức cao kháng thể chống lại
NDV trên gà (Bùi Văn Mạnh, 2008).
Bệnh đã có mặt và lan truyền từ Bắc tới Nam, năm 1938 Vottor mô tả một bệnh
dịch trên gà ở Nam Bộ có triệu chứng giống bệnh Newcastle. Năm 1956, Nguyễn
Lương và Trần Quang Nhiên đã khẳng định sự có mặt của bệnh này ở các tỉnh phía
Bắc nước ta ( Nguyễn Thị Phước Ninh, 2005)
Từ năm 2002 đến năm 2004, hai chủng virus gây bệnh Newcastle cho chim cút
đã được Nguyễn Đình Quát phân lập, chúng có nguồn gốc từ Đồng Nai và TpHCM
(Bùi Văn Mạnh, 2008)


-3-


2.1.3. Căn bệnh học
- Phân loại
Họ Paramyxoviridae.
Họ phụ Paramyxoviridae.
Giống Rubulavirus.
Loài Newcastle Disease Virus (NDV)
- Nuôi cấy
NDV thường được nuôi cấy trên môi trường tế bào sợi phôi gà (Chicken
Embryo Fibroblast - CEF) và tế bào thận phôi gà.
Trên môi trường tế bào, tạo bệnh tích tế bào đặc hiệu (Cytopathic Effects
- CPE) đó là những thể vùi làm cho tế bào bị chết và tróc ra.
NDV sinh sản tốt trong phôi gà 9 - 11 ngày tuổi bằng đường tiêm vào
xoang niệu mô.
- Hình thái và cấu trúc
Virus có nhiều hình dạng khác nhau nhưng thường có hình cầu hoặc
hình sợi, đường kính từ 100-500 nm. Virus Newcastle là một ARN, sợi đơn, có vỏ bọc
bằng lipid, trên vỏ bọc có hai loại gai bản chất là glycoprotein, đó là gai H và gai F. Có
khả năng gây ngưng kết hồng cầu nhờ gai H.
- Phân loại độc lực virus
NDV được chia thành 3 nhóm độc lực.
Cường độc (Velogene): thời gian chết phôi < 60 giờ. Đây là chủng có
độc lực mạnh gây chết nhanh.
Độc lực vừa (Mesogenic): thời gian chết phôi trong vòng 60 - 90 giờ.
Đây là chủng có độc lực vừa, có thể gây chết gà con nhưng gây được miễn dịch cho gà
lớn.
Độc lực yếu (Lentogenic): Không gây chết phôi hoặc làm chết phôi > 90

giờ. Đây là chủng có độc lực yếu, có thể gây miễn dịch cho gà ở mọi lứa tuổi.
- Sức đề kháng
Dễ bị phá huỷ bởi các tác nhân vật lý, hoá học như: tia cực tím, các chất
oxy hoá…
Trong điều kiện khô ráo sống được nhiều tháng.
-4-


Trong xác chết, thịt thối rữa, chết nhanh chóng không quá 24 giờ.
Dễ bị tiêu diệt bởi các chất sát trùng thông thường như: NaOH 2 %,
Formol 1%, sữa vôi 10%, pH acid tiêu diệt virus nhanh chóng.
- Loài cảm thụ
Bệnh chủ yếu xảy ra ở gà và các loài cùng họ gà như: cút, gà lôi, gà
rừng, trĩ, gà tây và nhiều loài chim hoang dã: vẹt, sáo, sếu, bồ câu, đà điểu. Bệnh
không xảy ra ở ngang, ngỗng, vịt trời…Tuy nhiên các loài thủy cầm nói trên lại là vật
mang trùng trong tự nhiên (Hiệp hội chăn nuôi gia cầm Việt Nam, 2007).
Gà mọi lứa tuổi điều cảm thụ với bệnh, gà càng non thì cảm thụ với virus
càng mạnh (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2005).
- Chất chứa căn bệnh:
- Phổi và não là nơi chứa virus nhiều nhất.
- Hầu hết các cơ quan phủ tạng, các chất bài tiết điều chứa căn bệnh,
máu chứa virus nhưng không thường xuyên.
- Cách lây lan:
- Lây lan theo chiều dọc: trứng bị nhiễm virus trong ống dẫn trứng sẽ
gây chết phôi.
- Lây lan theo chiều ngang:
Trực tiếp: tiếp xúc giữa gà khỏe với gà bệnh hay gà mang trùng.
Gián tiếp: Qua yếu tố trung gian xe chuyên chở, dụng cụ.
- Cơ chế sinh bệnh:
Sau khi bị ăn hoặc hít vào cơ thể, virus Newcastle nhân lên ở lớp biểu bì

hô hấp trên của gia cầm (chủ yếu là gà). Các chủng nhược độc (lentogen) ở yên tại chỗ
và không gây triệu chứng lâm sàng trừ khi có kế phát: như Mycoplasma gallinarum.
Các chủng cường độc (velogen) và độc lực trung bình (mesogen) có thể nhân lên bên
ngoài biểu bì hô hấp và xâm nhập vào dòng máu để đến cơ quan đích như: đường tiêu
hoá, hô hấp, hệ sinh sản, gan…(Trần Thị Bích Liên, Lê Anh Phụng, 2001).

-5-


2.1.4. Triệu chứng
Theo Nguyễn Thị Phước Ninh (2005), thì thời gian nung bệnh trung bình 5 - 6
ngày, nhưng có thể thay đổi từ 2 - 15 ngày. Bệnh gồm 4 thể chính:
Hướng nội tạng (thể Doyle)
- Bệnh xuất hiện một cách thình lình, thỉnh thoảng có một số gà chết mà không
có biểu hiện gì.
- Gà buồn bã, sốt cao 43oC, bỏ ăn khát nước, khó thở, kiệt sức dần rồi chết sau
4 - 8 ngày.
- Có thể phù ở các mô xung quanh mắt và đầu.
- Phân lỏng màu xanh, thỉnh thoảng có vấy máu.
- Sau đó xuất hiện các triệu chứng thần kinh như: co giật, run cơ, vẹo cổ, ưỡn
mình ra sau, liệt chân và cánh.
- Tỷ lệ chết có thể lên đến 100%.
Hướng hô hấp - thần kinh (thể Beach)
- Thể này chủ yếu xuất hiện ở Mỹ nên còn gọi là thể Mỹ.
- Bệnh xuất hiện thình lình và lan truyền nhanh chóng.
- Gà bệnh thở khó, ngáp gió và ho.
- Giảm ngon miệng, giảm đẻ hoặc ngừng đẻ. Phân không tiêu chảy.
- Sau một đến hai ngày hay chậm hơn có thể xuất hiện các dấu hiệu thần kinh.
- Tỷ lệ chết thay đổi: gà lớn chết khoảng 50%, gà nhỏ chết đến 90%.
Hướng hô hấp (thể Beaudette)

- Xảy ra trên những gà trưởng thành.
- Biểu hiện chủ yếu là ho. Giảm ngon miệng, giảm sản xuất trứng kéo dài trong
nhiều tuần làm ảnh hưởng đến chất lượng trứng.
- Dấu hiệu thần kinh có thể xuất hiện nhưng không thường xuyên.
- Tỷ lệ chết thấp, ngoại trừ những gà con nhạy cảm.
Thể Hichner
- Ít gây bệnh trên gà trưởng thành, gà nhỏ mắc bệnh nặng hơn gà lớn.
- Những dấu hiệu hô hấp (âm rale) được nhận thấy khi gà ngủ hay bị quấy rối.
- Không thấy dấu hiệu thần kinh.
- Tỷ lệ tử vong không đáng kể.
-6-


2.1.5. Bệnh tích
Bệnh tích đại thể (thể Doyle)
- Xuất huyết đỏ đậm kết hợp với hoại tử trên các mãng lympho của thành ruột
và ngã ba van hồi manh tràng.
- Xuất huyết trên bề mặt các tuyến của dạ dày tuyến, có thể xuất huyết trên dạ
dày cơ.
- Xuất huyết và thường làm nhạt màu cơ quan sinh sản.
- Tích dịch viêm ở mũi, thanh quản và khí quản, xuất huyết, xung huyết khí
quản, niêm mạc mắt, lỗ huyệt.
- Túi khí dày đục, tích dịch viêm và casein.
- Nang trứng thoái hoá, xuất huyết, mềm nhão đôi khi rớt vào xoang bụng.
(Nguyễn Thị Phước Ninh, 2005).
2.1.6. Chẩn đoán
- Triệu chứng: rối loạn hô hấp, tiêu hoá và thần kinh.
- Bệnh tích: xuất huyết, hoại tử mãng lympho trên ruột, hạch amydale và dạ dày
tuyến.
- Tính chất dịch tễ: lây lan mạnh, tỷ lệ chết cao, cảm thụ với mọi lứa tuổi.


-7-


Phòng thí nghiệm
Nuôi cấy virus:
Bệnh phẩm
( Não, phổi, ruột, phân, khí quản, chất tiết đường hô hấp)

Nghiền nát
Nước muối sinh lý
Kháng sinh + chất chống nấm
Huyễn dịch 10 - 20%

Lọc

Tiêm vào phôi gà 9 - 11 ngày tuổi
Liều tiêm 0,1 - 0,2 ml/phôi
Xoang niệu mô (allantois) hay túi lòng đỏ
- Sau khi tiêm 36 - 48 giờ toàn bộ bào thai và nước trứng điều chứa virus.
- Bệnh tích trên phôi là tụ huyết, xuất huyết da và tổ chức liên kết dưới da.
- Lấy nước trứng làm phản ứng phát hiện kháng nguyên bằng phản ứng ngưng
kết hồng cầu.
- Phát hiện kháng thể:
Có thể phát hiện kháng thể từ gà đã mắc bệnh với virus Newcastle với mẫu
bệnh phẩm là huyết thanh kiểm tra bằng các phản ứng chẩn đoán như:
• HI: Nếu trong HT gà có chứa kháng thể đặc hiệu chống bệnh Newcastle,
gặp kháng nguyên sẽ xảy ra phản ứng kháng nguyên-kháng thể. Do đó khi
thêm hồng cầu gà vào thì không xảy ra hiện tượng ngưng kết hồng cầu.
Phản ứng này dùng để xác định hiệu giá kháng thể kháng virus Newcastle

trên gà.

-8-


• ELISA: Dùng các enzyme gắn vào với kháng thể rồi cho kết hợp với kháng
nguyên sau đó dùng cơ chất thích hợp để phát hiện và định hiệu giá kháng
thể kháng virus Newcastle trên gà.
2.1.7. Phòng bệnh Newcastle
Vệ sinh phòng bệnh
Kiểm soát việc nhập, vận chuyển gà và các sản phẩm của gà.
Gà mới mua về phải nuôi cách ly.
Vệ sinh cơ sở chăn nuôi gà: xây dựng chuồng trại cách xa khu dân cư, cổng ra
vào trại chăn nuôi, cửa các ô chuồng phải có hố sát trùng. Thức ăn, nước uống có chất
lượng tốt (Lâm Minh Thuận, 2004).
Phòng bệnh bằng vaccin cho gà
Hiện nay có 2 loại vaccine
- Vaccine sống (nhược độc):
Ưu điểm: hình thành miễn dịch rất nhanh (sau tiêm 3 - 4 ngày), cường độ miễn
dịch cao và kéo dài.
Nhược điểm: Gây ra trạng thái mang trùng khi sử dụng
Do đặc tính hiệu lực cao, cũng như do đặc tính lưu hành rộng của bệnh
Newcastle nên hiện nay vaccine sống được sử dụng khắp nơi trên thế giới.
+ Một số loại vaccine sống nhược độc được sử dụng hiện nay:
Độc lực yếu: gồm chủng F, Lasota thường được dùng cho gà con nhưng có thể
dùng cho mọi lứa tuổi. Chủng bằng nhiều đường: nhỏ mắt, nhỏ mũi, uống, phun
sương.Thời gian bảo hộ của vaccine F được một tháng còn Lasota thì từ 2- 4 tháng.
Độc lực trung bình:
Vacxin M (Mukteswa): làm từ chủng virus yếu vừa Mukteswa. Sử dụng cho gà
trên 2 tháng tuổi theo đường tiêm bắp hay dưới da. Gây miễn dịch bền (thời gian miễn

dịch có thể suốt đời), nhưng có thể gây bệnh cho gà dưới 2 tháng tuổi.
- Vaccine chết (bất hoạt):
Ưu điểm: độ an toàn cao.
Nhược điểm: Miễn dịch chậm (sau tiêm 14 ngày), giá thành đắt hơn vaccine
sống.

-9-


Hiện nay vaccine chết thường được sử dụng ở những nước an toàn về dịch như
Đức và một số nước Bắc Âu.
+ Một số loại vacxin chết được sử dụng hiện nay.
Vaccine Imopest: làm từ chủng Texas. Đây là vaccine an toàn cho cả gà con và
gà lớn nên có thể dùng cho gà 1 ngày tuổi.
2.2. SƠ LƯỢC VỀ BỆNH CÚM GIA CẦM
2.2.1. Đặc điểm chung
Bệnh cúm gia cầm AI (Avian Influenza) do virus thuộc họ Orthomyxovidae,
giống Influenza virus A gây ra. Dựa vào khả năng gây bệnh virus cúm được phân làm
2 loại.
HPAI (High Pathogenic Avian Influenza) là loại có độc lực cao và MPAI
(Mildly Pathogenic Avian Influenza) là loại có độc lực thấp (Nguyễn Thị Phước Ninh,
2005).
Bệnh cúm gia cầm chủng độc lực cao (HPAI) còn gọi là bệnh cúm gà, là bệnh
truyền nhiễm cấp tính rất nguy hiểm, tốc độ lây lan rất nhanh, tỷ lệ chết cao (50 – 89
%, có thể lên đến 100 %) trong đàn gia cầm nhiễm bệnh.
Tổ chức dịch tễ thế giới (OIE, 2003) xếp HPAI thuộc danh mục bao gồm 15
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất của động vật ( Nguyễn Tân Lang, 2005).
2.2.2. Lịch sữ bệnh
- 1878 bệnh được ghi nhận đầu tiên tại Ý gọi là “dịch tả gà” (Nguyễn Văn
Dung, 2003).

- 1995 virus gây bệnh được Achafer xác định virus thuộc type A thông qua
kháng nguyên bề mặt H và N (Nguyễn Thị Kiều Nga, 2008).
- Bệnh được Beard mô tả ở Mỹ vào 1971 qua đợt dịch cúm khá lớn trên gà tây.
Các năm tiếp theo bệnh được phát hiện lần lượt ở Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Nam Phi, Trung
Cận Đông, Châu Âu, Vương Quốc Anh và Liên Xô cũ (Nguyễn Thị Kiều Nga, 2008).
- 1981 Hội nghị quốc tế lần thứ nhất về cúm gia cầm tại Besltaville (Mỹ) lấy tên
là bệnh cúm truyền nhiễm cao ở gia cầm (HPAI).
- Cuối 2003 đến nay cúm H5N1 nổ ra ở các nước Châu Á và nhiều nước trên
thế giới gây thiệt hại rất lớn và hàng loạt gia cầm bị chết và tiêu hủy. Bệnh có thể lây
sang người và gây chết người.
- 10 -


2.2.3. Căn bệnh học
Phân loại
Họ Arthomyxoviridae
Giống: Influenzavirus
Có 3 type virus cúm: type A, type B, type C. Virus cúm type A có phổ truyền
nhiễm rộng bao gồm các loại thuộc lớp chim, động vật có vú, type B truyền nhiễm ở
người, type C có khả năng truyền nhiễm cho heo, người. Trong đó virus cúm type A
gây bệnh cúm gà (Nguyễn Tân Lang, 2005).
Hình dạng và cấu trúc của virus cúm gà
Virus cúm có nhiều hình dạng
Đường kính: 80 - 120 nm.
Virus cúm gà là 1 ARN virus, có vỏ bọc, trên vỏ bọc có 2 gai HA (có 15 kháng
nguyên HA) và NA (có 9 kháng nguyên NA) gây ngưng kết hồng cầu, dung hợp tế bào
nhờ gai HA.
Độc lực virus cúm gà
Theo Nguyễn Văn Dung (2007), thì trong thực tế:
- Mức độ thay đổi: theo subtype, loài nhiễm, tình trạng miễn dịch, phụ nhiễm và

các yếu tố ngoại cảnh.
- Có thể chia thành 4 nhóm:
+ Độc lực cao: do HPAI, gà bệnh cấp tính, tỷ lệ chết cao.
+ Độc lực trung bình: do MPAI, tỷ lệ chết: 5 – 97 % thường kết hợp phụ nhiễm.
+ Độc lực yếu: do MPAI, tỷ lệ chết thấp.
+ Không có độc lực: không biểu hiện lâm sàng.
- Độc lực cao trên loài này nhưng có thể thấp trên loài khác.
Sức đề kháng
Virus cúm gà dễ bị tiêu diệt khi ở ngoài môi trường.
Các yếu tố như nhiệt độ, pH mạnh, những điều kiện không đẳng trương, khô có
thể bất hoạt virus.
Là virus có vỏ bọc nên nhạy cảm với các chất tẩy rửa và dung môi hữu cơ.
Virus bị phá hủy bởi các chất hóa học như formol, propiolactone…(Nguyễn Thị
Phước Ninh, 2005).
- 11 -


Loài cảm thụ
Trong thiên nhiên hầu hết loài cầm: gia cầm, thủy cầm, chim hoang đều cảm
thụ với bệnh. Đặc biệt là thủy cầm không gây bệnh trầm trọng. Đây là nguồn lưu trữ tự
nhiên và phát tán của virus.
Người và một số động vật có vú (ngựa, heo, chồn, hải cẩu, cá voi,…) cũng bị
bệnh.
Cách lây lan
Virus bài thải ra môi trường qua đường hô hấp, miệng, kết mạc và hậu môn. Từ
đó phát tán đến các loài thú và loài cầm theo 2 con đường:
Nguyên phát: từ các loài chim và loài cầm hoang dã bay tự do, chúng đóng vai
trò chủ yếu truyền lây virus đầu tiên vào đàn gia cầm.
Thứ phát: truyền lây cơ học là chủ yếu, thông qua các vật dụng vấy nhiễm, vận
chuyển thú và con người dẫn đến truyền lây từ đàn này sang đàn khác, từ nơi này đến

nơi khác (Nguyễn Văn Dung, 2007).
Cơ chế sinh bệnh
Khi gia cầm bị nhiễm virus cúm, virus được nhân lên trong đường hô hấp và
đường tiêu hóa. Qua đường hô hấp hay đường tiêu hóa, virus nhân lên trên lớp tế bào
niêm mạc. Tùy theo độc lực và ái lực của virus (hướng đường ruột, hướng hô hấp,
hướng thần kinh hay đa hướng) virus theo máu và đến cơ quan hô hấp, tiêu hóa, sinh
sản gây triệu chứng và bệnh tích, hoặc có thể không có biểu hiện nào cả.
2.2.5. Triệu chứng
Theo Nguyễn Thị Phước Ninh, 2003Thời gian nung bệnh thay đổi từ vài giờ đến
3 ngày nhưng có thể kéo dài đến 14 ngày.
+ Virus cúm gà gây bệnh nhẹ (MPAI)
Nhiễm trùng trên chim hoang thì không có triệu chứng lâm sàng, trên gia cầm
(gà và gà Tây) gây xáo trộn trên hô hấp tiêu hóa, tiết niệu và sinh sản.
Ho, hắt hơi, âm rale, chảy nước mắt.
Xù lông, suy yếu, giảm ăn và uống, giảm đẻ, thỉnh thoảng có tiêu chảy, gầy ốm.
Tỷ lệ mắc bệnh cao, tỷ lệ chết thấp < 5%.
+ Virus cúm gà gây bệnh nặng (HPAI)
- 12 -


Trên chim hoang và vịt nhà ít có triệu chứng lâm sàng.
Trên gia cầm (gà và gà Tây), virus nhân lên và gây tổn thương nhiều cơ quan
mạch và hệ thống thần kinh.
Lắc đầu, cổ, không thể đứng được (liệt), vẹo cổ, cong người.
Ho, hắt hơi, âm rale.
Suy yếu, giảm ăn và uống, giảm trứng.
Tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao (50 – 89 % có thể lên đến 100 %)
2.2.6. Bệnh tích
Theo Nguyễn Thị Phước Ninh, 2005
+ Cúm gà gây bệnh nhẹ (MPAI)

Biểu hiện chủ yếu trên đường hô hấp, đặc biệt là ở mũi như viêm nhày, có sợi
huyết, mủ nhày, mủ sợi huyết, xoang dưới mắt sưng.
Niêm mạc khí quản phù, sung huyết, chất nhày từ trong đến bã đậu, viêm túi
khí.
Viêm xoang bụng, viêm ruột nhày đến sợi huyết.
Viêm ống dẫn trứng có chất nhày, phù do đó vỏ trứng mỏng, dị hình.
Thận sưng.
+ Virus cúm gia cầm gây bệnh nặng (HPAI).
Sưng đầu, mặt, cổ và chân do phù dưới da, xuất huyết điểm hay mảng, phù
quanh hốc mắt.
Điểm hoại tử, xuất huyết và màu xanh tím thường thấy ở vùng da không lông
đặc biệt ở mào và tích.
Xuất huyết màng ngoài tim, cơ ngực, niêm mạc dạ dày và dạ dày tuyến.
Thường xuyên hoại tử điểm trên tụy, lách, tim, gan, thận túi fabricius và thymus
teo.
Hình 2.1: Tim xuất
huyết có những điểm
hoại tử
()

- 13 -


2.2.7. Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng
Xác định bệnh do nhiễm virus cúm chủ yếu là phải phân lập và định danh virus
kết hợp với triệu chứng lâm sàng, mổ khám bệnh tích và tính chất dịch tễ học của bệnh
(Nguyễn Tan Lang, 2005).
Phòng thí nghiệm
Lấy mẫu

- Gia cầm chết: phổi, khí quản, lách…
- Gia cầm sống: mẫu phân, mẫu máu…
Phân lập virus cúm
Sử dụng dòng tế bào thận chó MDCK (Madin Darby Canine Kidney), bằng
cách quan sát sự hủy hoại tế bào CPE (Cytopathic effect). Phân lập virus có thể cho
kết quả trong vòng 72h. Phân lập virus được xem là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán
virus cúm. Tuy nhiên, nhược điểm lớn của phương pháp này là tốn thời gian và việc
thực hiện khá phức tạp (Nguyễn Tân Lang, 2005).
Phát hiện kháng nguyên virus cúm:
Test Directigen phát hiện kháng nguyên virus cúm trong mẫu bệnh phẩm và
dịch niệu mộ của phôi trứng gà đã được tiêm truyền virus. Ưu điểm của Test
Directigen là ít tốn thời gian, thao tác đơn gian, dễ thực hiện.Tuy nhiên hạn chế của
Test Directigen chỉ phát hiện được virus cúm type A mà không xác định được phân
type (Lê Thị Tú Trinh, 2008)
Phản ứng Real time RT-PCR: PCR là một kỹ thuật tiên tiến nhằm phát hiện và
xác định hệ gen của virus cúm đặc biệt là khi chúng hiện diện với một lượng rất thấp.
Do hệ gen của virus cúm là một chuỗi RNA đơn nên cần tổng hợp một DNA bổ sung
(cDNA) trước khi được nhân lên. Emzyme RT (Reverse transcriptate) là một
polymerase được dùng để tổng hợp nên cDNA. Do đó quá trình nhân hệ gen RNA của
virus được gọi là RT-PCR (Lê Thị Tú Trinh, 2008).
Phát hiện kháng thể bằng phản ứng: HI, phản ứng ELISA.

- 14 -


×