Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Đánh giá việc thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại doanh nghiệp Nguyễn Tiến Hòa tại huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.77 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

LƢƠNG QUANG BẰNG
Tên chuyên đề

ĐÁNH GIÁ VIỆC THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI DOANH NGHIỆP NGUYỄN TIẾN HÒA TẠI HUYỆN
VĂN LÃNG TỈNH LẠNG SƠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Khoa học Môi trƣờng

Khoa:

Môi trƣờng

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

LƢƠNG QUANG BẰNG
Tên chuyên đề

ĐÁNH GIÁ VIỆC THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI RẮN SINH
HOẠT TẠI DOANH NGHIỆP NGUYỄN TIẾN HÒA TẠI HUYỆN
VĂN LÃNG TỈNH LẠNG SƠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Khoa học Môi trƣờng

Lớp:

K46 – KHMT – N03

Khoa:

Môi trƣờng

Khóa học:


2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn:

TS. Dƣ Ngọc Thành

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CÁM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng những kiến thức mà mình đã học đƣợc trong nhà trƣờng. Đƣợc sự
nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trƣờng –
Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên, em đã nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
việc thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại doanh nghiệp Nguyễn Tiến
Hòa tại huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn”.
Xuất phát từ sự kính trọng cho phép em đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến các thầy cô trong khoa Môi trƣờng, trƣờng Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã giảng dạy và hƣớng dẫn chúng em. Kính chúc toàn thể các thầy cô
giáo sức khỏe và đạt đƣợc nhiều ý nguyện.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Dƣ Ngọc Thành
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn em. Sự tạo diều kiện của lãnh đạo tại doanh
nghiệp, cùng với sự nỗ lực của bản than em đã hoàn thành báo cáo tốt nghiệp
theo đúng nội dung và kế hoạch đƣợc giao.
Do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn, bƣớc đầu em đã
làm quen với thực tế và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn của em nhiều thiếu

sót. Em mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè
để luận văn em hoàn chỉnh và sâu sắc hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên thực hiện

Lƣơng Quang Bằng


ii

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 4.1: Cơ cấu bộ máy quản lý DNTN Nguyễn Tiến Hòa ........................ 22
Bảng 4.1: Lƣợng rác thải phát sinh trên địa bàn huyện Văn Lãng 2016 ........ 28
Bảng 4.2: Thành phần rác thải sinh hoạt tại địa bàn huyện Văn Lãng ........... 30
Sơ đồ 4.2: Quy trình thu gom và xử lý rác thải DNTN Nguyễn Tiến Hòa..... 33
Bảng 4.3: Thành phần sinh hoạt tại các gia đình ............................................ 36
Sơ đồ 4.4: Sơ đồ công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp ...... 39


iii

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ ............................................................................ i
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3.Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ....................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................. 7
2.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 7
2.3.1. Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới ................................................. 7
2.3.2. Hiện trạng quản lý rác thải ở Việt Nam ................................................ 12
2.3.3. Tình hình phát sinh, thu gom và xử lý rác thải tại tỉnh Lạng Sơn ........ 15
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 17
3.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 17
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 17
3.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 17
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 17


iv

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 17
3.4.1. Phƣơng pháp thu nhập số liệu và khảo sát thực tế ................................ 17
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra, . ......................................................................... 18
3.4.3. Phƣơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .......................................... 18
3.4.4. Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu................................ 18
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 19
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Huyện Văn Lãng- Tỉnh Lạng Sơn .. 19

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Huyện Văn Lãng- Tỉnh Lạng Sơn ........ 20
4.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý, thu gom rác thải sinh hoạt trên địa
bàn của doanh nghiệp tƣ nhân Nguyễn Tiến Hòa ........................................... 22
4.2.1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tƣ nhân Nguyễn Tiến Hòa .............. 22
4.2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải của doanh nghiệp tƣ nhân
Nguyễn Tiến Hòa ............................................................................................ 25
4.2.3. Đánh giá thực trạng công tác thu gom và vận chuyển rác của doanh
nghiệp tƣ nhân Nguyễn Tiến Hòa ................................................................... 28
4.3. Đánh giá hiện trạng xử lý rác thải sinh hoạt tại Huyện Văn Lãng- Tỉnh
Lạng Sơn. ........................................................................................................ 34
4.3.1.Quy trình xử lý rác thải sinh hoạt tại doanh nghiệp Nguyễn Tiến Hòa . 35
4.3.3. Quy mô bãi chôn lấp ............................................................................. 40
4.3.4. Đánh giá về công tác xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn của doanh
nghiệp tƣ nhân Nguyễn Tiến Hòa ................................................................... 42
4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, thu gom và
xử lý rác thải sinh hoạt của Doanh nghiệp Nguyễn Tiến Hòa phù hợp với điều
kiện kinh tế của địa phƣơng. ........................................................................... 43
4.4.1. Giải pháp trong công tác thu gom, vận chuyển rác .............................. 43


v

4.4.2. Giải pháp giảm lƣợng chất thải, thu hồi và tái chế chất thải rắn .......... 44
4.4.3. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục, đào tạo về môi trƣờng ................ 45
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong quá trình hình thành và phát triển của xã hội loài ngƣời, con
ngƣời khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ, thỏa
mãn các nhu cầu của mình. Đồng thời con ngƣời cũng thải ra môi trƣờng tự
nhiên các loại chất thải khác nhau, là sản phẩm tất yếu của cuộc sống và nó
đƣợc tạo ra từ mọi hoạt động sống của con ngƣời nhƣ sinh hoạt, sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, khám chữa bệnh…. Khi mức phát thải nhỏ, môi trƣờng
tự nhiên có thể tự làm sạch các chất để duy trì trạng thái cân bằng. Tuy nhiên,
khi xã hội loài ngƣời phát triển tới trình độ cao với quá trình công nghiệp hóa,
đô thị hóa hết sức mạnh mẽ, con ngƣời đã thải ra môi trƣờng quá nhiều chất
thải, vƣợt quá khả năng tự làm sạch của môi trƣờng.. Khi mức sống của ngƣời
dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hôi càng cao, điều này
đồng nghĩa với sẽ có một lƣợng rác thải sinh hoạt khổng lồ đƣợc tạo ra với
thành phần đa dạng phức tạp, đặc biệt lại chứa nhiều chất nguy hại, điều đó đã
gây ảnh hƣởng không nhỏ tới sức khỏe và chất lƣợng môi trƣờng sống của
chúng ta. Vì vậy, vấn đề rác thải đã và đang trở thành một vấn đề nóng bỏng
của tất cả các quốc gia trên Thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Môi trƣờng (Bộ TN&MT), hiện
nay, trung bình mỗi ngày Việt Nam phát sinh 12 triệu tấn rác thải sinh hoạt.
Dự kiến đến năm 2020, lƣợng rác thải đô thị phát sinh là 20 triệu tấn/ngày.
Bên cạnh đó việc phát triển mạnh mẽ của các nhà máy, khu công nghiệp, việc
sản xuất nông nghiệp và sự xuất hiện nhiều đô thị đã thải ra một lƣợng lớn rác
thải. Tuy nhiên, công nghệ xử lý rác thải hiện có của cả nƣớc phần lớn chƣa
thật sự hiện đại, sử dụng các công nghệ đa dụng cho nhiều loại chất thải và



2

thƣờng ở quy mô nhỏ, rác thải chƣa đƣợc xử lý triệt để đã thải vào môi
trƣờng, gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Trong những năm gần đây, vấn về rác thải sinh hoạt cũng trở thành
thách thức lớn với tỉnh Lạng Sơn, tình trạng rác thải nói chung và rác thải
sinh hoạt nói riêng tại thôn Tà Lài- Xã Tân Mỹ thuộc Huyện Văn Lãng- Tỉnh
Lạng Sơn đã đƣợc doanh nghiệp tƣ nhân Nguyễn Tiến Hòa là doanh nghiệp
chuyên về dịch vụ vệ sinh môi trƣờng thu gom, xử lý. Tuy nhiên vẫn còn
nhiều vấn đề bất cập, kỹ thuật còn yếu, sự phát triển không đồng đều, bên
cạnh đó ý thức giữ gìn vệ sinh môi trƣờng của ngƣời dân còn chƣa cao.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên và đƣợc sự đồng ý của ban
giám hiệu nhà trƣờng, ban chủ nhiệm khoa Môi trƣờng, dƣới sự hƣớng dẫn
của thầy giáo Ts. Dƣ Ngọc Thành, em tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá
việc thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại doanh nghiệp Nguyễn Tiến
Hòa tại huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện Văn Lãngtỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá đƣợc thực trạng công tác quản lý, thu gom của doang
nghiệp tƣ nhân Nguyễn Tiến Hòa.
- Đánh giá công tác xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn của doang
nghiệp tƣ nhân Nguyễn Tiến Hòa.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh
hoạt của doanh nghiệp Nguyễn Tiến Hòa phù hợp với điều kiện kinh tế của
địa phƣơng.
1.3.Yêu cầu của đề tài
- Phản ánh đúng hiện trạng môi trƣờng rác thải tại khu vực nghiên cứu
- Đảm bảo số liệu đầy đủ, trung thực và khách quan.



3

- Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đƣa ra mang tính khả thi, phù hợp
với điều kiện địa phƣơng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy đƣợc các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá đƣợc lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thôn Tà
Lài- Xã Tân Mỹ- Huyện Văn Lãng- Tỉnh Lạng Sơn và tình hình quản lý, thu
gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp tƣ nhân
Nguyễn Tiến Hòa.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý, thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại
địa bàn.
- Vận dụng những kiến thức đã đƣợc học từ trƣờng lớp vào trong
nghiên cứu khoa học thực tiễn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1 Các khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về chất thải
Chất thải là sản phẩm đƣợc phát sinh ra trong quá trình sinh hoạt của
con ngƣời, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thƣơng mại du lịch, giao

thông, sinh hoạt tại các gia đình, trƣờng học, các khu dân cƣ, nhà hàng, khách
sạn [7]
2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn
Chất thải rắn – CTR (còn gọi là rác) là các chất rắn bị loại ra trong quá
trình sống, sinh hoạt, hoạt động sản xuất của con ngƣời và động vật. CTR
phát sinh từ những hộ gia đình, khu công cộng, khu thƣơng mại, khu xây
dựng, bệnh viện, khu xử lý chất thải… Trong đó CTR sinh hoạt chiếm tỷ lệ
cao nhất [7]
2.1.1.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải liên quan đến các hoạt động
của con ngƣời, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cƣ, các cơ quan,
trƣờng học, các trung tâm dịch vụ, thƣơng mại [7]
2.1.1.4. Nguồn phát sinh và phân loại chất thải rắn
a. Nguồn phát sinh chất thải rắn
Có thể phân ra các nguồn phát sinh chất thải rắn nhƣ sau: [7]
- Từ sinh hoạt: Phát sinh từ các hộ gia đình, các khu biệt thự và các
căn hộ chung cƣ.
- Từ khu thƣơng mại: Phát sinh từ các nhà kho, nhà hàng, chợ, khách
sạn, nhà trọ, các trạm sửa chữa bảo hành và dịch vụ.


5

- Từ cơ quan công sở: Phát sinh từ trƣờng học, bệnh viện, văn phòng
cơ quan chính phủ.
- Từ hoạt động giao thông và các công trình xây dựng: Phát sinh từ
các hoạt động xây dựng và tháo dỡ công trình xây dựng, giao thông vận tải.
- Từ dịch vụ công cộng đô thị: đó là các hoạt động dọn rác vệ sinh
đƣờng phố, công viên, khu vui chơi giải trí.
- Từ hoạt động công nghiệp: Phát sinh từ các hoạt động sản xuất của

các xí nghiệp, nhà máy sản xuất công. Đối với rác thải công nghiệp độc hại
phải đƣợc quản lý và xử lý riêng.
- Từ hoạt đông nông nghiệp: Phát sinh từ đồng ruộng, ao, vƣờn,
chuồng trại…Các loại chất thải bao gồm: phân, rác, rơm rạ, thức ăn thừa…
b. Phân loại chất thải rắn
Các loại chất thải rắn đƣợc thải ra từ các hoạt động khác nhau đƣợc
phân loại theo nhiều cách.
Có thể phân loại chất thải rắn nhƣ sau: [7]
 Theo mức độ nguy hại, chất thải rắn đƣợc phân thành các loại:
- Chất thải nguy hại: Bao gồm các loại hoá chất gây phản ứng, độc hại,
chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ,
các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan…Có nguy cơ đe doạ đến sức khoẻ của con
ngƣời và động vật cây cỏ. Nguồn phát sinh chất thải nguy hại chủ yếu từ các
hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.
- Chất thải không nguy hại: Là những loại chất thải không chứa các
chất và các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tƣơng
tác thành phần.


6

2.1.1.5. Thành phần chất thải rắn
Chất thải rắn nói chung là một hỗn hợp đồng nhất và phức tạp của
nhiều vật chất khác nhau. Tuỳ theo cách phân loại, mỗi một loại chất thải rắn
có một số thành phần đặc trƣng nhất định. Thành phần của chất thải rắn đô thị
là bao quát hơn tất cả vì nó bao gồm mọi thứ chất thải rắn từ nhiều nguồn gốc
phát sinh khác nhau (sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng, chăn nuôi, xác
chết, rác đƣờng phố) [7]
2.1.1.6. Hoạt động thu gom, vận chuyển, quản lý, xử lý chất thải rắn
Nghị định số 38/2014/NĐ – CP ngày 24/04/2015 về quản lý chất thải

rắn. [5]
- Hoạt động thu gom chất thải rắn: Là hoạt đông tập hợp, phân loại,
đóng gói và giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm
hoặc cơ sở đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chấp nhận.
- Vận chuyển chất thải rắn: Là quá trình chuyển trở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lƣu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc bãi chôn lấp.
- Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch,
quản lý, đầu tƣ xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại,
thu gom, lƣu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trƣờng và sức khoẻ
con ngƣời.
- Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ tiêu huỷ các thành phần có hại hoặc không có ích
trong chất thải rắn, thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích.


7

2.2. Cơ sở pháp lý
Hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trƣờng ngày càng đƣợc bổ sung và
hoàn thiện hơn, đã và đang phát huy vai trò tích cực trong việc thông qua mọi
nguồn lực của toàn xã hội và việc bảo vệ môi trƣờng.
- Luật bảo vệ môi trƣờng năm 2014 số 55/2014/QH13 đƣợc Quốc hội
nƣớc Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua và ban hành ngày 23
tháng 06 năm 2014. [9]
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02 /2015 của Chính Phủ về
việc quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trƣờng. [4]
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính Phủ về

quản lý chất thải và phế liệu. [5]
- Nghị định số 59/2007/NĐ – CP ngày 09/04/2007 về quản lý chất thải rắn
- TC3733/2002/QĐ-BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh môi trƣờng theo quyết
định của Bộ Y tế. [3]
- Căn cứ thông tư số 39/2008/TT- BTC ngày 19/05/2008 về việc
hướng dẫn thực hiện nghị định số 174/2007/NĐ – CP ngày 29/11/2007 của
chính phủ về phí BVMT đối với chất thải rắn;
- Căn cứ vào nghị định số 117/2009/NĐ – CP ngày 31/12/2009 của
chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng;
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới
2.3.1.1. Tình hình phát sinh thu gom và phân loại rác thải trên thế giới
- Hiện nay ở hầu hết các nƣớc trên thế giới tốc độ đô thị hoá diễn ra
nhanh, công nghiệp hoá - hiện đại hoá phát triển mạnh đã làm nảy sinh nhiều
vấn đề về ô nhiễm môi trƣờng. Xã hội phát triển, nhu cầu tiêu thụ của con
ngƣời cũng tăng lên dẫn đến lƣợng rác thải cũng tăng lên nhanh chóng.


8

- Với lƣợng rác gom góp đƣợc trên toàn thế giới từ 2,5 đến 4 tỉ tấn một
năm, thế giới hiện có lƣợng rác ngang bằng với sản lƣợng ngũ cốc (đạt 2 tấn)
và sắt thép (1 tỉ tấn), khẳng định của Viện nguyên vật liệu Cyclope và Veolia
Propreté, công ty quản lý rác lớn thứ hai thế giới.
- Theo các chuyên viên nghiên cứu của hai cơ quan trên, trong tổng số
rác trên thế giới, có 1,2 tỉ tấn rác tập trung ở vùng đô thị, từ 1,1 đến 1,8 tỉ tấn
rác công nghiêp không nguy hiểm và 150 triệu tấn rác nguy hiểm (mức tính
toán thực hiện tại 30 nƣớc). [8]
- Mỹ và châu Âu là hai "nhà sản xuất" rác đô thị chủ yếu với hơn 200
triệu tấn rác cho mỗi khu vực, kế tiếp là Trung Quốc với hơn 170 triệu tấn.

Theo ƣớc tính, tỉ lệ rác đô thị ở Mỹ ở mức 700 kg/ngƣời/năm. Và tỷ lệ này ở
Hàn Quốc gần 2000 kg. Brazil là 20 kg. Đối với rác công nghiệp, Mỹ chiếm
khoảng 275 triệu tấn. [8]
- Ngày 6/6/2012, Ngân hàng Thế giới (WB) đã cảnh báo về một cuộc
khủng hoảng rác thải đang ngày càng nghiêm trọng và tạo gánh nặng khổng lồ
về tài chính cũng nhƣ môi trƣờng cho chính phủ các nƣớc.
- Trong báo cáo "Đánh giá toàn cầu về quản lý rác thải rắn," WB nhận
định khối lƣợng rác thải ngày càng lớn của cƣ dân đô thị đang là một thách
thức lớn không kém gì tình trạng biến đổi khí hậu, và chi phí xử lý rác thải sẽ
là gánh nặng đối với các quốc gia nghèo khó, đặc biệt là ở châu Phi ( Nguồn:
Minh Cƣờng, 2015)
- Trên thế giới, ở một số nƣớc đã có những mô hình phân loại và thu
gom rác thải sinh hoạt rất hiệu quả.
+ Hà Lan: Ngƣời dân phân loại rác thải và những gì có thể tái chế sẽ
đƣợc tách riêng. Những thùng rác với kiểu dáng khác nhau đƣợc sử dụng
trong thành phố. Thùng lớn màu vàng ở gần siêu thị để chứa các đồ kính, thuỷ
tinh. Thùng màu xanh nhạt để chứa giấy. Tại các nơi đông dân cƣ sinh sống


9

thƣờng đặt hai thùng rác màu sắc khác nhau, một loại chứa rác có thể phân
huỷ và loại không phân huỷ. [7]
+ Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành ba
loại riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau: Rác hữu cơ, rác vô cơ
và giấy vải, thuỷ tinh, các kim loại. Rác hữu cơ đƣợc đƣa đến nhà máy xử lý
rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn loại: giấy, thuỷ tinh, kim
loại, nhựa…đều đƣợc đƣa đến các cơ sở tái chế hàng hoá. [7]
2.3.1.2. Tình hình xử lý rác thải trên thế giới
- Xã hội càng phát triển thì rác thải càng nhiều và việc xử lý rác thải

càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Xử lý rác thải là một vấn đề tổng
hợp liên quan cả về kỹ thuật lẫn kinh tế và xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu và
áp dụng các biện pháp kỹ thuật công nghệ xử lý chất thải rắn đang trở thành
vấn đề quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các
nƣớc công nghiệp phát triển, nơi sử dụng nhiều thành tựu khoa học trong sản
xuất kinh doanh.
- Ở Nhật Bản, vấn đề xử lý rác thải và đảm bảo an ninh rác đƣợc thực
hiện rất hiệu quả nhờ thực hiện thành công hệ thống phân loại rác ngay từ đầu
và áp dụng công nghệ xử lý, tái chế rác hiện đại. Hệ thống phân loại rác của
Nhật Bản tƣơng đối phức tạp. Mỗi thành phố, thị trấn và quận đều có một hệ
thống hoàn toàn khác nhau. Ví dụ, 23 khu phố ở Tokyo có hệ thống phân loại
rác riêng, tất cả rác có thể đốt cháy đƣợc yêu cầu đựng vào túi đỏ, rác không
thể đốt cháy đựng trong túi màu xanh dƣơng trong khi giấy, nhựa, chai lọ,
nhựa mềm, báo, bìa, thủy tinh và pin đựng ở túi màu trắng. Theo Waste Atlas,
Nhật Bản xả tổng cộng 45.360.000 tấn rác mỗi năm, xếp thứ 8 trên thế giới.
Do không có nhiều đất để chôn rác nhƣ Mỹ và Trung Quốc, Nhật Bản buộc
phải dựa vào giải pháp khác là đốt rác. Nƣớc này đã sử dụng đốt bằng tầng
sôi, phƣơng pháp hiệu quả để đốt những vật liệu khó cháy. Ngoài ra, 20,8%


10

tổng lƣợng rác thải hàng năm đƣợc Nhật Bản đƣa vào tái chế, đặc biệt là các
chai nhựa tổng hợp polyethylene terephthalate (PET). PET là vật liệu phổ biến
để sản xuất chai đựng nƣớc uống trong các máy bán hàng tự động và cửa hàng
tạp hóa trên khắp đất nƣớc Nhật. Nhiều công ty Nhật Bản đang tăng cƣờng sử
dụng nhựa từ chai PET cũ để sản xuất mới. Chai lọ PET chƣa trải qua quá trình
lọc có thể đƣợc chuyển thành sợi may quần áo, túi, thảm và áo mƣa.[7]
- Ở Hàn Quốc, cách quản lý chất thải giống với Nhật Bản, nhƣng cách
xử lý lại giống ở Đức. Rác hữu cơ nhà bếp một phần đƣợc sử dụng làm giá

thể nuôi trồng nấm thực phẩm, phần lớn hơn đƣợc chôn lấp có kiểm soát để
thu hồi khí biôga cung cấp cho phát điện. Sau khi rác tại hố chôn phân huỷ
hết, tiến hành khai thác mùn ở bãi chôn làm phân bón. Nhƣ vậy, tại các nƣớc
phát triển việc phân loại rác tại nguồn đã đƣợc tiến hành cách đây khoảng 30
năm và đến nay cơ bản đã thành công trong việc tách rác thành 2 dòng hữu cơ
dễ phân huỷ đƣợc thu gom xử lý hàng ngày, rác khó phân huỷ có thể tái chế
hoặc đốt, chôn lấp an toàn đƣợc thu gom hàng tuần.[7]
- Tại Đông Nam Á, Singapore đã thành công trong quản lý chất thải rắn
để bảo vệ môi trƣờng. Chính phủ Singapore đang yêu cầu tăng tỷ lệ tái chế
thông qua phân loại rác tại nguồn từ các hộ gia đình, các chợ, các cơ sở kinh
doanh để giảm chi ngân sách cho Nhà nƣớc. Nhiều quốc gia cũng đang trong
quá trình tìm kiếm hoặc triển khai mới mô hình quản lý chất thải rắn. Trong
khi đó, tại Bangkok, việc phân loại rác tại nguồn chỉ mới thực hiện đƣợc tại
một số trƣờng học và một số quận trung tâm để tách ra một số loại bao bì dễ tái
chế, lƣợng rác còn lại vẫn đang phải chôn lấp, tuy nhiên đƣợc ép chặt để giảm
thể tích và cuốn nilon rất kỹ xung quanh mỗi khối rác để giảm bớt ô nhiễm.[7]
- Ở Đan Mạch, các chính quyền địa phƣơng chịu trách nhiệm thu gom
và xử lý chất thải. Luật của Đan Mạch cấm đốt những chất thải có thể tái chế
đƣợc. Các địa phƣơng có thể đổ chất thải có thể tái chế đƣợc ở những trung


11

tâm tái chế, mà không phải trả lệ phí. Tuy nhiên, họ sẽ bị phạt nặng nếu đƣa
chất thải có thể tái chế đƣợc vào lò đốt. Tại nhà máy Vestforbraending ở
Copenhagen, nhà máy xử lý chất thải kiểu mới lớn nhất của Đan Mạch, xe tải
chở chất thải phải dừng lại ở trạm cân xe trƣớc khi vào nhà máy đổ rác. Rác
đƣợc kiểm tra ngẫu nhiên để phát hiện chất thải có thể tái chế đƣợc và những
ngƣời vi phạm bị phạt rất nặng. Morten Slotved, thị trƣởng thành phố
Horsholm, địa phƣơng có thu nhập tính theo đầu ngƣời cao nhất Đan Mạch,

cho biết nhà máy này đã giúp làm giảm chi phí sƣởi ấm và nâng cao giá trị
các ngôi nhà của ngƣời dân địa phƣơng.[7]
- Australia là một trong những quốc gia thải rác nhiều nhất thế giới.
Nếu không tính đến Mỹ, Australia thải ra một lƣợng rác mỗi năm nhiều hơn
bất kỳ quốc gia nào. Nhiều trung tâm đô thị lớn ở Australia đã đƣợc mở rộng
để phù hợp với tiêu chuẩn sống cao hơn của ngƣời dân. Do đó, hệ thống xử lý
rác thải cũng đƣợc yêu cầu cao hơn. Những biện pháp xử lý rác thải bền vững
đƣợc tìm kiếm và áp dụng. Ƣớc tính một ngƣời dân ở Australia mỗi ngày thải
ra 3kg rác. Chất thải này có thể ở dạng rắn, lỏng hoặc khí. Đối với chất thải
rắn nhƣ rác sinh hoạt, sản phẩm công nghiệp đƣợc xử lý tại các bãi chôn lấp,
tuy nhiên số lƣợng các bãi chôn lấp là có hạn. Ví dụ, tại Sydney vấn đề tìm
kiếm những bãi chôn lấp mới đã dẫn đến ý kiến cho rằng rác thải có thể đƣợc
đổ ở những khu vực khác chẳng hạn nhƣ tại các khu mỏ bỏ hoang gần thị trần
Goulburn. Việc sử dụng các bãi rác thải nhƣ một phƣơng pháp quản lý chất
thải cơ bản sẽ làm gia tăng “dấu chân sinh thái” ở Sydney. Đối với nƣớc thải
từ các hộ gia đình nhƣ nƣớc rửa chén, chấy tẩy rửa xe đều đƣợc phân loại nhƣ
chất thải lỏng đƣợc xử lý bằng hệ thống tái chế nƣớc thải sinh hoạt.[7]
- Tại Mỹ, Cơ quan Bảo vệ Môi trƣờng (EPA) quy định về tất cả các loại
phế thải theo Đạo luật Bảo tồn và Phục hồi Tài nguyên năm 1976 (RCRA).
Chất thải rắn có thể bao gồm cả rác thải và bùn từ các nhà máy xử lý nƣớc


12

thải và các loại phế thải khác từ các hoạt động công nghiệp. RCRA bao gồm
xử lý các loại chất thải rắn, chất thải độc hại, khuyến khích các các nhân, tổ
chức xây dựng những kế hoạch toàn diện để quản lý chất thải. Khu vực phía
Tây có số lƣợng bãi chôn lấp nhiều nhất cả nƣớc. Những bãi chôn lấp phải
tuân thủ các quy định của Liên bang trong việc ngăn ngừa ô nhiễm cũng nhƣ
cung cấp các hệ thống giám sát ô nhiễm nƣớc ngầm và bãi chôn chất thải khí.

Các công ty quản lý phải đảm bảo kinh phí bảo vệ môi trƣờng trong suốt toàn
bộ vòng đời của một bãi chôn lấp rác thải. Đối với chất thải rắn đƣợc tái chế
hay biến thành phân bón để cải tạo đất đã giúp giảm lƣợng khí thải carbon
dioxide ( Nguồn:Hồng Nhung- Thu Giang, 2016)
2.3.2. Hiện trạng quản lý rác thải ở Việt Nam
2.3.2.1. Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại rác thải ở Việt Nam
- Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt đƣợc những bƣớc tiến đáng
kể về phát triển kinh tế - xã hội. Từ năm 2005 đến trƣớc thời điểm năm 2000
Việt Nam có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ. Năm 2013, Việt Nam có tổng cộng
770 đô thị các loại, trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh), 14 đô thị loại I (thành phố), 10 đô thị loại II (thành phố), 52 đô thị loại
11 III (thành phố), 63 đô thị loại IV (thị xã), còn lại đô thị loại V (thị trấn và
thị tứ) (Báo xây dựng, 2014).
- Những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành
nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế – xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên,
bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức
ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lƣợng môi trƣờng và phát triển không
bền vững. Lƣợng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp
ngày càng nhiều với thành phần phức tạp và tăng nhanh hơn cả các nƣớc khác
trên thế giới.


13

- Hiện nay, trung bình mỗi ngày Việt Nam phát sinh 12 triệu tấn rác
thải sinh hoạt. Dự kiến đến năm 2020, lƣợng rác thải đô thị phát sinh là 20
triệu tấn/ngày. Phần lớn lƣợng rác phát sinh chủ yếu tại các thành phố lớn nhƣ
Hà Nội, TPHCM, Hải Phòng… Việc quản lý và xử lý chất thải rắn đô thị
nƣớc ta đang còn rất lạc hậu, chủ yếu là chôn lấp.
- Tại thành phố Hà Nội, khối lƣợng rác sinh hoạt tăng trung bình 15%

một năm, tổng lƣợng rác thải ra ngoài môi trƣờng lên tới 5.000 tấn/ngày.
Thành phố Hồ Chí Minh mỗi ngày có trên 7.000 tấn rác thải sinh hoạt, mỗi
năm cần tới 235 tỉ đồng để xử lý. [9]
- Xét về rác thải y tế, khoảng 50% số bệnh viện tại Việt Nam vẫn chƣa
áp dụng quy trình xử lý rác y tế đạt chuẩn. Mỗi ngày, ngành y tế thải ra từ 350
đến 450 tấn rác thải, trong đó có 40 tấn thuộc loại độc hại.
- Thủ tƣớng Chính phủ vừa phê duyệt Chƣơng trình xử lý chất thải rắn
từ nay đến 2020 do Bộ Tài nguyên & Môi trƣờng đệ trình. Theo đó, đảm bảo
70% lƣợng rác thải nông thôn, 80% rác thải sinh hoạt, 90% rác thải công
nghiệp không nguy hại và 100% rác thải nguy hại phải đƣợc thu gom, xử lý
đạt tiêu chuẩn môi trƣờng. Đặc biệt, đề án xác định, đến năm 2020 có 95%
lƣợng rác này phải đƣợc tái chế, tái sử dụng. Để đạt đƣợc mục tiêu này cần sự
nỗ lực chung của toàn xã hội. ( Nguồn: Minh Cƣờng, 2015)
2.3.2.2. Tình hình xử lý rác ở Việt Nam
- Rác thải ở Việt Nam đang là một hiện trạng đáng lo ngại. Sự phát
triển kinh tế cùng với sự gia tăng dân số không ngừng đang khiến rác thải sinh
hoạt và y tế tại các thành phố lớn ở Việt Nam tăng nhanh hơn cả các nƣớc
khác trên thế giới. Hiện nay, tại thành phố Hà Nội, khối lƣợng rác sinh hoạt
tăng trung bình 15% một năm, tổng lƣợng rác thải ra ngoài môi trƣờng lên tới
5.000 tấn/ngày. Thành phố Hồ Chí Minh mỗi ngày có trên 7.000 tấn rác thải
sinh hoạt, mỗi năm cần tới 235 tỉ đồng để xử lý. Xét về rác thải y tế, khoảng


14

50% số bệnh viện tại Việt Nam vẫn chƣa áp dụng quy trình xử lý rác y tế đạt
chuẩn. Mỗi ngày, ngành y tế thải ra từ 350 đến 450 tấn rác thải, trong đó có
40 tấn thuộc loại độc hại. Tác hại của rác thải đến cuộc sống của ngƣời dân là
rất nghiêm trọng nếu không đƣợc xử lý đúng cách. Riêng việc nƣớc thải và
nƣớc rỉ ra từ chất thải rắn thấm xuống đất lâu ngày cũng sẽ ảnh hƣởng trực

tiếp đến nguồn nƣớc sinh hoạt. Đây là một bài toán đau đầu cho các nhà khoa
học và môi trƣờng Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta đang từng bƣớc giải quyết
vấn đề nan giải này một cách tích cực
- Năm 2012, Đại sứ quán và Cơ quan Thƣơng mại Pháp Ubifrance đã
tổ chức hội thảo “Bảo vệ môi trƣờng và sức khỏe” tại Hà Nội. Trong buổi hội
thảo, các nhà khoa học tập trung thảo luận về các vấn đề liên quan đến việc
xử lý chất thải y tế bằng công nghệ vi sinh và quá trình phân hủy của các chất
hữu cơ trong các quy trình xử lý nƣớc thải. Công nghệ đƣợc Công ty APB
Environment đƣa ra dựa trên việc sử dụng các gốc vi khuẩn, mà phần lớn
đƣợc tách từ các mẫu lấy từ môi trƣờng, từ ngƣời, động vật hoặc cây cỏ ở
khắp nơi trên thế giới. Bà Catherine Galtier, giám đốc điều hành công ty
khẳng định, sẽ đƣa ra các biện pháp giải quyết rác thải y tế tại Việt Nam một
cách phù hợp và lâu dài. Đƣợc biết trong giai đoạn đầu, dự án đƣợc công ty
thực hiện sẽ đƣợc triển khai tại năm bệnh viện tuyến Trung ƣơng và năm bệnh
viện tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Tại Cà Mau, một nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt áp dụng mô hình
công nghệ VIBIO đang hoạt động, biến rác thải thành phân vi sinh và các chất
hữu ích khác nhƣ Compost 50-55%, đóng rắn 3-5%, phế liệu 15-20%, hóa
dầu 10-15%, đốt 3,5%, chôn lấp 5-7%. Lƣợng rác thu gom trên địa bàn tỉnh
mới đáp ứng công suất 160 tấn/ngày của nhà máy. Cà Mau đang lên kế hoạch
xây dựng thêm nhiều nhà máy giống nhƣ vậy tại huyện Trần Văn Thời, và sẽ


15

đƣa công nghệ chế biến phân vi sinh thành phân thƣơng phẩm bán ra thị
trƣờng.
- Tại thành phố Đà Nẵng, nhà máy chế biến rác thải nilon thành dầu
PO của Công ty Cổ phần Môi trƣờng Việt Nam là nhà máy xử lý rác thải rắn
đầu tiên tại Việt Nam cho ra thành phẩm là dầu và các loại nguyên liệu có lợi

cho môi trƣờng khác. Hơn 50 tấn nilon mỗi ngày trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng sẽ đƣợc đƣa đi xử lý. Theo tính toán của công ty, cứ 3 tấn nilon đƣợc tái
chế sẽ cho ra 1 tấn dầu PO và RO. Trong tƣơng lai, mỗi ngày nhà máy có thể
sản xuất ra 17 tấn dầu cho thành phố Đà Nẵng với lƣợng rác thải nhƣ hiện
nay. Ở giai đoạn 1, nhà máy đang đi vào hoạt động với công suất xử lý 9
tấn/ngày. Ông Nguyễn Văn Tuấn, giám đốc công ty cho biết, lƣợng rác thải
chôn lấp tại đây sẽ chỉ còn khoảng 10%. Hơn 90% rác sẽ đƣợc chế biến thành
các sản phẩm hữu ích cho cuộc sống.[1]
- Đƣợc biết, kinh phí xây dựng các nhà máy và quy trình xử lý rác thải
là không hề nhỏ. Nhà máy tại Đà Nẵng có tổng đầu tƣ lên tới 520 tỷ đồng.
Thế nhƣng, đối với giá trị sức khỏe của ngƣời dân thì không thể tính bằng
tiền. Với mật độ dân số 260 ngƣời/1 km2, lƣợng rác thải năm sau cao hơn năm
trƣớc, Việt Nam còn cần rất nhiều các công nghệ hiện đại, các giải pháp xử lý
rác và những nhà máy nhƣ thế này.
2.3.3. Tình hình phát sinh, thu gom và xử lý rác thải tại tỉnh Lạng Sơn
- Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội khối lƣợng chất thải rắn trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn liên tục tăng trong những năm gần đây. Lƣợng rác thải
sinh hoạt chiếm khoảng 80% tổng khối lƣợng chất thải rắn phát sinh, còn lại
20% từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Tại các huyện trên địa bàn tỉnh thu gom chủ yếu bằng các xe đẩy tay,
sau khi thu gom rác đƣợc đổ lên xe chở rác và đem đi xử lý. Riêng đối với
thành phố Lạng Sơn, thu gom bằng các xe có gắn động cơ và đƣợc chia làm 2


16

khu vực thu gom là khu vực tuyến phố, trung tâm thƣơng mại, dịch vụ thu
gom 3 lần/ngày và khu dân cƣ thu gom 1 lần/ngày; rác sau khi thu gom đƣợc
vận chuyển đến các điểm tập kết. Trên địa bàn thành phố có 4 điểm tập kết
trong đó điểm tập kết tại đƣờng Yết Kiêu là lớn nhất chiếm tới 80% lƣợng rác

đƣợc thu gom. Tại điểm tập kết rác đƣợc đổ lên các xe Somi romooc và đƣợc
vận chuyển đến bãi rác Tân Lang xử lý bằng biện pháp chôn lấp.
- Công tác quy hoạch, xây dựng bãi rác thải đã đƣợc tỉnh quan tâm
giải quyết. Bãi rác của thành phố đƣợc xây dựng tại huyện Văn Lãng thay cho
bãi rác Kéo Tấu đã quá tải và không đảm bảo tiêu chuẩn. Một số huyện đến
nay đã tổ chức mô hình làm công tác vệ sinh môi trƣờng với nhiều hình thức
nhƣ hợp tác xã, tổ đội, ban vệ sinh môi trƣờng... có nhiệm vụ thu gom rác thải
trên địa bàn huyện nhƣ: Hữu Lũng, Đình Lập, Bắc Sơn, Chi Lăng, Lộc Bình.
- Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có 01 bãi chôn lấp chất thải rắn
tại Tân Lang - Văn Lãng; 01 bãi rác tại huyện Lộc Bình và 01 bãi chôn lấp rác
thải huyện Chi Lăng đang đƣợc cải tạo, nâng cấp. Một số huyện đang triển
khai xây dựng và đƣa vào hoạt động nhƣ: Hữu Lũng, Bắc Sơn, Tràng Định;
một số huyện khác đang trong thời gian quy hoạch, lựa chọn địa điểm, lập dự
án, kinh phí xây dựng nhƣ các huyện: Bình Gia, Văn Quan, Đình Lập.


17

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Rác thải sinh hoạt tại khu vực Huyện Văn Lãng- Tỉnh Lạng Sơn.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn
Huyện Văn Lãng- Tỉnh Lạng Sơn của doanh nghiệp tƣ nhân Nguyễn Tiến Hòa.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm
Thôn Tà Lài- Xã Tân Mỹ- Huyện Văn Lãng- Tỉnh Lạng Sơn.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu

- Thời gian bắt đầu: 12/2016
- Thời gian kết thúc: 04/2017
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện Văn Lãng- tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý, thu gom rác thải sinh hoạt trên
địa bàn của doanh nghiệp tƣ nhân Nguyễn Tiến Hòa.
- Đánh giá thực trạng công tác xử lý rác thải sinh hoạt tại địa bàn của
doanh nghiệp tƣ nhân Nguyễn Tiến Hòa.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, thu gom
và xử lý rác thải sinh hoạt của Doanh nghiệp Nguyễn Tiến Hòa phù hợp với
điều kiện kinh tế của địa phƣơng.
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu nhập số liệu và khảo sát thực tế
Những số liệu thu nhập đƣợc nhƣ:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Văn Lãng- tỉnh Lạng Sơn.


18

- Thu thập số liệu quản lý môi trƣờng tại các cơ quan chức năng
chuyên môn tại địa phƣơng.
- Các báo cáo tổng kết về công tác vệ sinh môi trƣờng của huyện đƣợc thu
nhập từ các phòng ban của UBND huyện, doanh nghiệp Nguyễn Tiến Hòa.
- Tham khảo tài liệu thông qua internet, sách báo có liên quan tới đề tài.
3.4.2. Phương pháp điều tra
- Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trƣờng xung quanh.
3.4.3. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia có chuyên môn về vấn đề tài
nguyên và môi trƣờng nhƣ giảng viên giảng dạy chuyên ngành tài nguyên và
môi trƣờng, các cán bộ quản lý bãi rác…

3.4.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
- Tiến hành tổng hợp số liệu và các thông tin đã thu thập đƣợc trong
thời gian thực tập.
- Toàn bộ số liệu đƣợc thực hiện trên bảng biểu, số liệu đƣợc quản lý và
phân tích trên máy tính với phần mềm Microsoft Excel và soạn thảo văn bản
sử dụng Microsoft word.


×