Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

tHIẾT KẾ LÒ ĐỐT CHẤT THẢI RẮN Y TẾ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 151 trang )

LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN
LỚP DH05MT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI

THIẾT KẾ LÒ ĐỐT CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH

GVHD: ThS. Lê Tấn Thanh Lâm
SVTH: Lê Thị Khánh Hòa
MSSV: 05127131
LỚP: DH05MT

TP Hồ Chí Minh
- 2009 -

i


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

LỜI CẢM ƠN



Luận văn “ Thiết kế lò đốt Chất thải rắn Y tế cho bệnh viện đa khoa

tỉnh Bình Định” này là kết quả của những năm học tập và rèn luyện của bản thân,
cùng với sự dìu dắt và dạy dỗ nhiệt tình của các Thầy cô. Em xin dành trang đầu
tiên để tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến các Thầy, các Cô – những người đã tận
tình mang đến cho em những kiến thức quý báu, không chỉ những kiến thức khoa
học mà còn cả những kiến thức xã hội, về cách làm người và truyền đạt cho em
những kinh nghiệm quý báu trong cuộc sống. Điều này giúp em tự tin hơn khi
bước vào cuộc sống.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn ThS. Lê Tấn Thanh Lâm, cảm ơn thầy đã
tận tình hướng dẫn, chỉnh sửa, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình làm luận văn tốt nghiệp, đã định hướng, động viên em có thêm tự tin để hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn bè đã luôn giúp đỡ, động viên
Khánh Hòa trong học tập và trong cuộc sống.
Cuối cùng, Khánh Hòa xin cảm ơn Gia đình và những người thân, cảm ơn
Ba Mẹ đã luôn ở bên cạnh quan tâm, chăm sóc và động viên con, tạo điều kiện tốt
nhất và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho con trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận văn này.

Chân thành cảm ơn!
Lê Thị Khánh Hòa

ii


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM

KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
------OoO------

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
HỌ VÀ TÊN: LÊ THỊ KHÁNH HÒA

MSSV: 05127131

NGÀNH:

LỚP: DH05MT

1.

Kỹ thuật môi trường

Tiêu đề luận văn.
Thiết kế lò đốt chất thải rắn y tế bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định

2.

Nhiệm vụ.
+ Khái quát, thống kê tình hình thải, thu gom và xử lý Chất thải rắn y tế tại
bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định.
+ Đánh giá nguồn thải, các tác động của chất thải rắn y ế đến môi trường.

+ Đề nghị các phương pháp xử lý chất thải rắn y tế.
+ Tính toán thiết kế lò đốt chất thải rắn y tế có công suất phù hợp với quy
mô của bệnh viện.

3.

Ngày giao nhiệm vụ luận văn 15/02/2009

4.

Ngày hoàn thành nhiệm vụ luận văn 10/07 2009

5.

Họ tên người hướng dẫn ThS. Lê Tấn Thanh Lâm

Nội dung và yêu cầu LVTN đã được thông qua bộ môn.
Ngày …..tháng….. năm…….
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH

( Ký và ghi rõ họ tên)

( Ký và ghi rõ họ tên)

PHẦN DÀNH CHO KHOA, BỘ MÔN
Người duyệt( chấm sơ bộ)………………………......
Đơn vị……………………………………………….
Ngày bảo vệ…………………………………………

Điểm tổng kết……………………………………….
Nơi lưu trữ luận văn………………………………...

iii


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Hiện nay, vấn đề môi trường không chỉ là mối quan tâm của riêng các nước
phát triển, mà đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu của cả thế giới. Việt Nam
cũng đã và đang quan tâm đến vấn đề này. Có thể nguyên nhân chủ yếu gây ô
nhiễm môi trường là do việc phát thải của các hoạt động công nghiệp. Tuy nhiên,
chất thải rắn y tế cũng là đối tượng cần phải chú ý ở khả năng phát tán mầm bệnh
của loại chất thải này. Vì vậy, luận văn “ Thiết kế lò đốt chất thải rắn y tế cho bệnh
viện đa khoa tỉnh Bình Định” được thực hiện với mục đích đề xuất một biện pháp
xử lý đối với lượng chất thải rắn y tế phát sinh như hiện nay.
Để thực hiện luận văn này, tác giả đã tiến hành thực tập thực tế tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Bình Định nhằm tìm hiểu tổng quan tình hình phát thải và xử lý
chất thải rắn hiện tại của bệnh viện. Và tìm hiểu công nghệ đốt chất thải rắn tại
công ty môi trường Việt Úc VINAUSEN. Kết hợp những kiến thức và số liệu thu
thập được từ quá trình thực tập, cùng với việc nghiên cứu các tài liệu từ sách, báo,
internet, các nghiên cứu khoa học,… Tác giả đã tiến hành tính toán thiết kế lò đốt
chất thải rắn y tế với 2 phương án là đốt bằng dầu DO và khí Gas. Sau khi tính
toán thiết kế và so sánh với các điều kiện của bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định,
thì phương án sử dụng nhiên liệu dầu DO là thích hợp với bệnh viện này.

iv



LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ..........................................................................................10
1.1.

ĐẶT VẤN ĐỀ. ........................................................................................10

1.2. MỤC ĐÍCH. ................................................................................................11
1.3. MỤC TIÊU...................................................................................................12
1.4. NỘI DUNG LUẬN VĂN. ...........................................................................12
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................12
1.6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU. ..........................................................................12
1.7. Ý NGHĨA LUẬN VĂN. ..............................................................................13
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG .........................................................14
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ. .............................................14
2.1.1. Khái niệm cơ bản..................................................................................14
2.1.2. Phân loại. ..............................................................................................15
2.1.3. Thành phần và tính chất nguy hại của chất thải y tế. ............................16
2.2. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH .............18
2.2.1. Tổng quan về bệnh viện. .......................................................................18
2.2.2. Hiện trạng môi trường tại bệnh viện. ....................................................20
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ...........................................................25
3.1. MÔ HÌNH XỬ LÝ CTRYT: ...........................................................................25
3.2. TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP........................................................25
3.2.1. Phương pháp khử trùng. ........................................................................25

3.2.2. Phương pháp chôn lấp. ..........................................................................27
3.2.3. Phương pháp hóa rắn.............................................................................27
3.2.4. Phương pháp đốt....................................................................................29
3.3. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝCHẤT THẢI RẮN Y TẾ. .................29
3.4. TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ ĐỐT. ...........................................................30
3.2.1. Kỹ thuật đốt hở thủ công. ......................................................................30
3.2.3. Kỹ thuật đốt nhiều cấp (nhiều buồng đốt).............................................31
3.2.4. Kỹ thuật đốt trong lò đốt thùng quay. ...................................................33
v


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

3.2.5. Kỹ thuật đốt trong lò đốt tầng sôi..........................................................35
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ...........................................................37
4.1. PHƯƠNG ÁN 1 ...........................................................................................37
4.1.1. Các thông số căn bản.............................................................................37
4.1.2. Tính toán sự cháy của dầu DO. .............................................................37
4.1.3. Tính toán sự cháy của rác......................................................................38
4.1.4. Các thông số lò đốt ................................................................................38
4.1.5. Tính thể xây lò và khung lò...................................................................40
4.1.6. Xử lý khí thải.........................................................................................41
4.1.7. Các thiết bị phụ trợ. ...............................................................................43
4.1.8. Tính toán kinh tế....................................................................................44
4.2. PHƯƠNG ÁN 2 ...........................................................................................46
4.2.1. Tính toán sự cháy của khí Gas. .............................................................46
4.2.2. Tính toán sự cháy của rác......................................................................46
4.2.3. Các thông số lò đốt ................................................................................47

4.2.4. Tính thể xây lò và khung lò...................................................................48
4.2.5. Xử lý khí thải.........................................................................................49
4.2.6. Các thiết bị phụ trợ. ...............................................................................51
4.2.7. Tính toán kinh tế....................................................................................52
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................54
5.1. Kết luận. .......................................................................................................54
5.2. Kiến nghị. .....................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................56
PHỤ LỤC................................................................................................................57
PHỤ LỤC 1. CÁC BẢN VẼ..............................................................................57
PHỤ LỤC 2. CÁC QUY ĐỊNH, TCVN.............................................................58
PHỤ LỤC 3. TÍNH TOÁN PHƯƠNG ÁN 1 .....................................................65
PHỤ LỤC 4. TÍNH TOÁN PHƯƠNG ÁN 2 ...................................................108
PHỤ LỤC 5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH .................................................................148

vi


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Thành phần CTR ngành y tế ..................................................................17
Bảng 4.1. Sự cháy của dầu DO ...............................................................................37
Bảng 4.2. Sự cháy của chất thải..............................................................................38
Bảng 4.3. Các thông số chính của lò đốt ................................................................38
Bảng 4.4. Các thông số cấu tạo lò...........................................................................40
Bảng 4.5. Thành phần và lưu lượng của khí thải ra khỏi lò đốt. ............................41
Bảng 4.6. Đặc tính các thiết bị phụ trợ ...................................................................43

Bảng 4.7. Tính toán kinh tế.....................................................................................44
Bảng 4.8. Sự cháy của khí Gas ...............................................................................46
Bảng 4.9. Sự cháy của chất thải..............................................................................46
Bảng 4.10. Các thông số chính của lò đốt ..............................................................47
Bảng 4.11. Các thông số cấu tạo lò.........................................................................48
Bảng 4.12. Thành phần và lưu lượng của khí thải ra khỏi lò đốt. ..........................49
Bảng 4.13. Đặc tính các thiết bị phụ trợ .................................................................51
Bảng 4.14. Tính toán kinh tế...................................................................................52

vii


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 3.1. Sơ đồ công nghệ ổn định hóa rắn chất thải.............................................28
Hình 3.2. Lò đốt một cấp. ......................................................................................31
Hình 3.3. Buồng đốt nhiều cấp. .............................................................................31
Hình 3.4. Lò đốt nhiệt phân. ..................................................................................33
Hình 3.5. Hệ thống thiết bị lò đốt thùng quay có xử lý khí. ..................................34
Hình 3.6. Lò đốt tầng sôi ........................................................................................36

viii


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT

Bảo vệ môi trường

BYT

Bộ Y tế

CNK

Chống nhiễm khuẩn

CTR

Chất thải rắn

CTRYT

Chất thải rắn y tế

KHCN&MT

Khoa học công nghệ và môi trường

LĐCTYRT

Lò đốt chất thải rắn y tế


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TĐC

Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

ix


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
Theo Bộ Y tế, hiện nay cả nước đã duy trì và phát triển hoạt động của trên 13.000
cơ sở y tế công lập với 200.000 giường bệnh; 74 bệnh viện tư nhân với gần 6.000
giường bệnh. Cùng với các viện nghiên cứu y sinh, trung tâm y tế dự phòng, cơ sở sản
xuất dược phẩm, các cơ sở này đã thải ra lượng CTRYT khổng lồ nên việc quản lý
CTRYT rất khó khăn.

Lượng CTRYT ở Việt Nam ngày càng gia tăng do sự gia tăng dân số và việc mở
rộng các hoạt động khám, chữa bệnh tại các bệnh viện dẫn đến tình trạng quá tải
CTRYT ở nhiều bệnh viện ngành, trung ương, tỉnh thành, đặc biệt là các chuyên khoa
đầu ngành như bệnh viện Việt Đức, Bạch Mai, Nhi Thụy Điển,... Tuy nhiên cho đến
nay, công tác quản lý CTRYT tại hầu hết các bệnh viện nhìn chung còn trong tình trạng
yếu kém từ khâu thu gom, phân loại, vận chuyển cho đến khâu xử lý.
Phần lớn các bệnh viện đặt trong các khu dân cư đông đúc. Năm 2001, BYT đã
tiến hành khảo sát tại 280 bệnh viện đại diện cho tất cả các tỉnh, thành phố trên cả nước
về vấn đề quản lý và xử lý CTRYT.
Kết quả khảo sát ban đầu cho thấy tỷ lệ phát sinh CTRYT theo từng tuyến, loại
bệnh viện, cơ sở y tế rất khác nhau. Lượng CTR bệnh viện phát sinh trong quá trình
khám chữa bệnh mỗi ngày vào khoảng 429 tấn CTRYT, trong đó lượng CTRYT nguy
hại phát sinh ước tính khoảng 34 tấn/ngày.
Nếu phân chia lượng CTRYT nguy hại theo địa bàn thì 35% lượng CTRYT nguy
hại tập trung ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh; 65% còn lại ở các tỉnh, thành khác.
Một trong những phương pháp xử lý, tiêu hủy CTRYT phổ biến trên thế giới hiện
nay là phương pháp đốt ở nhiệt độ cao. Sử dụng phương pháp này sẽ đảm bảo tiêu hủy
triệt để các nguồn lây nhiễm các loại bệnh tật như: HIV/AIDS, viêm gan virus, viêm
não, lao, tả, lỵ, thương hàn,... đồng thời phần tro còn lại sau khi đốt có dung tích nhỏ,

10


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

chỉ còn 5 - 12% khối lượng CTR ban đầu và có thể sử dụng làm vật liệu xây dựng hoặc
làm chất keo tụ trong quá trình xử lý nước thải.
BYT cho biết, chỉ 1/3 lượng CTRYT được đốt bằng lò đốt hiện đại. Số còn lại

được thiêu ngoài trời, đốt bằng lò thủ công, chôn trong khuôn viên bệnh viện hoặc thải
ra bãi rác chung.
Với những cơ sở vận chuyển rác ra ngoài bệnh viện đến nơi khác để đốt, nguy cơ
lây lan mầm bệnh trong quá trình vận chuyển là rất cao vì không có nhiều cơ sở có
phương tiện vận chuyển chuyên dụng.
Đốt bằng lò không phải là giải pháp hoàn hảo. Các chất độc hại sẽ giảm nhiều
trong quá trình đốt nhưng chỉ với điều kiện lò có hệ thống xử lý khí thải, mà thực tế rất
ít lò đốt CTRYT ở Việt Nam có hệ thống này. Thế nên việc xử lý chất độc này lại làm
phát sinh các chất độc khác, làm ô nhiễm môi trường. Vì vậy tác giả chọn đề tài: "
Thiết kế lò đốt chất thải rắn y tế Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp.
Thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ KHCN&MT về việc triển khai đánh giá, thẩm
định LĐCTRYT theo yêu cầu tại Công văn 56/VPCP-KG ngày 04/01/2001 của Văn
phòng Chính phủ, theo sự phân công của Ban chỉ đạo Liên bộ về tổ chức đánh giá,
thẩm định LĐCTRYT (được thành lập theo Quyết định số 360/QĐ-BKHCNMT ngày
22/3/2001), Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (TĐC) đã khẩn trương tiến
hành các công việc có liên quan để nhanh chóng xây dựng dự thảo các văn bản kỹ thuật
về LĐCTRYT. Các văn bản kỹ thuật này được sử dụng làm căn cứ kỹ thuật cho việc
đánh giá, thẩm định các LĐCTRYT trong cả nước. Căn cứ để xây dựng dự thảo các
văn bản kỹ thuật này là các tài liệu hướng dẫn của các tổ chức quốc tế (chủ yếu là
WHO và UNEP) và của nước ngoài, các tài liệu kỹ thuật, các ca-ta-lô của nhà sản xuất
cùng với các tiêu chuẩn kỹ thuật trong và ngoài nước có liên quan.
1.2. MỤC ĐÍCH.
Thiết kế lò đốt rác thải y tế cho bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định công
suất 40kg/h.

11


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định


SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

1.3. MỤC TIÊU.
− Đảm bảo đốt hết lượng CTRYT có thể đốt của bệnh viện thải ra.
− Thiết kế được lò đốt CTRYT đạt tiêu chuẩn môi trường.
1.4. NỘI DUNG LUẬN VĂN.
− Khái quát, thống kê tình hình thải, thu gom và xử lý CTRYT tại bệnh viện.
− Đánh giá nguồn thải, các tác động của CTRYT đến môi trường.
− Đề nghị các phương pháp xử lý CTRYT.
− Thiết kế lò đốt CTRYT có công suất phù hợp với quy mô của bệnh viện.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
− Thu thập tài liệu từ thầy cô, sách, báo, internet, ...
− Tham quan thực tế tại bệnh viện, phỏng vấn trực tiếp người có trách nhiệm
quản lý lượng CTR của bệnh viện, công nhân vệ sinh .
− Phỏng vấn gián tiếp qua điện thoại, internet, …
− Thực tập thực tế tại công ty môi trường Việt Úc VINAUSEN, tìm hiểu về
công nghệ đốt.
− AutoCAD, Excel, Word,...
1.6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
− Không gian: Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định
− Thời gian: 6 tháng, kể từ ngày thực tập cho đến khi kết thúc, hoàn thành luận
văn.
− Đối tượng: Lượng CTRYT thải ra hàng ngày của BVĐK tỉnh Bình Định.

12


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định


SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

1.7. Ý NGHĨA LUẬN VĂN.
- Môi trường
+ Giảm thiểu phát thải chất thải nguy hại vào môi trường, phòng chống ô
nhiễm môi trường.
+ Góp phần tạo cảnh quan cho môi trường xung quanh.
- Kinh tế
+ Tiết kiệm tài chính cho bệnh viện hơn việc phải chi trả cho công ty thu
gom.
+ Tiết kiệm được diện tích đất sử dụng để xử lý so với các biện pháp xử lý
khác.
- Xã hội
Giảm thiểu phát sinh nguồn gây bệnh cho xã hội.

13


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ.
2.1.1. Khái niệm cơ bản.
− Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm
chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
− Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con người
và môi trường như: dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn
hoặc có các đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này không được tiêu hủy an

toàn.
− Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu gom,
vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải y tế và
kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
− Giảm thiểu chất thải y tế là các hoạt động làm hạn chế tối đa sự phát thải chất thải y
tế, bao gồm: giảm lượng chất thải y tế tại nguồn, sử dụng các sản phẩm có thể tái chế,
tái sử dụng, quản lý tốt, kiểm soát chặt chẽ quá trình thực hành và phân loại chất thải
chính xác.
− Tái sử dụng là việc sử dụng một sản phẩm nhiều lần cho đến hết tuổi thọ sản phẩm
hoặc sử dụng sản phẩm theo một chức năng mới, mục đích mới.
− Tái chế là việc tái sản xuất các vật liệu thải bỏ thành những sản phẩm mới.
− Thu gom chất thải tại nơi phát sinh là quá trình phân loại, tập hợp, đóng gói và lưu
giữ tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh chất thải trong cơ sở y tế.
− Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh, tới nơi xử lý
ban đầu, lưu giữ, tiêu hủy.
− Xử lý ban đầu là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có nguy cơ lây
nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi lưu giữ hoặc tiêu hủy.
14


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

− Xử lý và tiêu hủy chất thải là quá trình sử dụng các công nghệ nhằm làm mất khả
năng gây nguy hại của chất thải đối với sức khỏe con người và môi trường.
2.1.2. Phân loại.
Theo điều 5 và điều 6 QĐ 43/2007 - Bộ Y tế, căn cứ vào các đặc điểm lý, hóa, sinh
học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân loại theo 5 nhóm
sau:

− Chất thải lây nhiễm
− Chất thải hóa học nguy hại
− Chất thải phóng xạ
− Bình chứa áp suất
− Chất thải thông thường
* Chất thải lây nhiễm
− Chất thải sắc nhọn (lọai A): là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, có
thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ,
đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong
hoạt động y tế.
− Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): là chất thải bị thấm máu, thấm dịch cơ
thể và các chất thải phát sinh từ các buồng bệnh cách ly.
− Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): là chất thải phát sinh trong các phòng
xét nghiệm như bệnh phẩm và các dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
− Chất thải giải phẫu (loại D): bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người, nhau
thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
* Chất thải hóa học nguy hại
− Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
− Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế được quy định trong phụ lục 1 của
QĐ 43-2007-Bộ Y Tế.
− Chất gây độc tế bào: gồm các vỏ chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc
gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu (quy
định trong phụ lục 2 – QĐ 43/2007- Bộ Y Tế)

15


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa


− Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị
vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), Cadimi (Cd) (từ pin, ăcquy), Chì (từ tấm gỗ
bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán
hình ảnh, xạ trị).
* Chất thải phóng xạ
Chất thải phóng xạ gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng, khí phát sinh từ các hoạt động
chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
* Bình chứa áp suất
Bao gồm bình đựng Oxy, CO2, bình gaz, bình khí dung. Các bình này dễ gây cháy, gây
nổ khi thiêu đốt.
* Chất thải thông thường
Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại,
phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
− Chất thải phát sinh từ các buồng bệnh (trừ buồng bệnh cách ly).
− Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy tinh,
chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín. Những
chất thải này không dính máu, dịch nguy hại và các hóa chất nguy hại khác.
− Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng
gói, thùng carton, túi nilon, túi đựng phim.
− Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.

2.1.3. Thành phần và tính chất nguy hại của chất thải y tế.


Thành phần rác thải y tế :

16



LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

Bảng 1.1. Thành phần CTR ngành y tế
Tỷ lệ

Có (không có) thành

%

phần chất thải nguy hại

Các chất hữu cơ

52.9

Không

2

Chai nhựa PVC, PE, PP

10.1



3

Bông băng


8.8



4

Vỏ hộp kim loại

2.9

Không

2.3



STT

Thành phần rác thải y tế

1

Chai lọ xilanh thủy tinh, ống

5

thuốc thủy tinh

6


Kim tiêm, uống tiêm

0.9



7

Giấy

0.8

Không

8

Các bệnh phẩm sau khi mổ

0.6



20.9

Không

9

Đất, cát, sành sứ và các chất rắn

khác
Tổng

100

Nguồn: Quản lý chất thải rắn – T.1 Chất thải rắn đô thị - GS.TS Trần Hiếu Nhuệ
∗ Tính chất của CTRYT.
Theo phụ lục III công ước Basel và Quyết định số 23/2006/QĐ – BTNMT về việc
ban hành danh mục chất thải nguy hại, chất thải y tế nguy hại có các tính chất nguy hại
chính sau:


Dễ lây nhiễm: các chất thải có chứa vi sinh vật hoặc độc tố gây bệnh cho người

và động vật.


Có độc tính:
17


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

ƒ Độc tính cấp: các chất thải có thể gây tử vong, tổn thương nghiêm trọng hoặc có
hại cho sức khỏe qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
ƒ Độc tính từ từ hoặc mãn tính: các chất thải có thể gây ra các ảnh hưởng từ từ hoặc
mãn tính, kể cả gây ung thư, do ăn phải, hít thở hoặc ngấm qua da.
ƒ Sinh khí độc: các chất thải chứa các thành phần mà khi tiếp xúc với không khí

hoặc với nước sẽ giải phóng ra khí độc, gây nguy hiểm đối với người và sinh vật.
− Có độc tính sinh thái: các chất thải có thể gây ra các tác hại nhanh chóng hoặc từ từ
đối với môi trường thông qua tích lũy sinh học hoặc gây tác hại đến các hệ sinh vật.
2.2. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH
2.2.1. Tổng quan về bệnh viện.
− Địa chỉ: 106 Nguyễn Huệ, phường Trần Phú, Quy Nhơn, Bình Định.
− Cơ quan quản lý: UBND tỉnh Bình Định và Sở y tế Bình Định
− Bệnh viện có tiền thân từ một cơ sở y tế phục vụ kháng chiến chống Mỹ ở vùng núi
thuộc huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định vào năm 1972.
− Khi miền Nam giải phóng 1975, ngày 31/03/1975, cơ sở y tế này về Quy Nhơn tiếp
quản Trung tâm y tế toàn khoa Quy Nhơn và lấy tên là Bệnh viện đa khoa Quy Nhơn.
− 1990 khi Nghĩa Bình tách thành 2 tỉnh Bình Định và Quãng Ngãi, bệnh viện đổi tên
thành Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định.
− Tổng diện tích của bệnh viện là 5,82 ha.
− Hiện bệnh viện có tổng số giường bệnh là 900 giường, với số bệnh nhân từ
1.100 – 1.200 bệnh nhân.
− Sơ đồ tổ chức tại bệnh viện

18


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BÌNH ĐỊNH

Đảng ủy

Ban giám đốc


Công đoàn

Phòng chức
năng

Khoa cận lâm
sàng

Kế hoạch
tổng hợp

Thăm dò
chức năng

Nội tổng
hợp

Khoa nhi
sơ sinh

Ngoại thần kinh
– cột sống

Giải phẫu
bệnh

Nội tim
mạch


Nhi khoa

Phẫu thuật Gây
mê hồi sức

Chống nhiễm
khuẩn

Hồi sức nội

Sản khoa

Ngoại chấn
thương – Bỏng

Khoa dược

Truyền
nhiễm

Đông y

Ngoại ung
bướu

Thận nhân
tạo

Khoa mắt


Ngoại tổng hợp

XQuang
Huyết học

Lão khoa

Răng hàm
mặt

Ngoại tiết niệu

Nội trung
cao

Tai mũi
họng

Phục hồi chức
năng

Tổ chức cán
bộ
Tài chính kế
toán
Điều dưỡng

Khoa lâm sàng

Dinh dưỡng

Hành chính
quản trị
Vật tư y tế

Vi sinh
Chỉ đạo
tuyến

Hóa sinh

Khoa khám

19


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

2.2.2. Hiện trạng môi trường tại bệnh viện.


Cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ môi trường cho bệnh viện.
Hiện tại, bệnh viện đã đầu tư nhiều cho vấn đề BVMT cùng với sự hỗ trợ của viện

Pastuer Nha Trang. Pastuer Nha Trang đã đầu tư cho bệnh viện:
- 7 xe đẩy để thu chất thải
+ 5 xe màu xanh
+ 2 xe màu vàng
- Thùng rác:

+ Loại 120 l: bao gồm 30 thùng màu xanh và 10 thùng màu vàng
+ Loại 20 l : bao gồm 40 thùng để phân bố dọc hành lang cho các khoa phòng
- Xô nhỏ
+ 100 màu xanh
+ 100 màu vàng
- Nhãn decal chất thải y tế:
+ Loại lớn 220 cái
+ Loại nhỏ 500 cái
- Nhãn decal chất thải sinh hoạt
+ Loại lớn 200 cái
+ Loại nhỏ 500 cái
- Thùng đựng vật sắc nhọn bằng giấy màu vàng: 5.000 thùng.
Bệnh viện đã chi phí cho việc mua túi đựng chất thải là 430.000.000đ/năm
Kinh phí xử lý chất thải y tế là 8.585.000đ/ m3.
Sau này, khi lượng thùng đựng vật sắc nhọn Pastuer Nha Trang đầu tư đã sử dụng
hết, bệnh viện tiến hành làm các hộp đựng vật sắc nhọn với giá 2.500 đ/thùng.

20


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

∗ Tình hình phân loại và thu gom chất thải tại bệnh viện
− Bộ phận chịu trách nhiệm quản lý CTR tại BVĐK tỉnh Bình Định là Khoa Chống
nhiễm khuẩn (CNK).
− Số nhân viên của Khoa này là 50 người.
− Số nhân viên chuyên trách xử lý chất thải của bộ phận này là 2 người. Nhiệm vụ của
2 người này là theo dõi kiểm tra các hoạt động liên quan đến chất thải, vận hành trạm

xử lý nước thải.
− Vận chuyển CTR: 2 người
− Số nhân viên cùng làm công tác này là các hộ lý ở các khoa, phòng chuyên môn.
− CTRYT khi thải ra được các nhân viên y tế cho vào các thùng rác ở các khoa, phòng.
Sau đó, vào giờ quy định đưa chất thải ra khu vực tập trung, các hộ lý mang chất thải ra
và 2 nhân viên thu gom sẽ thu lượng rác này và vận chuyển về nhà chứa CTRYT của
bệnh viện. Giờ quy định thu chất thải là 6h sáng và 2h chiều hàng ngày.
− Bệnh viện đã tiến hành việc phân loại chất thải tại nguồn theo quy định của BYT.
Chất thải tại bệnh viện được phân thành 4 loại:
+ Chất thải sinh hoạt: được đựng trong túi màu xanh và thu gom vào các thùng màu
xanh. Sau đó, nhân viên thu gom của đội vệ sinh ngoại cảnh thuộc khoa chống
nhiễm khuẩn tập trung về nhà chứa chất thải sinh hoạt của bệnh viện bằng xe thu
chất thải màu xanh và được môi trường đô thị TP. Quy Nhơn thu 1 lần/ ngày vào
lúc 7h sáng hàng ngày.
+ Chất thải rắn y tế: được đựng trong các túi màu vàng và thu gom vào các thùng
chứa màu vàng. Nhân viên thu gom đưa về nhà chứa CTRYT bằng xe đẩy màu
vàng, công ty môi trường đô thị thu 1 lần /ngày vào 15h30’ hàng ngày, sau đó đưa
về bệnh viện lao – bệnh phổi để tiêu hủy bằng lò đốt chất thải nguy hại.
+ Chất thải gây độc tế bào: đựng trong các túi màu đen và thu gom vào các túi màu
đen. Lượng chất thải này chỉ phát sinh từ khoa ngoại ung bướu nên lượng phát sinh
không lớn. Hiện lượng chất thải này vẫn thu gom và xử lý chung với CTRYT.

21


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

+ Các vật sắc nhọn được đựng trong các hộp đựng vật sắc nhọn màu vàng, lượng

chất thải này được thu gom và xử lý cùng với CTRYT.
+ Chất thải có khả năng tái chế: được đựng trong túi màu trắng, được các khoa,
phòng chuyển đến khoa CNK và lưu trữ tại kho của khoa CNK, mỗi tháng được bán
1 lần.
− Tổng lượng chất thải phát sinh từ bệnh viện:
+ Chất thải sinh hoạt: 140 m3/ tháng
+ Chất thải y tế nguy hại từ 170 – 240 kg/ ngày
+ Chất thải tái chế: 4.200 – 4.300 kg/ tháng
∗ Thành tựu BVMT tại bệnh viện.
− Vấn đề môi trường luôn được khoa CNK quan tâm, các nhân viên trong khoa
CNK luôn kiểm tra việc phân loại, thu gom chất thải hàng ngày của các nhân viên y
tế bệnh viện. Hàng ngày nhân viên giám sát và nhân viên thu gom chịu trách nhiệm
giám sát việc cân, thu chất thải y tế tại bệnh viện.
− Cảnh quan môi trường bệnh viện được nâng cao khi trang bị các loại thùng rác
đẹp và đúng quy cách, lượng chất thải của bệnh viện được thu gom sạch sẽ.
− Bệnh viện cũng đã xây dựng con đường thu chất thải ở phía sau bệnh viện, bao
quanh toàn bộ các khu vực đặt thùng rác, đảm bảo thu gom triệt để mà không làm
mất cảnh quan mặt trước bệnh viện vào các giờ thu chất thải.
− Bệnh viện đã đăng ký chủ nguồn thải theo Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT của
Bộ y tế.
− Bệnh viện đã có nhà chứa chất thải y tế, chất thải sinh hoạt, và trạm xử lý nước
thải y tế hoạt động 8h/ ngày.
− Chất thải sinh hoạt và chất thải y tế được thu gom theo hợp đồng, không có tình
trạng tồn đọng chất thải trong bệnh viện.
− Hiện bệnh viện đang tiến hành các thủ tục để đăng ký chủ xử lý chất thải lỏng y tế
( nước thải y tế) vào năm 2009.
22


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định


SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

∗ Hạn chế còn tồn tại.
Tuy vấn đề môi trường của bệnh viện đã được quan tâm và thực hiện các hoạt động
nhằm BVMT, song vẫn còn một số hạn chế:
− Các nhân viên y tế tuy đã được tập huấn đầy đủ về việc phân loại rác tại nguồn
nhưng do ý thức còn chưa cao nên vẫn còn một số trường hợp phân loại chưa triệt để.
− Ý thức của các hộ lý chưa cao nên vẫn còn tình trạng chất thải bỏ bên ngoài thùng
rác mà không bỏ vào trong thùng khi tập trung chất thải về nơi quy định.
− Nhà chứa chất thải y tế của bệnh viện đã bị một số hư hỏng về mái che, cửa
vào,… do đó chưa đáp ứng theo quy định chung của BYT.
− Các thùng rác công cộng của bệnh viện loại 120l có nắp đậy nặng nên đa phần các
bệnh nhân đến khám và người nhà bệnh nhân không bỏ vào thùng mà để rơi vãi bên
ngoài.
* Kiến nghị.
Cùng với nhu cầu phát triển của bệnh viện và việc còn tồn tại một số hạn chế về việc
thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, bệnh viện cần quan tâm hơn nữa về việc
giám sát các hoạt động này và nâng cao thêm ý thức về môi trường cho các nhân viên y
tế. Bên cạnh đó, cần thực các chương trình hỗ trợ thêm như:
− Sửa chữa lại nhà chứa rác y tế đảm bảo theo yêu cầu chung của BYT.
− Sửa chữa, nâng cấp lại hệ thống cống thoát nước, thu nước về trạm xử lý nước
thải y tế. Nâng cấp hệ thống xử lý nước thải y tế phù hợp với lượng nước thải phát
sinh của bệnh viện.
− Mở các lớp tập huấn theo định kỳ 2 lần/ năm cho các nhân viên y tế để ôn lại kiến
thức và có kiểm tra, đánh giá kiến thức trước tập huấn.
− Các nhân viên mới vào bệnh viện đều phải qua lớp tập huấn phân loại chất thải và
kiểm tra đánh giá kiến thức trước khi làm việc.
− Bệnh viện cần đầu tư thêm một số thùng rác có nắp di động để đặt tại khu khám
và khu có nhiều người nhà bệnh nhân.


23


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

− Phân khu vệ sinh cho toàn bệnh viện, mỗi người trong đội vệ sinh ngoại cảnh chịu
trách nhiệm từng khu rõ ràng, tránh việc đùn đẩy trách nhiệm cho nhau.

24


LVTN: Thiết kế lò đốt CTRYT bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định

SVTH. Lê Thị Khánh Hòa

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
3.1. MÔ HÌNH XỬ LÝ CTRYT:
Đối với các cơ sở y tế trong thành phố, có thể áp dụng một trong hai mô hình
xử lý sau:
− Xây dựng và vận hành trạm xử lý CTRYT tập trung cho toàn thành phố.
− Xây dựng và vận hành trạm xử lý CTRYT theo cụm bệnh viện, trung tâm
y tế.
Đối với các cơ sở y tế tại nông thôn, do tồn tại hạn chế là khoảng cách giữa
các cơ sở khá xa nhau, nên lưu thông bị hạn chế. Do vậy, trong trường hợp này,
biện pháp xử lý cục bộ tại cơ sở là tối ưu nhất.
3.2. TỔNG QUAN CÁC PHƯƠNG PHÁP.
3.2.1. Phương pháp khử trùng.

∗ Phương pháp khử khuẩn bằng hóa chất:
Đặc điểm của phương pháp này là dung dịch khử trùng tấn công vào cơ thể vi sinh
vật sống để tiêu diệt chúng. Vì vậy, điều quan trọng là nồng độ thuốc khử trùng và thời
gian ngâm phải đúng nếu không sẽ không có hiệu quả.
+ Để khử trùng có hiệu quả, thuốc sử dụng được trộn vào chất thải phải đảm bảo:
− Tiêu diệt hoặc ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật có hại.
− Không có hại cho dụng cụ, không khử hoạt tính các chất hữu cơ cần khử trùng.
− Pha đúng nồng độ.
+ Hạn chế của phương pháp này:
− Phải băm nhỏ hoặc nghiền chất thải trước khi khử khuẩn.
− Những thiết bị để băm hoặc nghiền thường hay bị sự cố cơ khí.
− Những chất hóa học sử dụng để tiệt khuẩn chất thải y tế thường rất độc hại đối
với con người.
25


×