Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế huyện Quỳnh Lưu – tinh Nghệ an đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.1 KB, 64 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài.
Đường lối phát triển kinh tế của Việt nam hiện nay là con đường phát triển toàn
diện về cả kinh tế và xã hội. Đó cũng chính là con đường đặt ra cho một huyện địa
phương như huyện Quỳnh Lưu- tỉnh Nghệ an. Tuy vậy, vào giai đoạn hội nhập kin
tế toàn cầu và Việt nam đang trong thời kỳ phấn đấu để theo kịp sự phát triển của
nền kinh tế các nước phát triển khác trên thế giới, cho nên mục tiêu tăng trưởng
kinh tế được đặt lên trước mục tiêu phát triển công bằng xã hội. Nền kinh tế huyện
Quỳnh Lưu – tỉnh Nghệ an cũng không nằm ngoài quy luật phát triển đó của đất
nước.
Trong thời gian vừa qua, kinh tế huyên Quỳnh lưu- tỉnh Nghệ an đã đạt tốc độ
tăng trưởng khá cao, tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Nhưng do nhiều yếu
tố khách quan như xuất phát điểm thấp, dân số đông nên dù tốc đọ tăng
trưởng khá cũng chưa làm thay đổi tình hình kinh tế của huyện một cách rõ
nét, thu nhập bình quân đầu người con thấp. Do đó, vấn đê cấp thiết đặt ra
đối với huyện Quỳnh Lưu là phải nhanh chóng đưa ra các giải pháp thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, là bước vô cùng quan trọng nhằm nâng cao đời
sống của người dân dân địa phương cũng như giúp nâng cao vị thế của
huyện.
Và đó cũng chính là lý do em chọn đề tài: “ Giai pháp thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế huyện Quỳnh Lưu – tinh Nghệ an đến năm 2015”


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

Nội dung nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu cả đề tài gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về tăng trưởng kinh tế


- Chương 2: Đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế huyện Quỳnh lưu_Nghệ
an giai đoạn 2005-2009
- Chương 3: Giai pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế huyện Quỳnh lưu đến
năm 2015
Phương pháp nghiên cứu mà em sử dụng trong đề tài mình là:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu
- Phương pháp duy vật biện chứng
Giới hạn nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Tăng trưởng kinh tế
- Phạm vi nghiên cứu: Tăng trưởng kinh tế ở huyện Quỳnh Lưu- tỉnh Nghệ an năm
2005-2009
Do kiến thức chuyên môn còn trong giai đoạn hoàn thiện và kiến thức thực
tế còn hạn chế- chưa phong phú nên trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu đề tài
này em còn gặp nhiều thiếu sót không tránh khỏi trong chuyên đề của mình. Vì
vậy em rất mong sự góp ý, ý kiến đánh giá của các thầy cô để khắc phục, hạn chế
các sai sót trong kiến thức của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thạc sĩ
Phạm Thành Hưng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này!
Hà nội, tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Thanh Thu

SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 2

Kế hoạch 48A


Luận văn tốt nghiệp


Chương I:

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

Lý luận chung về tăng trưởng kinh tế

1.1. Tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng kinh tế địa phương
1.1.1 Khái niệm, bản chất của tằng trưởng
*Khái niệm: Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền KTQD trong một
khoảng thời gian nhất định( thường là một năm).
* Biểu hiện của tăng trưởng: Sự gia tăng này được biểu hiện bằng cả con số tuyệt
đối và con số tương đối
Để đo lường tăng trưởng kinh tế có thể dùng mức tăng trưởng tuyệt đối, tốc độ
tăng trưởng kinh tế hoặc tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trong một giai
đoạn.
Mức tăng trưởng tuyệt đối là mức chênh lệch quy mô kinh tế giữa hai kỳ cần so
sánh.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính bằng cách lấy chênh lệch giữa quy mô kinh
tế kỳ hiện tại so với quy mô kinh tế kỳ trước chia cho quy mô kinh tế kỳ trước.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được thể hiện bằng đơn vị %.
Biểu diễn bằng toán học sẽ có công thức:
y = dY/Y × 100(%),
trong đó Y là qui mô của nền kinh tế, và y là tốc độ tăng trưởng. Nếu quy mô kinh
tế được đo bằng GDP (hay GNP) danh nghĩa, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP
SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 3

Kế hoạch 48A



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

(hoặc GNP) danh nghĩa. Còn nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay GNP)
thực tế, thì sẽ có tốc độ tăng trưởng GDP (hay GNP) thực tế. Thông thường, tăng
trưởng kinh tế dùng chỉ tiêu thực tế hơn là các chỉ tiêu danh nghĩa.
Theo nghị quyết số 92/2006 ngày 7/9/2006 về quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội
của Chính phủ nước Việt nam, tại mục 4 về quy hoạch tổng thể phát triển KTXH
cấp huyện, quy định tốc độ tăng trưởng kinh tế của một huyện được tính theo giá
trị sản xuấ GO.
* Như vậy ta thấy bản chất của tăng trưởng kinh tế được thể hiện như sau:
- Đầu tiên, tăng trưởng kinh tế thể hiện và phản ánh sự thay đổi về lượng của nền
kinh tế. Qua các con số so sánh tuyệt đối và tương dối, ta biết được sự gia tăng
hay giảm đi của tổng sản lượng nền KTQD. Quy mô và tốc độ tăng trưởng là chỉ
tiêu hữu ích để đánh giá tăng trưởng và phát triển kinh tế của quốc gia. Tuy nhiên
càn phải kết hợp với nhiêu chỉ tiêu khác nhau đặc biệt là quy mô của nền kinh tế
để đánh giá sự gia tăng sản lượng nền kinh tế
Do dó, chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế là chỉ tiêu phù hợp để so sánh
mức tăng trưởng kinh tế giữa các nền kinh tế có quy mô tương tụ nhau. Ta có thể
dùng chỉ tiêu này để so sánh sự phát triển kinh tế giữa các vùng hoặc tỉnh trong
một quốc gia
- Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng kinh tế còn là tiền đề để phát triển kinh tế. Thật vậy:
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng kinh tế thể hiện trình độ mở rộng quy mô sản lượng
và tiềm lực sản xuất của nền kinh tế. Nếu tốc đọ tăng trưởng được đánh giá là
nhanh và ổn định ( so với quy mô nền kinh tế) thì ta có thể đưa ra nhận xét trong
giai đoạn này, nền kinh tế có khả năng mở rộng tiềm lực sản xuất cao, ngược lại
SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 4


Kế hoạch 48A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

nếu tốc đọ tăng trưởng thấp thậm chí là lạm phát cao là biểu hiện không tốt của
một nền kinh tế
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế còn thể hiện khả năng nâng cao mức sống và khả
năng tích lũy cho đầu tư mở rộng sản xuất. Tốc độ tăng trưởng tích cực, nghĩa là
tổng thu nhập của nền kinh tế cũng gia tăng tích cục, tương ứng là thu nhập bình
quân đầu người gia tăn. Vì vậy mức sống của nguwif dân cũng được tăng lên theo
Thu nhập tăng nên các khoản tiết kiệm của nền kinh tế cũng tăng lên, nâng cao
khả năng tích lũy, ảnh hưởng thuận lợi cho đầu tư mở rộng quy mô sãn xuất
Thứ ba, tăng trưởng kinh tế còn liên quan mật thiết đến nhiều mặt của tái sản xuất
xã hội như: sản lượng, việc làm, lạm phát, giá cả, quan hệ kinh tế đội ngoại, sự
biến đổi cơ cấu kinh tế…
*Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc GNP hoặc thu nhập bình
quân đầu người trong một thời gian nhất định. Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự
thay đổi về lượng của nền kinh tế. Tuy vậy ở một số quốc gia, mức độ bất bình
đẳng kinh tế tương đối cao nên mặc dù thu nhập bình quân đầu người cao nhưng
nhiều người dân vẫn sống trong tình trạng nghèo khổ.
Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao gồm
tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (như phúc lợi
xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của khu
vực sơ khai, tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ ). Phát triển kinh tế là
một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm kinh tế, xã hội, môi
trường, thể chế trong một thời gian nhất định nhằm đảm bảo rằng GDP cao hơn

đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn

SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 5

Kế hoạch 48A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

1,1,2 Chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng kinh tế đối với phạm vi huyện
1.1.2.1 Tổng giá trị sản xuất ( GO_Gross output)
- Khái niệm: Tống giá trị sản xuất là tổng giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong một thời kỳ nhất định( thường là một năm)
- Cách tính: có 2 cách để xác định chỉ tiêu GO
C1: GO=Tống doanh thu bán hàng từ các đơn vị các ngành trong nền kinh tế
C2: GO= IC-VA
>>>Trong phạm vi một huyên giá trị GO được tính bằng tổng giá trị sản xuất của
các ngành KTQD trong huyện
GOhuyện=Tổng GOi( GOi : giá trị sản xuất của các ngành kinh tế trong huyện)
>>> Gặp nhiều khó khăn trong việc tính GO của huyện vì khó thu thập số liệu
trong các ngành dịch vụ. Đặc biệt một số lĩnh vực phải do cấp tỉnh tính toán và
phân bổ cho cấp huyện, thành phố hoặc huyện cần phải phối hợp chặt chẽ với cấp
trên để tính toán. Tuy vậy, giá trị sản xuất GO vẫn lầ chỉ tiêu quan trọng nhất trong
đánh giá tăng trưởng kinh tế của huyện, Bởi muốn xác định tốc đọ tăng trưởng
kinh tế của huyện cần dựa vào chỉ tiêu giá trị sản xuất GO này.
1.1.2.2. Tổng giá trị sản phẩm quốc nội ( GDP: Gross Domestic Product)
*Khái niệm: Tổng giá trị sản phẩm quốc nội là tổng giá trị sản phẩm vật chất và

dịch vụ cuối cùng tạo ra do kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh thổ của 1
quốc gia tạo nên trong một thời kì nhất định( thường là một năm)
* Cách tính:
-Theo phương pháp sản xuất: GDP được xác định bằng tổng giá trị gia tăng của tất
cả các đơn vị sản xuất thường trú trong nền kinh tế.

SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 6

Kế hoạch 48A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

Giá trị gia tăng của doanh nghiệp ký hiệu là (VA) , giá trị tăng thêm của một ngành
(GO) , giá trị tăng thêm của nền kinh tế là GDP
VA = Giá trị thị trường sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp - Giá trị đầu vào được
chuyển hết vào giá trị sản phẩm trong quá trình sản xuất
Giá trị gia tăng của một ngành (GO)
GO =∑ VAi

(i=1,2,3,..,n)

Trong đó:
VAi là giá trị tăng thêm của doanh nghiệp i trong ngành
n là số lượng doanh nghiệp trong ngành
Giá trị gia tăng của nền kinh tế GDP
GDP =∑ GOj (j=1,2,3,..,m)

Trong đó:
GOj là giá trị gia tăng của ngành j
m là số ngành trong nền kinh tế
+Theo phương pháp thu nhập:

Theo phương pháp thu nhập hay phương pháp chi phí, tổng sản phẩm quốc nội
bằng tổng thu nhập từ các yếu tố tiền lương (wage), tiền lãi (interest), lợi nhuận
(profit) và tiền thuê (rent); đó cũng chính là tổng chi phí sản xuất các sản phẩm
cuối cùng của xã hội.
GDP=W+R+i+Pr+Ti+De

SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 7

Kế hoạch 48A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

Các khoản thu nhập được xác định vào GDP:
- Thu nhập của người có sức lao động dưới hình thức tiền công và tiền lương (W)
- Thu nhập của người có đất cho thuê(R) \
- Thu nhập của người có tiền cho vay (In)
- Thu nhập của người có vốn (Dp)
- Khấu hao vốn cố định (Dp)
- Thuế kinh doanh (Ti)
GDP=W+R+In+Pr+Dp+Ti
+ Theo phương pháp chi tiêu:

Theo phương pháp chi tiêu, tổng sản phẩm quốc nội của một quốc gia là tổng số
tiền mà các hộ gia đình trong quốc gia đó chi mua các hàng hóa cuối cùng.Như
vậy trong một nền kinh tế giản đơn ta có thể dễ dàng tính tổng sản phẩm quốc nội
như là tổng chi tiêu hàng hóa và dịch vụ cuối cùng hàng năm.
GDP=C+G+I+NX
Trong đó:
C là tiêu dùng của hộ gia đình
G là tiêu dùng của chính phủ
I là tổng dầu tư
I=De+In
De là khấu hao
In là đầu tư ròng
NX là cán cân thương mại
NX=X-M
X (export) là xuất khẩu
SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 8

Kế hoạch 48A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

M (import) là nhập khẩu
>>>Trong phạm vi một huyện giá trị gia tăng VA được tính bằng tổng giá trị gia
tăng của tất cả các ngành kinh tế quốc dân trong huyện
Tổng sản phẩm hay tổng giá trị gia tăng của một huyện là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
có thể coi đây là chỉ tiêu quan trọng nhất, thường dùng để đánh giá tăng trưởng ,

cơ cấu kinh tế, năng suất lao động, hiệu quả vốn đầu tư, các cân đối của nền kinh
tế huyện
1.1.2.3: Tổng thu nhập quốc dân (GNI: Gross National Income)
* Khái niệm: Tổng thu nhập quốc dân là tổng thu nhập từ sản phẩm vật chất và
dịch vụ cuối cùng do công dân của một nước tạo ra trong một khoảng thời gian
nhất âinhj
* Cách tính: GNI bao gồm các khoản thu nhập và phân phối lại thu nhập. Đầu tư
có tính đến cả các khoản nhận từ nước ngoài về và chuyển ra nước ngoài.
GNI=GDP+Chênh lệch thu nhập nhân tố với nước ngoài
1.1.2.4: Thu nhập quốc dân: (NI: National income)
*Khái niệm: Là phầm giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ mới sáng tạo ra trong
một khoảng thời gian nhất định thường là một năm
* Cách tính: NI=GNI-Dp(Dp: khấu hao vốn cố định của nền kinh tế)
1.1.2.5: Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI: National Disposable
Income)
*Khái niệm: Là phần thu nhập của quốc gia dành cho tiêu dùng cuối cùng và tích
lũy thuần trong 1 thời kỳ nhất định, thường là một năm
*Cách tính: NDI=NI+ Chênh lệch chuyển nhượng hiện hành với nước ngoài
1.1.2.6: Thu nhập bình quân đầu người
SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 9

Kế hoạch 48A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

Đây là chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng kinh tế có tính đến ảnh hưởng của sự thay

đổi dân số
GNI/người=GNI/n (n: dân số địa phương)
>>>là tiền đề thể hiện sự nâng cao mức sống của dân cư và nó cũng là chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá mức sống của người dân. Thông qua chỉ tiêu này ta có thể
so sánh mức sống dân cư giữa các quốc gia, vùng, địa phương với nhau. Từ đó rút
ra được kết luận về chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế đó
>>> vị vậy có thể khẳng định chỉ tiêu này cũng thể hiện sự tăng trưởng bền vũng
của nền kinh tế
Huyện là 1 đơn vị kinh tế nhỏ, hạn chế rất lớn về mặt thu thập số liệu. Do đó trên
phạm vi một huyên không sử dụng các chỉ tiêu GNI, NI, GNI/n. Bởi các chỉ tiêu
này có sự bao quát và đòi hỏi ở quy mô lớn. Do đó ở phạm vi kinh tế huyện chỉ
tiêu tổng sản phẩm trong vùng GDP được sử dụng để xác định tổng thu nhập của
huyện
1.1.3 Quan điêm dịnh hướng của chính quyền các cấp về tăng trưởng kinh
tế
1.1.3.1 Vị trí vai trò của huyện Quỳnh Lưu đối với tỉnh Nghệ an
- Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Nam Thanh_Bắc nghệ có vị thế ảnh hưởng
đặc biệt với Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Trung Bộ và các nước trong khu
vực. Đây cũng sẽ là 1 vùng trọng điểm của chiến lược biển Việt Nam; là khu vực
phát triển năng động, có môi trường đầu tư thuận lợi, khả năng cạnh tranh cao
trong khu vực………….
1.1.3.2 Định hướng chủ trương của chính quyền các cấp về tăng
trưởng kinh tế huyện

SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 10

Kế hoạch 48A



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế
1.2.1 Nhân tố kinh tế
1.2.1.1 Các nhân tố tác động tới tổng cung
Y=F(K,L,R,T)
* Vốn (K):
Là một trong những nhân tố sản xuất, tùy theo mức độ tư bản mà người lao
động được sử dụng những máy móc, thiết bị...nhiều hay ít (tỷ lệ tư bản trên mỗi
lao động) và tạo ra sản lượng cao hay thấp. Để có được tư bản, phải thực hiện đầu
tư nghĩa là hy sinh tiêu dùng cho tương lai. Điều này đặc biệt quan trọng trong sự
phát triển dài hạn, những quốc gia có tỷ lệ đầu tư tính trên GDP cao thường có
được sự tăng trưởng cao và bền vững. Tuy nhiên, tư bản không chỉ là máy móc,
thiết bị do tư nhân dầu tư cho sản xuất nó còn là tư bản cố định xã hội, những thứ
tạo tiền đề cho sản xuất và thương mại phát triển. Tư bản cố định xã hội thường là
những dự án quy mô lớn, gần như không thể chia nhỏ được và nhiều khi có lợi
suất tăng dần theo quy mô nên phải do chính phủ thực hiện. Ví dụ: hạ tầng của sản
xuất (đường giao thông, mạng lưới điện quốc gia...), sức khỏe cộng đồng, thủy
lợi....
Được xét ở góc đọ vốn sản xuất là giá trị của những tài sản được sử dụng
làm phương tiện phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm vốn cố định
và vốn lưu động
>>> Là tiền đề cho các hoạt động san xuất và phản ánh năng lực sản xuất của nền
kinh tế và vốn sản xuất tác động tới tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng, nghĩa là
khi yếu tố vốn sản xuất được tăng cường cả về mặt số lượng và chất lượng thì nền
kinh tế đó cũng có sự gia tăng sản lượng
SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 11


Kế hoạch 48A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

* Lao động(L): Xét ở khía cạnh số lượng và chất lượng nguồn lao đông là bộ phận
trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có
nguyện vọng tham gia lao động và người ngoài đọ tuổi lao động làm việc trong
nền KTQD
Xét theo khía cạnh số lượng:
+Dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm
+ Dân số trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp,
đang đi học, làm việc nội trợ và những người thuộc tình trạng khác.
Xét theo khía cạnh chất lượng ta xét những yếu tố sau:
Chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến thức và kỷ luật của
đội ngũ lao động là yếu tố quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các
yếu tố khác như tư bản, nguyên vật liệu, công nghệ đều có thể mua hoặc vay mượn
được nhưng nguồn nhân lực thì khó có thể làm điều tương tự. Các yếu tố như máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu hay công nghệ sản xuất chỉ có thể phát huy được tối
đa hiệu quả bởi đội ngũ lao động có trình độ văn hóa, có sức khỏe và kỷ luật lao
động tốt. Thực tế nghiên cứu các nền kinh tế bị tàn phá sau Chiến tranh thế giới
lần thứ II cho thấy mặc dù hầu hết tư bản bị phá hủy nhưng những nước có nguồn
nhân lực chất lượng cao vẫn có thể phục hồi và phát triển kinh tế một cách ngoạn
mục. Một ví dụ là nước Đức, "một lượng lớn tư bản của nước Đức bị tàn phá trong
Đại chiến thế giới lần thứ hai, tuy nhiên vốn nhân lực của lực lượng lao động nước
Đức vẫn tồn tại. Với những kỹ năng này, nước Đức đã phục hồi nhanh chóng sau
năm 1945. Nếu không có số vốn nhân lực này thì sẽ không bao giờ có sự thần kỳ

của nước Đức thời hậu chiến.
*Tài nguyên đất đai.

SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 12

Kế hoạch 48A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

Là một trong những yếu tố sản xuất cổ điển, những tài nguyên quan trọng
nhất là đất đai, khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ, rừng và nguồn nước. Tài nguyên
thiên nhiên có vai trò quan trọng để phát triển kinh tế, có những nước được thiên
nhiên ưu đãi một trữ lượng dầu mỏ lớn có thể đạt được mức thu nhập cao gần như
hoàn toàn dựa vào đó như Ả rập Xê út. Tuy nhiên, các nước sản xuất dầu mỏ là
ngoại lệ chứ không phải quy luật, việc sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong
phú không quyết định một quốc gia có thu nhập cao. Nhật Bản là một nước gần
như không có tài nguyên thiên nhiên nhưng nhờ tập trung sản xuất các sản phẩm
có hàm lượng lao động, tư bản, công nghệ cao nên vẫn có nền kinh tế đứng thứ hai
trên thế giới về quy mô
*Công nghệ kĩ thuật
Trong suốt lịch sử loài người, tăng trưởng kinh tế rõ ràng không phải là sự
sao chép giản đơn, là việc đơn thuần chỉ tăng thêm lao động và tư bản, ngược lại,
nó là quá trình không ngừng thay đổi công nghệ sản xuất. Công nghệ sản xuất cho
phép cùng một lượng lao động và tư bản có thể tạo ra sản lượng cao hơn, nghĩa là
quá trình sản xuất có hiệu quả hơn. Công nghệ phát triển ngày càng nhanh chóng
và ngày nay công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới... có

những bước tiến như vũ bão góp phần gia tăng hiệu quả của sản xuất. Tuy nhiên,
thay đổi công nghệ không chỉ thuần túy là việc tìm tòi, nghiên cứu; công nghệ có
phát triển và ứng dụng một cách nhanh chóng được là nhờ "phần thưởng cho sự
đổi mới" - sự duy trì cơ chế cho phép những sáng chế, phát minh được bảo vệ và
được trả tiền một cách xứng đáng.

>>>Phân tích tác động của các nhân tố K,L,R,T tới tăng trưởng kinh tế

SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 13

Kế hoạch 48A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

- Mô hình Harrod_domar
Dựa vào tư tưởng của Keynes, vào những năm 40 với sự
nghiên cứu một cách độc lập, hai nhà kinh tế học là Roy Harrod ở Anh và Evsay
Domar ở Mỹ đã cùng đưa ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa sự tăng trưởng
và thất nghiệp ở các nước phát triển. Mô hình này cũng được sử dụng rộng rãi ở
các nước đang phát triển để xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng và các nhu cầu
về

vốn.

Mô hình này coi đầu ra của bất kỳ một đơn vị kinh tế nào, dù là một công ty, một
ngành công nghiệp hay toàn bộ nền kinh tế phụ thuộc vào tổng số vốn đầu tư cho

nó.
Nếu gọi đầu ra là Y, tỷ lệ tăng trưởng của đầu ra là g:

Nếu gọi S là mức tích lũy của nền kinh tế thì tỷ lệ tích lũy (s) trong đầu tư sẽ là:

Vì tiết kiệm là nguồn đầu tư của đầu tư, nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn bằng tiết
kiệm (St = It), do đó cũng có thể viết:

Mục đích của đầu tư là để tạo ra vốn sản xuất, nên It = Kt. Nếu gọi k là tỷ số gia
tăng giữa vốn và sản lượng (còn gọi là hệ số ICOR), ta có:
SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 14

Kế hoạch 48A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

Do đó chúng ta có:

Ở đây k được gọi là hệ số ICOR (hệ số gia tăng vốn đầu ra). Hệ số này nói lên
rằng: vốn được tạo ra bằng đầu tư là yếu tố cơ bản của tăng trưởng; tiết kiệm của
nhân dân và các công ty là nguồn gốc của đầu tư. Hệ số này cũng phản ánh trình
độ kỹ thuật của sản xuất và là số đo năng lực sản xuất của đầu tư. Ví dụ, nếu như
đầu tư 3 tỷ đồng dưới dạng xây dựng nhà máy mới và trang bị mới làm cho xí
nghiệp có khả năng tăng đầu ra thêm 1 tỷ đồng/năm trong vòng một năm tới thì hệ
số


gia

tăng

vốn

đầu

ra

trong

trường

hợp

này



3/1.

Đối với các nhà làm kế hoạch, khi cho trước phương trình đơn giản này thì nhiệm
vụ không phức tạp lắm. Bước đầu là thử đưa ra một cách tính tỷ số gia tăng vốn –
đầu ra. Có hai phương án lựa chọn cho bước tiếp theo. Hoặc là phải lập kế hoạch
cần quyết định tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, hoặc là cần quyết định tỷ lệ tiết kiệm

+ Mô hình tăng trưởng Solow
Mô hình tăng trưởng Solow là một mô hình thuyết minh về cơ chế tăng trưởng
kinh tế do Robert Solow và Trevor Swan xây dựng rồi được các học giả kinh tế

khác bổ sung. Solow đã nhận được giải Nobel về kinh tế năm 1987 nhờ cống hiến
này. Mô hình này còn gọi là mô hình tăng trưởng tân cổ điển vì một số giả thiết
SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 15

Kế hoạch 48A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

của mô hình dựa theo lý luận của kinh tế học tân cổ điển. Mô hình này còn có cách
gọi khác, đó là Mô hình tăng trưởng ngoại sinh, bởi vì không liên quan đến các
nhân tố bên trong, rốt cục tăng trưởng của một nền kinh tế sẽ hội tụ về một tốc độ
nhất định ở trạng thái bền vững. Chỉ các yếu tố bên ngoài, đó là công nghệ và tốc
độ tăng trưởng lao động mới thay đổi được tốc độ tăng trưởng kinh tế ở trạng thái
bền vững.
Trong đó:


Y là sản lượng thực tế (hoặc thu nhập thực tế).



K là lượng tư bản đem đầu tư.



L là lượng lao động.




y là sản lượng trên đầu lao động.



k là lượng tư bản trên đầu lao động.



S là tiết kiệm của cả nền kinh tế.



s là tỷ lệ tiết kiệm.



I là đầu tư.



i là đầu tư trên đầu lao động.



C là tiêu dùng cá nhân trong nền kinh tế.




c là tiêu dùng cá nhân trên đầu lao động.



δ là tỷ lệ khấu hao tư bản.



Δ là lượng tư bản tăng thêm ròng.



n là tốc độ tăng dân số, đồng thời là tốc độ tăng lực lượng lao động.

Ta có:

SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 16

Kế hoạch 48A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

Khi tư bản trên đầu lao động k tăng, thì giá trị khấu hao δk tăng, hơn nữa, dẫn đến
tư bản mới trên đầu lao động nk tăng. Gọi δk + nk hay (δ+n)k là đầu tư cần thiết,
vì nó bù đắp phần tài sản bị hao mòn và đáp ứng vốn cho lao động mới tăng thêm.

Điểm A trên Hình 1 là giao của đường đầu tư cần thiết (δ+n)k và đường đầu tư
trên đầu lao động i. Nó cho thấy đó là một sự cân bằng.
Tại trạng thái vốn trên đầu lao động k1 nhở hơn k*, thì đầu tư i = sy lớn hơn đầu tư
cần thiết (δ+n)k, có nghĩa là k = sy – (δ+n)k > 0 do đó dẫn đến k tăng.
Ngược lại, tại trạng thái vốn trên đầu lao động k2 lớn hơn k*, thì đầu tư i = sy nhỏ
hơn đầu tư cần thiết (δ+n)k, có nghĩa là k = sy – (δ+n)k < 0, do đó k giảm.
Ta có, k tăng lên đến mức k*, và ngược lại khi nó giảm, thì giảm đến mức k*. Cả
hai trường hợp tăng và giảm đều đạt đến một trạng thái cân bằng. Và người ta gọi
đó là điểm ổn định hay trạng thái ổn định.

SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 17

Kế hoạch 48A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

Tại trạng thái ổn định k*, chúng ta nhận thấy rằng đầu tư và đầu tư cần thiết cân
bằng nhau, hay ?k = sy – (δ+n)k* = 0, tốc độ tăng của sản lượng trên lao động
bằng không (gy = 0), và tốc độ tăng của vốn trên mỗi lao động bằng không (gk =
0).

1.2.1.2 Các nhân tố tác động tới tổng cầu
Y=F(C,G,I,NX)
* Chi cho tiêu dùng cá nhân(C): bao gồm các khoản chi cố định, thường xuyên và
khoản chi phát sinh trong sinh hoạt của người dân
* Chi tiêu của chính phủ (G): là khoản chi mua hành hóa dịch vụ của chính phủ

* Chi cho đầu tư (I): chi tiêu cho nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp và đơn vị
kinh tế bao gồm: nhu cầu vốn đầu tư cố định và vốn lưu động
* Chi tiêu cho hoạt động XNK: thực chất là khoản chi ròng phải bỏ ra cho hoạt
động thương mại quốc tế hay còn gọi là xuất khẩu ròng
>>>tác động của các nhân tố này tới tổng cầu
>>>hình biểu diễn sự tác động của các nhân tố này tới tổng cầu
1.2.2 Nhân tố phi kinh tế
1.2.2.1 Đăc điểm văn hóa xã hội
+Khái niệm văn hóa xã hội bao gồm các tri thức phổ thông : kiến thức tích lũy,
tinh hoa của nhân loại về khoa học, văn học, công nghệ và cả loiis sống cũng như
phong tục tập quán…
+Nhân tố VHXH ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhu cầu thị trường
Thật vậy, yếu tố này có thể làm tăng hay giảm nhu cầu tiêu dùng của người dân về
một hàng hóa nào đó trong xã hội. Ví dụ người dân ở địa phương có nhịp sống
SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 18

Kế hoạch 48A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

công nghệ hiện đại thì ở đó các sản phẩm hàng hóa công nghệ cao hay thức ăn
nhanh sẽ được tiêu thụ nhiêu. Hay người dân ở nước Hồi sẽ không tiêu thụ thịt bò.
Hơn nữa, trình độ văn hóa thể hiện sự phát triển cũng như sự văn minh của một
quốc gia do đó cũng có thể khẳng định rằng đây là yếu tố cơ bản tạo ra nguồn lực
có trình độ cao và quản lý kinh tế xã hội tốt. Nên để tạo ra tăng trưởng khá và bền
vững thì mục tiêu đầu tiên là phải phấn đấu đưa văn hóa phát triển ở trình độ cao.

Đặc biệt ở phạm vi kinh tế huyện thì đặc điểm văn hóa xã hội tác động trực tiếp và
mạnh mẽ tới nền kinh tế. Truyền thống văn hóa phong tục tập quán ở huyện
thường được gìn giữ lâu dài qua nhiều thế hệ nên nó cũng ảnh hưởng không nhỏ
tới nhu cầu tiêu dùng của người dân..
Mặt khác, trình độ văn hóa của người dân cao hay thấp cũng tạo điều kiện khoa
khăn hay thuận lợi cho công tác quản lý KTXH ở các cấp chính quyền.
1.2.2.2 Nhân tố thể chế CTXH
- Thể chế chính trị- kinh tê- xã hội được hiểu là lực lượng đại diện cho ý chí của
cộng đồng, nhằm điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế- chính trị- xã hội theo các
mục tiêu phát triển. Thể chế được biểu hiện là các mục tiêu phát triển, các nguyên
tắc tổ chức, quản lý, chế độ chính sách, hệ thống luật pháp, công cụ và bộ máy tổ
chức thực hiện.
- Nhân tó này tác động đến nền kinh tế ở khía cạnh là các hành lang pháp lý và
môi trường kinh tế-xã hội cho hoạt động đầu tư, sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hoạt
động sản xuất, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá và ngược lại, một thể chế kinh tếchính trị- xã hội khá và ngược lại nếu không phù hợp sẽ làm chậm, thậm chí cản
trở quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
- Tuy nhiên không nên dùng thể chế áp đặt theo ý muốn chủ quan của cộng đồng .
Do môi trường kinh tế- xã hội ngày càng biến động nhanh chóng nen các thể chế

SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 19

Kế hoạch 48A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

này cũng phải linh động, mềm dẻo, nhạy cảm cho phù hợp với yêu cầu của nền

kinh tế thị trường.
Vậy để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế cần đặc biệt quan tâm tới yếu tố thể chế
kinh tế- chính trị- xã hội nhằm tạo ra động lực kích thích mạnh mẽ tới đầu tư phát
triển kinh tế.
ở Việt nam hiện nay, trên địa bàn kinh tế huyện nhà nước vẫn đang là chủ thế có
uy tín ảnh hưởng chủ đạo tới phát triển kinh tế. Do đó yêu cầu đặt ra là cần phải
tích cực hoàn thiện nhân tố thể chế kinh tê- chính trị- xã hội của đia phương.

1.2.2.3: Cơ cấu dân tộc
- Cơ cấu dân tộc là kết cấu của các tộc người khác nhau trên cùng một lãnh thổ
quốc gia, họ khác nhau về trình độ văn minh, mức sống, văn hóa, địa vị chính trịxã hội…
Nhân tố cơ cấu dân tộc ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng kinh tế trên khía
cạnh sự bình đảng trong xã hội

SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 20

Kế hoạch 48A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

Chương II: Đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế huyện
Quỳnh lưu_Nghệ an giai đoạn 2005-2009
2.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tác động tới tăng trưởng kinh tế huyện
2.1.1 Các nhân tố bên trong tác động tới tăng trưởng kinh tế huyện
2.1.1.1 Yếu tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
* Vị trí địa lý_-KTXH


Quỳnh Lưu là huyện địa đầu của xứ Nghệ, Quỳnh Lưu có đường biên giới
dài 122km, trong đó đường biên giới đất liền 88km và 34 km đường bờ biển.
Khoảng cách từ huyện lỵ là thị trấn Cầu Giát đến tỉnh lỵ là thành phố Vinh khoảng
60Km. Phía bắc huyện Quỳnh Lưu giáp huyện Tĩnh Gia (Thanh Hoá), có chung
SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 21

Kế hoạch 48A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

địa giới khoảng 24km với ranh giới tự nhiên là khe Nước Lạnh. Phía nam và tây
nam Quỳnh Lưu giáp với Diễn Châu và huyện Yên Thành với ranh giới khoảng
31km. Vùng phía nam của huyện Quỳnh Lưu có chung khu vực đồng bằng với hai
huyện Diễn Châu và Yên Thành (thường gọi là đồng bằng Diễn-Yên-Quỳnh). Phía
tây, huyện Quỳnh Lưu giáp huyện Nghĩa Đàn với ranh giới khoảng 33km được
hình thành một cách tự nhiên bằng các dãy núi kéo dài liên tục mà giữa chúng có
nhiều đèo thấp tạo ra những con đường nối liền hai huyện với nhau. Phía đông,
huyện Quỳnh Lưu giáp biển Đồng.
.

Về giao thông, ngoài quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam đi qua với điểm

"dừng chân" là ga Hoàng Mai, ga Cầu Giát và mạng lưới quốc lộ, tỉnh lộ, huyện
lộ, đường sông phủ khắp toàn huyện..., Quỳnh Lưu còn có tuyến đường sắt địa
phương nối từ ga Giát qua ga Tuần lên huyện Nghĩa Đàn. Đây là một trong số rất

ít cac tuyến đường sắt Quốc gia với vùng đất đỏ Phủ Quỳ. Quỳnh Lưu đang là một
trong 3 trọng điểm lớn về phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An (Vinh, Quỳnh Lưu,
Phủ Quỳ)
* Địa hình và tài nguyên đất
Về mặt địa hình, Quỳnh Lưu được chia thành 2 loại địa hình rõ rệt, đồng
bằng miền biển và trung du miền núi. Được ngăn cách nhau bởi quốc lộ 1A.Phía
Tây là đỉnh đầu của dãy Trường Sơn còn phía Đông là giáp với biển Đông. Địa
hình này được đánh giá phù hợp cho việc chăn nuôi và trồng cây lương thục ngắn
ngày ở phía Tây, trồng lúa và nuôi trồng thủy sản o phía Đông.
Bên cạnh đó vùng còn có 2 con sông khá lớn là Song Hoàng Mai và sông
Thai. Đây là 2 con sông cung cấp nước phục vụ tưới tiêu chính cho bà con nông
dân trong các vụ mùa

SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 22

Kế hoạch 48A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

* Tài nguyên khí hậu
Theo số liệu báo cáo của trung tâm khí tượng thủy văn huyên Quỳnh Lưu
nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nhưng lại ở miền biển nên thường nhận được ba
luồng

gió:


- Gió mùa Đông Bắc nằm sâu trong lục địa lạnh lẽo của vùng Sibia và Mông Cổ,
từng đợt thổi qua Trung Quốc và vịnh Bắc Bộ tràn về, bà con gọi là gió bắc.
- Gió mùa Tây Nam ở tận vinh Băng-gan tràn qua lục địa, luồn qua các dãy
Trường Sơn, thổi sang mà nhân dân thường gọi là gió Lào nhưng chính là gió tây
khô

nóng.

- Gió mùa Đông Nam mát mẻ từ biển Đông thổi vào nhân dân gọi là gió nồm
Khí

hậu

Quỳnh

Lưu

chia

làm

hai

mùa



rệt:

- Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10 dương lịch. Mùa này tiết trời nóng nực, nhiệt

độ

trung

bình

30C,



ngày

lên

tới

40C.

- Mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 dương lịch năm sau. Mùa này
thường có gió mùa đông bắc, mưa kéo dài.
Ta có thể thấy khí hậu ở vùng này khá khắc nghiệt, ảnh hưởng không nhỏ
tới hoạt động sản xuất và nuôi trồng của bà con. Nên để sản xuất được ổn đình và
thuận lợi huyện cần có công tác dự báo thời tiết chính xác và các phương án phòng
tránh cũng như khắc phục kịp thời khi có biến động về thời tiết xảy ra.
* Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản trên địa bàn huyện qua các số liệu thống kê cho thấy chưa
phong phú cả về số lượng và chất lượng. Cụ thể như sau:
- Đá vôi tập trung chủ yếu ở khu vực Hoàng mai với trữ lượng khoảng 500 triệu
m3. Để sản xuất xi măng với vật liệu xây dựng như đà ngô, đá dăm, sò xây nhà….
SVTH: Nguyễn Thanh Thu

Page 23

Kế hoạch 48A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

Bên cạnh đó còn có dất sét đá bọt làm phụ gia đê sản xuất xi măng.
Ngoài ra còn có đất sét cũng ở khu vục này, là nguyên liêu để sản xuất gạch nung,
năm 2009 sản xuấtt được 107 triệu viên
* Tài nguyên du lịch
Trong khi tài nguyên khoáng sản của huyện là khá hạn chế thì tài nguyên
du lịch của vùng được đánh giá là khá dồi dào và có tiềm năng khai thác.
Huyện có nhiều bãi biển đẹp, thoải đang được khai thác và thu hút khách du
lịch như biển Quỳnh Phương, biển Quỳnh Bảng…với nhiều loại hải sản làm thức
ăn lạ phục vụ khách du lịch tại nơi và làm quà.
Bên cạnh đó huyện còn nhiều di tích lịch sử được nhà nước công nhận như
làng văn hóa Quỳnh Đôi,, đền Cờn, là địa điểm tham quan du lịch hấp dẫn mỗi độ
xuân về.
* Tài nguyên nước
Tài nguyên nước của huyện Quỳnh Lưu chỉ bao gồm tài nguyên nước mặt
trong đó nước mặn là chủ yếu. Vì là huyện giáp biển Đông với chiều dài gần 30km
nên trữ lượng nước mặn ở vùng này khá lớn, thuận lợi cho việc nuôi trồng và
đánh bắt thủy hải sản. Cũng nhờ nguồn nước mặn này người dân có thể tận dụng
và làm muối ăn. Do đó ngành diêm nghiệp của vùng cũng rất phát triển.
Ngoài ra vùng cũng có hệ thông kênh mương nhân tạo rất hệ thống nhằm
dẫn nước từ 2 con sông lớn là sông Thai và sông Hoàng mai đề phục vụ tưới tiêu
và thoát nước mỗi khi lũ về.

Ta biết rằng tài nguyên nước là tài nguyên vô cùng quan trọng, không thể
thiếu và ảnh hưởng rất lớn đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của chúng ta.
SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 24

Kế hoạch 48A


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Phạm Thành Hưng

2.1.1.2 Dân số và nguồn lao động
* Dân số
Dân số của huyện vào cuối năm 2009 là 377.289 người, với mật độ dân số khoảng
622 người/km2.
Bảng 2.1 : Dân số huyện Quỳnh Lưu qua các năm 2005-2009
2005
2006
2007
2008
2009
Dân số ( Người)
365.297 368.660 371.709 375.304 377.289
Tỷ lệ phát triển dân số tự 10,3
9,8
9,9
10,0
9,5
nhiên(%)

Nguồn KH phát triển KTXH huyện Quỳnh Lưu qua các năm
Ta thấy huyện Quỳnh Lưu là huyện có dân số đông và tốc độ tăng dân số
cao so với yêu cầu của phát triển kinh tế-xã hội, đây cũng là đặc điểm thuân lợi
cho việc cung cấp lực lượng lao động là nhân tố đầu vào không thể thiếu đối với
quá trình sản xuất kinh tế. Hằng năm lực lượng lao động nơi đây được tăng lên
khá nhanh từ các nguồn: Bộ đội hết nghĩa vụ trỏ về, dân số đến tuổi lao động, học
sinh sinh vên tốt nghiệp các trường cao đảng, đại học, trung học chuyên nghiệp…
Song việc tăng dân số nhanh này cũng đồng nghĩa với việc tăng nhanh lực
lượng lao dộng tạo áp lực lớn cho việc giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập
cho người dân. Nếu không có biện pháp giải quyết kịp thời và hiệu quả để tìm
việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân thì có thể ảnh hưởng đến trật tự an
ninh xã hội, các hệ quả của việc thấp nghiệp có thể gia tăng như nghiệp ngập, bài
bạc, trộm cắp, mại dâm….
SVTH: Nguyễn Thanh Thu
Page 25

Kế hoạch 48A


×