Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hòa Lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
Nội dung cơ cấu........................................................................................................36

SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp
CÁC TỪ DANH MỤC VIẾT TẮT

No&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước

SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

5

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.4. Kết quả cho vay hộ sản xuất trên địa bàn năm 2007-2008-2009.........33
Nội dung cơ cấu........................................................................................................36
I.Cơ cấu phân theo thời gian................................................................................36



SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


5

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Con xin cảm ơn bố mẹ của con, người đã sinh ra và nuôi dạy con, cho con có
một cuộc sống tốt đẹp như ngày hôm nay. Bố mẹ là đòn bẩy thúc đẩy đưa con vào
trường đại học Kinh Tế Quốc Dân, mở cho con cánh cửa sự nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo.PGS.TS. Lưu Thị Hương,
người đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Cô giáo đã hướng dẫn , chỉ
bảo cho em đến từng câu chữ trong chuyên đề. Em xin cảm ơn cô!
Mình xin cảm ơn tất cả các bạn cùng lớp và cùng nhóm đã giúp đỡ mình rất nhiều
trong quá trình làm chuyên đề này.
Cuối cùng, cháu xin cảm ơn các bác, các cô, các anh, các chị tại ngân hàng
No&PTNT chi nhánh Hòa Lạc đã tận tình giúp đỡ cháu trong suốt quá trình thực
tập và có được những số liệu cần thiết cho chuyên đề. Cháu xin chân thành cảm ơn!

SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


1


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Công cuộc đổi mới do Đảng và nhà nước Việt Nam khởi xướng trong những
năm qua đã và đang gặt hái được những thành tựu to lớn. Cùng với chủ trương công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nền kinh tế nước ta đang chuyển từ nền kinh tế
tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước, một nền
kinh tế mở. Trong sự nghiệp vĩ đại này Ngân hàng có một vị trí , ý nghĩa vô cùng
quan trọng, là một trong những ngành chủ đạo của nền kinh tế. Ngân hàng chính là
cầu nối giúp các chủ thể kinh tế liên kết với nhau, chính là công cụ chuyển vốn từ
nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn, tiết kiệm vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Cùng với
sự phát triển của các ngành kinh tế khác ngân hàng đang ngày càng phát triển đa
dạng về hình thức, phong phú về nghiệp vụ và nâng cao chất lượng.
Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ và là một lực lượng chủ yếu trong nền
kinh tế của Việt Nam hiện nay. Vì vậy việc mở rộng cho vay hộ sản xuất đối với bất
cứ ngân hàng thương mại nào là vấn đề hết sức quan trọng.
Qua khảo sát thực tế về hoạt động cho vay của ngân hàng No&PTNT chi
nhánh Hòa Lạc cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS.Lưu Thị Hương em đã chọn đề
tài: “ Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam – chi nhánh Hòa Lạc’’.
Chuyên đề chia làm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng No&PTNT chi
nhánh Hòa Lạc
Chương 3. Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng No&PTNT
chi nhánh Hòa Lạc

SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A



2

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY HỘ
SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại
NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động chủ yếu là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay thực hiện tốt nghiệp vụ chiết khấu và phương tiện thanh toán.
NHTM ra đời cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, các quan điểm
trước đây thường cho rằng NHTM như một cơ quan thực hiện phân phối vốn một
cách thuần túy, từ đó cách nhìn nhận về NHTM càng trở nên nặng nề. Việc thừa,
thiếu vốn trong tạm thời thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế, đến một
thời điểm thì cả người thừa vốn và người thiếu vốn cùng xuất hiện nhưng họ lại
không tìm được với nhau. NHTM chính là cầu nối giúp người thừa vốn chuyển vốn
sang cho người thiếu vốn. NHTM đã và đang phát triển đặt vị trí tiên phong chủ
chốt trong nền kinh tế.
NHTM là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế.
Hàng triệu cá nhân, hộ sản xuất và các doanh nghiệp , các tổ chức kinh tế - xã hội
đều gửi tiền tại NHTM. NHTM đóng vai trò người thủ quỹ trong toàn xã hội.
Theo luật các tổ chức tín dụng quy định “ Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi
và sử dụng để cho vay thực hiện tốt nghiệp vụ chiết khấu và phương tiện thanh toán
”.

Có nhiều khái niệm khác nhau về NHTM:
Ở Mỹ có khái niệm NHTM là công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ
tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp thì NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở thường xuyên nhận của công
chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính

SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

3

họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Việt Nam theo sắc lệnh số 018CT/LDGCQL/SL ngày 20/10/1969 của chính
quyền Sài Gòn cũ cho rằng: NHTM là mọi xí nghiệp công hay tư lập kể cả chi
nhánh hay phân cục ngân hàng ngoại quốc mà hoạt động thường xuyên là thi hành
cho chính mình nghiệp vụ chiết khấu, tài chính với kí thác của tư nhân hay của xí
nghiệp, cơ quan công quyền.
Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23/05/1990 của hội dồng nhà nước xác định: “
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và là phương tiện thanh toán”.
Qua những khái niệm trên có thể rút ra một số điểm đặc trưng của NHTM như
sau:
- NHTM là tổ chức được phép sử dụng các kí thác của công chúng với trách
nhiệm hoàn trả.
- NHTM là tổ chức được phép sử dụng các kí thác của công chúng để cho vay,

chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
* Phân biệt NHTM với các tổ chức tín dụng khác:
- Vào cuối những năm 60 điểm đặc thù để phân biệt NHTM với ngân hàng
trung gian khác đó là NHTM là đơn vị duy nhất được mở tài khoản tiền gửi không
kì hạn cho công chúng. Điều này có nghĩa là người ta phân biệt nó dựa trên thành
phần của tài sản Nợ. Vào lúc này tiền gửi không kỳ hạn bị cấm trả lãi tuy nhiên do
nhu cầu giao dịch qua Sec vẫn tăng gấp đôi hàng năm, do đó khối lượng Séc phát
hành từ các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn vẫn tăng mạnh sau bộ phận tiền mặt
pháp định.
- Từ những năm 80 trở đi khi tiền gửi không kỳ hạn được phép trả lãi các ngân
hàng tiết kiệm và các tổ chức tín dụng khác cũng được quyền và bắt đầu mở tài
khoản tiền gửi không kỳ hạn, cho phép công chúng được sử dụng Séc một cách linh
hoạt, đa dạng nhiều hình thức. Lúc này việc phân biệt NHTM với các tổ chức tín
dụng khác bằng tài sản nợ không còn phù hợp nữa nên các chuyên gia phương tây
đã chuyển sang dựa vào tài sản Có làm tiêu thức phân biệt. Theo tiêu thức này thì
NHTM là ngân hàng trung gian mà tỷ lệ vốn cho vay vào thương mại và công

SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

4

nghiệp chiếm đa số trong tài sản có của nớ.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
* Huy động vốn: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân
hàng đã tìm mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là

các khoản tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm của khách hàng ). Ngân hàng mở dịch vụ
nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong
cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi , các ngân hàng đã trả lãi
cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu
tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
* Cho vay : Cho vay là hoạt động chủ yếu và đem lại nguồn thu lớn nhất đối
với NHTM. Chúng ta sẽ tìm hiểu nhiều hơn hoạt động cho vay ở phần sau.
* Các hoạt động trung gian khác
- Mua bán ngoại tệ : Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực
hiện là trao đổi (mua bán) ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền
này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày
nay , mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những
giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên
môn cao.
- Bảo quản vật có giá : Các ngân hàng thương mại thực hiện lưu trữ vàng và các
vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao
cho khách tờ biên nhận (giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi
trả bất cứ lúc nào cho giấy chứng nhận , nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như
tiền – dung để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng
phát hành. Lợi ích của việc sử dụng thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đã
khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận của
ngân hàng. Đó là hình thức đầu tiên của giấy bạc ngân hàng. Ngày nay, vật có giá
được tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả phí bảo quản.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán : Khi các doanh
nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn
thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua ngân hàng đã mở
đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến

SV:Nguyễn Tích Huy


Lớp: TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

5

ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách (còn được gọi là sec),
khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các lợi ích của thanh toán
không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp
phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Cùng
với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh toán đã được phát
triển như Ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ…..
- Quản lí ngân quỹ : Các ngân hàng thương mại mở tài khoản và giữ tiền của
phần lớn các doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối
quan hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lí ngân quỹ
và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch
vụ quản lí ngân quỹ, trong đó ngân hàng sẽ quản lí việc thu và chi cho một công ty
kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng
khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn đến khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
- Tài trợ các hoạt động của Chính Phủ : Khả năng huy động và cho vay với
khối lượng lớn ngân hàng đã trở thành trọng tâm trong các chính sách của Chính
phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường cấp bách trong khi thu không đủ, Chính phủ
các nước đều muốn tiếp cận với các khoản vay của ngân hàng. Ngày nay, Chính phủ
giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được
cấp phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó
các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ.
- Bảo lãnh : Do khả năng thanh toán của các ngân hàng cho một khách hàng
rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy
tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh

ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng
của mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của
tổ tín dụng khách…..
- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn : Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt là
các thiết bị có giá trị lớn, các hang sản xuất và thương mại đã thuê 9 thay vì bán)
các thiết bị. Cuối hợp đồng thuê, khách hàng có thể mua (do vậy còn gọi là hợp
dồng thuê mua). Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền
lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong
đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê.

SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

6

- Cung cấp ủy thác và tư vấn : Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân
hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lí tài chính. Vì vậy , nhiều cá nhân và doanh
nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lí tài sản và quản lí hoạt động tài chính hộ.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chúng khoán : Nhiều ngân hàng dang phấn
đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu.
Đây là một trong những lí do khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới
chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các
chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán.
- Cung cấp dịch vụ bảo hiểm : Từ nhiều năm nay các ngân hàng đã bán bảo
hiểm cho khách hàng, điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng
bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.

- Cung cấp dịch vụ đại lí : Nhiều ngân hàng (Thường là các ngân hàng lớn)
cung cấp các dịch vụ ngân hàng đại lí cho các ngân hàng khác thanh toán hộ , phát
hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ.
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay trong ngân hàng thương mại
Ngân hàng là tổ chức đi vay để cho vay, có thể nói hoạt động cho vay của
NHTM là hoạt động cơ bản và tạo nguồn thu lớn nhất đối với NHTM.
Cho vay là một hoạt động nằm trong các hoạt động tín dụng của ngân hàng,
thông qua hoạt động cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế
dưới hình thức phân phối vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để
đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ kinh doanh và đời sống.
Hoạt động cho vay của NHTM là việc NHTM dùng số vốn huy động được
đầu tư cho các doanh nhiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các hộ sản
xuất và các tổ chức khác trong một khoảng thời gian nhất định để lấy lãi.
NHTM chuyển vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn chính là qua hoạt động
cho vay. NHTM huy động vốn từ những tổ chức, cá nhân đang có vốn mà không có
nhu cầu sử dụng số vốn đó rồi cho những tổ chức, cá nhân đang có nhu cầu sử dụng
vốn vay. Có thể thấy hoạt động cho vay của ngân hàng tận dụng được tối đa nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có những phương thức cho vay khác nhau và tùy

thuộc vào tính chất của các nguồn huy động và họ sẽ tập trung cho vay theo một
hình thức nào đó làm thế mạnh của mình.
1.1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
a. Phân loại theo mục đích khoản vay
Theo mục đích khoản vay thì hoạt động cho vay của NHTM được chia thành
3 loại:
- Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu
thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các
khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết
khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua),
giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng: Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích
cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi họ tin rằng các khoản cho vay tiêu
dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự
cạnh tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng
như một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, tín dụng tiêu
dùng đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các
nước có nền kinh tế phát triển.
- Tài trợ cho dự án: Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các
ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy
mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng
này nói chung là cao song lãi lại lớn. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư đất.
b. Phân loại theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay có ảnh hưởng rất lớn tới tính an toàn và sinh lợi của
món vay cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng, do đó việc phân loại theo
thời hạn cho vay rất có ý nghĩa đối với ngân hàng.
Phân loại theo thời hạn cho vay thì hoạt động cho vay của NHTM được chia
thành 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: Là khoản cho vay có thời hạn dưới 1 năm, được sử dụng


SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

8

để bù đắp vốn sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp. Đây là khoản có
lãi suất cho vay và rủi ro thấp nhất do thời hạn hoàn vốn nhanh, hạn chế được các
yếu tố rủi ro về lãi suất, lạm phát cùng như các yếu tố rủi ro từ môi trường
- Cho vay trung hạn: Là khoản vay có thời hạn cho vay từ 1 năm đến 5
năm.Thông thường được các doanh nghiệp sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, cơ sở vật chất, mở rộng sản xuất
kinh doanh.
- Cho vay dài hạn : Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa
có thể lên đến 20-30 năm. Cho vay dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu
dài hạn như tài trợ xây dựng cho các công trình xây dựng cơ bản như nhà cửa, sân
bay, cầu đường, đầu tư trang thiết bị.
Tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng thu hồi vốn của từng dự án mà có thể
xác định cho vay ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn.
c. Phân loại theo hình thức cho vay
- Thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội (Vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của các
NHTM đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều
kiện để cấp hạn mức thấu chi.
- Cho vay theo hạn mức: Đây là hình thức cho vay theo đó ngân hàng thỏa

thuận cấp cho khách hàng hạn mức cho vay. Hạn mức cho vay có thể tính cho cả kì
và cuối kì. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
- Cho vay luân chuyển: Là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa của
khách hàng. Khách hàng khi đã mua hàng có thể thiếu vốn , ngân hàng có thể cho vay để
khách hàng mua hàng và sẽ thu nợ khi khách hàng bán hàng.
- Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời gian cho vay đã thỏa thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ tài sản cố định
hoặc hàng lâu bền.

SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

9

- Cho vay gián tiếp: Phần lớn cho vay của NHTM là cho vay gián tiếp. Bên
cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp như thông qua
các tổ , nhóm, hội trung gian…
d.Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay
Trong nhiều trường hợp, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản
đảm bảo khi nhận khoản tiền vay. Khách hàng luôn có những rủi ro trong kinh
doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng, những biến cố này có thể
đem lại cho ngân hàng những tổn thất lớn. Chính vì vậy, trừ những khách hàng
có uy tín cao, phần lớn khách hàng phải có tài sản bảo đảm khi nhận tín dụng
của ngân hàng. Tài sản bảo đảm có thể là tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh
của bên thứ ba.

Theo căn cứ trên, cho vay được chia thành 2 loại:
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng. Đối với những khách hàng có tín nhiệm, có khả năng tài chính vững mạnh và
lợi nhuận có được từ dự án cho vay là khả quan thì ngân hàng có thể cấp vốn vay
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm: là việc cho vay vốn của ngân hàng mà theo đó nghĩa vụ
trả nợ của khách hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế
chấp, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Đối
với những khách hàng không có uy tín, khi vay vốn cần đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự
bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một bổ sung cho nguồn thu nợ
thứ nhất thiếu chắc chắn.
e.Phân loại theo đối tượng cho vay
- Cho vay cá hộ sản xuất: Đó là các khoản cho vay đối với các hộ gia đình sản
xuất kinh doanh. Khi có nhu cầu vay vốn chủ hộ sẽ đến ngân hàng đăng kí vay vốn
với dự án kinh doanh của họ. Hiện nay cho vay hộ sản xuất chiếm một tỷ trọng khá
lớn trong cho vay của các ngân hàng.
- Cho vay doanh nghiệp: Các doanh nghiệp khi có nhu cầu về vốn cho các dự
án thường tìm đến ngân hàng, bởi đó là nguồn vay có chi phí hợp lý và tính bảo
đảm cao. Tuy nhiên, quá trình thẩm định và đưa ra quyết định cho vay của ngân

SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

10


hàng rất chặt chẽ, đòi hỏi doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu mới có thể vay
vốn.
1.2. Hoạt động cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Hộ sản xuất và vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế
1.2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hộ sản xuất
Hộ sản xuất được xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được nhà nước giao
đất quản lí và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một
số lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự , những hộ gia đình mà các thành viên
có tài sản chung có hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt
động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh
khác do pháp luật quy định , là chủ đề trong các quan hệ đó.
Những hộ gia đình mà đất đã được giao cho hộ cũng là chủ thể trong các quan
hệ dân sự liên quan đến đất đã được cấp đó.
- Đại diện của hộ sản xuất : Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao
dịch dân sự về lợi ích chung của hộ. Cha mẹ hoặc các thành viên khác đã có năng
lực trách nhiệm hành vi dân sự (đã dủ 18 tuổi) đều có thể làm chủ hộ. Chủ hộ có thể
ủy quyền cho thành viên khác (đã đủ 18 tuổi) làm đại diện của hộ trong các quan hệ
dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi
ích chung của hộ làm phát sinh quyền lợi và nghĩa vụ của hộ sản xuất.
- Tài sản chung của hộ sản xuất: Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do
các thành viên cùng nhau tạo lập nên hoặc được cho tặng và các tài sản khác mà các
thành viên thỏa thuận là tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ
cũng là tài sản chung của hộ sản xuất.
- Trách nhiệm dân sự của hộ sản xuất: Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự
về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của hộ do người đại diện xác lập trong các giao
dịch dân sự. Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung
của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách
nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
- Hộ sản xuất có quy mô sản xuất nhỏ, nguồn lao động thì chủ yếu là các thành


SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

11

viên trong hộ. Hộ sản xuất có các điều kiện về đất đai nhưng thiếu vốn , thiếu hiểu
biết về khoa học , kỹ thuật , thiếu kiến thức về thị trường nên sản xuất kinh doanh
còn mang nặng tính tự cấp, tự túc.
- Hộ sản xuất thường phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, các nghề gia truyền,
thế mạnh và tài nguyên thiên nhiên của từng vùng.
- Hầu hết chủ hộ là những người đã lớn tuổi trong gia đình như ông bà, bố mẹ
nên việc đơi mới cách thức sản xuất kinh doanh theo xu hướng hiện đại là khó khăn,
không bắt kịp với thời đại.
- Hộ sản xuất có lực lượng lao động chủ yếu là những người trong gia đình nên
khi có chuyện xảy ra với gia đình thì quá trình sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất
sẽ bị đình trệ trong một khoảng thời gian nhất định.
1.2.1.2.Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế
Hộ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội. Là động lực khai thác các tiềm năng , tận dụng nguồn vốn , lao động, tài
nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác cạnh
tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình cùng vận động và phát triển. Hiệu quả
đó gắn liền với sản xuất kinh doanh, tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản xuất
nhanh tạo được quỹ hàng hóa cho tiêu dùng và cho xuất khẩu làm tăng nhu nhập
cho ngân sách nhà nước.
Xét về lĩnh vực tài chính – tiền tệ thì hộ sản xuất tạo điều kiện mở rộng thị

trường vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư.
Cùng với các chủ trương , chính sách của Đảng và Nhà nước tạo điều kiện cho
hộ sản xuất phát triển đã góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và tạo
được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội,
nâng cao trình độ dân trí, đời sống nhân dân ngày càng cao. Thực hiện mục tiêu “
Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”. Hộ sản xuất được thừa
nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ , sôi động trong quá
trình đổi mới của đất nước ta. Hộ sản xuất nông thôn và một bộ phận kinh tế trang
trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu tạo ra lương thực , thực phẩm ,
nguyên liệu cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến nông lâm, thủy hải sản, sản
xuất được các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

12

1.2.2. Hoạt động cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay hộ sản xuất của ngân hàng
thương mại
Cho vay hộ sản xuất là việc ngân hàng dùng những khoản tiền tự có hoặc đã
huy động được cho các hộ sản xuất kinh doanh nông – lâm – ngư nghiêp vay để
phục vụ nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ và nhà nước đã có những chính sách
chỉ đạo phải phát triển mạnh mẽ hơn nữa kinh tế hộ sản xuất.Hầu hết ở các ngân
hàng hiện nay dư nợ cho vay hộ sản xuất chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng dư

nợ.
- Do hộ sản xuất hầu hết là hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi nhỏ,
vốn cần thiết cũng nhỏ nên các khoản vay của hộ sản xuất thường nhỏ.
- Có trình độ học vấn cũng như trình độ chuyên môn hầu như là còn hạn chế.
Sản xuất kinh doanh thường ở mức tự phát chứ không có dự án sản xuất kinh
doanh. Điều này khiến việc cho vay hộ sản xuất rất khó khăn. Nhất là trong khâu
thẩm định cho vay.
- Các hộ sản xuất nông, lâm nghiệp thì thường bị ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố
tự nhiên. Nhất là thiên tai ảnh hưởng vô cùng lớn đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của các hộ sản xuất. Do vậy cho vay hộ sản xuất có rủi ro lớn.
- Các hộ sản xuất thường không hiểu luật pháp và các thủ tục pháp lí khi đi
vay. Nên thường xuyên để xảy ra tình trạng trả lãi và gốc quá hạn gây những thiệt
hại cho ngân hàng.
- Khi có chuyện xảy ra đối với những người trong hộ sản xuất thì hầu như là
quá trình sản xuất kinh doanh sẻ bị ngưng trệ hoàn toàn trong một thời gian dài.
Điều này khiến khả năng thu hồi vốn của các hộ sản xuất kém. Khả năng trả nợ
ngân hàng đúng hạn kém.

1.2.2.2.Phân loại cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
a. Phân loại theo mục đích khoản cho vay hộ sản xuẩt
Theo mục đích khoản cho vay thì cho vay hộ sản xuất được chia làm 3 loại

SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

13


- Cho vay thương mại hộ sản xuất: Là các khoản cho vay đối với các hộ sản xuất ,
để các hộ sản xuất phục vụ nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng hộ sản xuất: Là các khoản cho vay đối với các hộ sản xuất để
các hộ sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng (mua ô tô, xây dựng nhà….)
- Tài trợ dự án: Là các khoản cho vay đối với các hộ sản xuất mà các khoản
vay đó được cho vay dựa trên một dự án mà hộ sản xuất đã nghiên cứu đề ra. Ngân
hàng xem xét dự án rồi cho vay theo dự án đó.
b.Phân loại theo thời gian cho vay hộ sản xuất
Theo thời gian cho vay thì cho vay hộ sản xuất được chia làm 3 loại:
- Cho vay hộ sản xuất ngắn hạn: Là các khoản cho vay hộ sản xuất có thời hạn
từ 1 năm trở xuống.
- Cho vay hộ sản xuất trung hạn: Là các khoản cho vay hộ sản xuất có thời hạn
từ 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay hộ sản xuất dài hạn: Là các khoản cho vay hộ sản xuất có thời hạn
trên 5 năm.
c. Phân loại theo hình thức cho vay hộ sản xuất
Theo hình thức cho vay thì cho vay hộ sản xuất cũng có các hình thức như : Thấu
chi, cho vay trực tiếp, cho vay trả góp, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức và
cho vay gián tiếp.
d. Phân loại theo tài sản đảm bảo
Thao tài sản đảm bảo thì cho vay hộ sản xuất được chia làm 2 loại: Cho vay có tài
sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo (hay còn gọi là cho vay tín chấp)
1.2.3. Mở rộng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay hộ sản xuất của NHTM
Mở rộng cho vay hộ sản xuất là việc NHTM cho vay hộ sản xuất trên phạm vi
rộng hơn, đồng thời tăng tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất trên tổng dư nợ. Muốn
vậy NHTM phải tăng cả về số lượng và chất lượng các khoản cho vay đối với hộ
sản xuất.
Tăng chất lượng đối với các khoản cho vay hộ sản xuất nghĩa là:NHTM phải


SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

14

thực hiện quy trình tín dụng một cách chặt chẽ, từ khâu thẩm định trước khi vay đến
các khâu quản lí sau khi vay. Làm sao để khoản vay được an toàn nhất đối với ngân
hàng.
Tăng vế số lượng đối với các khoản cho vay hộ sản xuất nghĩa là: NHTM tăng
dư nợ cho vay đối với các khoản hộ sản xuất đã vay và cho nhiều hộ vay hơn nữa
nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn cho các khoản cho vay của NHTM.
Khi đã đảm bảo được cả về chất lượng và số lượng thì khi đó gọi là NHTM đã
mở rộng cho vay hộ sản xuất.
1.2.3.2. Chỉ tiêu mở rộng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại
Có nhiều yếu tố để đánh giá mở rộng cho vay hộ sản xuất. Sau đây là một số
chỉ tiêu dùng để đánh giá việc mở rộng cho vay hộ sản xuất:
* Dư nợ cho vay hộ sản xuất: Dư nợ cho vay hộ sản xuất là tổng số vốn mà ngân
hàng đầu tư cho các hộ sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định.
Dư nợ cho vay hộ sản xuất của một NHTM cao hay thấp cũng ảnh hưởng đến
khả năng mở rộng cho vay hộ sản xuất của NHTM đó.
Dư nợ cho vay thể hiện việc cho vay hộ sản xuất trong một thời gian của
NHTM là như thế nào, đồng thời cũng thông qua dư nợ có thể thấy được tỷ trọng dư
nợ cho vay hộ sản xuất so với tổng dư nợ.

Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất =


Dư nợ cho vay hộ sản xuất
Tổng dư nợ

Vì vậy muốn mở rộng cho vay hộ sản xuất thì ngân hàng phải có các biện pháp
tăng dư nợ cho vay hộ sản xuất.
* Phạm vi cho vay hộ sản xuất: Phạm vi cho vay hộ sản xuất là những địa phận,
địa bàn mà NHTM đã cho các hộ sản xuất vay.
Phạm vi cho vay hộ sản xuất thể hiện quy mô cho vay hộ sản xuất tại NHTM ,
phạm vi cho vay hộ sản xuất rộng thì quy mô cho vay hộ sản xuất sẽ lớn và ngược
lại phạm vi kinh doanh hẹp thì quy mô cho vay hộ sản xuất nhỏ.

SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Nếu phạm vi cho vay hộ sản xuất của một NHTM mà lớn hơn trong một thời
kỳ nào đó thì cũng là một chỉ tiêu để đánh giá NHTM đó đã mở rộng cho vay hộ
sản xuất.
* Số hộ sản xuất vay vốn: Số hộ sản xuất vay vốn là số lượng hộ sản xuất đã
vay vốn của ngân hàng trong một thời điểm nào đó.
Số hộ sản xuất vay vốn lớn hay nhỏ cũng là một chỉ tiêu để đánh giá việc mở
rộng cho vay hộ sản xuất của một NHTM.
Số hộ sản xuất vay vốn của ngân hàng thể hiện tỷ trọng số hộ sản xuất được
vay vốn của ngân hàng so với số hộ sản xuất trên địa bàn từ đó cho thấy được cho

vay hộ sản xuất đã dược mở rộng hay chưa.
Số hộ sản xuất được vay vốn
Tỷ trọng số hộ sản xuất được vay vốn =
Tổng số hộ sản xuất trên địa bàn

* Doanh thu cho vay hộ sản xuất:
Doanh thu cho vay hộ sản xuất là tổng số tiền mà ngân hàng thu về được khi
cho vay hộ sản xuất. Doanh thu cho vay hộ sản xuất thể hiện cả về số lượng và chất
lượng cho vay hộ sản xuất. Từ doanh thu cho vay hộ sản xuất ta có thể đánh giá
được việc cho vay hộ sản xuất trong một thời kỳ nào đó đã thực hiện tốt hay chưa
và từ đó ta cũng có thể thấy được việc cho vay hộ sản xuất tại ngân hnagf đã được
mở rộng hay chưa.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay hộ sản xuất của ngân
hàng thương mại
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Con người
Nhân tố con người là gồm toàn bộ các vấn đề liên quan đến các cán bộ ngân
hàng, ban lãnh đạo của ngân hàng.
- Nếu ban giám đốc, các lãnh đạo của ngân hàng có các chính sách quả lí tốt
trong hoạt động cho vay hộ sản xuất thì cho vay hộ sản xuất sẽ có khả năng được

SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

16


mở rộng và ngược lại nếu Ban giám đốc, lãnh đạo của ngân hàng mà có các chính
sách quản lí không tốt trong cho vay hộ sản xuất thì sẽ gây khó khăn trong việc mở
rộng cho vay hộ sản xuất.
- Nếu các cán bộ tín dụng hiểu biết nhiều hơn về việc mở rộng cho vay hộ sản
xuất thì sẽ có thể mở rộng cho vay hộ sản xuất dễ dàng hơn, còn nếu không hiểu
biết nhiều về việc mở rộng cho vay hộ sản xuất thì sẽ khó khăn hơn trong việc mở
rộng cho vay hộ sản xuất. Ngoài ra thì sự yếu kém trong năng lực của các cán bộ tín
dụng cũng ảnh hưởng rất lớn đối với việc mở rộng cho vay hộ sản xuất.
Như vậy nhân tố con người ảnh hưởng rất lớn đến việc mở rộng cho vay hộ
sản xuất của NHTM.
1.3.1.2. Quy trình cho vay
Quy trình cho vay bao gồm những quy định thực hiện trong quá trình cho vay,
thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Gồm các quá trình từ lập hồ sơ cho vay,
thẩm định , giải ngân, kiểm tra quản lí sau khi vay, thu hồi nợ. Chất lượng cho vay
có bảo đảm hay không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định của từng khâu
với sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng trong quy trình cho vay.
Quy trình cho vay là nhân tố ảnh hưởng lớn đến cho vay hộ sản xuất. Vì hộ sản
xuất là một lực lượng chủ yếu và chiếm tỷ trọng rất lớn trong dư nợ cho vay của bất
kì một NHTM nào. Do đó nếu quy trình cho vay tốt được thực hiện nhanh chóng,
kịp thời , chính xác thì sẽ giúp cho vay hộ sản xuất được thực hiện tốt, còn nếu quy
trình cho vay không tốt, mất thời gian thì sẽ khiến cho vay hộ sản xuất thực hiện
không tốt.
Như vậy, nếu quy trình cho vay được thực hiện một cách nhanh chóng, an toàn
thì sẽ có nhiều hộ sản xuất được vay vốn hơn từ đó mở rộng cho vay hộ sản xuất.
Và ngược lại nếu quy trình cho vay thực hiện rầy rà, trong một thời gian dài thì sẽ
khiến các hộ sản xuất mất cơ hộ kinh doanh, không muốn vay vốn của ngân hàng và
như thế sẽ không mở rộng cho vay hộ sản xuất.

1.3.1.3. Chính sách cho vay
Chính sách cho vay là kim chỉ nam đảm bảo hoạt động cho vay có lợi, đi đúng


SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

17

hướng. Nó có nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một NHTM.
Một chính sách cho vay đúng đắn sẽ thu hút được nhiều hộ vay vốn, đảm bảo khả
năng sinh lời từ hoạt động cho vay trên cơ sở phân tích rủi ro, tuân thủ pháp luật và
chính sách của nhà nước.
Chính sách cho vay là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của
NHTM nói chung và cho vay hộ sản xuất nói riêng.
Nếu chính sách cho vay của một NHTM luôn hướng đến các khách hàng là
các hộ sản xuất thì sẽ làm cho số hộ sản xuất được vay vốn và dư nợ cho vay hộ sản
xuất sẽ tăng lên và cho vay hộ sản xuất sẽ được mở rộng. Ngược lại nếu chính sách
cho vay không quan tâm đến các hộ sản xuất sẽ khiến cho cho vay hộ sản xuất
không được mở rộng.
Điều đó cũng có nghĩa là mở rộng cho vay hộ sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào
chính sách cho vay của từng ngân hàng.
1.3.1.4. Chất lượng cho vay hộ sản xuất
Mở rộng cho vay hộ sản xuất phải luôn đi kèm với chất lượng cho vay hộ sản
xuất.
Chất lượng cho vay hộ sản xuất là một cơ sở đánh giá, một khoản cho vay hộ
sản xuất có chất lượng tốt có nghĩa là khoản cho vay đó phải được thực hiện đúng
theo quy trình cho vay và các hộ sản xuất trả lãi và gốc đúng hạn. Ngược lại một
khoản cho vay hộ sản xuất có chất lượng kém là khoản cho vay mà hộ sản xuất trả

lãi và gốc không đúng hạn, có nợ quá hạn.
Chất lượng cho vay hộ sản xuất tốt hay kém ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nói chung và cho vay hộ sản xuất nói riêng.
Chất lượng cho vay tốt thì việc trả nợ của các hộ sản xuất sẽ đúng hạn, ngân
hàng có thể căn cứ vào đó để cho vay các khoản tiếp theo, đồng thời thì nếu chất
lượng cho vay hộ sản xuất tốt thì khiến cho thu nhập của ngân hàng sẽ lớn hơn và từ
đó cũng sẽ tăng lợi nhuận giữ lại được đưa vào cho vay tiếp và tăng dư nợ cho vay
hộ sản xuất tại ngân hàng. Còn nếu chất lượng cho vay hộ sản xuất kém thì sẽ làm
mất vốn của ngân hàng, giảm thu nhập của ngân hàng từ đó giảm dư nợ của ngân
hàng.

SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

18

Chất lượng cho vay hộ sản xuất tốt có nghĩa là các khoản cho vay hộ sản xuất
không có các khoản nợ quá hạn. Nếu các khoản cho vay hộ sản xuất mà có nợ quá
hạn thì cho vay hộ sản xuất chưa được gọi là có chất lượng tốt.
Vì Vậy, muốn mở rộng cho vay hộ sản xuất thì chất lượng cho vay hộ sản xuất
phải tốt.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Nhân tố mang tính bất khả kháng
Là những nhân tố mà con người không thể đoán trước được hoặc biết trước
cũng không thể ngăn chặn, nó mang tính chất bất khả kháng như thiên tai, bão lụt
dịch bệnh, hỏa hoạn dẫn đến làm ảnh hưởng hoạt động kinh doanh của khách hàng

và từ đó gây rủi ro rất lớn đối với ngân hàng mà ngân hàng không thể lường trước
được, nguyên nhân này làm mất khả năng chi trả của người vay vốn dẫn đến ngân
hàng bị mất vốn mà không thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
a. Các yếu tố tự nhiên
Các hộ sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố tự
nhiên. Nếu điều kiện tự nhiên tốt, phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh thì
việc sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất sẽ được thuận lợi và sẽ thu hồi được
vốn trả nợ ngân hàng. Còn nếu điều kiện tự nhiên xấu, xảy ra lũ lụt, hạn hán thì ảnh
hưởng lớn tới quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất, từ đó sẽ làm cho
các hộ sản xuất mất nguồn thu và khó khăn trong trả nợ ngân hàng.
Có thể thấy rằng các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến cho vay hộ sản xuất.
Các yếu tố tự nhiên thuận lợi sẽ giúp cho các hộ sản xuất hoạt động sản xuất, kinh
doanh tốt từ đó các khoản vay sẽ được đảm bảo. Ngược lại nếu các yếu tố tự nhiên
không tốt gây bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất thì sẽ
dẫn đến các khoản vay ngân hàng sẽ không được đảm bảo.
b. Sự thay đổi các chính sách của các cơ quan nhà nước
Nếu sự thay đổi các chính sách của các cơ quan nhà nước có lợi cho hộ sản
xuất như trợ giá, ưu đãi thuế… thì sẽ thúc đẩy việc sản xuất kinh doanh của hộ sản
xuất phát triển, còn nếu sự thay đổi các chính sách của các cơ quan nhà nước bất lợi
cho hộ sản xuất như thu hồi đất, tăng thuế… thì sẽ gây nhiều khó khăn cho các hộ

SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

19


sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh và cũng ảnh hưởng đến các khoản cho
vay hộ sản xuất của ngân hàng.
Có thể thấy rằng sự thay đổi chính sách của các cơ quan nhà nước ảnh hưởng lớn
đến cho vay hộ sản xuất của NHTM.
1.3.2.2. Hộ sản xuất
Hộ sản xuất chính là người đi vay nên hộ sản xuất ảnh hưởng rất lớn đến việc
cho vay hộ sản xuất của NHTM. Các vấn đề của hộ sản xuất sẽ tác động gây ảnh
hưởng đến việc cho vay hộ sản xuất của NHTM.
Nếu hộ sản xuất có khả năng tài chính tốt, có các kế hoạch kinh doanh đúng
đắn và có uy tín thì các khoản cho vay hộ sản xuất của ngân hàng sẽ được đảm bảo
an toàn và việc mở rộng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng sẽ trở nên dễ dàng.
Nếu hộ sản xuất có khả năng tài chính kém, có các kế hoạch kinh doanh không
đúng đắn, không có uy tín thì các khoản cho vay hộ sản xuất của ngân hàng sẽ
không đảm bảo an toàn dẫn đến tình trạng nợ quá hạn và mất nợ gây cản trở việc
mở rộng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng.
Như vậy, hộ sản xuất chính là nhân tố mang tính khách quan ảnh hưởng đến
việc mở rộng cho vay hộ sản xuất của ngân hàng.
1.3.2.3. Môi trường kinh tế
Nếu môi trường kinh tế ổn định thuận lợi cho các hộ sản xuất trong quá trình
sản xuất kinh doanh thì việc vay và trả nợ ngân hàng sẽ thuận lợi tạo điều kiện mở
rộng cho vay hộ sản xuất của NHTM.
Nếu môi trường kinh tế bất ổn gây khó khăn cho các hộ sản xuất trong quá
trình sản xuất kinh doanh thì việc vay và trả nợ ngân hàng của các hộ sản xuất sẽ trở
nên khó khăn khiến cho ngân hàng khó khăn trong việc mở rộng cho vay hộ sản
xuất của NHTM.
Môi trường kinh tế chính là môi trường sống của hoạt động sản xuất kinh
doanh của các hộ sản xuất. Môi trường kinh tế tốt thì hoạt động sản xuất kinh doanh
của các hộ sản xuất cũng sẽ tốt và việc vay vốn ngân hàng cũng diễn ra tốt đẹp. Môi
trường kinh tế không tốt thì hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất cũng
sẽ không tốt và việc vay vốn ngân hàng của các hộ sản xuất sẽ không tốt.


SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

20

Như vậy môi trường kinh tế là nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay
hộ sản xuất của NHTM.
1.3.2.4. Môi trường pháp lí
Môi trường pháp lí là căn cứ để ngân hàng và các hộ sản xuất tuân theo. Đó
chính là các đạo luật, các qui phạm pháp luật mà các cơ quan có thẩm quyền đặt ra
bắt các tổ chức, cá nhân phải thực hiện.
Nếu môi trường pháp lí ổn định, các điều luật rõ ràng thì sẽ thuận lợi hơn cho
ngân hàng trong việc cho vay và thu nợ. Đồng thời cũng tạo sự thuận lợi cho các hộ
sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Còn ngược lại nếu môi trường pháp lí chưa ổn định, các điều luật không rõ
ràng thì sẽ gây khó khăn rất nhiều cho ngân hàng trong việc cho vay và thu nợ. Như
việc ban hành các điều luật về đất đai, các luật về xử lí tài sản thế chấp….. những
luật này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới quá trình cho vay của ngân hàng nói chung và cho
vay hộ sản xuất của ngân hàng nói riêng.
Vì vậy có thể nói môi trường pháp lí là nhân tố khách quan ảnh hưởng tới
việc cho vay hộ sản xuất của NHTM.

SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A



21

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI No&PTNT
CHI NHÁNH HÒA LẠC
2.1. Giới thiệu về ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hòa Lạc
2.1.1.Quá trình hình thành
Ngân hàng No&PTNT chi nhánh Hòa Lạc nằm trên địa bàn xã Bình Yên –
huyện Thạch Thất – thành phố Hà Nội. Được hình thành và xây dựng trên cơ sở là
một ngân hàng chi nhánh cấp 3 dưới cấp ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyện
Thạch Thất – Ngân hàng No&PTNT chi nhánh tỉnh Hà Tây.
Do có sự cố gắng của ban giám đốc và toàn thể các nhân viên trong ngân hàng
đồng thời cũng được sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo mà đến tháng 12 năm 2004 thì
ngân hàng No&PTNT chi nhánh cấp 3 Hòa Lạc được nâng cấp thành ngân hàng chi
nhánh cấp 2.
Theo quyết định số 427/QĐ-HĐQT/NHNo&PTNT VN ngày 24 tháng 12 năm
2004 quyết định nâng cấp ngân hàng No&PTNT chi nhánh cấp 3 Hòa Lạc – Thạch
Thất thành chi nhánh cấp 2 Hòa Lạc – Hà Tây .
Từ ngày được nâng cấp thì ngân hàng No&PTNT Hòa Lạc hoạt động hoàn
toàn độc lập với ngân hàng No&PTNT chi nhánh huyện Thạch Thất mặc dù ngân
hàng Hòa Lạc vẫn nằm trên địa bàn huyện Thạch Thất.
Huyện Thạch Thất là vùng bán sơn địa nằm ở phía bắc thành phố Hà Nội có
dân số khoảng 163.283 người và diện tích khoảng 104,32km2 với nhiều trục đường
giao thông chạy qua như quốc lộ 32, đường cao tốc láng Hòa Lạc...Đặc biệt với việc
hình thành khu công nghệ cao Hòa Lạc, khu công nghiệp bắc Phú Cát , khu đại học
quốc gia Hà Nội, làng văn hóa các dân tộc Việt Nam và các điểm công nghiệp Bình

Phú, Phùng Xá....là điều kiện hết sức thuận lợi để Thạch Thất giao lưu phát triển
kinh tế xã hội .Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ,sự
phối hợp chắt chẽ giữa các cấp ngành kinh tế Thạch Thất đã có tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân các năm đều đạt từ 9,2% năm trở lên. Theo mục tiêu 5 năm từ
năm 2005 – 2010 tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân tăng từ 12% năm trở lên.

SV:Nguyễn Tích Huy

Lớp: TCDN48A


×