Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Nâng cao hiệu quả phân tích tín dụng của Công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.44 KB, 112 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
0
CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÍN DỤNG.............................................1
1.1. Các nghiệp vụ tín dụng..............................................................................................1
1.1.1. Lý thuyết về tín dụng................................................................................................1
1.1.2. Phân loại tín dụng.....................................................................................................2
1.1.2.1. Phân loại tín dụng theo thời gian...........................................................................2
1.1.2.2. Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo................................................................6
1.1.2.3. Phân loại tín dụng theo mức độ rủi ro....................................................................8
1.1.2.4. Phân loại tín dụng theo hình thức tín dụng......................................................... 11
1.1.2.5. Các cách phân loại khác.......................................................................................11
1.1.3. Chiết khấu thương phiếu.........................................................................................12
1.1.4. Cho vay...................................................................................................................14
1.1.5. Cho thuê tài chính...................................................................................................19
1.1.6. Bảo lãnh..................................................................................................................22
1.2. Phân tích tín dụng.......................................................................................................24
1.2.1. Khái niệm phân tính tín dụng..................................................................................24
1.2.2. Mục đích và vai trò của phân tích tín dụng.............................................................25
1.2.3. Nội dung của phân tích tín dụng.............................................................................26
1.3. Tìm kiếm và thu thập thông tin về khách hàng......................................................27
1.3.1. Các nguồn thông tin................................................................................................27
1.3.2. Hồ sơ tín dụng.........................................................................................................28
1.3.3. Phỏng vấn trực tiếp khách hàng..............................................................................29
1.3.4. Điều tra thực tế cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng...................................29
1.3.5. Thông tin từ bên ngoài............................................................................................30
1.4. Phân tích thông tin thu thập được............................................................................30
1.4.1. Phân tích bản thân khách hàng................................................................................30
1.4.1.1. Năng lực (Capacity).............................................................................................30


1.4.1.2. Uy tín (Character)................................................................................................31
1.4.1.3. Tài sản đảm bảo (Collateral)................................................................................31
1.4.1.4. Vốn (Capital).......................................................................................................31
1.4.1.5. Môi trường kinh doanh (Conditions)...................................................................32
1.4.1.6. Các yếu tố kiểm soát (Control)............................................................................32
1.4.2. Phân tích kế toán.....................................................................................................32
1.4.2.1. Vai trò của phân tích kế toán đối với phân tích tín dụng......................................33

Nguyễn Đình Tam

0

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

1.4.2.2. Chú ý trong phương pháp hạch toán của doanh nghiệp.......................................33
1.4.2.3. Nội dung phân tích kế toán..................................................................................34
1.4.3. Phân tích tài chính...................................................................................................35
1.4.3.1. Phân tích chỉ số....................................................................................................36
1.4.3.2. Phân tích lưu chuyển tiền tệ.................................................................................43
1.4.4. Phân tích tương lai..................................................................................................44
1.4.4.1. Thẩm định tài chính dự án vay vốn của khách hàng............................................44
1.4.4.2. Nội dung thẩm định.............................................................................................44
1.4.5. Chấm điểm, xếp hạng tín dụng và định giá tài sản đảm bảo..................................50
1.4.5.1. Chấm điểm, xếp hạng tín dụng............................................................................50
1.4.5.2. Định giá tài sản đảm bảo......................................................................................51
1.5. Lưu trữ thông tin về khách hàng............................................................................52
1.6. Chính sách tín dụng.................................................................................................52

1.6.1. Tổng quan về chính sách tín dụng..........................................................................52
1.6.2. Nội dung của chính sách tín dụng...........................................................................52
1.7. Đánh giá hiệu quả của phân tích tín dụng của tổ chức tín dụng.........................53
1.7.1. Mối quan hệ giữa phân tích tín dụng với hiệu quả tín dụng của ngân hàng
thương mại........................................................................................................................53
1.7.2. Các công cụ đánh giá hiệu quả phân tích tín dụng của ngân hàng thương mại......54
1.7.2.1. Tỷ lệ nợ xấu.........................................................................................................54
1.7.2.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng................................................................................54
1.7.2.3. Chi phí và thời gian của phân tích tín dụng.........................................................54
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM..........................................................................................................................55
2.1. Giới thiệu chung về công ty.....................................................................................55
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................................55
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động.......................................................................................56
2.1.3. Ngành nghề hoạt động............................................................................................57
2.2. Thực trạng hoạt của công ty trong thời gian qua.................................................60
2.2.1. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn................................................................60
2.2.1.1. Phân tích tình hình huy động vốn........................................................................60
2.2.1.2. Phân tích quản lý tài sản......................................................................................61
2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty..............................................63
2.2.2.1. Quản lý doanh thu chi phí....................................................................................63
2.2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh............................................................64

Nguyễn Đình Tam
Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề tốt nghiệp


2.3. Thực trạng phân tích tín dụng của công ty trong thời gian qua..........................66
2.3.1. Quy trình cho thuê tài chính tại công ty..................................................................66
2.3.2. Nội dung phân tích tín dụng tại Công ty.................................................................67
2.3.3. Đánh giá hiệu quả phân tích tín dụng tại công ty...................................................82
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM.......................................................................................................84
3.1. Định hướng phát triển của công ty.........................................................................84
3.1.1. Tiềm năng phát triển và thách thức của cho thuê tài chính tại Việt Nam...............84
3.1.2. Kế hoạch và định hướng phát triển của công ty.....................................................84
3.2. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả phân tích tín dụng tại công ty...........................86
3.2.1. Nâng cao chất lượng thông tin về khách hàng........................................................86
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.....................................................................88
3.2.3. Thực hiện các biện pháp khác................................................................................91
3.3. Kiến nghị...................................................................................................................94
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Đình Tam
Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Cho thuê tài chính được xem là giai đoạn phát triển cao nhất của tín dụng
thuê mua và được đánh giá là một hình thức hiệu quả để đầu tư vốn vào tư liệu
sản xuất. Với ưu thế nổi bật như hạn chế rủi ro, tiện lợi, không cần tài sản thế
chấp, cho thuê tài chính hiện đang là loại hình dịch vụ được ưa chuộng trên thế

giới đặc biệt là tại các nước đang phát triển.
Các doanh nghiệp thiếu vốn có thể lựa chọn giải pháp thuê tài chính, thay vì
mua thiết bị. Thuê tài chính giúp cho khách hàng tiếp cận được với rất nhiều loại
thiết bị, từ những thiết bị văn phòng đơn giản như máy photocopy, máy tính, xe
tải, xe ô tô cho tới các dây chuyền sản xuất hiện đại. Mặc dù thuê tài chính
không trực tiếp chuyển vốn cho bạn, hình thức này hoàn toàn có thể giúp bạn
giảm lượng tiền bạn cần để khởi sự hoặc mở rộng doanh nghiệp.
Thuê tài chính cũng giúp doanh nghiệp bắt kịp với công nghệ. Điều này đặc
biệt quan trọng nếu ngành kinh doanh của bạn phải dựa nhiều vào các công nghệ
tân tiến như thế hệ máy tính mới nhất, các công cụ truyền thông, dây chuyền
công nghệ mới hoặc các thiết bị khác. Nhiều hợp đồng thuê ngắn hạn có thể sẽ
tiết kiệm hơn là việc sau một, hai năm lại mua thiết bị mới.
Nếu bạn cần có máy móc, thiết bị ngay lập tức, việc đi thuê sẽ được chấp
thuận nhanh hơn nhiều so với các khoản vay tín dụng, và không cần nhiều thủ tục
giấy tờ phiền hà, các yêu cầu về tín dụng cũng dễ chịu hơn. Nhất là với các
doanh nghiệp đang ở giai đoạn khởi đầu, việc thuê tài chính sẽ dễ dàng hơn nhiều
so với việc đi vay ngân hàng.
Cho thuê tài chính đặc biệt có lợi với những công ty có ý định giữ lại thiết
bị sau khi hết thời hạn thuê. Trong một hợp đồng thuê tài chính, tài sản sẽ hiện
dần lên trong bảng cân đối và khoản nợ thì sẽ được hoàn trả dần trong thời gian
thuê.
Khi bạn lựa chọn thuê thiết bị thay vì mua, bạn tránh được một khoản tiền
trả ngay lớn. Bằng cách dãn khoản thanh toán ra theo vòng đời của tài sản, bạn
có thể bù đắp được chi phí thiết bị với các khoản sinh lời từ việc đầu tư đó. Thêm
vào đó, việc trả các khoản thanh toán cố định hàng tháng giúp cân đối được các
khoản phải trả dự tính, tạo thuận lợi cho việc thu xếp nguồn vốn và báo cáo số
liệu.
Nguyễn Đình Tam
Lớp: TCDN 48B



Chuyên đề tốt nghiệp

Sau cùng, việc thuê thiết bị cũng có thể sẽ tốn kém hơn việc đi mua, nhưng
nếu dòng tiền là một vấn đề quan trọng, vậy thì thuê tài chính sẽ là một lựa chọn
rất hấp dẫn.
Cho thuê tài chính mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam khoản hơn 10 năm gần
đây, sự thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam là khá lớn, cho thuê tài
chính sẽ là một lựa chọn bổ sung quan trọng trong việc huy động nguồn vốn để
mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất, nâng lực cạnh tranh
trên thị trường… của các doanh nghiệp.
Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương
Việt Nam (VCBL) được thành lập năm 1998 theo Quyết định số 108/QĐ-NHNN
ngày 25 tháng 03 năm 1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và là đơn vị
thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam. Được thừa hưởng các thế mạnh về vốn và công nghệ từ Ngân
hàng mẹ, Công ty Cho thuê tài chính Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại
thương Việt Nam luôn nỗ lực để đáp ứng các nhu cầu đầu tư của các doanh
nghiệp, cá nhân có nhu cầu trang bị đổi mới thiết bị đồng thời muốn tối ưu hóa
hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Tuy nhiên trong thời gian gần đây, hiệu quả hoạt động của công ty ngày
càng đi xuống, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng ngày càng lớn, tỷ lệ nợ xấu ngày
càng tăng cho thấy chất lượng tài sản của công ty là không tốt (độ rủi ro cao).
Trong tình trạng nền kinh tế suy thoái, và cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các
tổ chức tín dụng, để công ty có thể từng bước vượt qua khó khăn, phát triển ổn
định và bền vững cần có các giải pháp nhằm ngăn ngừa hiệu quả, kiểm soát tốt
rủi ro của các khoản tín dụng, một trong số các biện pháp đó việc nghiên cứu,
tổng kết một cách hệ thống, khoa học các lý luận về phân tích tín dụng, đánh giá
thực tiễn và khả năng triển khai, áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của hoạt động phân tích tín dụng có vai trò vô cùng quan trọng.

Chính vì vậy mà đề tài “Nâng cao hiệu quả phân tích tín dụng của Công ty
Cho thuê Tài chính Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam”
được em lựa chọn nghiên cứu.

Nguyễn Đình Tam
Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
1.1. Các nghiệp vụ tín dụng
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp
luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận
tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Hệ
thống các tổ chức tín dụng ở Việt Nam hiện nay bao gồm hệ thống các ngân
hàng, công ty tài chính, các công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi
ngân hàng khác.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng
phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại
hình ngân hàng khác.
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên,
nhưng không được nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán
(đây chính là điểm khác nhau cơ bản của tổ chức tín dụng ngân hàng và phi ngân
hàng). Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty tài chính, công ty cho thuê
tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.
Mặc dù có những điểm khác nhau trong hoạt động của các tổ chức tín dụng

tuy nhiên thì hoạt động quan trọng nhất, hoạt động có quy mô lớn nhất (chiếm
khoảng % tổng tài sản), hoạt động tạo ra thu nhập lớn nhất cho các tổ chức tín
dụng (chiếm khoảng % tổng doanh thu) là hoạt động tín dụng.
1.1.1. Lý thuyết về tín dụng
Là hoạt động đặc trưng và quan trọng nhất của các tổ chức tín dụng, hoạt
động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy
động để cấp tín dụng.
Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả (cả gốc và lãi) bằng các nghiệp vụ tín
dụng.
Như vậy qua khái niệm về tín dụng có thể thấy rõ các khoản tín dụng có
nguồn gốc là các khoản huy động và vốn tự có của tổ chức tín dụng. Các tổ chức
Nguyễn Đình Tam

1

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

tín dụng có thể huy động vốn qua các hình thức như huy động các khoản tiền gửi
của khách hàng, phát hành các giấy tờ có giá, các nguồn vốn ủy thác đầu tư, vay
nợ từ các tổ chức khác… Khi huy động vốn từ các hình thức trên thì ngân hàng
có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết với khách hàng. Vì vậy thì
các tổ chức tín dụng cũng yêu cầu các khách hàng của mình (người nhận tín
dụng) cũng thực hiện điều này. Đây là điều kiện để ngân hàng có thể tồn tại và
phát triển.
Bên cạnh đó người nhận tín dụng cũng phải cam kết sử dụng tín dụng theo
đúng mục đích mà đã thỏa thuận với tổ chức tín dụng.

Các khoản tín dụng của tổ chức tín dụng phải có khả năng thu hồi vốn và có
khả năng sinh lời. Vì thế mà hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng được các tổ
chức tín dụng quan tâm hàng đầu. Đồng hành với khả năng sinh lời, các khoản
tín dụng có mức độ rủi ro nhất định. Để đảm tính an toàn cho các khoản tín dụng
các tổ chức tín dụng có thể đòi hỏi tài sản đảm bảo.
Cùng với sự phát triển của hệ thống các tổ chức tín dụng trong thời gian
vừa qua, các dịch vụ mà họ cung ứng ngày càng đa dạng, phong phú. Hoạt động
tín dụng cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Ngày càng hình thành nên nhiều
các hoạt động tín dụng, từ hoạt động cho vay truyền thống, chiết khấu giấy tờ có
giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán…
Để hiểu rõ về sự đa dạng và phong phú của các hình thức tín dụng hiện nay
thì cần phân loại tín dụng theo những thức nhất định.
1.1.2. Phân loại tín dụng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tùy theo yêu cầu của khách
hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng.
1.1.2.1. Phân loại tín dụng theo thời gian
Nếu phân loại theo thời gian thì có thể phân chia tín dụng thành tín dụng
ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng
vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh. Các tổ chức
tín dụng có thể áp dụng cho vay theo món hoặc cho vay theo hạn mức có hoặc
không có tài sản đảm bảo dưới các hình thức chiết khấu, thấu chi hoặc luân
chuyển.
Tín dụng ngắn hạn trong những trường hợp sau:
Tổ chức tín dụng cho Nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà
Nguyễn Đình Tam

2

Lớp: TCDN 48B



Chuyên đề tốt nghiệp

nước. Hình thức phổ biến hiện nay là mua trái phiếu do Kho bạc phát hành. Khả
năng hoàn trả của Nhà nước là rất cao, song cũng không loại trừ có những trường
hợp Nhà nước mất khả năng chi trả khi đến hạn.
Tổ chức tín dụng cho vay đối với các tổ chức tài chính như các ngân hàng,
các công ty cho thuê tài chính, quỹ tín dụng… nhằm đáp ứng nhu cầu thanh
khoản. Một số công ty chứng khoán vay vốn ngắn hạn trong quá trình bảo lãnh
và phân phối chứng khoán cho công ty phát hành. Hình thức cho vay có thể cho
vay trực tiếp (trên thị trường liên ngân hàng) hoặc có thể cho vay gián tiếp thông
qua nắm giữ chứng khoán. Phần lớn các khoản cho vay này đều dựa trên uy tín
của người vay, phần còn lại dựa trên bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc cầm cố chứng
khoán có tính thanh khoản cao.
Tổ chức tín dụng cho vay đối với các doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu
vốn tăng thêm cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng
chiếm số lượng đông nhất của các tổ chức tín dụng. Phần lớn các khoản cho vay
này có thế chấp hoặc cầm cố tài sản.
Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất theo thời vụ là
khách hàng chủ yếu của tổ chức tín dụng. Họ cần dự trữ cho mùa vụ hoặc tăng
chi phí sản xuất. Vào mùa xây dựng các công ty xây dựng là khách hàng của các
tổ chức tín dụng. Họ cần vốn để xây dựng trước công trình (hoặc từng hạng mục)
trước khi chủ đầu tư thanh toán. Nguồn trả nợ chính là tiền thanh toán của chủ
đầu tư.
Tổ chức tín dụng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu gồm cho vay
xuất nhập khẩu và cho vay thanh toán.
Tổ chức tín dụng cho vay đối với các công ty xây dựng và phát triển đô thị.
Khoản cho vay này thường có thế chấp là bất động sản của người vay.
Để được vay vốn, trừ trường hợp Nhà nước hay các cơ quan Nhà nước, các

tổ chức tài chính có uy tín, còn lại các doanh nghiệp các công ty và hộ sản xuất
kinh doanh đều phải làm đơn và trình bày với tổ chức tín dụng kế hoạch sử dụng
tiền vay. Các tổ chức tín dụng thực hiện phân tích tín dụng, xác định hiệu quả sử
dụng vốn vay, rủi ro, khả năng và nguồn trả nợ vay.
Trong trường hợp người vay không lập kế hoạch từ trước thì tổ chức tín
dụng sẽ tính toán nhu cầu vay cho từng phương án để tính số tiền cần cho vay.
Một số trường hợp tổ chức tín dụng không phân tích được phương án vay
(do không có thông tin đầy đủ hoặc thông tin không chính xác, hay rủi ro quá
lớn) tổ chức tín dụng quyết định số tiền cho vay.
Tín dụng trung và dài hạn nhằm tài trợ cho doanh nghiệp có nhu cầu mua
sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mua công nghệ… Với sự phát
Nguyễn Đình Tam

3

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn
trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp ngày càng tăng.
Nhà nước vay vốn trung và dài hạn để đầu tư phát triển. Vai trò của Nhà
nước trong giai đoạn hiện nay ngày càng được nhấn mạnh đặc biệt là các nước
đang phát triển, nơi mà khả năng tích lũy của doanh nghiệp là chưa cao.
Tổ chức tín dụng cho vay đối với người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu
mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển…
Tổ chức tín dụng mua các trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm
tài trợ cho quá trình hình thành tài sản cố định. Kỳ hạn và khả năng chuyển đổi
của trái phiếu, lãi suất trái phiếu tình hình tài chính doanh nghiệp, các kế hoạch

tương lai… đều được tổ chức tín dụng tính toán trước khi mua trái phiếu.
Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định… nhằm
thực hiện dự án nhất định có thể xin vay các tổ chức tín dụng.
Một các trong yêu cầu của tổ chức tín dụng là người vay phải xây dựng dự
án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án (sản
xuất kinh doanh). Phân tích (thẩm định) dự án là cơ sở để cho tổ chức tín dụng
quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
Dự án được xây dựng làm nhiều mục như phân tích thị trường, nguồn nhân
lực, địa điểm, công nghệ, quy trình sản xuất, phân tích tài chính… trong đó phần
phân tích tài chính được tổ chức tín dụng quan tâm hàng đầu.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính dự án để đánh giá hiệu quả tài
chính của dự án như phân tích thông qua các chỉ tiêu NPV, IRR , thời gian hoàn
vốn, tỷ suất thu nhập bình quân… Bên cạnh việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thích
hợp, tổ chức tín dụng đặc biệt quan tâm tới thời gian và nguồn có thể dùng để trả
nợ. Do vậy trong trường hợp không phải là dự án mới – tạo pháp nhân mới- tổ
chức tín dụng luôn phân tích tài chính của người vay kết hợp với phân tích dự án.
Một doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh là cơ sở quan trọng để tổ
chức tín dụng quyết định có cho vay thực hiện dự án hay không. Các nguồn thu
khác của người vay có thể trở thành nguồn trả nợ bên cạnh nguồn thu của dự án.
Nhu cầu đầu tư theo dự án bao gồm nhu cầu đầu tư vào tài sản cố định và
nhu cầu đầu tư vào sản lưu động. Nhu cầu đầu tư này được tính trên tổng hợp các
chi phí về xây dựng, giải phóng mặt bằng, mua và lắp đặt các thiết bị… và các tài
sản lưu động dự trữ cần thiết để bắt đầu thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó khách hàng cũng có thể lập kế hoạch vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động. Sau khi phân tích nhu cầu đầu tư của người vay, tổ chức tín dụng phân
Nguyễn Đình Tam

4

Lớp: TCDN 48B



Chuyên đề tốt nghiệp

tích kỹ lưỡng các nguồn tài trợ cho dự án như nguồn vốn tự có, nguồn chiếm
dụng vốn của nhà cung cấp, vay các tổ chức tín dụng khác… Các yếu tố sau sẽ
được phân tích khi xem xét nguồn tài trợ.
Quy mô và thời hạn của mỗi nguồn
Tính khả thi của mỗi nguồn và các điều kiện để dự án tiếp cận được nguồn.
Nhiều nguồn tài trợ được thực hiện dưới hình thái hiện vật, ví dụ vốn góp
dưới hình thức quyền sở hữu công nghệ, quyền sử dụng đất, mặt nước, rừng,
quyền khai thác, nhà xưởng và thiết bị có sẵn… Việc tính toán giá trị các loại tài
sản này rất phức tạp tuy nhiên là rất cần thiết. Trong nhiều trường hợp các tài sản
góp vốn này sẽ là tài sản thế chấp cho tổ chức tín dụng.
Một số nguồn tài trợ có thời hạn không dài như các khoản tín dụng thương
mại (mua trả chậm thiết bị). Người cung cấp có thể bán trả chậm trong một vài
năm. Người vay phải trả khi mà máy móc thiết bị mới chỉ hoạt động trong thời
gian ngắn. Kế hoạch trả nợ này ảnh hưởng trực tiếp tới việc thu nợ của tổ chức
tín dụng.
Các nguồn tài trợ đều gắn với những điều kiện nhất định ví dụ như vốn Nhà
nước cấp phụ thuộc vào kế hoạch và khả năng chi trả của ngân sách Nhà nước,
khoản tài trợ để mua thiết bị chỉ được thực hiện khi mà nhà xưởng đã xây xong…
Nếu tổ chức tín dụng là người cấp tín dụng duy nhất, trong trường hợp quy mô
tín dụng lớn rủi ro cho khoản tín dụng đó sẽ rất cao. Việc có nhiều bên tham gia
cấp tín dụng sẽ góp phần san sẻ rủi ro song lại đòi hỏi tổ chức tín dụng phải phân
tích kỹ các nguồn và chủ tài trợ.
Tín dụng có thể thực hiện thông qua các hình thức cho vay, cho thuê, bảo
lãnh cả ngắn trung và dài hạn. Thời điểm tài trợ cũng rất khác nhau, có thể tài trợ
ngay từ đầu để người vay thực hiện xây dựng cơ sở vật chất, hoặc bảo lãnh để
nhập thiết bị, hoặc cho vay để trả cho người trả chậm, cho vay ứng trước của

phần vốn Nhà nước cấp.
Trong nhiều trường hợp, tổ chức tín dụng yêu cầu khách hàng có tài sản
đảm bảo khi nhận tín dụng. Lý do khách hàng luôn phải đối đầu với những rủi ro
trong kinh doanh có thể mất khả năng trả nợ do nguồn thu nhập từ hoạt động
kinh doanh giảm sút mạnh. Những biến cố không mong đợi có thể gây ra tổn thất
lớn cho tổ chức tín dụng. Yêu cầu phải có tài sản đảm bảo, tổ chức tín dụng
muốn có được nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất là nguồn thu nhập từ hoạt
độn kinh doanh không đảm bảo trả nợ.
1.1.2.2. Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo
Nguyễn Đình Tam

5

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Nếu phân loại theo tài sản đảm bảo thì tín dụng có thể phân chia thành tín
dụng có đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng, có đảm bảo thế chấp, cầm cố
tài sản.
Tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của chính khách hàng thường được cấp
cho cho các khách hàng có uy tín lớn, làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài
chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng không có trả năng thanh toán, nợ nần dây
dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay
theo chỉ thị của Chính phủ mà chính phủ yêu cầu không cần có tài sản đảm bảo.
Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính, các công ty lớn, hoặc các khoản
cho vay trong thời gian ngắn mà tổ chức tín dụng có khả năng giám sát việc bán
hàng… cũng có thể không cần có tài sản đảm bảo.
Còn theo hình thái vật chất tài sản đảm bảo có thể là hàng hóa trong kho

(nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng tồn kho…), tài sản cố định, các hợp đồng chi
trả của người thứ ba, chứng khoán, hay bảo lãnh của bên thứ ba, tiền gửi ký
quỹ…
Hiện nay các nghiệp vụ đảm bảo chủ yếu là cầm cố và thế chấp
Cầm cố là hình thức theo đó người nhận tài trợ của tổ chức tín dụng phải
chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho tổ chức tín dụng trong thời
gian cam kết (thường là thời gian nhận tài trợ).
Cầm cố thích hợp với những tài sản mà tổ chức tín dụng có thể kiểm soát và
bảo quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc nắm giữ không ảnh hưởng tới quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của người nhận tài trợ chẳng hạn như các
chứng khoán, các hợp đồng, sổ tiết kiệm, ngoại tệ mạnh, kim loại quý… Các tài
sản này gọn nhẹ, dễ quản lý, không chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tự
nhiên. Đối với hàng hóa, tổ chức tín dụng chấp nhận khi mà hàng hóa đó ít chịu
tác động của môi trường (tính chất lý hóa và công dụng) trong thời gian cầm cố.
Tổ chức tín dụng yêu cầu cầm cố khi xét thấy việc khách hàng nắm giữ tài
sản đảm bảo là không an toàn vì các tài sản này dễ chuyển nhượng, dễ bán.
Khi tài trợ dựa trên tài sản đảm bảo cầm cố, tổ chức tín dụng kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lệ, an toàn của vật cầm cố như quyền sở hữu của khách hàng, khả
năng chi trả của người cam kết (như công ty phát hành chứng khoán, công ty bảo
hiểm…) đối với vật cầm cố, giá trị thị trường khi phát mại… Tổ chức tín dụng
cùng với khách hàng định giá vật cầm cố, ký hợp đồng cầm cố, quy định các
quyền và nghĩa vụ đối với các đảm bảo cầm cố như chuyển giao vật cầm cố,
nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong việc quản lý, giữ gìn vật cầm cố, quyền của
Nguyễn Đình Tam

6

Lớp: TCDN 48B



Chuyên đề tốt nghiệp

tổ chức tín dụng phát mại vật cầm cố khi khách hàng vi phạm các cam kết trong
hợp đồng tài trợ. Ví dụ đối với các vật cầm cố chứng khoán được niêm yết trên
thị trường chứng khoán. Cách cầm cố như sau: khách hàng làm vay đơn xin vay
và xin cầm cố chứng khoán, các chứng khoán này có thể sang tên tổ chức tín
dụng hoặc được tổ chức tín dụng lưu giữ với cam kết sẽ chuyển lại cho khách
hàng. Tổ chức tín dụng chuyển đơn chuyển nhượng tới công ty đăng ký chứng
khoán để công ty chuyển tên sang cho tổ chức tín dụng. Khi khách hàng trả đủ
nợ, tổ chức tín dụng sẽ chuyển nhượng lại. Các chứng khoán vô danh thì không
cần làm giấy chuyển nhượng.
Thế chấp là hình thức theo đó người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ
chứng nhận sở hữu (hay sử dụng) các tài sản đảm bảo sang ngân hàng nắm giữ
trong thời gian cam kết.
Nhiều tài sản của khách hàng trở thành tài sản đảm bảo cho các khoản tài
trợ từ tổ chức tín dụng song vẫn phải tham gia quá trình sản xuất hoạt động sản
xuất kinh doanh. Những tài sản này không thể cầm cố. Ví dụ như máy móc thiết
bị, nhà đất trong quá trình sử dụng, hàng hóa đang trong quá trình luân chuyển.
Các tài sản này thường cồng kềnh, phân tán. Hơn nữa việc bán hoặc chuyển
nhượng cũng không đơn giản. Trừ các ngân hàng, các công ty tài chính, có thể
nắm giữ nhiều chứng khoán, tài sản chủ yếu của doanh nghiệp là hàng hóa và tài
sản cố định. Vì vậy đảm bảo bằng thế chấp là khá phổ biến, đặc biệt là đối với
doanh nghiệp và người tiêu dùng. Do giá trị của tài sản loại này thường lớn vì
vậy doanh nghiệp có thể vay với quy mô lớn.
Đảm bảo bằng thế chấp cho phép người nhận tài trợ sử dụng tài sản đảm
bảo phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là một thuận lợi. Tuy nhiên,
quá trình sử dụng có thể sẽ làm biến dạng tài sản, hơn nữa, do khả năng kiểm
soát tài sản đảm bảo của tổ chức tín dụng bị hạn chế, khách hàng có thể lợi dụng
phân tán, làm giảm giá trị của tài sản, gây thiệt hại cho tổ chức tín dụng.
Khi tài trợ dựa trên tài sản đảm bảo bằng thế chấp, tổ chức tín dụng phải

xem xét kỹ vật thế chấp. Trong trường hợp đồng thế chấp (ký cùng với hợp đồng
tài trợ), phải có phần mô tả vật thế chấp (diện tích, các mốc đánh dấu, giấy tờ sở
hữu đối với đất, giá trị thị trường, công dụng, loại công nghệ, quyền sở hữu…đối
với máy móc thiết bị và phương tiện vận chuyển, còn đối với cây trồng vật nuôi,
các sản phẩm gắn với đất là khả năng sinh trưởng, năm tuổi…). Như vậy tổ chức
tín dụng cần phải có các nhà chuên môn (hay thuê) đủ khả năng đánh giá tài sản
đảm bảo. Nếu định giá quá cao, quy mô tài trợ có thể lớn (nếu tài trợ theo tỷ lệ %
Nguyễn Đình Tam

7

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

trên giá giá trị tài sản đảm bảo), có thể gây rủi ro cho tổ chức tín dụng. Ngược lại
nếu định giá thấp, sẽ ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng. Sau khi định
giá, tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận với nhau về nội quy sử dụng tài
sản đảm bảo, quyền của tổ chức tín dụng trong việc giám sát tài sản đảm bảo,
phát mại khi khách hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tài trợ.
1.1.2.3. Phân loại tín dụng theo mức độ rủi ro
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Nếu dựa vào mức độ rủi ro tín dụng có thể chia thành 5 nhóm:
Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín
dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy

giảm khả năng trả nợ. Bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày, các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn.
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng
đánh giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi
trong hợp đồng tín dụng nhưng tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách
hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này
được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
khả năng tổn thất cao. Bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) là các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm các khoản nợ quá hạn
Nguyễn Đình Tam

8

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

trên 360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ

cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
Việc phân loại nợ theo mức độ rủi ro liên quan đến việc trích lập và sử dụng
dự phòng rủi ro.
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện đúng
nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán
vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng
cụ thể và dự phòng chung.
Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ phân loại theo mức độ rủi ro để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy
ra. Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A - C)} x r
Trong đó:
R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: giá trị của khoản nợ
C: giá trị của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể (r) đối với các nhóm nợ như sau:
Nhóm 1: 0%
Nhóm 2: 5%
Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý
thì được trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
Giá trị của tài sản bảo đảm (C) được xác định trên cơ sở tích số giữa tỷ lệ
áp dụng được Ngân hàng Nhà nước quy định áp dụng đối với:
Giá trị thị trường của vàng.
Mệnh giá của trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, và các loại giấy tờ
có giá của các tổ chức tín dụng.
Giá trị thị trường của chứng khoán của doanh nghiệp và của tổ chức tín

dụng khác.
Giá trị của tài sản bảo đảm là động sản, bất động sản và các tài sản bảo đảm
khác ghi trên hợp đồng bảo đảm, hợp đồng cho thuê tài chính.
Tỷ lệ tối đa áp dụng để xác định giá trị của tài sản bảo đảm quy định như sau:

Nguyễn Đình Tam

9

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Loại tài sản bảo đảm

Tỷ lệ tối
đa (%)
100%

Số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm bằng Đồng Việt
Nam tại tổ chức tín dụng
Tín phiếu kho bạc, vàng, số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ
95%
tiết kiệm bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng
Trái phiếu Chính phủ:
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống
95%
- Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm
85%

- Có thời hạn còn lại trên 5 năm
80%
Thương phiếu, giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng khác
75%
Chứng khoán của các tổ chức tín dụng khác
70%
Chứng khoán của doanh nghiệp
65%
Bất động sản (gồm: nhà ở của dân cư có giấy tờ hợp pháp
50%
và/hoặc bất động sản gắn liền với quyền sử dụng đất hợp pháp)
Các loại tài sản bảo đảm khác
30%
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể
và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất
lượng các khoản nợ suy giảm .
Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75 %
tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Sử dụng dự phòng là việc tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng rủi ro để bù
đắp tổn thất đối với các khoản nợ.
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư
nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.

Nguyễn Đình Tam

10

Lớp: TCDN 48B



Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.2.4. Phân loại tín dụng theo hình thức tín dụng
Nếu phân loại tín dụng theo hình thức tín dụng, tín dụng bao gồm chiết
khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê tài chính.
Chiết khấu thương phiếu là việc tổ chức tín dụng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của tổ chức tín
dụng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn, hay một giấy nợ (đây chính là
lãi thu được khi chiết khấu thương phiếu). Về mặt pháp lý thì tổ chức tín dụng
không phải cho vay đối với chủ thương phiếu. Đây chỉ là hình thức trao đổi trái
quyền. Tuy nhiên đối với tổ chức việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một khoản lớn
hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước được coi như là hoạt động tín
dụng.
Cho vay là hình thức tín dụng truyền thống nhất, là việc tổ chức tín dụng
đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong
khoảng thời gian xác định.
Bảo lãnh là việc tổ chức tín dụng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính hộ
chính khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song tổ chức tín
dụng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
Cho thuê tài chính là việc tổ chức tín dụng bỏ tiền mua tài sản để cho khách
hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng
phải trả cả gốc và lãi cho tổ chức tín dụng.
1.1.2.5. Các cách phân loại khác
Bên cạnh các cách phân loại trên, có thể phân loại tín dụng theo ngành kinh
tế (công nghiệp, nông nghiệp, xuất nhập khẩu, thương mại…), theo đối tượng tín
dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định…), hay mục đích của tín dụng (dùng cho
sản xuất hay tiêu dùng…).
Ngày nay sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng là khá gay gắt, vì thế mà
càng có nhiều hình thức tín dụng ra đời.

Cho vay tiêu dùng được bắt đầu hình thành từ các hãng bán lẻ do yêu cầu
đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa. Hình thức cho vay tiêu dùng với các hãng này bán
trả góp. Một số hãng đã phải vay ngân hàng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt.
Tổ chức tín dụng cho vay đối với người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu
mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển… Nhu
cầu vay tiêu dùng gia tăng khá mạnh mẽ, tạo ra quy mô khách hàng khá rộng lớn.
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp tự tài trợ chủ yếu bằng cách phát hành cổ
phiếu và trái phiếu, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng làm thị phần cho vay
Nguyễn Đình Tam

11

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

đối với doanh nghiệp giảm sút, buộc các tổ chức tín dụng mở rộng thị trường cho
vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập.
Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn (tiền công, tiền lương…) để trả nợ
cho tổ chức tín dụng. Một số tầng lớp người tiêu dùng có thu nhập khá hoặc cao,
nhìn chung là khá ổn định. Vay tiêu dùng giúp họ nâng cao mức sống, tăng khả
năng được đào tạo…giúp họ có nhiều cơ hội tìm kiếm công việc có thu nhập cao
hơn.
Phương thức cho vay tiêu dùng có thể vay trực tiếp để mua tài sản hay
thông qua việc tài trợ cho các doanh nghiệp bán lẻ hàng lâu bền, các công ty xây
dựng để các doanh nghiệp này bán hàng trả góp. Tổ chức tín dụng có thể tài trợ
(hay đồng tài trợ) toàn bộ hoặc một phần giá trị hàng hóa. Cho vay tiêu dùng có
rủi ro rất cao, nếu người vay bị chết, ốm, mất việc, tổ chức khó có thể đòi được
nợ. Hơn nữa, nhiều khoản cho vay có thời hạn dài (mua nhà thế chấp). Vì vậy mà

tổ chức tín dụng lập phòng cho vay tiêu dùng để chuyên theo dõi cho vay tiêu
dùng. Bên cạnh đó tổ chức tín dụng cũng yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu người vay
phải mua bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ hay bảo hiểm hàng hóa đã
mua…
Có thể kết luận rằng tổ chức tín dụng tài trợ theo nhiều nghiệp vụ khác nhau
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của hàng triệu khách hàng từ nhu cầu
của quốc gia, các tổ chức tài chính, các tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ,
các doanh nghiệp, các hộ gia đình… Các nghiệp vụ tín dụng không ngừng được
mở rộng và hoàn thiện theo hướng mang lại nhiều tiện ích hơn cho người sử
dụng vốn đồng thời đảm bảo an toàn và lợi ích cho tổ chức tín dụng.
Như đã biết nếu phân loại tín dụng theo hình thức tín dụng thì tín dụng gồm
có chiết khấu thương phiếu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê tài chính
1.1.3. Chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hóa
và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người thụ hưởng) có thể
giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (hoặc người phải trả) hoặc mang
đến ngân hàng xin chiết khấu trước hạn.
1

Người bán
(1)

Người mua
Sơ đồ luân chuyển thương phiếu
2

4

Người bán chuyển hàng hóa dịch vụ cho người mua
3


Nguyễn Đình Tam

Tổ chức tín dụng
12

Lớp: TCDN 48B

5


Chuyên đề tốt nghiệp

(2)
Thương phiếu được lập, người mua ký, cam kết trả tiền cho người
thụ hưởng khi thương phiếu đến hạn và giao thương phiếu cho người bán cũng là
người thụ hưởng.
(3)
Trong thời hạn có hiệu lực của thương phiếu người bán có thể đem
thương phiếu đến tổ chức tín dụng xin chiết khấu.
(4)
Sau khi kiểm tra độ an toàn của thương phiếu tổ chức tín dụng có
thể phát tiền cho người bán và nắm giữ thương phiếu (tổ chức tín dụng có thể yêu
cầu ký hậu vào thương phiếu, cam kết trả tiền cho tổ chức tín dụng nếu người
mua không thanh toán).
(5)
Đến hạn, tổ chức tín dụng chuyển thương phiếu đến người mua đòi
tiền (nếu người mua không trả, tổ chức tín dụng có thể đòi tiền các bên ký tên
trên thương phiếu).
Số tiền mà tổ chức tín dụng ứng trước phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu,

thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu.
Bên cạnh áp dụng lãi suất chiết khấu (thường chung cho các loại thương
phiếu), tổ chức tín dụng có thể yêu cầu khách hàng trả thêm phần lệ phí chiết
khấu đối với những trường hợp cụ thể có liên quan đến rủi ro và chi phí đòi tiền.
Nghiệp vụ chiết khấu được coi là khá đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa
tổ chức tín dụng và người ký tên trên thương phiếu. Để thuận tiện cho khách
hàng, tổ chức tín dụng có thể ký với khách hàng hợp đồng chiết khấu (cấp cho
khách hàng hạn mức chiết khấu trong kỳ). Khi cần chiết khấu khách hàng chỉ
cần gửi thương phiếu lên cho tổ chức tín dụng xin chiết khấu. Tổ chức tín
dụng sẽ kiểm tra chất lượng thương phiếu và thực hiện chiết khấu. Do tối
thiểu có hai người cam kết trả tiền nên độ an toàn của thương phiếu là khá cao
(trừ trường hợp miễn truy đòi). Hơn nữa, tổ chức tín dụng có thể tái chiết khấu
với Ngân hàng Nhà nước để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp (vì
vậy thương phiếu được gọi là loại tài sản có khả năng chuyển nhượng hay tính
thanh khoản cao).
1.1.4. Cho vay
Cho vay là một hình thức tín dụng phổ biến nhất, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Nghiệp vụ cho vay hết sức đa dạng và phong phú đến mức nhiều người có
thể đồng nhất tín dụng và cho vay. Hiện nay có các nghiệp vụ cho vay chủ yếu
sau:
Nguyễn Đình Tam

13

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề tốt nghiệp


Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó tổ chức tín dụng (chủ yếu là ngân
hàng) cho phép người vay chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến
một giới hạn nhất định trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi
là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng cho hạn mức thấu chi
và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình
hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập ủy nhiệm chi, mua thẻ séc… vượt quá
số dư tiền gửi để chi trả (song vẫn trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có
tiền nhập về tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ thu nợ gốc lẫn lãi. Các khoản chi
quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này.
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về mặt
thời gian và quy mô. Thời gian và số tiền thiếu có thể dự đoán dựa vào dự đoán
ngân quỹ song lại không chính xác. Do vậy hình thức cho vay này tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán, chủ động, nhanh chóng và
kịp thời.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần
lớn không cần có tài sản đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân để
trả các khoản lương, chi các khoản phải nộp, mua hàng… Hình thức này nhìn
chung chỉ sử dụng với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ
thu nhập ngắn.
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay phổ biến của tổ chức tín
dụng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều
kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu
là chính, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay các
tổ chức tín dụng, tức là việc tài trợ này chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất
định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và trình bày phương án sử dụng vốn
vay. Tổ chức tín dụng sẽ phân tích khách hàng và ký hợp đồng cho vay, xác định
quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu tài sản

đảm bảo nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ sơ (kế ước nhận nợ)
khác nhau.
Theo từng kỳ hạn trong hợp đồng trong hợp đồng, tổ chức tín dụng sẽ thu
gốc và lãi. Trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, tổ chức tín dụng sẽ kiểm
soát mục đích và hiệu quả sử dụng. Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng tổ
Nguyễn Đình Tam

14

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

chức tín dụng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Lãi suất có thể cố
định hay thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản. Tổ chức tín dụng có thể
kiểm soát từng món vay riêng biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị tài sản đảm bảo.
Cho vay theo hạn mức là nghiệp vụ tín dụng theo đó tổ chức tín dụng thỏa
thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả
kỳ hay cuối kỳ. Đó chính là số dư nợ tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Tổ chức tín dụng ước lượng hạn
mức tín dụng cho các doanh nghiệp trong các trường hợp: vay ngắn hạn để dự trữ
hàng hóa, nguyên vật liệu có tính thời vụ, vay ngắn hạn để dự trữ hàng hóa,
nguyên vật liệu không có tính thời vụ hay cho vay trung và dài hạn để đầu tư vào
các dự án.
Với nghiệp vụ này khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư
nợ không được quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng quy định
hạn mức cuối kỳ. Dư nợ cuối kỳ có thể cao hơn hạn mức tín dụng, tuy nhiên đến

cuối kỳ khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ không được
vượt quá hạn mức.
Mỗi lần vay theo hình thức này khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử
dụng tiền vay, nộp chứng từ chứng minh đã mua hàng hóa, dịch vụ và nêu yêu
cầu vay. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, tổ chức tín dụng sẽ
phát tiền cho khách hàng.
Trong điều kiện khách hàng có thể dự báo tốt về dòng tiền (xây được báo
cáo lưu chuyển tiền tệ), có thể áp dụng phương pháp dòng tiền để tính hạn mức
cho khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện với những khách hàng vay mượn
thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong hình thức này không ấn trước thời hạn trả nợ, khi khách hàng có
thu nhập, tổ chức tín dụng sẽ thu nợ, do đó tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho
khách hàng. Tuy nhiên do các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn cụ thể
nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng vốn cho từng lần vay. Tổ chức tín
dụng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng nộp các báo cáo tài chính, hoặc
dư nợ lâu không có xu hướng giảm.
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của
hàng hóa. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Tổ chức tín dụng có thể
Nguyễn Đình Tam

15

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

cho vay để mua hàng và sẽ thu hồi nợ khi doanh nghiệp bán được hàng. Theo
hình thức này, đầu năm hay đầu quý, người vay phải làm đơn xin vay luân

chuyển. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về phương thức vay, hạn
mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín
dụng có thể được thỏa thuận trong một hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn
hoàn trả mà là thời hạn tổ chức tín dụng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng,
quyết định có cho vay nữa hay không, tùy mối quan hệ giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hóa nên cả tổ chức tín dụng
lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hóa, để dự đoán
dòng ngân quỹ trong thời gian tới.
Khi vay khách hàng chỉ cần gửi đến tổ chức tín dụng các chứng từ hóa đơn
nhập hàng và số tiền cần vay. Tổ chức tín dụng cho vay và có thể trả tiền cho
người bán. Theo hình thức này, giá trị hàng hóa mua vào (có hóa đơn hợp pháp,
hợp lệ, đúng đối tượng) đều là đối tượng để tổ chức tín dụng cho vay, thu nhập
khi bán hàng đều là nguồn trả nợ cho tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng sẽ cho
vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo quy mô, chất lượng quan hệ nợ nần của người
vay. Các khoản phải thu và cả hàng hóa trong kho đều trở thành tài sản đảm bảo
cho các khoản vay. Cho vay luân chuyển thường áp dụng cho các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thương mại hay các doanh nghiệp sản xuất có chu lỳ
tiêu thụ hàng hóa trong thời gian ngắn, có quan hệ vay trả thường xuyên với tổ
chức tín dụng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần
thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vay vốn
kịp thời, vì vậy mà việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn. Tuy nhiên
nếu mà doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa thì tổ chức tín
dụng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không
được quy đinh rõ ràng.
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng theo đó tổ chức tín dụng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay
trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho
tài sản cố định hoặc hàng hóa lâu bền. Số tiền mỗi lần được tính toán sao cho phù

hợp với khả năng trả nợ (thường là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án,
hay thu nhập hàng kỳ của người tiêu dùng).
Tổ chức tín dụng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua
Nguyễn Đình Tam

16

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

hạn mức nhất định. Tổ chức tín dụng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng
hóa dịch vụ mà khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền
sau khi bán hàng từ phía tổ chức tín dụng và làm đại lý cho tổ chức tín dụng, hay
khách hàng có thể trả trực tiếp cho tổ chức tín dụng. Đây là hình thức tài trợ cho
người mua (qua đó đến người bán) nhằm khuyến khích việc tiêu thụ hàng hóa.
Cho vay trả góp rủi ro khá cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng
hóa mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuôc vào thu nhập của người vay (đối với
cho vay tiêu dùng), và thu nhập từ dự án (cho vay đầu tư tài sản cố định), thời
gian cho vay là khá dài. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường
cao nhất trong khung lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng.
Phần lớn các khoản cho vay của tổ chức tín dụng là cho vay trực tiếp. Bên
cạnh đó tổ chức tín dụng cũng có thể phát triển hình thức cho vay gián tiếp. Cho
vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.

Nguyễn Đình Tam

17


Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ cho vay gián tiếp
1

2

Khách hàng
Trung gian:
4
(Thường là nông
TCTD
tổ, đội, hội ,
dân, người buôn
nhóm
bán nhỏ…)
(1)
Phân tích tín dụng trước khi cho vay
(2)
Tổ chức tín dụng phát tiền vay cho khách hàng qua trung gian
(3)
Các tổ chức trung gian thu hồi nợ hộ cho tổ chức tín dụng
(4)
Khách hàng vay và trả nợ qua trung gian
Tổ chức tín dụng cho vay qua các tổ, đội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội
nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ… Các tổ chức này thường liên kết các
thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu là tạo nên sự hỗ trợ nhau, bảo

vệ quyền lợi mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế, làm giàu, xóa đói
giảm nghèo luôn được các tổ chức này rất quan tâm.
Tổ chức tín dụng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang
các tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có
thể đứng ra đảm bảo cho các thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người
vay không có hoặc không đủ tài sản thế chấp.
Tổ chức tín dụng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các đầu vào
của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng
tiền vay sai mục đích.
3

3

(1)
TổTCTD
chức tín dụng sẽ ký hợp đồng tín dụng với người
vay
Người
bán(khách
lẻ
hàng)
(2)
Người vay mua hàng (nguyên vật liệu cho sản xuất, cây giống, con
giống...)
1
2
(3)
Người bán lẻ tập trung các Người
hóa đơn
bán

hàng
gửi
đến
tổ chức tín
vay
dụng đề nghị thanh toán. Sau đó tổ chức tín dụng thu nợ của khách hàng
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thi trường có nhiều món
vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa tổ chức tín dụng. Trong trường hợp như
Nguyễn Đình Tam

18

Lớp: TCDN 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

vậy, cho vay qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay (phân tích, giám sát,
thu nợ…).
Cho vay qua trung gian đều nhằm bớt rủi ro cũng như chi phí của tổ chức
tín dụng. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ nhiều các khuyết điểm. Nhiều trung gian đã
lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi suất cho vay lại, hay giữ lấy số tiền của các
thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ cũng có thể lợi dụng để bán hàng
hóa với chất lượng kém, giá đắt cho khách hàng.
1.1.5. Cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê bắt nguồn từ doanh nghiệp sản xuất, hoặc cung cấp
thiết bị, nhà cửa có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài. Do người mua không đủ
tiền mua, hoặc chỉ có nhu cầu sử dụng trong thời gian ngắn hơn thời gian khấu
hao của tài sản… đã làm nảy sinh nhu cầu thuê. Các doanh nghiệp sản xuất và
cung ứng có nhu cầu tiêu thụ để tăng doanh thu và giảm hao mòn của tài sản. Từ

đó nảy sinh nhu cầu cho thuê và đi thuê. Cho thuê có hai hình thức là cho thuê
hoạt động và cho thuê tài chính. Nếu cho thuê hoạt động đáp ứng nhu cầu thuê
trong thời gian ngắn, người đi thuê không có ý định mua tài sản đó để sử dụng
lâu dài. Trong khi đó, cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn
thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động
sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho
thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho
thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn
thuê đã được hai bên thỏa thuận.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản
thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê
tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài
chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp
đồng.
Các hình thức cho thuê tài chính hiện nay bao gồm:
Cho thuê tài chính thông thường: Theo phương thức này, bên thuê được
quyền lựa chọn, thỏa thuận với bên cung cấp về tài sản. Bên cho thuê chỉ thực
hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê đã được hai bên thỏa thuận trong
hợp đồng cho thuê tài chính.
Nhà cung cấp

5

4
Nguyễn Đình Tam

1

19

3
Lớp: TCDN
48B
6

Bên thuê

Bên cho thuê

2


Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ cho thuê tài chính
(1) Bên thuê được chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thỏa thuận với nhà
cung cấp bằng hợp đồng hoặc biên bản ghi nhớ.
(2) Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính.
(3) Bên cho thuê – Nhà cung cấp ký kết hợp đồng mua bán máy móc thiết
bị là tài sản thuê theo thỏa thuận phù hợp với yêu cầu của bên thuê quy định tại
hợp đồng cho thuê tài chính.
(4) Nhà cung cấp giao hàng cho bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài
sản.
(5) Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp.
(6) Bên cho thuê thanh toán tiền thuê tài chính theo hợp đồng cho thuê tài
chính.
Đây là phương thức cho thuê tài chính được sử dụng phổ biến nhất nhờ
những ưu điểm sau:
Bên thuê được quyền lựa chọn nhà cung cấp, trực tiếp thỏa thuận, đàm phán
với nhà cung cấp về những đặc tính của sản phẩm nhằm lựa chọn ra sản phẩm

phù hợp nhất, thỏa mãn tối đã yêu cầu của bên thuê.
Bên cho thuê không phải mua sản phẩm trước, như vậy sẽ giảm bớt những
chi phí về kho bãi, hao mòn trong quá trình dự trữ và hơn nữa còn giúp quay
vòng vốn nhanh hơn nhờ không phải dự trữ hàng tồn kho.
Bên thuê trực tiếp nhận sản phẩm từ nhà cung cấp, nhờ vậy, bên cho thuê
giảm được rủi ro xảy ra khi bên thuê từ chối nhận hàng do những sai sót về mặt
kỹ thuật.
Do việc lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm đều thuộc trách nhiệm của
nhà cung cấp và bên thuê nên bên cho thuê không phải quan tâm đến tình trạng
hoạt động của tài sản.
Mua và cho thuê lại: Có những thiết bị hay công nghệ cần phải được đổi
mới theo chu kỳ nhất định. Việc xử lý tài sản sau khi hết thời hạn sử dụng cũng là
một vấn đề không nhỏ. Tất cả những điều này đều có thể giải quyết bằng hình
thức thuê lại. Doanh nghiệp bán tài sản cho công ty cho thuê tài chính và sau đó
thuê lại từ Công ty. Theo phương án này, khách hàng sẽ lập tức nhận được một
khoản tiền mặt từ việc bán tài sản đồng thời được hưởng các lợi ích của việc thuê
Nguyễn Đình Tam

20

Lớp: TCDN 48B


×