Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thương đầu tư phát triển công nghệ Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.94 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỆT.................2
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỆT..............................................................2
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp....................................2
2. Chức năng và nhiệm vụ và của Công ty........................................................2
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty..............................................................3
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây..................6
II. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY...................................................................8
1. Năng lực máy móc thiết bị............................................................................8
2. Đặc điểm về lao động....................................................................................8
3. Năng lực tài chính.........................................................................................9
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỆT............................................................11
I. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN....................................................................11
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NHÂN LỰC......................................................16
II. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TỔNG HỢP........................19
IV. HIỆU QUẢ XÃ HỘI...............................................................................22
V. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỆT .........22
1. Những thành công.......................................................................................22
2. Những hạn chế.............................................................................................23



Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỆT.....................................................24
I. Mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty trong 5 năm tới...................................24
1. Định hướng phát triển Công ty 5 năm tới...............................................24
2. Mục tiêu của Công ty..............................................................................24
3. Nhiệm vụ của Công ty.............................................................................25
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần thương đầu tư phát triển công nghệ Việt trong thời gian
tới....................................................................................................................26
1. Quản lý chặt chẽ chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm...............................26
2. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả........................................................28
2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty............28
2.1.1. Tiến hành nâng cấp và đổi mới một cách có chọn lọc lượng TSCĐ
trong thời gian tới....................................................................................28
2.1.2. Tiến hành quản lý chặt chẽ TSCĐ.................................................30
2.2. Giải pháp nâng cao hiệu qua sử dụng vốn lưu động tại công ty..........31
2.2.1 - Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu............................................31
2.2.2. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn SXKD.....................32
KẾT LUẬN....................................................................................................34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................35


Luận văn tốt nghiệp


Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế
hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại,
đứng vững trên thị trường, muốn sản phẩm của mình có thể cạnh tranh được
với sản phẩm của các doanh nghiệp khác thì không còn cách nào khác là phải
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả. Do vậy, tìm
ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề đang
được rất nhiều các doanh nghiệp quan tâm, chú trọng.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại đầu tư phát
triển công nghệ Việt, trước thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty và hiệu quả của các hoạt động này, tôi quyết định chọn đề tài "Một
số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần thương đầu tư phát triển công nghệ Việt" cho chuyên đề
thực tập của mình với mục đích để thực hành những kiến thức đã học và qua
đó xin đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kết cấu của luận văn gồm ba chương:
Chương I:

Giới thiệu chung về Công ty cổ phần thương đầu tư
phát triển công nghệ Việt.

Chương II: Phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần thương đầu tư phát triển công nghệ
Việt
Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần thương đầu tư phát triển
công nghệ Việt.

Để hoàn thành bài luận văn này, tôi đã nhận được sử giúp đỡ tận tình của
1


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140

giảng viên hướng dẫn và các cô chú Phòng Kinh doanh. Tuy nhiên, đây là một
vần đề có phạm vi khá rộng, phức tạp và do trình độ, khả năng nắm bắt thực tế
còn có những hạn chế nên việc nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô cùng cô chú
trong Công ty để bài luận văn của tôi đạt kết qủa cao nhất.

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỆT
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỆT
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty cổ phần thương mại đầu tư phát công nghệ Việt được thành lập
năm 2000, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực đào tạo nghề
của xã hội vì sự phát triển chung của nền giáo dục Việt Nam.
Công ty cổ phần thương mại đầu tư phát công nghệ Việt là đối tác tin cậy
của nhiều công ty, tập đoàn thế giới, chuyên cung cấp thiết bị đào tạo và
nghiên cứu khoa học như: ELWE, DEGEM TECH, BOSS, MITUTOYO, E.
D…
Bên cạnh đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm thực tế trong lĩnh vực đào
tạo nghề, Công ty còn có sự công tác quý báu của nhiều nhà khoa học, chuyên
gia thuộc Viện Khoa học công nghệ Việt Nam đã đào tạo nên một nguồn nhân

lực mạnh mẽ hiệu quả đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng.
Hiện nay, địa chỉ của Công ty cổ phần thương mại đầu tư phát công nghệ
Việt đặt tại số 3 ngõ 178/49 Trung Liệt, Đống Đa, thành phố Hà Nội. (điện
thoại: 043.5376447 - Fax: 043.8574579). Nhờ có chất lượng cao về sản phẩm
và dịch vụ sau bán hàng, Công ty cổ phần thương mại đầu tư phát công nghệ
Việt đã trở thành đối tác tin cậy trong các dự án tư vấn, thiết kế, cung cấp, lắp
2


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140

đặt và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
2. Chức năng và nhiệm vụ và của Công ty
Công ty cổ phần thương mại đầu tư phát công nghệ Việt đã và đang là
một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế, sản xuất,
chuyển giao công nghệ các trang thiết bị khoa học kỹ thuật cao, phục vụ công
tác giảng dạy và nghiên cứu trong hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung học chuyên nghiệp, các trường đào tạo nghề và trung tâm giáo dục
thường xuyên trong cả nước.
Với những điều kiện đó, Công ty cổ phần sáng tạo Việt là nhà cung cấp
lớn với những phương châm:
- Thiết bị tốt nhất, hiện đại nhất;
- Đa dạng, phong phú về chủng loại và mẫu mã;
- Kết cấu sản phẩm có tính sư phạm, thực tiễn cao;
- Giá bán sản phẩm hợp lý, phù hợp với nền kinh tế Việt Nam.
Công ty đã không ngừng chuyên nghiệp hoá hoạt động kinh doanh cũng
như đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ. Công ty đã phát triển việc kinh
doanh nhiều sản phẩm mới liên quan đến công nghệ và một số loại máy móc

thiết bị công nghiệp.
Đóng góp vào sự phát triển của ngành giáo dục Việt Nam và nền kinh tế
quốc dân, sự phát triển của Công ty sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy ngành
giáo dục Việt Nam phát triển, thông qua các hoạt động như chuyển giao công
nghệ mới khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng, chỉ đạo từ
trên xuống dưới, bao gồm những vị trí, phòng ban như sau:
- Giám đốc: Trực tiếp điều hành Công ty, có trách nhiệm, quyền hạn cao
nhất trong các hoạt động của Công ty và là người chịu trách nhiệm về hoạt
động sản xuất kinh doanh và phương hướng của Công ty, cũng như nâng cao
đời sống người lao động.
3


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140

- Phó giám đốc: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mặt hành chính,
thay mặt Giám đốc điều hành các hoạt động có liên quan đến hành chính, văn
thư, đối ngoại.
- Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về kỹ thuật
bao gồm việc quản lý thiết bị máy móc công nghệ, kịp thời xử lý các vấn đề nảy
sinh liên quan đến kỹ thuật trong quá trình kinh doanh của các sản phẩm này.
- Phòng hành chính - Tổ chức:
* Đề xuất phương án sắp xếp , cải tiến bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ,
hoạt động có hiệu quả, bố trí sử dụng lao động hợp lý.
* Xây dựng kế hoạch và thực hiện việc trả lương lao động, xây dựng và
quản lý định mức lao động.

* Xây dựng kế hoạch và thực hiện chế độ bồi dưỡng, đào tạo nâng bậc
lương hảng năm cho các bộ công nhân viên, thực hiện chế độ đề bạt, sa thải
lao động.
* Tổ chức phục vụ đời sống, chăm lo đời sống vật chất tinh thần, sức
khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
* Tổ chức công tác hành chính văn thư, quản lý các phương tiện phục vụ
sinh hoạt, làm việc.
- Phòng kinh doanh: Xây dựng phương hướng, kê hoạch phát triển sản
xuất kinh doanh của Công ty trong ngắn hạn và dài hạn, trực tiếp xây dựng
các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất căn cứ vào kế hoạch tiêu thụ, điều kiện nhập
khẩu, phân bố kế hoạch hàng năm, hàng quý cho từng chi nhánh. Tìm kiếm và
mở rộng thị trường, làm đầy đủ các thủ tục cho việc phân phối sản phẩm,
thanh toán các hoá đơn, chứng từ mua bán của Công ty. Tuyên truyền, quảng
cáo về Công ty và sản phẩm của Công ty.
- Phòng kế toán: Chỉ đạo công tác thống kê, thực hiện công tác kế toán
và tài chính, sử dụng tốt tài sản, tiền vốn. Phân tích, đánh giá kết quả sản xuất
kinh doanh, cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho Giám đốc, các
phòng nghiệp vụ để xây dựng kế hoạch kinh doanh.

4


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140
Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng hành chính Tổ chức


Phòng kinh doanh

Phòng kỹ thuật

VPĐD khu vực
miền Bắc

Xưởng cơ khí Hàn

Bộ phận Điện tử
và Tự động hoá

Bộ phận điện dân
dụng - Điện công
nghệ
5

Phòng kế toán

VPĐD khu vực
miền Nam

Xưởng thiết kế và
Gia công


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140


4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
những năm gần đây.
Qua 9 năm hoạt động, Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trong
việc cung cấp các thiết biệt giảng dạy. Trong 3 năm gần đâu, Công ty đã và
đang triển khai rất nhiều dự án và ký kết được với rất nhiều các trường Đại
học và Cao đẳng dạy nghề trong cả nước.
Sự phát triển của Công ty cổ phần thương mại đầu tư phát công nghệ Việt
trong những năm gần đây (2007 - 2009) được phản ánh qua một số chỉ tiêu như
doanh thu, nộp ngân sách nhà nước, lợi nhuận, thu nhập của người lao động. Điều
đó được thể hiện qua bảng 1.
Nhìn vào bảng 1 ta thấy doanh thu của Công ty tăng qua các năm (năm
2008 tăng 14,7%; năm 2009 tăng 21,3%). Chúng ta thấy tốc độ tăng của thu
nhập bình quân luôn lớn hơn tốc độ tăng của năng suất lao động trong 3 năm.
Điều đó cho thấy Công ty đã đảm bảo mối quan hệ giữa tốc độ tăng của hai
chỉ tiêu này. Công ty đã rất cố gắng trong việc nâng cao mức sống của người
lao động khi chỉ số giá tiêu dùng đều tăng mỗi năm.
Lợi nhuận của công ty năm 2008 và năm 2009 đều có tốc độ tăng lớn
hơn tốc độ tăng của doanh thu (năm 2008 doanh thu tăng 14,7%, lợi nhuận
tăng 38,4% năm 2009 doanh thu tăng 21,3% lợi nhuận tăng 37,4%). Điều này
cho thấy tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu, hay nói
cách khác hiệu quả sử dụng chi phí tăng. Tuy nhiên, vốn kinh doanh của Công
ty vẫn có sự tăng trưởng, thu nhập của người lao động và số chỗ làm việc
đựơc tạo ra đều tăng.
Nếu xét những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty sẽ thấy
Công ty làm ăn khá hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng
giảm không đều do tốc độ tăng của tổng vốn kinh doanh năm 2008 cao hơn so
với tốc độ tăng của lợi nhuận, nhưng đến năm 2009 thì tốc độ tăng của lợi
nhuận lại cao hơn so với tốc độ tăng của tổng vốn kinh doanh. Công ty cần
tiếp tục chú trọng đẩy nhanh tiến độ sản xuất và tăng cường thu hồi nợ làm

tăng doanh thu, giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận để đảm bảo tốc độ tăng cuẩ
6


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140

doanh thu và lợi nhuận luôn lớn hơn tốc độ tăng của vốn. Làm được điều này
thì mới nâng cao được hiệu quả sử dụng đồng vốn đã bỏ ra.

7


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2007 - 2009

TT

Các chỉ tiêu chủ yếu

Đơn vị

Năm

Năm

Năm


tính

2007

2008

2009

So sánh tăng

So sánh tăng giảm

giảm 2006/2005
Số tuyệt
%
đối
1.422
14,7

2007/2006
Số tyệt
%
đối
2.348
21,3

1

Doanh thu thuần


Tr. đ

9.650

11.072

13.420

2

Tổng số lao động

Người

46

54

62

8

17,4

8

14,8

3


Tổng vốn kinh doanh

Tr. đ

4.595

6.827

7.826

2.232

48,6

999

14,6

3a

Vốn cố định BQ

Tr. đ

427

552

611


125

29,3

59

10,7

3b

Vốn lưu động BQ

Tr. đ

4.168

6.278

7.215

2110

50,6

937

15

4


Lợi nhuận

Tr. đ

232

321

441

89

38,4

120

37,4

5

Nộp ngân sách

Tr. đ

90

124

220


34

37,8

96

77,4

6

Thu nhập BQ một lao động (V)

Tr. đ/th

1,527

1,658

1,854

0,1

8,6

0,2

11,8

7


Nằn suất lao động BQ (W= 1/2)

Tr. đ

209,8

205,04

216,5

- 4,76

- 2,27

11,46

5,6

8

Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu tiêu thụ (4/1)

%

2,4

3

3,3


0,6

-

0,3

-

9

Tỷ suất lợi nhuận/Vốn kinh doanh (4/3)

%

5,05

4,7

5,6

- 0,35

-

0,9

-

10


Số vòng quay vốn lưu động (1/3b)

Vòng

2,3

1,8

1,9

- 0,5

- 21,7

0,1

5,5

8


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140

II. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Năng lực máy móc thiết bị.
Khối lượng sản phẩm do thiết bị sản xuất ra không chỉ chịu ảnh hưởng

của thời gian máy làm việc mà còn chịu ảnh hưởng bởi năng suất của thiết bị.
Để tiến hành phân tích, cần so sánh chỉ tiêu mức năng suất thiết bị thực tế với
kế hoạch hoặc với kỳ gốc, ta có chỉ tiêu số tương đối phản ánh trình độ hoàn
thành kế hoạch về năng suất thiết bị. Qua việc phân tích đó, có thể phát hiện
các nguyên nhân không sử dụng hết công suất thiết kế hoặc không hoàn
thành kế hoạch về năng suất thiết bị để có những biện pháp cải tiến, tận dụng
đựơc năng lực sản xuất của thiết bị.
Sản phẩm của Công ty cổ phần thương mại đầu tư phát công nghệ Việt là
các thiết bị giảng dạy, là các mô hình động cơ xe máy, ô tô… Công ty nhập
nguyên chiếc hoặc các chi tiết rồi lắp ráp thành sản phẩm nên thiết bị sản
xuất chủ yếu là các máy móc cơ khí như: Máy hàn, máy cắt, máy tiện, máy
mài… Hầu hết các trang thiết bị máy móc đều được Công ty đầu tư mơi và
hiện đại đem lại hiệu quả sản xuất cao.
2. Đặc điểm về lao động.
Yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động. Trình
độ của người lao động quyết định hiệu quả của mọi hoạt động. Nếu lao động
có tay nghề cao sẽ làm ra sản phẩm đạt chất lượng cao, giảm tỷ lệ sản phẩm
hỏng, tiết kiệm nguyên vật liệu. Trường hợp ngược lại, làm tăng hao phí
nguyên vật liệu, phế phẩm nhiều, sản phẩm tạo ra ít, … làm tăng chi phí sản
xuất dẫn đến giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiện nay công ty có một đội ngũ lao động có tuổi đời tương đối trẻ, bình
quân là 25 tuổi, đội ngũ lao động đựơc kèm cặp tại chỗ, theo kinh nghiệm
được đúc kết trong quá trình thực hiện công việc, và theo sự hướng dẫn của
các chuyên gia trong nước cũng như chuyên gia nước ngoài.
9


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140


Mỗi năm Công ty đều cử nhân viên tham gia vào các khoá đào tạo
nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
Đây là khoá học nâng cao tính chuyên nghiệp và khả năng làm việc của các
nhân viên trong Công ty, đặc biệt là nhân viên kinh doanh càng cần nắm bắt
tốt nhất, chính vì vậy thu hút được sự quan tâm chú ý của toàn thể cán bộ
công nhân viên toàn Công ty.
Bảng 2: Lực lượng lao động của Công ty.
TT

Trình độ

Năm
2007

1
2
3
4
5

Trên Đại học
Đại học
Cao đẳng
Công nhân kỹ thuật
Lao động khác
Tổng cộng

1
10

2
31
2
46

Năm
2008
2
12
3
34
3
54

Năm
2009

Tăng, giảm
2008/2007
(%)

Tăng, giảm
2009/2008
(%)

3
100
100
14
20

16,6
3
50
0
38
9,7
11,8
4
50
50
62
17,4
14,8
Nguồn: Phòng tổ chức Hành chính

Số liệu bảng 2 cho ta thấy số lao động của Công ty qua ba năm đều tăng
cho thấy quy mô của Công ty đang được mở rộng. Năm 2009 số lao động có
trình độ trên đai học và đại học chiếm tỉ lệ cao (27,4%). Xét về trình độ
chuyên môn, điều này là tốt, song nó phần nào cho thấy lực lượng lao động
gián tiếp chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong toàn bộ lực lượng lao động. Công
nhân kỹ thuật chiếm (61,2%) còn lao động phổ thông chiếm (1,3%). Đối với
một công ty chuyên cung cấp thiết bị kỹ thuật thì tỷ lệ % về số lao động kỹ
thuật và lao động phổ thông như vậy là tương đối hợp lý.
3. Năng lực tài chính
Như ta đã biết thì vốn là yếu tố cần thiết quan trọng để tiến hành kinh
doanh, đồng thời nó cũng là tiền để các doanh nghiệp tồn tại, phát triển đứng
vững trong cơ chế thị trường. Việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả đòi
hỏi nhà quản lý phải có những năng lực về tài chính và kế toán nhất định, có
như vậy nguồn vốn mới thực sự phát huy tính hiệu quả của nó. Đối với Công
10



Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140

ty thì việc sử dụng nguồn vốn hiệu quả là vô cùng cần thiết đối với các nhà
lãnh đạo của Công ty vì đó sẽ là lòng tin của toàn bộ đội ngũ quản lý và nhân
viên vào Công ty.
Bảng 3: Năng lực tài chính của Công ty.
Đơn vị: triệu đồng
Tài sản

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

4.595

6.827

7.26

427

552

611


2b. Tài sản lưu động bình quân

4.168

6.275

7.215

3a. Nợ phải trả trong kỳ

2.631

4.158

2.515

3b. Vốn chủ sở hữu bình quân

1.964

2.669

5.311

4. Doan thu tiêu thụ

9.560

11.072


13.420

232

321

441

1. Tổng vốn kinh doanh bình quân
2a. Tài sản cố định bình quân

5. Lợi nhuận

(Nguồn: Phòng Kế toán)
Cơ cấu các nguồn vốn được đầu và huy động vào sản xuất kinh doanh
của Công ty Trường Thành như sau: Vốn chủ sở hữu của Công ty tăng lên
theo từng năm (2008 tăng 35,9% so với năm 2007; năm 2009 tăng 98,9% so
với năm 2008), điều đó cho thấy công ty đã đẩy mạnh tăng tài sản tự có của
mình. Nợ phải trả tăng giảm không ổn định, tăng nhiều nhất vào năm 2008 do
Công ty có tham gia vào thị trường mới, thị trường thiết bị trường học (năm
2008 tăng 58,0% so với năm 2007; năm 2009 giảm 39,5% so với năm 2008)m
trong các năm 2007, 2008 và 2009 tỷ trọng lần lượt là 57,3%, 60,9% và
32,13%. Trong những năm tới, công ty cần tiếp tục điều chỉnh cơ cấu vốn teo
hướng tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu nhằm nâng cao khả năng tự chủ về tài
chính. Tài sản lưu động bình quân tăng và chiếm một tỷ trọng cao, khoản
90%. Đây là một điểm tốt đối với công ty trong việc đa dạng hoá ngành nghề
kinh doanh, đa dạng hoá hoạt động.

CHƯƠNG II

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
11


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140

DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỆT.
I. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Các chỉ tiêu lượng hoá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty được thể hiện
trong bảng 4. Qua bảng 4 ta thấy doanh thu thuần của Công ty tăng qua các
năm: năm 2008 tăng 14,7% so với năm 2007; năm 2009 tăng 21,3% so với
năm 2008, nhờ đó lợi nhuận cũng tăng mạnh (năm 2008 và 2009 tăng lần lượt
là 38,4% và 37,4%)
Số vòng quay tổng vốn
Doanh thu thuần
Tổng vốn bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích (ví dụ một năm) tổng vốn quay
Số vòng quay tổng vốn

=

được mấy vòng, hay một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Tốc độ tăng của số vòng quay tổng vốn qua ba năm là không ổn định, cụ
thể là tốc độ tăng của tổng vốn bình quân năm 2008 cao hơn tốc độ tăng của
doanh thu thuần nhưng sang đến năm 2009 thì tốc độ tăng của tổng vốn lại
nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần; vì vậy số vòng quay tổng vốn năm
2008 giảm còn năm 2009 thì tăng. Số vòng quay tăng giảm không đều nên

chưa thể khẳng định được rằng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty tăng hay
giảm mà ta phải xét đến những chỉ tiêu khác nữa. Tuy nhiên, phải thấy rằng
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là không cao: trong cả 3 năm, tổng vốn chỉ
xấp xỉ 2 vòng. Có điều này là do chi phí cho hoạt động sản xuất còn cao.
Chi phí cao trong 2 năm gần đây cao là do Công ty mới tham gia vào thị
trường thiết bị trường học nên chi phí cho việc tìm kiếm thị trường mới, chi
phí ban đầu còn cao, doanh số bán hàng chưa cao do lượng khách hàng của
Công ty chưa ổn định.
Sản phẩm mà Công ty cổ phần thương mại đầu tư phát công nghệ Việt có
là những thiết bị về ngành điện và ngành cơ khí. Ngành điện gồm có: bàn
12


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140

thực hành điện gia dụng, bộ điều khiển động cơ 3 pha, bộ thí nghiệm máy
phát 1 pha -3 pha, mạch điện máy tiện T616, mạch điện máy khoan 2A125…
ngành cơ khí bao gồm: máy hàn MIG model IronMan 250 Miller - USA, máy
hàn TIG/QUE-AC/DC kỹ thuật sóng vuông, máy tiện đa năng CNC model
CDK0630 China, máy tiện vạn năng tốc độ cao Eastar model MA 1840, máy
tiện vạn năng T18A, máy phay, máy cắt và vát mép tôn dùng để cắt phôi
hàn… Một số thiết bị giảng dạy mà Công ty cổ phần thương mại đầu tư phát
công nghệ Việt mới cung cấp như: Cabin điều khiển của giáo viên, cabin thực
hành điện dân dụng, mô hình điều khiển lập trình (PLC), mô hình điều khiển
động cơ bước MSC - 720, mô hình điều khiển đèn giao thông, mô hình đóng
nắp sản phẩm, mô hình băng tải kiện hàng, mô hình thực tập điều khiển lập
trình LOGO. Cũng bởi vì đây là những mô hình còn mới lạ nên việc áp dụng
vào trường học còn gặp nhiều hạn chế, dẫn đến doanh số bán hàng còn chưa

cao, chi phí tìm kiếm thị trường tương đối tốn kém.
Số ngày chu chuyển tổng vốn
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay tổng vốn
Chỉ tiêu này cho biết tổng vốn quay một vòng hết bao nhiêu ngày.
Số ngày chu chuyển tổng vốn =

Số ngày chu chuyển tổng vốn và số vòng quay tổng vốn là hai chỉ tiêu
nghịch đảo nhau. Vì một năm tổng vốn quay được 2 vòng nên thời gian một
vòng quay trên dưới 6 tháng. Đây cũng là một bằng chứng cho thấy hiệu qua
sử dụng vốn của Công ty còn chưa cao vì số ngày chu chuyển tổng vốn còn
quá dài.
Sức sản xuất của vốn cố định
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích một đồng vốn cố định tạo ra bao
Sức sản xuất của vốn cố định

=

nhiêu đồng doanh thu thuần.
Vốn cố định bình quân và doanh thu thuần của Công ty tăng qua các
năm, tuy nhiên sức sản xuất của vốn cố định trong 3 năm lại tăng giảm không
13


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140


đều. Năm 2008 giảm do tốc độ tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn tốc độ tăng
của vốn cố định bình quân, sang đến năm 2009 thì sức sản xuất đã tăng nhẹ
do tốc độ tăng của doanh thu thuần đã lớn hơn tốc độ tăng của vốn cố định.
Điều đó cho thấy Công ty đang phát triển làm tăng doanh thu của năm 2009.
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
Lợi nhuận
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích một đồng vốn cố định tạo ra bao

Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định

=

nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận và vốn cố định đều tăng qua 3 năm. Trong khi sức sản xuất
của vốn cố định tăng giảm không đều qua các năm thì hệ số lợi nhuận trên
vốn cố định liên tục tăng qua các năm do lợi nhuận tăng với tốc độ lớn hơn
tốc độ tăng của vốn cố định bình quân, điều đó cho thấy Công ty vẫn luôn
có sự đảm bảo tăng lợi nhuận trong khi vốn cố định bình quân cũng tăng.
Vốn cố định bình quân là do Công ty đã chú trọng vào đầu tư, mua sắm
thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Song Công ty cũng cần cố
gắng giảm các loại chi phí nhằm tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu sử dụng
vốn cố định hơn nữa.
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
Lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích một đồng vốn lưu động tạo ra

Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động


=

bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động có đôi chút biến động qua các năm do
2008 Công ty đẩy mạnh tăng vốn lưu động (năm 2008 tăng 50,6% so với năm
2005) trong khi tốc độ tăng của lợi nhuận năm 2008 là 38,4% nhỏ hơn tốc độ
tăng của vốn lưu động bình quân nên hệ số lợi nhuận có giảm, nhưng sang
đến năm 2009 do tốc độ tăng của vốn lưu động nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi
nhuận làm cho hệ số lợi nhuận đã tăng lên. Điều này cho thấy lượng vốn lưu
14


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140

động bỏ ra đang đem lại hiệu quả.
Số vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích (ví dụ một năm) vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động

=

quay được mấy vòng, hay một đồng vốn lưu động tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
Vòng quay vốn lưu động có xu hướng giảm xuống mặc dù năm 2009 có
tăng lên nhưng rất ít. Điều đó cho thấy doanh thu hàng năm của Công ty còn
ít. Trong những năm tới công ty cần phải đẩy mạnh tăng doanh thu hơn nữa

để làm vòng quay của vốn lưu động, có vậy vốn lưu động mới luân chuyển
nhanh được.

15


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140
Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty

TT

Chỉ tiêu

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Doanh thu thuần

Lợi nhuận
Tổng vốn bình quân
Vốn lưu động bình quân
Vốn cố định bình quân
Sức sản xuất của vốn cố định (1)/(5)
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định (2)/(5)
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (4)/(1)
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động (2)/(4)
Số vòng quay vốn lưu động/năm (1)/(4)
Số ngày chu chuyển vốn lưu động 306/(10)
Số vòng quay tổng vốn bình quân/năm (1)/(3)
Số ngày chu chuyển tổng vốn 306/(12)

Đơn
vị

Năm
2007

Năm
2008

Năm
2009

tr.đ
tr.đ
tr.đ
tr.đ
tr.đ


9.650
232
4.595
4.168
427
22,6
0,543
0,432
0,056
2,315
155,5
2,1
171,4

11072
321
6.827
6.275
552
20,05
0,582
0,567
0,051
1,764
204,03
1,622
221,9

13.420

441
7.826
7.215
611
21,964
0,722
0,538
0,061
1,86
193,5
1,715
209,9

vòng
ngày
vòng
ngày

16

So sánh tăng, giảm
So sánh tăng, giảm
2008/2007
2009/2008
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
1.422
14,

2.348
21,3
89
38,4
120
37,4
2.232
48,6
999
14,6
2.110
50,6
937
14,9
125
29,3
59
10,7
-2,542
-11,246
1,906
9,5
0,038
7,03
0,14
24,1
0,135
31,22
-0,029
-5,1

-0,005
-8,1
0,01
19,5
-0,551
-23,8
0,096
5,4
48,5
31,2
-10,48
-5,1
-0,478
-22,776
0,093
5,7
50,5
29,5
-12,04
-5,4
Nguồn: Phòng Kế toán


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140

II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NHÂN LỰC
Năng suất lao động
Doanh thu thuần

Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích (ví dụ một năm) một lao động
Năng suất lao động

=

tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Qua bảng 5 ta thấy năng suất lao động của Công ty cũng không được ổn
định, năm 2008 có giảm đi do tốc độ tăng doanh thu thuần còn thấp. Năng
suất lao động thể hiện rõ nhất vào năm 2009 (năm 2009 tăng 5,6%) do tốc độ
tăng của doanh thu không lớn hơn tốc độ tăng của số lao động bình quân là
mấy, nhìn chung năng suất lao động của Công ty vẫn còn thấp. Công ty đã
ngày càng cần nhiều thêm nhân lực nên đã đẩy mạnh tốc độ tăng về số lao
động trong khi đó tốc độ tăng của doanh thu còn chậm.
Mức doanh lợi/lao động/năm
Lợi nhuận
Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích (ví dụ một năm) một lao động
Mức doanh lợi/lao động/năm

=

tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Mức doanh lợi/lao động/năm tăng cho thấy khả năng sinh lợi của một lao
động năm sau đều cao hơn năm trước (năm 2008 là 17,8%, năm 2009 là
19,7%). Qua hai chỉ tiêu này, có thể khẳng định hiệu quả sử dụng lao động
của công ty tăng.
Hệ số doanh thu thuần trên tổng quỹ lương
Doanh thu thuần
Tổng quỹ lương

Hệ só doanh thu thuần trên tổng quỹ lương của Công ty giảm qua từng

Hệ số doanh thu thuần trên tổng quỹ lương =

năm do tốc độ tăng của doanh thu thuần qua các nưam còn thấp hơn tốc độ
tăng của tổng quỹ lương qua các năm.
Hệ số lợi nhuận trên tổng quỹ lương
17


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140

Lợi nhuận
Tổng quỹ lương
Hệ số lợi nhuận trên tổng quỹ lương có xu hướng tăng qua 3 năm thể
Hệ số lợi nhuận trên tổng quỹ lương

=

hiện Công ty sử dụng quỹ lương có hiệu quả. Hệ số này tăng cho thấy một
đồng lương tạo ra nhiều đồng lợi nhuận hơn so với năm trước. Tổng quỹ ương
do số lao động tăng và do Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu. Hơn
nữa, những năm gần đây, giá các mặt hàng phục vụ nhu cầu thiết yếu của
con người như lương thực, thực phẩm, xăng dầu… đều tăng; Công ty phải
điều chỉnh mức lương cho người lao động để họ đảm bảo cuộc sống của họ
và gia đình.
Để tận dụng nguồn nhân lực tốt, Công ty cổ phần thương mại đầu tư phát
công nghệ Việt đã tham gia thi công lắp đặt rất nhiều mô hình giảng dạy cho

một số trường dạy nghề như: Trường Kỹ nghệ Thừa Thiên Huế, Trường Công
nhân Kỹ thuật Hưng Yên, Trung tâm Đào tạo nghề Huyện Lộc Bình - Tỉnh
Lạng Sơn, Trường dạy nghề Tổng hợp tỉnh Quảng Trị, Trung tâm dịch vụ việc
làm thành phố Đà Nẵng, Trường Cao đẳng nghề NN và PTNT Phú Thọ,
Trường Cao đẳng Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.

18


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140
Bảng 5: Hiệu quả sử dụng nhân lực của Công ty

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


Doanh thu thuần
Lợi nhuận
Tổng quỹ lương
Số lao động bình quân
Thu nhập bình quân/người/tháng
Năng suất lao động bình quân (1)/(4)
Mức doanh lợi/lao đông/năm (2)/(4)
Hệ số DTT trên tổng quỹ lương (1)/(3)
Hệ số lợi nhuận trên tổng quỹ lương (2)/(3)
Mối quan hệ giữa tốc độ tăng NSLĐ và TNBQ

tr.đ
tr.đ
tr.đ
người
tr.đ
tr.đ
tr.đ

Năm

Năm

Năm

2007

2008


2009

9.650
323
834
46
1,527
209,8
5,04
11,6
0,278

11.072
321
1.085
54
1,658
205,04
5,9
10,2
0,296

13.420
441
1.358
62
1,854
216,5
7,1
9,8

0,325

chỉ số

19

So sánh tăng, giảm

So sánh tăng, giảm

2008/2007
2009/2008
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
1.422
14,7
2.348
21,3
89
38,4
120
37,4
252
30,2
272
25,02
8
17,4

8
14,8
0,1
8,6
0,2
11,8
-4,76
-2,3
11,46
5,6
0,9
17,9
1,16
19,7
-1,4
-12
-0,3
-3,1
0,017
6,25
0,029
9,8
1,14
0,85
Nguồn: Phòng Kế toán


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140


II. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TỔNG HỢP
Hiệu quả sử dụng chi phí
Doanh thu thuần
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, một đồng chi phí tạo ra bao
Hiệu quả sử dụng chi phí

=

nhiêu đồng doanh thu thuần.
Qua bảng 6 ta thấy hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty không cao.
Năm 2008, 1 đồng chi phí chỉ tạo ra 1,03 đồng doanh thu, tăng 0,005 đồng so
với năm 2007, năm 2009 tăng 0,004 đồng so với năm 2008. Chi phí hàng năm
còn rất cao (tổng chi phí qua 3 năm chiếm tỷ trọng lần lượt là 98%, 97%, 96,7%)
Hệ số lợi nhuận trên doanh thu thuần
Lợi nhuận
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích một đồng doanh thu thuần tạo ra
Hệ số lợi nhuận trên doanh thu thuần

=

bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số lợi nhuận trên doanh thu thuần năm 2008 tăng 0,005 đồng so với
năm 2007, năm 2009 tăng 0,004 đồng so với năm 2008. Điều này cho thấy
một đồng doanh thu tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn.
Hệ số lợi nhuận trên tổng chi phí
Lợi nhuận
Tổng chi phí

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích một đồng chi phí tạo ra được
Hệ số lợi nhuận trên doanh thu thuần

=

bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hệ số lợi nhuận trên tổng chi phí năm 2008 tăng 0,005 đồng so với năm
2007, năm 2009 tăng 0,004 đồng so với năm 2008. Điều này cho thấy một
đồng chi phí tạo ra được nhiều lợi nhuân hơn.
Để có được những kết quả trên là do Công ty đã quản lý tốt các loại chi
20


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140

phí, duy trì sự tăng trưởng lợi nhuận trong khi các chi phí đầu vào đều tăng
như gia điện, xăng dầu, nguyên vật liệu… Trong những năm qua, Công ty đã
không ngừng cung cấp rất nhiều thiết bị dạy nghề cho các trường Đại học và
Cao đẳng kỹ thuật như: mô hình dàn trải điện lạnh, điện oto, điện cơ xe máy,
các mô hình xe máy, dụng cụ kiểm tra và sửa chữa… kịp thời với chất lượng
cao, giá cả phù hợp, đảm bảo uy tín và đúng yêu cầu của khách hàng.

21


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140

Bảng 6: Hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp của Công ty

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

1
2
3
4
5
6
7
8
9

Doanh thu thuần
Tổng chi phí
Lợi nhuận
Nộp ngân sách Nhà nước
Tổng vốn bình quân
Hiệu quả sử dụng chi phí (1)/(2)
Hệ số lợi nhuận trên tổng chi phí (3)/(2)
Hệ số lợi nhuận trên DTT (3)/(1)
Số vòng quay tổng vốn bình quân/năm (1)/(5)

tr.đ
tr.đ

tr.đ
tr.đ
tr.đ

vòng

Năm

Năm

Năm

2007

2008

2009

9.650
9.418
232
90
4.595
1,025
0,025
0,024
2,1

11.072
10.751

321
124
6.827
1,03
0,03
0,029
1,6

13.420
12.979
441
220
7.826
1,034
0,034
0,033
1,7

22

So sánh tăng, giảm

So sánh tăng, giảm

2009/2007
2009/2008
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%

1.422
14,7
2.348
21,3
1.333
14,2
2.228
20,7
89
38,4
120
37,4
34
37,8
96
77,4
2.232
48,6
999
14,6
0,005
0,5
0,004
0,4
0,005
21,2
0,004
13,8
0,005
20,6

0,004
13,34
-0,478
-22,776
0,093
5,734
Nguồn: Phòng Kế toán


Luận văn tốt nghiệp

Vũ Anh Dũng - Lớp 6A13 - MSV: 2000D140

IV. HIỆU QUẢ XÃ HỘI
Hiệu quả xã hội mà Công ty mang lại thể hiện qua những chỉ tiêu sau:
- Mức nộp ngân sách không ngừng tăng (năm 2008 tăng 37,8% so với
năm 2007; năm 2009 tăng 77,4% so với năm 2008), năm 2009 số tiền nộp
ngân sách là 220 triệu đồng.
- Công ty đã tạo ra công ăn việc làm cho 62 lao động với mức lương
bình quân 1,8 triệu đồng/người/tháng.
- Công ty đã đóng góp vào sự phát triển của nông thôn và các thành phố,
thể hiện qua việc triển khai các dự án cung cấp một số thiết bị giảng dạy cho
một số trường tại các tỉnh, huyện, xã, nhằm nâng cao tay nghề của lao động
trong cả nước.
V. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VIỆT
1. Những thành công
- Qua gần 9 năm xây dựng và phát triển, Công ty đã trở thành doanh
nghiệp mạnh toàn diện trong việc cung cấp các thiết bị giảng dạy cho một số
trường Đại học, Cao đẳng và một số trường dạy nghề trong cả nước như:

Trường Trung cấp Nghề Gia Lai, Trường Cao đẳng Sư phạm Kỹ thuật Nam
Định, Trường Kỹ thuật Công nghệ Đông Anh… nhằm phát triển một số ngành
nghề như: điện tử, thông tin, điện công nghiệp, điện lạnh, sửa chữa oto, xe
máy, thiết bị học ngoại ngữ.
- Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty như
doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách đều ở mức cao và tăng qua các năm.
- Hợp tác và tăng cường công tác đầu tư; lựa chọn hình thức và lĩnh vực
đầu tư phù hợp.
- Công ty đã tích luỹ được một lượng vốn lớn để phục vụ cho hoạt động
23


×