Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
Đại học Kinh tế Quốc
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự quản lý
của Nhà nước đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của mọi ngành nghề trong toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện hiện nay, khi nền sản xuất hàng hóa
phát triển mạnh mẽ thì tiêu thụ sản phẩm là vấn đề quan tâm hàng đẩu của doanh
nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm tác động tích cực đến việc xác định phương hướng,
tìm kiếm và mở rộng thị trường, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Thực hiện tốt khâu tiêu thụ sản phẩm là cơ sở để doanh nghiệp
đảm bảo thu hồi vốn thực hiện tái sản xuất giản đơn và có tích lũy để thực hiện
quá trình tái sản xuất mở rộng. Hơn nữa tiêu thụ tốt sản phẩm là tiền đề tăng thu
nhập cho doanh nghiệp, ổn định tình hình tài chính, nâng cao đời sống cho người
lao động.
Để quản lý một cách có hiệu quả nhất đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh và để phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, mỗi
doanh nghiệp đều cần phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau, một trong
những công cụ đó là công tác kế toán. Kế toán là công cụ quản lý có hiệu lực
trong hệ thống công cụ quản lý kinh tế quan trọng giúp Nhà nước quản lý và
điều hành vĩ mô nền kinh tế, kiểm tra kiểm soát các ngành thuộc mọi lĩnh vực
kinh tế xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, sự hội nhập kinh tế thế giới và
khu vực, kế toán còn là công cụ quan trọng giúp các doanh nghiệp quản lý và
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, việc tổ chức quản lý tiêu thụ sản phẩm
được đặc biệt coi trọng. Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm được đặt ở một vị trí xứng đáng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh
nghiệp.
SV: Ngô Thị Kim Dung
LớpK39 - Kế toán
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
Đại học Kinh tế Quốc
Nắm bắt được vai trò quan trọng của kế toán thành phẩm trong công tác
kế toán của doanh nghiệp, xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động quản lý
và chức năng của kế toán, xưởng may Bình Minh thuộc Công ty TNHH Bình
Giang đã sử dụng kế toán như một công cụ đắc lực để quản lý vốn, tài sản của
Công ty; coi tiêu thụ thành phẩm là một khâu là một khâu đặc biệt quan trọng. Vì
vậy trong bộ máy kế toán của xưởng, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
là phần hành kế toán trọng yếu.
Qua thời gian tìm hiểu tình hình thực tế công tác kế toán ở xưởng may
Bình Minh – Công ty TNHH Bình Giang, được sự chỉ bảo tận tình của giáo viên
hướng dẫn Thạc sỹ Nguyễn Thị Hồng Thúy với sự giúp đỡ của banh lãnh đạo
cùng các cán bộ kế toán của Xưởng may và sự cố gắng của bản thân, em xin
trình bày những nội dung cơ bản nhất về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả bán hàng ở xưởng may Bình Minh – Công ty
TNHH Bình Giang và mạnh dạn đề xuất những ý kiến để không ngừng hoàn
thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm ở xưởng may.
Chuyên đề thực tập của em gồm 3 chương:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý thành phẩm tại xưởng may Bình
Minh.
Chương II: Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả tại xưởng may Bình Minh.
Chương III: Hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả bán hàng tại xưởng may Bình Minh.
SV: Ngô Thị Kim Dung
LớpK39 - Kế toán
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
Đại học Kinh tế Quốc
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ THÀNH PHẨM
TẠI XƯỞNG MAY BÌNH MINH
1.1.
Đặc điểm thành phẩm tại xưởng may Bình Minh
Như ta đã biết, thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình sản xuất của
doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến, đã được kiểm nghiệm
phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật nhập kho, đem bán nhằm thu hồi vốn thực hiện
quá trình tái sản xuất.
Hiện nay may mặc là một ngành không thể thiếu trong nền kinh tế để đáp
ứng nhu cầu may mặc của mọi thành phần, mọi đối tượng. Xưởng may Bình
Minh đã đáp ứng được một phần nhu cầu đó.
Đối với xưởng may Bình Minh, với đặc thù ngành may, sản phẩm là các
mặt hàng may mặc do công ty tự sản xuất theo đơn đặt hàng là chủ yếu. Sản
phẩm chỉ được giao cho khách hàng ở công đoạn cuối cùng sau khi đã kiểm
nghiệm.
Sản phẩm của xưởng rất đa dạng được chia theo nhiều loại tùy theo từng
đơn đặt hàng, có khả năng đáp ứng cao mọi nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm
có thể tiêu thụ theo lô hàng hoặc đơn chiếc nếu khách hàng đặt may lẻ.
1.2.
Đặc điểm luân chuyển thành phẩm
1.2.1. Các khâu tiêu thụ thành phẩm
Sản phẩm chỉ được giao cho khách hàng ở công đoạn cuối cùng. Sản phẩm
sản xuất xong được KCS kiểm tra đủ tiêu chuẩn thì đóng gói sau đó giao ngay
cho khách hàng hoặc đem nhập kho để quản lý chờ khách hàng đến lấy hoặc chờ
đem giao cho khách hàng.
SV: Ngô Thị Kim Dung
LớpK39 - Kế toán
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
Xuất kho thành phẩm 1
2
bộ phận vận chuyển
Đại học Kinh tế Quốc
Cửa hàng
khách hàng
khách hàng
1. Bán hàng qua cửa hàng
2. Bán hàng trực tiếp
1.2.2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
• Phương thức bán buôn
Bán buôn là việc bán hàng cho các doanh nghiệp sản xuất hoặc các doanh
nghiệp thương mại. Kết thúc quá trình này, thành phẩm vẫn nằm trong lĩnh vực
lưu thông. Đặc điểm của phương thức này là số lượng bán một lần lớn, nên Công
ty thường lập chứng từ cho từng lần bán và kế toán tiến hành ghi sổ sau mỗi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phương thức này được tiến hành theo 2 hình thức sau:
- Hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức này bên mua cử đại diện đến để
nhận hàng, Công ty giao trực tiếp cho bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận
đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ thì thành phẩm được xác định là tiêu
thụ.
- Hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết,
Công ty bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến
giao cho bên mua ở một địa điểm đã thỏa thuận. Thành phẩm chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của Công ty. Số thành phẩm được xác định là tiêu thụ khi
nhận được tiền hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận
thanh toán. Chi phí vận chuyển do Công ty chịu hay bên mua chịu là theo sự
thỏa thuận từ trước giữa hai bên trong hợp đồng.
SV: Ngô Thị Kim Dung
LớpK39 - Kế toán
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
Đại học Kinh tế Quốc
• Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, người bán giao hàng cho
khách và thu tiền của khách hàng. Phương thức bán lẻ diễn ra ở các quầy hàng
như cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty.
• Phương thức bán hàng gửi đại lý
Theo phương thức này Công ty giao hàng cho cơ sở đại lý, bên nhận đại lý
sẽ trực tiếp bán hàng và phải thanh toán tiền hàng cho Công ty. Số thành phẩm
gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của Công ty, số thành phẩm này được xác
định là tiêu thụ khi Công ty nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
1.3.
Quản lý thành phẩm
Xưởng may Bình Minh chủ yếu sản xuất nhiều mặt hàng với khối lượng
lớn nên công tác quản lý thành phẩm rất chặt chẽ, được tiến hành quản lý cả về
mặt hiện vật và giá trị.
Sản phẩm của xưởng may luôn được KCS kiểm tra chặt chẽ trước khi xuất
tiêu thụ vì thế chất lượng sản phẩm luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
và ngày càng được nâng cao. Phòng kế hoạch chịu trách nhiệm theo dõi nhập,
xuất, tồn kho, dự trữ thành phẩm về mặt mặt hiện vật và giá trị.
1.4.
Tính giá thành phẩm
Công tác kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp thành phẩm ở xưởng may
Bình Minh được tiến hành theo giá thực tế đích danh.
Việc tính giá thành của từng loại thành phẩm hay từng thành phẩm được
tiến hành vào cuối tháng.
1.4.1. Đối với thành phẩm nhập kho
SV: Ngô Thị Kim Dung
LớpK39 - Kế toán
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
Đại học Kinh tế Quốc
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào các khoản chi phí sản
xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung để tính ra giá thành sản xuất thực tế của từng loại sản phẩm
hoặc từng sản phẩm.
Ví dụ: Trích thẻ tính giá thành sản phẩm mã Zắcket PA 1017 ghi giá thành
sản phẩm thực tế nhập kho như sau:
Biểu 1.1
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 09/2009
Đơn vị: Phân xưởng I
Tên thành phẩm: Áo Zắcket PA 1017
Số lượng sản phẩm: 2.000 chiếc
Khoản mục
CP
CP NVLTT
CP NCTT
CP SXC
Cộng
SP làm dở CP sản xuất
đầu kỳ
-
trong kỳ
26.400.000
51.400.000
31.000.000
108.800.000
SP làm dở
Tổng giá
Giá thành
cuối kỳ
thành
đơn vị
-
26.400.000
51.400.000
31.000.000
108.800.000
Kế toán trưởng
Người tính
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
13.200
25.700
15.500
54.400
Sản phẩm của Xưởng do thuê ngoài gia công chế biến thì giá thành thực tế
thành phẩm nhập kho bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí gia công, không
bao gồm chi phí sản xuất chung.
SV: Ngô Thị Kim Dung
LớpK39 - Kế toán
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
Đại học Kinh tế Quốc
Ví dụ: Trích thẻ tính giá thành sản phẩm mã Zắcket PA 1027 ghi giá thành
sản phẩm thực tế nhập kho như sau:
Biểu 1.2
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Tháng 09/2009
Đơn vị: Phân xưởng I
Tên thành phẩm: Áo Zắcket PA 1027
Số lượng sản phẩm: 2.200 chiếc
Khoản mục
SP làm
CP sản xuất
SP làm dở
Tổng giá
Giá thành
CP
dở đầu
trong kỳ
cuối kỳ
thành
đơn vị
kỳ
CPNVLTT
_
29.040.000
_
29.040.000
13.200
TIỀN GIA CÔNG
_
91.080.000
_
91.080. 000
41.400
110.120.000
_
110.120.000
54.600
Cộng
Kế toán trưởng
Người tính
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Cuối tháng, kế toán giá thành tập hợp chi phí sản xuất tính ra giá thành
công xưởng thực tế của từng loại thành phẩm trong tháng sau đó kế toán thành
phẩm lấy số liệu này để ghi sổ.
1.4.2. Đối với thành phẩm xuất kho
SV: Ngô Thị Kim Dung
LớpK39 - Kế toán
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
Đại học Kinh tế Quốc
Do thành phẩm được nhập từ các nguồn hay đợt nhập với giá khác nhau ở
từng thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán nên khi xuất kho thành phẩm doanh
nghiệp phải xác định giá thành phẩm xuất kho; có thể lựa chọn các phương pháp
đánh giá thành phẩm xuất kho thích hợp nhưng phải đảm bảo tính nhất quán giữa
các kỳ hạch toán. Với các mặt hàng ổn định, xưởng may Bình Minh tính trị giá
thành phẩm xuất kho theo giá thành thực tế đích danh tức là căn cứ vào số lượng
xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất để tính trị giá bán thực tế thành
phẩm xuất kho.
Ví dụ: Trích chứng từ số 10 ngày 25/ 10/ 2009 trong bảng kê nhập kho
thành phẩm số 30 hàng Jaket PA1017 đơn giá là 54.400đ.
Trích chứng từ số 125 xuất bán mã hàng áo Jaket PA1017 trong bảng kê số
31 xuất kho thành phẩm.Trị giá hàng xuất bán cũng được tính theo đơn giá nhập
là 54.400đ
Việc xác định chính xác giá thực tế của thành phẩm nhập kho và giá thực
tế của thành phẩm xuất kho là cơ sở để xưởng may Bình Minh xác định đúng kết
quả hoạt động kinh doanh trong tháng. Ngoài ra số liệu về giá thực tế thành
phẩm xuất kho còn là căn cứ để xác định giá bán hợp lý của thành phẩm, đảm
bảo bù đắp chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh vừa có lợi
nhuận mà giá bán lại phù hợp với giá bán chung của thị trường.
1.5.
Công tác kiểm kê thành phẩm
Trong một năm Công ty tổ chức 2 đợt kiểm kê vào thời điểm 30/6 và
31/12 cuối năm. Mục đích kiểm kê xác định số lượng, chất lượng và giá trị của
thành phẩm còn trong kho tại thời điểm kiểm kê để làm căn cứ xác định trách
nhiệm trong công tác bảo quản và xử lý sản phẩm thừa thiếu và ghi sổ kế toán số
lượng tồn kho thành phẩm. Thông thường các thành phẩm đã xuất kho theo đơn
SV: Ngô Thị Kim Dung
LớpK39 - Kế toán
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
Đại học Kinh tế Quốc
đặt hàng chỉ tồn với số lượng nhỏ. Ban kiểm kê thường gồm kế toán, thủ kho,
nhân viên và trưởng ban kiểm kê.
1.5.1. Quy trình kiểm kê
Thành phẩm của Công ty là các sản phẩm may mặc vì vậy công ty thường
dùng hình thức kiểm kê thủ công là đo, đếm. Hình thức này mất khá nhiều thời
gian và tốn công. Nhân viên kiểm kê phải tiến hành kiểm kê theo một trình tự
nhất định, hợp lý tránh trùng lặp hoặc thiếu sót. Ban kiểm kê tiến hành kiểm kê
từng kho thành phẩm, từ kho tiến hành kiểm kê từng lô hàng, từng mặt hàng tồn
kho. Kiểm kê xong, ban kiểm kê tiến hành đánh giá chất lượng thành phẩm tồn
kho, phát hiện những trường hợp thành phẩm kém chất lượng. Kết quả kiểm kê
được ghi vào các mẫu biểu kiểm kê, đối chiếu kết quả kiểm kê với số liệu trên sổ
kế toán, nếu có sai lệch giữa số liệu kiểm kê thực tế với số dư trên sổ kế toán thì
phải lập biên bản. Số chênh lệch là căn cứ để ghi sổ điều chỉnh, cũng là tài liệu
để phân tích nguyên nhân chênh lệch và xác định trách nhiệm của thủ kho.
1.5.2. Trách nhiệm của ban kiểm kê
Biên bản kiểm kê được lập nhằm xác định số lượng, chất lượng và giá trị
sản phẩm còn tại kho tại thời điểm kiểm kê, là căn cứ xác định trách nhiệm vật
chất trong việc bảo quản, sử dụng thành phẩm và ghi sổ kế toán. Số liệu chênh
lệch giữa thực tế kiểm kê và sổ kế toán phải tìm hiểu rõ nguyên nhân.
- Nếu thừa do đo, đếm, do quên ghi sổ thì kế toán phải điều chỉnh lại sổ sách.
- Nếu thừa chưa xác định được nguyên nhân thì chờ xử lý
- Nếu thiếu do kế toán vào sổ nhầm thì phải điều chỉnh lại sổ cho đúng
- Nếu thiếu do công tác quản lý của thủ kho thì thủ kho phải có trách nhiệm
bồi thường vật chất và chịu hình thức kỷ luật theo quy định của Công ty.
SV: Ngô Thị Kim Dung
LớpK39 - Kế toán
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
Đại học Kinh tế Quốc
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI XƯỞNG MAY BÌNH MINH
2.1.
Kế toán chi tiết thành phẩm tại xưởng may Bình Minh
2.1.1. Chứng từ và thủ tục nhập, xuất kho thành phẩm
Để quản lý chặt chẽ thành phẩm các nghiệp vụ nhập xuất kho thành phẩm
thì việc ghi chép phản ánh vào chứng từ ban đầu phải phù hợp và theo đúng nội
dung đã quy định . Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của thành phẩm
để phân loại, tổng hợp và ghi sổ kế toán thích hợp .
Hiện nay kế toán thành phẩm ở công ty sử dụng các chứng từ sau:
2.1.1.1. Chứng từ nhập kho thành phẩm
- Biên bản kiểm nghiệm thành phẩm
- Phiếu nhập kho
Ví dụ: Trích biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm của công ty như sau:
Biểu 2.1
SV: Ngô Thị Kim Dung
LớpK39 - Kế toán 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
Đại học Kinh tế Quốc
BIÊN BẢN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Bộ phận sản xuất: PX I
Mẫu 3A.DN
Hôm nay ngày 25 tháng 09 năm 2009
KCS tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất cho đơn hàng Rencosa
poselin theo nội dung dưới đây:
STT
1
TÊN MÃ
ĐVT
SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM
GHI
SỐ LƯỢNG SỐ LƯỢNG SỐ LƯỢNG ĐỦ
CHÚ
KIỂM TRA
SẢN PHẨM
Áo dệt kim 510
LOẠI
TIÊU CHUẨN
4.526
4.526
Mã 427
Cái
526
526
2
Dệt kim T172
Cái
5.034
5.034
3
Dệt kim 422
Cái
52
52
4
Dệt kim 460
Cái
425
425
5
Zắc ket PA 1017
Cái
2.000
2.000
6
Dệt kim F 224
Bộ
214
214
12.777
12.777
Cộng
Kết luận: Đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, được nhập kho 12.777 sản phẩm
Phụ trách bộ phận sản xuất
KCS kiÓm tra
Phô tr¸ch
KCS c«ng ty
Sau khi đã có biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm, biên bản đó được
chuyển cho phòng kế toán, kế toán thành phẩm căn cứ vào biên bản kiểm tra
chất lượng sản phẩm tiến hành lập phiếu nhập kho thành phẩm. Phiếu nhập kho
là căn cứ để kế toán ghi thẻ chi tiết thành phẩm, và là căn cứ để thủ kho nhập
kho và ghi thẻ kho (Phần số lượng )
SV: Ngô Thị Kim Dung
LớpK39 - Kế toán 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
Đại học Kinh tế Quốc
Ví dụ: Trích phiếu nhập kho tháng 09 phân xưởng I mã số 01 VT như sau:
Biểu 2.2
Xưởng may Bình Minh
PHIẾU NHẬP KHO
Số 20
Ngày 25/ 09/ 2009
Công ty TNHH Bình Giang
Mẫu 01VT
Nợ TK: 155
Có TK: 154
Họ tên người giao hàng: PX I
Theo biên bản kiểm tra ngày 25/ 09/ 2009 của KCS
Nhập vào kho TD ( đ/c Liên)
MÃ
TT
TÊN NHÃN HIỆU
ĐVT
SỐ
SỐ LƯỢNG
CHỨNG
THỰC
TỪ
NHẬP
Áo dệt kim 510
Cái
4.526
4.526
Dệt kim dài tay 427
Cái
526
526
2
Dệt kim T172
Cái
5.034
5.034
3
Dệt kim 422
Cái
52
52
4
Dệt kim 460
Cái
425
425
5
Zắcket PA 1017
Cái
2.000
2.000
6
Dệt kim F 224
Bộ
214
214
1
Cộng
Phụ trách cung tiêu
(Ký ghi rõ họ tên)
SV: Ngô Thị Kim Dung
12.777
Người giao
Thủ kho
ĐƠN
THÀNH
GIÁ
TIỀN
12.777
KT
Thủ trưởng đơn vị
(Ký ghi rõ họ tên)
LớpK39 - Kế toán 12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
Đại học Kinh tế Quốc
2.1.1.2. Chứng từ xuất kho thành phẩm
Khi phát sinh nghiệp vụ xuất kho thành phẩm phải làm đầy đủ thủ tục chứng từ
quy định. Hiện tại xưởng may Bình Minh sử dụng các mẫu sau:
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Căn cứ theo hợp đồng mua hàng của khách hàng công ty dùng lệnh xuất
kho. Kế toán căn cứ vào lệnh xuất kho lập phiếu xuất kho. Thủ kho căn cứ vào
phiếu xuất kho ghi thẻ kho và xuất hàng cho khách hàng.
Biểu 2.3
Xưởng may Bình Minh
PHIẾU XUẤT KHO
Số: 34
Ngày 27/ 09/ 2009
Công ty TNHH Bình Giang
Nợ TK 641
Có TK 155
Họ tên người nhận hàng: Posimax
Địa chỉ: Hãng Posclin
Lý do xuất: Xuất hàng mẫu cho khách hàng,Giấy đề nghị 27/9 PKHVT
xuất tại kho thành phẩm.
S
TT
TÊN THÀNH
PHẨM
ĐVT
1
Zắcket PA 1017
2
SỐ LƯỢNG
Yêu cầu
Thực xuất
Cái
05
05
Dệt kim 427
Cái
02
02
3
Dệt kim 172
Cái
05
05
4
Dệt kim 422
Cái
03
03
5
Dệt kim 460
Cái
02
02
6
Bộ thể thao M2
Cái
01
01
18
18
Cộng
Người nhận
Thủ kho
SV: Ngô Thị Kim Dung
Kế toán
ĐƠN GIÁ
THÀNH TIỀN
Thủ trưởng đơn vị
LớpK39 - Kế toán 13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
(Ký ghi rõ họ tên)
(Ký ghi rõ họ tên)
Đại học Kinh tế Quốc
(Ký ghi rõ họ tên)
(Ký ghi rõ họ tên)
2.1.2. Kế toán chi tiết thành phẩm
Công tác hạch toán chi tiết thành phẩm ở xưởng may Bình Minh được
thực hiện theo phương pháp hạch toán ghi thẻ song song giữa kho và phòng kế
toán. Để phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ sự biến động của thành phẩm làm
cơ sỏ cho việc ghi sổ kế toán và kiểm tra, giám sát sự biến động của chúng kế
toán chi tiết thành phẩm căn cứ vào các chứng từ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, thẻ kho, thẻ tính giá thành để ghi sổ chi tiết cho từng loại sản phẩm nhập,
xuất trong kỳ. Công tác kế toán chi tiết thành phẩm được tiến hành ở cả kho và ở
phòng kế toán.
2.1.2.1. ở kho
Hàng ngày khi nhập xuất kho thành phẩm thủ kho ghi chép vào Sổ kho
theo chỉ tiêu số lượng tình hình nhập xuất kho của từng loại thành phẩm. Cuối
ngày tính ra số tồn kho. Sổ kho mà xưởng may Bình Minh sử dụng là một quyển
sổ được mở để theo dõi cho một loại thành phẩm riêng và được sử dụng cho cả
năm kế toán.
Biểu 2.4
Trích tờ thẻ chi tiết mã hàng Jaket PA 1017 như sau:
SV: Ngô Thị Kim Dung
LớpK39 - Kế toán 14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
Đại học Kinh tế Quốc
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 25/ 09/ 2009
Tờ số: 20
Tên sản phẩm: Áo Zắcket
Mã số: PA 1017
S
TT
ĐVT: Cái
CHỨNG TỪ
Số
TRÍCH YẾU
Ngày
SỐ LƯỢNG
Nhập
Xuất
KÝ XÁC NHẬN
Tồn
ĐỖI CHIẾU KẾ
TOÁN
tháng
1
20
25/9
Nhập kho
2
34
27/9
Xuất mẫu
3
35
30/9
Xuất Posclin
Cộng
2. 000
05
1. 995
2.000
2.000
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký ghi rõ họ tên)
(Ký ghi rõ họ tên)
2.1.2.2. Ở phòng kế toán:
Căn cứ phiếu nhập xuất thành phẩm, kế toán kiểm tra phân loại chứng từ theo
từng loại thành phẩm, ghi chép vào sổ chi tiết thành phẩm. Sổ chi tiết thành
phẩm được mở cho cả năm, chi tiết theo từng loại sản phẩm, mỗi tháng được
theo dõi trên một số trang sổ.
Trích tờ số 68 Sổ chi tiết thành phẩm của xưởng như sau:
Biểu 2.5
SV: Ngô Thị Kim Dung
LớpK39 - Kế toán 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
SV: Ngô Thị Kim Dung
Đại học Kinh tế Quốc
LớpK39 - Kế toán 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
SV: Ngô Thị Kim Dung
Đại học Kinh tế Quốc
LớpK39 - Kế toán 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
SV: Ngô Thị Kim Dung
Đại học Kinh tế Quốc
LớpK39 - Kế toán 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
2.2.
Đại học Kinh tế Quốc
Kế toán tổng hợp thành phẩm tại xưởng may Bình Minh
2.2.1. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm kế toán sử dụng các tài
khoản chủ yếu sau:
- TK 155: Thành phẩm
- TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- TK 632: Giá vốn hàng bán
• Kết cấu TK 154:
Bên Nợ:
- Kết chuyển Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất hàng may mặc
- Kết chuyển Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất hàng may mặc
- Kết chuyển Chi phí sản xuất chung sản xuất hàng may mặc
Bên Có:
- Phế liệu thu hồi nhập kho từ sản xuất hàng may mặc
- Kết chuyển giá thành sản phẩm may mặc
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
• Kết cấu TK 155:
Bên Nợ:
- Trị giá của thành phẩm nhập kho
- Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê
Bên Có:
- Trị giá của thành phẩm xuất kho
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho
SV: Ngô Thị Kim Dung
LớpK39 - Kế toán 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
Đại học Kinh tế Quốc
• Kết cấu TK 632:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho đã xác định là bán
- Các khoản khác làm tăng trị giá vốn hàng bán
- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào giá vốn hàng bán
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm đã bán trong kỳ sang TK
911
- Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
2.2.2. Kế toán tổng hợp nhập kho thành phẩm
Để hạch toán tổng hợp nhập kho thành phẩm, kế toán căn cứ vào phiếu nhập
kho thành phẩm lập bảng kê nhập. Trên thực tế xưởng may Bình Mính sản xuất
sản phẩm với nhiểu chủng loại rất đang dạng và khối lượng thực tế phát sinh
trong tháng thay đổi nhiều. Mặt khác, bảng kê nhập thành phẩm để lập chứng từ
ghi sổ để kế toán dùng vào việc ghi sổ kế toán tổng hợp. Phương pháp lập bảng
kê nhập thành phẩm như sau:
Về mặt số lượng: kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm số lượng
thực nhập để vào bảng kê phần số lượng.
Về mặt giá trị, kế toán căn cứ vào thẻ tính giá thành của tháng có sản phẩm
nhập kho hoặc thẻ chi tiết thành phẩm yêu cầu của bảng kê nhập phản ánh đầy
đủ số chứng từ nhập, số lượng, đơn giá và giá trị.
SV: Ngô Thị Kim Dung
LớpK39 - Kế toán 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
Đại học Kinh tế Quốc
Trích b¶ng kª ph©n lo¹i nhËp kho thµnh phÈm T09/ 2009
cña Xưởng như sau:
Biểu 2.8
BẢNG KÊ NHẬP KHO THÀNH PHẨM THÁNG 9/2009
SỐ 30
CHỨNG TỪ
Số
Ngày
20
25/09
D
IỄN GIẢI
SỐ TIỀN GHI
SỐ TIỀN GHI
LƯỢNG
GIÁ
CÓ TK 154
NỢ TK 155
DK dài tay 427
526
21.300
11.203.800
11.203.800
DK cộc tay 172
5.034
21.300
107.224.200
107.224.200
DK cộc tay 422
52
21.300
1.107.600
1.107.600
DK cộc tay 460
425
21.300
9.052.500
9.052.500
Zăcket PA1017
2.000
54.400
108.800. 000
108.800. 000
214
21.300
4.558.200
4.558.200
4.526
21.300
96.403.800
96.403.800
256
40.250
10.304. 000
10.304. 000
Áo dệt kim 510
30/09
ĐƠN
PX1
DKF 224
21
SỐ
PXII
Zăcket 980
.........
.......
.......
............
............
.
.......
.......
...........
...........
.
.
.
.
.
.
.
SV: Ngô Thị Kim Dung
LớpK39 - Kế toán 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
Đại học Kinh tế Quốc
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Cộng
743.250.687
Kế toán trưởng
743.250.687
Người lập bảng
(Ký ghi rõ họ tên )
(Ký ghi rõ họ tên)
Sau khi lập bảng kê nhập kho thành phẩm, kế toán tổng hợp căn cứ vào
bảng kê lập chøng tõ ghi sổ. Số tiền ghi trên chứng từ ghi sổ là số tiền trên
bảng kê nhập kho thành phẩm.
Trích chứng từ ghi sổ số 20 về nhập kho thành phẩm từ sản xuất trong
tháng 09/2009 của công ty như sau:
Biểu 2.9:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 20
Ngày 30 tháng 09 năm 2009
TRÍCH YẾU
TÀI KHOẢN
Nợ
Nhập
kho
thành
SV: Ngô Thị Kim Dung
Có
155
SỐ TIỀN GHI
SỐ TIỀN GHI CÓ
NỢ
743.250.687
LớpK39 - Kế toán 22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
Đại học Kinh tế Quốc
743.250.687
154
phẩm từ sản xuất
Cộng
743.250.687
Kế toán trưởng
743.250.687
Người lập chứng từ ghi sổ
(Ký ghi rõ họ tên)
(Ký ghi rõ họ tên)
2.2.3. Kế toán tổng hợp xuất kho thành phẩm
Trong từng trường hợp cụ thể, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn bán
hàng để lập bảng kê ghi vào các tài khoản thích hợp.
- Đối với thành phẩm xuất mẫu chào hàng được hạch toán vào các tài khoản
tập hợp chi phí.
- Đối với hàng ký gửi đi bán được hạch toán vào TK 157 và TK 641. Sở dĩ như
vậy vì khi xuất thành phẩm không chỉ để tiêu thụ mà còn phục vụ cho các đối
tượng sử dụng khác như xuất mẫu hải quan kiểm hóa, mẫu cho đơn vị ủy thác
xuất nhập khẩu, mẫu đối chứng với khách hàng… Những sản phẩm này không
thu tiền do vậy hạch toán vào TK 641. Giá trị của thành phẩm xuất kho được kế
toán căn cứ vào đơn giá nhập kho của từng loại thành phẩm để hạch toán.
- Đối với thành phẩm xuất kho để bán trực tiếp hoặc xuất khẩu thì được hạch
toán vào TK 632 giá vốn hàng bán.
Biểu 2.10
BẢNG KÊ SỐ 30 THÁNG 09/ 2009
Xuất kho thành phẩm
SỐ
CT
DI
ỄN GIẢI
SV: Ngô Thị Kim Dung
GHI NỢ TK
SỐ
LƯỢNG
ĐƠN
GIÁ
SỐ TIỀN
GHI CÓ
TK155
632
641
LớpK39 - Kế toán 23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
1
125
125
Đại học Kinh tế Quốc
2
Xuất mẫu
3
4
5
6
7
Áo dệt kim 172
05
21.300
106.500
106.500
Áo dệt kim 427
02
21.300
42.600
42.600
Zắcket PA 1017
05
54.400
272.000
272.000
Áo dệt kim 460
02
21.300
42.600
42.600
Bộ thể thao M2
01
21.300
21.300
21.300
Xuất bán
Quần váy
28.247
6.154
173.832.038
173.832.038
Zắcket PA 1017
1. 995
54.400
108.528.688
108.528.688
Dệt kim 8604
1.958
4.936
9.664.688
9.664.688
Dệt kim 4223
5.739
7.241
41.556.099
41.556.099
68.900
6.190
426.491.000
426.491.000
Dệt kim
L431+K431
.............
..........
..
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ................
.
Cộng
726.852.138
Kế toán trưởng
715.927.108 10. 925.030
Người lập bảng kê
(Ký ghi rõ họ tên)
(Ký ghi rõ họ tên)
Sau khi lập bảng kê xuất kho thành phẩm, kế toán tổng hợp căn cứ vào
bảng kê để lập chứng từ ghi sổ
Trích chứng từ ghi sổ số 21 về xuất kho thành phẩm.
Biểu 2.11
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 30 tháng 09 năm 2009
Số: 21
SV: Ngô Thị Kim Dung
LớpK39 - Kế toán 24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dân
TRÍCH YẾU
Đại học Kinh tế Quốc
TÀI KHOẢN
NỢ
SỐ TIỀN GHI
SỐ TIỀN GHI CÓ
NỢ
CÓ
Xuất kho thành
632
715.927.108
phẩm
641
10. 925.030
726.852.138
155
726.852.138
Cộng
Kế toán trưởng
726.852.138
Người lập chứng từ ghi sổ
(Ký ghi rõ họ tên )
(Ký ghi rõ họ tên )
Sau khi lập chứng từ ghi sổ kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ vào sổ cái
tài khoản 155.
Biểu 2.12:
SỔ CÁI TK 155
Tháng 09/2009
Ngày
Chứng từ ghi
tháng
Ghi sổ
sổ
Diễn giải
Sè
Ngµy
hiÖu
th¸n
TK Đối
ứng
Số tiền
Nợ
Có
g
D
30/9
20
30/09
Nhập kho TP
30/9
21
30/09
Xuất kho TP
SV: Ngô Thị Kim Dung
281.223.741
154
743.250.687
LớpK39 - Kế toán 25