Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

Công cụ tài chính phái sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.07 KB, 23 trang )


Bài 15: Công cụ tài chính phái sinh

Mục tiêu của bài này

Công cụ tài chính phái sinh

Hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai

Giới thiệu chung

Cơ chế giao dòch

Đònh giá

Hợp đồng quyền chọn

Giới thiệu chung

Cơ chế giao dòch

Đònh giá

Công cụ phái sinh

Chứng khoán phái sinh (derivative securities) là
một loại tài sản tài chính có dòng tiền trong
tương lai phụ thuộc vào giá trò của một hay một
số tài sản (gọi là tài sản cơ sở – underlying
assets).


Tài sản cơ sở có thể là hàng hoá, ngoại tệ, chứng
khoán hay chỉ số chứng khoán

Ví dụ về các loại công cụ phái sinh:

Hợp đồng kỳ hạn (forwards)

Hợp đồng tương lai (futures)

Quyền chọn (options)

Hợp đồng hoán đổi (swaps)

Tài sản cơ sở và công cụ tài
chính phái sinh
Tài sản cơ sở:

Hàng hoá

Ngoại tệ

Chứng khoán hoặc
Chỉ số chứng khoán
Công cụ phái sinh:

Trên thò trường hàng
hoá

Trên thò trường ngoại
hối


Trên thò trường chứng
khoán

Hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai

Về cơ bản, hai loại chứng khoán này đều là hợp đồng
mua hay bán:

Một số lượng xác đònh các đơn vò tài sản cơ sở

Tại một thời điểm xác đònh trong tương lai

Với một mức giá xác đònh ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp
đồng.

Thời điểm xác đònh trong tương lai gọi là ngày thanh
toán hợp đồng hay ngày đáo hạn

Thời gian từ khi ký hợp đồng đến ngày thanh toán gọi
là kỳ hạn của hợp đồng

Giá xác đònh áp dụng vào ngày thanh toán hợp đồng
gọi là giá kỳ hạn hay giá tương lai (nếu là HĐ tương
lai).

Phân biệt giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp
đồng tương lai

Hợp đồng tương lai là những hợp đồng được chuẩn

hóa. Hợp đồng kỳ hạn không được chuẩn hóa, các
chi tiết là do hai bên đàm phán cụ thể.

Hợp đồng tương lai được thỏa thuận và mua bán
thông qua người môi giới. Hợp đồng kỳ hạn được
thỏa thuận trực tiếp giữa hai bên của hợp đồng.

Hợp đồng tương lai được mua bán trên thò trường
tập trung. Hợp đồng kỳ hạn trên thò trường phi
tập trung.

Hợp đồng tương lai được tính hàng ngày theo giá
thò trường (marking to market). Hợp đồng kỳ hạn
được thanh toán vào ngày đáo hạn.

Phân biệt giữa HĐ kỳ hạn và
HĐ tương lai
Điểm khác biệt HĐ kỳ hạn HĐ tương lai
Chi tiết HĐ Do 2 bên thoả thuận Do Sở giao dòch tiêu chuẩn
hoá và qui đònh
Đòa điểm và thoả
thuận giao dòch
Không tập trung, do 2
bên thoả thuận trực
tiếp
Tập trung trên sàn giao
dòch và thoả thuận thông
qua môi giới
Chuyển giao tài sản và
thanh toán

Chuyển giao và thanh
toán vào ngày đáo hạn
Thanh toán hàng ngày,
chuyển giao và thanh toán
vào ngày đáo hạn
Công dụng Bảo hiểm rủi ro biến
động giá cả
Bảo hiểm rủi ro biến động
giá cả đồng thời đem lại cơ
hội kinh doanh

Ví dụ về hợp đồng kỳ hạn

Vào ngày 1/9/2002, A ký hợp đồng kỳ hạn mua của
B:

1 tấn gạo

Sau 3 tháng (tức là vào ngày 1/12/2002) mới chuyển
giao

Với giá 5.000đ/kg.

B được gọi là người bán và A là người mua trong
hợp đồng.

Sau 3 tháng B phải bán cho A 1 tấn gạo với giá
5.000đ/kg và A phải mua 1 tấn gạo của B với giá
đó, cho dù giá gạo trên thò trường sau 3 tháng là
bao nhiêu đi nữa.


Ví dụ về hợp đồng tương lai

Hợp đồng tương lai là một loại hợp đồng kỳ
hạn được tiêu chuẩn hoá (bởi sở giao dòch)
về:

Loại tài sản cơ sở giao dòch

Số lượng/khối lượng/trò giá mỗi hợp đồng giao
dòch

Thời hạn giao dòch.

Ví dụ hợp đồng tương lai ngoại tệ trên thò
trường IMM Chicago (sẽ xem xét kỹ trong
các bài sau)

Tính theo giá thò trường hàng ngày
(marking to market daily)
Ngày Giá
tương lai
Lời (lỗ)
hàng
ngày
Giá trò
trong t/k
bảo chứng

28/2 800.000 40.000

1/3 794.000 -6.000 34.000
2/3 792.200 -1.800 32.200
3/3 796.000 3.800 36.000
4/3 794.200 -1.800 34.200
5/3 793.400 -800 33.400
6/3 790.800 -2.600 30.800
7/3 786.600 -4.200 26.600
Giá trò xuống dưới 30.000đ; ký quỹ
thêm 13.400đ để đạt 40.000đ.
8/3 787.200 600 40.600
9/3 783.600 -3.600 37.000
10/3 785.400 1.800 38.800
Cộng -14.600

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×