BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
DƯƠNG VĂN HIỆP
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
LUẬT KINH TẾ
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN
THEO LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2014 CỦA VIỆT NAM
DƯƠNG VĂN HIỆP
2015 - 2017
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN
THEO LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2014 CỦA VIỆT NAM
DƯƠNG VĂN HIỆP
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI NGỌC CƯỜNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Bùi Ngọc Cường. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận
văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Viện Đại học mở Hà Nội./.
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2017
Người cam đoan
Dương Văn Hiệp
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy chương trình
đào tạo thạc sĩ ngành Luật Kinh tế tại Viện Đại học mở Hà Nội.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Ngọc Cường đã tận tình giảng
dạy, hỗ trợ và định hướng nghiên cứu trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài luận
văn thạc sỹ này.
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2017
Học viên
Dương Văn Hiệp
MỤC LỤC
Lời nói đầu ............................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ
NGƯỜI QUẢN LÝ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ........................................... 5
1.1. Khái quát về công ty cổ phần .......................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần ................................................ 5
1.1.1.1. Khái niệm của công ty cổ phần .................................................................. 5
1.1.1.2. Đặc điểm của công ty cổ phần .................................................................... 6
1.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý trong công ty cổ phần ............................................. 7
1.2. Khái quát về người quản lý công ty cổ phần và nghĩa vụ của người quản lý
công ty cổ phần ........................................................................................................ 9
1.2.1. Khái niệm người quản lý trong công ty cổ phần .......................................... 9
1.2.1.1. Khái niệm quản lý công ty cổ phần ............................................................ 9
1.2.1.2. Khái niệm người quản lý công ty cổ phần ............................................... 10
1.2.2. Tiêu chuẩn, điều kiện của người quản lý công ty cổ phần ........................ 12
1.2.3. Nghĩa vụ của người quản lý công ty cổ phần ............................................. 13
1.3. Nội dung pháp luật về nghĩa vụ của người quản lý công ty cổ phần ......... 15
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI
QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM .............................................. 20
2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý và người quản lý công ty cổ phần ......................... 20
2.1.1. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần ..................................................... 20
2.1.2. Người quản lý công ty cổ phần .................................................................... 20
2.1.2.1. Các thành viên trong hội đồng quản trị ................................................... 20
2.1.2.2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ................................................................. 23
2.1.2.3. Người quản lý khác ................................................................................... 25
2.2. Nghĩa vụ của người quản lý công ty cổ phần ............................................... 26
2.2.1. Nhóm nghĩa vụ chung của người quản lý công ty ..................................... 26
2.2.2. Một số nghĩa vụ quy định riêng cho thành viên Hội đồng quản trị, Giám
đốc/Tổng Giám đốc ................................................................................................ 30
2.2.2.1. Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị ............................................ 30
2.2.2.2. Chủ tịch Hội đồng quản trị ....................................................................... 32
2.2.2.3. Giám đốc/Tổng Giám đốc ......................................................................... 37
2.3. Một số nhận xét về quy định pháp luật và áp dụng pháp luật về nghĩa vụ
của người quản lý công ty cổ phần ...................................................................... 39
2.3.1. Về quy định pháp luật .................................................................................. 39
2.3.2. Về thực tiễn áp dụng pháp luật ................................................................... 42
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM ....... 47
3.1. Những yêu cầu đặt ra đối với việc hoàn thiện pháp luật ............................ 47
3.2. Sửa đổi, bổ sung các quy định về nghĩa vụ của người quản lý công ty cổ
phần ........................................................................................................................ 51
3.2.1. Cần xác định lại khái niệm về người quản lý công ty ................................ 51
3.2.2. Phải quy định rõ ràng và thể hiện được bản chất của nghĩa vụ của người
quản lý công ty ....................................................................................................... 52
3.2.3. Phải xây dựng hệ thống án lệ liên quan đến nghĩa vụ của người quản lý công
ty ...................................................................................................................................... 52
2.3.4. Hoàn thiện nội dung chế định về nghĩa vụ của người quản lý công ty trong
pháp luật Việt Nam ................................................................................................ 53
2.3.5. Hoàn thiện quy định về mở rộng công khai thông tin về công ty cổ phần ....... 54
2.3.6. Tách biệt giữa vai trò của Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc/Tổng
Giám đốc công ty cổ phần ...................................................................................... 55
2.3.7. Về quy định Giám đốc/Tổng Giám đốc có thể là người được thuê ............ 56
3.3. Một số giải pháp bảo đảm thực hiện hiệu quả pháp luật về nghĩa vụ của
người quản lý công ty cổ phần ............................................................................. 56
Kết luận .................................................................................................................. 59
Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................... 61
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BKS
Ban kiểm soát
CTCP
Công ty cổ phần
CTTNHH
Công ty trách nhiệm hữu hạn
ĐHĐCĐ
Đại hội đồng cổ đông
GĐ
Giám đốc
HĐQT
Hội đồng quản trị
TGĐ
Tổng giám đốc
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Công ty cổ phần (CTCP) là loại hình doanh nghiệp phổ biến trên thị trường,
nó được hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông. CTCP
và pháp luật điều chỉnh hoạt động của CTCP có lịch sử ra đời và phát triển lâu đời
trên thế giới, nhưng do hoàn cảnh kinh tế xã hội nhất định ở Việt Nam, loại hình
công ty này gần đây mới được nhiều nhà đầu tư quan tâm. Vì vậy, việc quản lý và
điều hành loại hình công ty này còn rất nhiều vấn đề cần phải được nghiên cứu cả
về phương diện lý luận và thực tiễn.
Với sự ra đời của Luật Doanh nghiệp năm 2014, địa vị pháp lý của công ty
cổ phần đã được hoàn thiện một bước. Luật Doanh nghiệp cùng các luật chuyên
ngành và các văn bản pháp luật liên quan, cơ bản đã tạo được hành lang pháp lý cho
CTCP tồn tại và phát triển.
Tuy nhiên, việc hiểu và vận dụng đúng đắn pháp luật về CTCP ở Việt Nam
là một vấn đề không đơn giản. Trong các chế định pháp luật về CTCP, các quy định
về quản lý và điều hành công ty - đặc biệt là quy định về nghĩa vụ của người quản
lý công ty là một trong những chế định quan trọng chi phối toàn bộ quá trình hình
thành, tồn tại, phát triển và chấm dứt hoạt động của công ty.
Ở Việt Nam, quy định về nghĩa vụ của người quản lý CTCP còn là một vấn
đề khá mới mẻ nếu so với hàng trăm năm phát triển của nó ở các nước Châu Âu. Là
nước đi sau, mặc dù lợi thế lớn trong việc học tập kinh nghiệm của các nước đi
trước, nhưng việc thực hiện nghĩa vụ của người quản lý CTCP ở nước ta vẫn còn
nhiều khó khăn, bất cập, chưa thể bứt ra khỏi những ảnh hưởng nặng nề của cơ chế
kế hoạch hóa tập trung trước đây. Chẳng nhạn như những khó khăn, bất cập xuất
phát từ ban lãnh đạo công ty can thiệp vào quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
cổ đông; một số cổ đông lớn (chủ yếu là cổ đông Nhà nước) nắm giữ quyền khống
chế công ty, xâm hại vào quyền lợi của đa số cổ đông thiểu số; Ban kiểm soát chỉ
1
mang tính hình thức, không phát huy được chức năng giám sát... Có thể nói, những
thực trạng nêu trên đã ảnh hưởng rất lớn tới sự lành mạnh hóa việc quản lý CTCP ở
nước ta trong thời gian qua, do đó, đòi hỏi phải có sự quan tâm, nghiên cứu thấu
đáo việc quản lý CTCP về mặt lý luận cũng như thực tiễn đồng thời đưa ra các biện
pháp về mặt pháp lý để giải quyết những thực trạng đó. Bởi vậy tác giả đã chọn vấn
đề "Nghĩa vụ của người quản lý công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp năm
2014 của Việt Nam" làm đề tài Luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu và tìm hiểu các quy định về người quản lý CTCP dưới góc độ lý
luận và thực tiễn không phải là một vấn đề mới mẻ. Thời gian qua vấn đề này đã
được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu về CTCP như:
- Tiến sỹ Bùi Xuân Hải “Người quản lý công ty theo Luật Doanh nghiệp
2005 - Nhìn từ góc độ luật so sánh” - Tạp chí khoa học pháp lý, số 04 năm 2005.
- Bùi Minh Nguyệt "Bảo vệ quyền lợi của cổ đông trong CTCP theo pháp
luật Việt Nam, những vấn đề lý luận và thực tiễn" - Luận văn thạc sĩ Luật học - Đại
học Luật Hà Nội 2010.
- Cao Thị Kim Trinh "Tổ chức quản lý nội bộ CTCP những vấn đề lý luận và
thực tiễn - Luận văn thạc sĩ Luật học - Đại học Luật Hà Nội 2004.
- Hoàng Ánh Nguyệt "Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức quản lý
nội bộ CTCP" - Khóa luận tốt nghiệp - Đại học Luật Hà Nội 2009.
- Vũ Thị Niềm "Pháp luật về quản trị CTCP những vấn đề lý luận và thực
tiễn" - Khóa luận tốt nghiệp - Đại học Luật Hà Nội.
- Lê Thị Vân Hà "Hoạt động quản lý điều hành công ty của Giám đốc theo
pháp luật Việt Nam" - Luận văn thạc sỹ - Đại học Luật Hà Nội 2016.
Đồng thời cũng có nhiều bài viết đăng tải trên các phương tiện thông tin
đại chúng... Tuy vậy, dường như các công trình nghiên cứu, các bài viết trên tập
trung nghiên cứu trên phương diện quản trị CTCP nhiều hơn là trên phương diện
2
thực tiễn nghĩa vụ của người quản lý CTCP. Vì vậy, thiết nghĩ, cần có những
nghiên cứu sâu hơn về người quản lý CTCP và thực tiễn thực hiện nghĩa vụ của
người quản lý CTCP.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đối tương nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các học thuyết pháp lý về người đại diện, các
quy định pháp luật về nghĩa vụ của người quản lý CTCP theo Luật Doanh nghiệp
2014, và thực tiễn thực hiện nghĩa vụ của người quản lý CTCP theo quy định của
Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu nghĩa vụ của người quản lý công ty cổ phần
trong phạm vi Luật Doanh nghiệp năm 2014, ý nghĩa của các quy định này trong
hoạt động quản lý, điều hành công ty, kết hợp với việc nghiên cứu các công trình
khoa học đã công bố. Luận văn tập trung nghĩa vụ của người quản lý công ty cổ
phần được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2014, các số liệu được tổng hợp trong
phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Qua đó, Luận văn nêu một số khó khăn trong quá trình thực hiện quy định
pháp luật về nghĩa vụ của người quản lý CTCP, đồng thời cũng đưa ra một số nhận
xét cũng như đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về
nghĩa vụ của người quản lý CTCP.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của Luận văn là phương pháp luận nghiên cứu khoa học
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và hệ thống quan
điểm, lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Cùng với việc sử dụng phương pháp luận chung nhất của phép biện chứng
duy vật, đề tài được thực hiện bằng việc sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên
3
cứu chuyên ngành luật như phương pháp mô tả, phân tích, so sánh, tổng hợp, chứng
minh, thống kê, lịch sử...
Phương pháp phân tích, so sánh được sử dụng chủ yếu để đánh giá, nhận xét
về các quy định pháp luật về nghĩa vụ của người quản lý CTCP. Phương pháp thống
kê, phương pháp lịch sử để đánh giá sự phát triển và những hạn chế cần khắc phục
của pháp luật hiện hành.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về nghĩa vụ của người quản lý
trong công ty cổ phần, đánh giá thực trạng pháp luật về nghĩa vụ của người quản lý
trong công ty cổ phần, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Làm rõ những quy định của Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2014 và văn bản
liên quan về nghĩa vụ của người quản lý CTCP.
- Phân tích những vấn đề phát sinh liên quan đến việc thực hiện các quy định
của pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ của người quản lý CTCP trong thực tế, đặc biệt
nêu ra những khó khăn, bất cập có liên quan.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về nghĩa
vụ người quản lý CTCP nhằm tăng hiệu quả điều hành hoạt động của Công ty trong
nền kinh tế cơ chế thị trường hiện nay.
6. Cơ cấu của Luận văn
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm ba chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức quản lý và người quản lý trong CTCP.
- Chương 2: Thực trạng pháp luật về nghĩa vụ của người quản lý CTCP ở
Việt Nam.
- Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về nghĩa vụ của
người quản lý trong CTCP ở Việt Nam.
4
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC
QUẢN LÝ VÀ NGƯỜI QUẢN LÝ TRONG CÔNG TY
CỔ PHẦN
1.1. Khái quát về công ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần
1.1.1.1. Khái niệm của công ty cổ phần
Công ty cổ phần (CTCP) là một trong bốn loại hình doanh nghiệp ở Việt
Nam hiện nay. Để tìm hiểu khái niệm CTCP, trước tiên cần tìm hiểu khái niệm và
đặc điểm của một doanh nghiệp nói chung.
Theo khoản 7 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014, Doanh nghiệp được định
nghĩa "là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký
thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh".
Do CTCP là một trong các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp
nên ngoài mang các đặc điểm nói chung của một doanh nghiệp thì trên cơ sở các
dấu hiệu đặc trưng về số lượng thành viên, cơ cấu góp vốn, trách nhiệm pháp lý của
cổ đông, tư cách pháp nhân của công ty, việc chuyển nhượng vốn và phát hành
chứng khoán, CTCP theo Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014 còn được định nghĩa:
"1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
5
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn".
1.1.1.2. Đặc điểm của công ty cổ phần
Thứ nhất, về số lượng thành viên: hầu hết pháp luật các nước đều quy định
số lượng thành viên tối thiểu mà không giới hạn số lượng tối đa đối với CTCP. Ở
nước ta, Luật công ty năm 1990 quy định số lượng thành viên tối thiểu trong suốt
quá trình hoạt động của CTCP là 7. Đến Luật Doanh nghiệp 1999, 2005 và 2014 thì
số lượng này là 3.
Thứ hai, về hình thức góp vốn: Vốn điều lệ của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cố
phiếu, người mua cổ phiếu gọi là cổ đông, lợi nhuận có được hàng năm từ cổ phần
gọi là cổ tức. Việc góp vốn vào CTCP được thực hiện bằng cách mua cổ phiếu, mỗi
cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu. Đặc điểm này cũng thể hiện đặc trưng
cơ bản của CTCP là loại hình công ty đối vốn, nghĩa là khi thành lập và trong suốt
quá trình hoạt động, các thành viên công ty hoàn toàn không quan tâm đến nhân
thân người góp vốn mà chỉ quan tâm đến phần vốn góp của họ.
Thứ ba, về huy động vốn: trong quá trình hoạt động của mình, CTCP được
quyền phát hành chứng khoán ra công chúng để huy động vốn theo quy định của
pháp luật về phát hành chứng khoán.
Thứ tư, về chuyển nhượng phần vốn góp: chuyển nhượng một cách dễ dàng
mà không bị ràng buộc bất kỳ điều kiện nào (trừ trường hợp quy định tại khoản 3,
Điều 119 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần).
Như vậy, so sánh với loại hình công ty khác thì CTCP có nhiều ưu điểm hơn,
khắc phục được những hạn chế của loại hình công ty đối nhân và CTTNHH, phù
hợp với nền kinh tế thị trường. Với loại hình CTCP, công ty có thể huy động được
nguồn vốn lớn thỏa mãn nhu cầu kinh doanh miễn là sản xuất kinh doanh của công
ty có hiệu quả, mức cổ tức đủ sức hấp dẫn những người có vốn, đồng thời chia sẻ
6
rủi ro cho các thành viên. Tuy vậy, do CTCP thường có quy mô kinh doanh lớn, số
lượng thành viên đông nên việc quản lý, điều hành sẽ gặp nhiều phức tạp. Điều này
đặt ra yêu cầu phải có sự quản lý chặt chẽ từ phía người quản lý công ty.
Thứ năm, về chế độ chịu trách nhiệm tài sản của cổ đông: cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
Thứ sáu, về tư cách pháp lý: CTCP được thừa nhận là pháp nhân. Theo Luật
Doanh nghiệp 2014, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
công ty có tư cách phấp nhân.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý trong CTCP
Do đặc điểm nhiều chủ sở hữu trong CTCP nên các cổ đông không thể trực
tiếp thực hiện vai trò chủ sở hữu của mình mà phải thông qua tổ chức đại diện làm
nhiệm vụ trực tiếp quản lý công ty. Vì vậy, về mặt hình thức, cơ cấu tổ chức quản lý
CTCP có quyền lựa chọn tổ chức quản lý theo một trong hai mô hình sau:
- Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), Hội đồng quản trị (HĐQT), Giám
đốc/Tổng giám đốc (GĐ/TGĐ) và Ban kiểm soát (BKS). Trường hợp công ty có
dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của
công ty thì không bắt buộc phải có ban kiểm soát.
- Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ), Hội đồng quản trị (HĐQT) và Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên HĐQT phải là
thành viên độc lập và có ban kiểm soát nội bộ trực thuộc HĐQT. Các thành viên
độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc
quản lý điều hành công ty.
Như vậy, CTCP có sự tách bạch giữa sở hữu và quản trị điều hành trong
công ty. Do đó, CTCP là sự biểu hiện rõ nét nhất của mô hình quản lý ba cấp:
ĐHĐCĐ (cơ quan chủ sở hữu), HĐQT (cơ quan quản lý), Ban giám đốc (cơ quan
điều hành). Mỗi cấp quản lý có một nhiệm vụ, chức năng riêng biệt hoàn thiện bộ
máy quản trị Công ty. Ngoài ra, BKS được thành lập ở những công ty có trên 11 cổ
7
đông là cá nhân, hoặc có cổ đông là tổ chức nắm trên 50% tổng số cổ phần của công
ty, có chức năng giám sát HĐQT và GĐ/TGĐ trong việc quản lý và điều hành công
ty. Chính vì vậy, việc tổ chức quản lý CTCP sẽ khó khăn và dễ dẫn đến lạm quyền
nếu không được pháp luật quy định một cách chặt chẽ.
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty. Quyền và nghĩa vụ của ĐHĐCĐ được quy định cụ
thể tại Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2014.
Hội đồng quản trị: Là bộ máy quản lý của công ty bao gồm những thành
viên có trình độ chuyên môn cao và quản lý giỏi để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ
do ĐHĐCĐ giao phó. HĐQT có toàn quyền nhân danh công ty, trừ các vấn đề
thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ về những
sai phạm trong quản lý, vi phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây ra thiệt hại cho công
ty. HĐQT tự bầu Chủ tịch HĐQT và Chủ tịch HĐQT có thể kiêm TGĐ công ty nếu
điều lệ công ty không có quy định khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT được quy
định tại Điều 149 Luật Doanh nghiệp 2014.
Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc: GĐ/TGĐ được HĐQT bổ nhiệm, bãi nhiệm
hoặc cách chức, họ có thể là thành viên của HĐQT hoặc là một người khác do
HĐQT thuê. GĐ/TGĐ là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của
công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của GĐ/TGĐ không quá năm năm và có
thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Quyền hạn và nghĩa vụ của
GĐ/TGĐ được quy định tại Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2014.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát (BKS) do ĐHĐCĐ bầu ra, có từ 3 đến 5 thành
viên, nhiệm kỳ không quá 5 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn
chế.
Các thành viên BKS bầu một người trong số họ làm trưởng ban, quyền và
nghĩa vụ của trưởng ban do điều lệ công ty quy định. BKS phải có hơn một nửa số
thành viên thường trú ở Việt Nam. Trưởng ban kiểm soát phải là kế toán viên hoặc
8
kiểm toán viên chuyên nghiệp và phải làm việc chuyên trách tại công ty, trừ trường
hợp điều lệ công ty quy định tiêu chuẩn khác cao hơn. Quyền và nghĩa vụ của ban
kiểm soát được quy định tại Điều 165 Luật Doanh nghiệp 2014.
1.2. Khái quát về người quản lý CTCP và nghĩa vụ của người quản lý
CTCP
1.2.1. Khái niệm người quản lý trong CTCP
1.2.1.1. Khái niệm quản lý CTCP
Khi nói đến quản lý CTCP là nói đến các trung tâm hay cơ cấu quyền lực ở
đó. Theo quan niệm của luật học, quản lý CTCP là phương thức tổ chức các cơ
quan quyền lực trong công ty và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ quan đó. Nhìn
chung, trong các CTCP thông thường thiết lập ba cơ quan có quyền lực chủ yếu là
ĐHĐCĐ, HĐQT và BKS.
Theo nghĩa hẹp, quản lý CTCP có nghĩa là cách thức tổ chức và phân chia
quyền lực giữa ba cơ quan nêu trên và mối quan hệ giữa chúng. Luật Công ty Anh
Quốc năm 1985 xác định quản lý công ty là một thiết chế pháp lý về mối quan hệ
giữa cổ đông, thành viên HĐQT và kiểm soát viên. Theo đó, các thành viên HĐQT
là người quản lý điều hành và lãnh đạo công ty thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận; các cổ đông đảm bảo các thành viên HĐQT làm việc đúng hướng và đúng
luật pháp; các kiểm soát viên thực hiện quyền và nhiệm vụ giám sát hoạt động quản
lý kinh doanh của HĐQT để bảo đảm công ty không có sai phạm về tài chính và
bảo đảm HĐQT được đề xuất báo cáo tài chính một cách chân thực và công bằng.
Tại Việt Nam, khái niệm quản lý CTCP cũng tương tự như ở các nước khác
nhau. Theo tiến sĩ Phạm Ngọc Côn: "Cơ cấu quản lý doanh nghiệp là sự thiết lập,
vận hành của các cơ quan quyền lực trong doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các
cơ quan quyền lực đó". Một cơ cấu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả được thể hiện
ở sự hợp tác lâu dài giữa những người có quan hệ lợi ích trên cơ sở cân đối trách
nhiệm, quyền hạn và lợi ích" [15; tr20].
9
Sự khác biệt mang tính bản chất giữa CTCP và các doanh nghiệp cổ điển
chính là việc quyền sở hữu tách biệt với quyền quản lý điều hành, hay nói cách khác
tức là chủ sở hữu công ty xa rời với việc quản lý điều hành. Chính vì thế, vấn đề
làm sao tạo ra sự tự do không quá lớn, sự giám sát không quá yếu để khuyến khích
những người quản lý điều hành công ty hoạt động một cách năng động, sáng tạo,
linh hoạt vì lợi ích của chủ sở hữu công ty đã trở thành một bài toán khó từ hàng
trăm năm nay đối với vấn đề quản lý CTCP. Đi theo đó chính là sự phân chia quyền
lực giữa các cơ quan quản lý trong công ty để tạo ra một cơ chế vừa bảo đảm cổ
đông được thực hiện quyền sở hữu công ty, vừa đảm bảo cho nhóm người quản lý
điều hành có quyền thiết thực để quản lý kinh doanh có hiệu quả.
Khi công việc kinh doanh ngày càng phức tạp và chuyên nghiệp thì quyền
chi phối công ty của nhóm người quản trị ngày càng lớn, trong khi đó đông đảo các
nhà đầu tư, do đã chuyển giao tài sản và quyền sở hữu tài sản cho công ty, đã từ chủ
sở hữu tài sản trở thành người chỉ thu nhận khoản tiền lợi tức theo định kỳ. Nhưng
về mặt pháp lý, cổ đông vẫn là chủ sở hữu của công ty. Cho nên việc xây dựng một
cơ chế hợp lý về quyền và nghĩa vụ của người quản lý điều hành công ty để đảm
bảo cho lợi ích của cổ đông nói riêng và công ty nói chung đã trở thành một vấn đề
được quan tâm rộng rãi.
1.2.1.2. Khái niệm người quản lý CTCP
CTCP là loại hình công ty có cơ cấu tổ chức phức tạp do tính chất đối vốn và
số lượng cổ đông lớn, quy mô hoạt động lớn. Chính điều này quyết định đến cơ cấu
tổ chức của công ty. Tuy CTCP được thành lập bởi các sáng lập viên, song sau khi
cổ phần được phát hành, các sáng lập viên đó phải chia sẻ quyền lực với các cổ
đông khác. Ngoài ra, số lượng cổ đông linh hoạt thay đổi vì cổ đông dễ dàng
chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Bởi vậy, việc xác định đúng ai là
người quản lý công ty và áp đặt hợp lý các nghĩa vụ pháp lý phát sinh cho họ sẽ góp
phần cho việc quản trị công ty có hiệu quả nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi của cổ
đông và các bên có liên quan khác như các bạn hàng của công ty, người lao động
trong công ty.
10
Người quản lý trong doanh nghiệp nói chung và CTCP nói riêng là những
người chỉ đạo, điều hành, quyết định các vấn đề đối nội (quan hệ với các cổ đông, tổ
chức quản lý, nhân sự...) và các vấn đề đối ngoại (tổ chức hoạt động kinh doanh, ký
kết các hợp đồng, đại diện công ty trước bên thứ ba...). Luật Doanh nghiệp 2014
quy định: "người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý
doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh,
chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Chủ tịch HĐQT, thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ
chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công
ty theo quy định tại Điều lệ công ty” (khoản 18 Điều 4).
Theo cách tiếp cận của Luật Doanh nghiệp 2014 thì người quản lý trong
CTCP gồm có: các thành viên HĐQT, GĐ/TGĐ và các chức danh quản lý khác do
Điều lệ công ty quy định. Theo như cơ cấu phân bổ quyền lực trong CTCP như đã
đề cập ở trên thì các thành viên HĐQT là cơ quan được ĐHĐCĐ chọn ra và ủy
quyền để thay mặt mình quản lý công ty. Vì vậy, các thành viên HĐQT là người
quản lý công ty. HĐQT chọn ban điều hành công ty để điều hành hoạt động kinh
doanh hàng ngày của công ty. Ban điều hành công ty bao gồm Tổng giám đốc
(Giám đốc), các Phó Tổng giám đốc, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đại
diện, Quản đốc... Những người giữ chức danh quản lý trên được coi là những người
quản lý trong công ty.
Từ cách tiếp cận này, có thể nói rằng, pháp luật Việt Nam xác định ai là
người quản lý công ty theo chức danh. Điều này khác so với khái niệm về người
quản lý công ty của một số nước khác. Tham khảo pháp luật về tổ chức các loại
hình doanh nghiệp của các quốc gia theo hệ thống pháp luật Common Law như
Australia, Singapore, New Zealand, Canada, việc xác định ai là người quản lý công
ty dựa trên nguyên tắc: (1) là thành viên Ban giám đốc; (2) giữ vị trí hoặc thực hiện
vai trò trong vị trí của giám đốc; (3) người đưa ra các chỉ đạo để giám đốc làm theo.
Với cách tiếp cận này thì người quản lý công ty không nhất thiết phải giữ một chức
danh quản lý trong công ty. Trong hoạt động xét xử, các Tòa án xác định ai là người
11
quản lý công ty theo chức năng, công việc mà người đó làm chứ không phải chỉ
theo chức danh. Vì thế, một người không được bổ nhiệm làm giám đốc vẫn có thể
bị Tòa án coi là giám đốc và phải chịu trách nhiệm như giám đốc. Ngoài ra, mỗi
công ty không chỉ có 1 giám đốc (1 tổng giám đốc) mà có Hội đồng giám đốc, có
thể có số lượng từ 3 đến 15 giám đốc. Có giám đốc điều hành và giám đốc không
điều hành. Để quyết định một vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty thì đòi
hỏi sự tham gia của cả Hội đồng giám đốc. Các giám đốc đều có nghĩa vụ như nhau
mà không có sự phân biệt giữa giám đốc điều hành hoặc không điều hành.
Như vậy, khái niệm "người quản lý Công ty" theo Luật Doanh nghiệp 2014
không giống với các định nghĩa trong luật của một số nước theo hệ thống pháp luật
Common Law. Tuy vậy, ở một góc độ nhất định, người quản lý công ty theo Luật
Doanh nghiệp 2014 cũng có những chức năng tương tự như là họp, biểu quyết,
quyết định về quản lý công ty... Pháp luật doanh nghiệp quy định chặt chẽ về trách
nhiệm của người quản lý công ty nhằm bảo vệ quyền lợi của các cổ đông trong công
ty, bảo vệ quyền lợi của chính công ty đó với tư cách là chủ thể độc lập. Đây là một
trong những nền tảng cho sự phát triển lâu dài của công ty. Không chỉ các quy định
pháp luật ràng bộc trách nhiệm của người quản lý doanh nghiệp mà còn bảo vệ
quyền lợi của người lao động, của khách hàng và rộng hơn là đảm bảo một môi
trường kinh doanh lành mạnh.
1.2.2. Tiêu chuẩn, điều kiện của người quản lý CTCP
Người quản lý doanh nghiệp nói chung và trong CTCP nói riêng có vai trò
vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của công ty, là nhân tố quyết định hướng
phát triển, quá trình hoạt động của công ty. Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra nhiều
thách thức cho các quốc gia. Trong đó việc xây dựng một đội ngũ các nhà quản lý
hiện đại có tầm vóc quốc tế là một yêu cầu cực kỳ quan trọng. Câu hỏi đặt ra: những
phẩm chất/kỹ năng cần có ở một nhà quản lý hiện đại? Bởi vậy, việc lựa chọn người
quản lý công ty luôn được đặc biệt chú trọng, đòi hỏi phải có những tiêu chuẩn nhất
định, như về năng lực quản lý, phẩm chất đạo đức, các vấn đề nhân thân...
12
- Về vấn đề năng lực: Có hai khối kiến thức mà mỗi nhà quản lý cần phải có.
Một là kiến thức, kỹ năng chuyên môn cụ thể về nghề nghiệp. Hai là kiến thức tổng
quát về doanh nghiệp, ngành, các hoạt động liên quan, kiến thức về pháp lý, chính
trị, kinh tế và xã hội, các kiến thức về môi trường kinh doanh quốc tế và xu hướng
phát triển chủ đạo.
Người quản lý phải có kỹ năng về hoạch định, tổ chức và điều hành doanh
nghiệp, và tổ chức công việc cá nhân. Hoạch định là quá trình thiết lập các mục
tiêu, xây dựng các chiến lược và kế hoạch để thực hiện các mục tiêu. Trong quá
trình này, nhà quản lý phải dự kiến được những khó khăn, trở ngại, những biến
động của môi trường kinh doanh và có những kế hoạch dự phòng.
Có thể thấy, vấn đề này hầu như được quy định trong điều lệ công ty (ví dụ
khi tuyển dụng, công ty có thể yêu cầu về trình độ, bằng cấp cũng như những kỹ
năng cơ bản). Phần lớn đấy là những yêu cầu khắt khe, đảm bảo người quản lý là
người thật sự có năng lực đưa công ty phát triển.
- Về phẩm chất đạo đức: Người quản lý phải là người có phẩm chất đạo đức
tốt, trung thực, có quan điểm chính trị vững vàng, nhanh nhạy biết nắm bắt thời cơ,
đảm bảo lãnh đạo công ty phát triển phù hợp với đường lối của Đảng và Nhà nước
đề ra. Người quản lý là những người đứng đầu công ty, nắm giữ nhiều thông tin
quan trọng của công ty. Bởi vậy, người quản lý phải trung thành với lợi ích của
công ty, không lạm dụng chức vụ của mình để tư lợi hay làm ảnh hưởng đến lợi ích
của công ty và cổ đông.
- Về vấn đề nhân thân: Người quản lý công ty phải có đủ năng lực hành vi
dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp, có nhân thân tốt, đảm
bảo việc tập trung lãnh đạo công ty. Có như vậy thì những định hướng quản lý của
người quản lý công ty mới đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý.
1.2.3. Nghĩa vụ của người quản lý CTCP
Nghĩa vụ của người quản lý CTCP là một trong những nội dung quan trọng
trong tổ chức quản lý CTCP, là cơ sở để đánh giá và điều chỉnh hành vi ứng xử của
người quản lý công ty.
13
Về mặt lý luận, mối quan hệ giữa người quản lý CTCP và các cổ đông có thể
được xem như quan hệ ủy quyền. Người quản lý có địa vị của "người được ủy
quyền" để thực hiện việc quản lý điều hành công ty. Vì vậy, người quản lý công ty
có nghĩa vụ thực hiện quản lý, điều hành công ty trên nguyên tắc vì lợi ích của công
ty và cổ đông. Như vậy, nghĩa vụ được đặt ra cho người quản lý công ty trước hết là
nghĩa vụ đối với công ty và cổ đông. Tuy nhiên, lợi ích của công ty và cổ đông luôn
được đặt trong mối quan hệ với lợi ích của các đối tác, các chủ nợ. Về nguyên tắc,
lợi ích của công ty và cổ đông sẽ không được chấp nhận nếu lợi ích đó đạt được
bằng cách gây thiệt hại đến lợi ích của các đối tác, chủ nợ. Vì vậy người quản lý
công ty không chỉ có nghĩa vụ đối với công ty và cổ đông mà còn có nghĩa vụ đối
với các đối tác, chủ nợ của công ty.
Pháp luật hầu hết các nước đều có những quy định về nghĩa vụ của người
quản lý công ty, nhằm bảo vệ lợi ích của công ty, của cổ đông và chủ nợ công ty.
Luật Doanh nghiệp 2014 chưa đưa ra định nghĩa thế nào là nghĩa vụ của người quản
lý. Trong khi đó còn lẫn lộn khái niệm nghĩa vụ với khái niệm trách nhiệm của
người quản lý công ty. ( Điều 160 Luật Doanh nghiệp 2014). Từ góc độ nghiên cứu
cũng như khảo cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp có thể khái quát nghĩa vụ
của người quản lý CTCP được chia làm hai nhóm cơ bản. Đó là:
Thứ nhất, nhóm nghĩa vụ đối với công ty và cổ đông (bên trong). Nhóm
nghĩa vụ này có nội dung là người quản lý hành xử theo hướng có lợi cho công ty,
đồng thời hạn chế việc người quản lý lạm quyền gây thiệt hại cho công ty. Cụ thể,
người quản lý phải thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo đúng quy định
của Luật Doanh nghiệp, pháp luật có liên quan, điều lệ công ty và quy định của
ĐHĐCĐ. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn
trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công ty và cổ đông công
ty. Không sử dụng thông tin bí quyết cơ hội kinh doanh của Công ty, lạm dụng địa
vị, chức vụ và tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân
khác. Và người quản lý của công ty còn phải thông báo đầy đủ kịp thời chính xác
14
cho công ty về các doanh nghiệp mà họ hoặc người có liên quan của họ có phần vốn
góp hoặc cổ phần chi phối.
Thứ hai, nhóm nghĩa vụ đối với các đối tác, chủ nợ (bên ngoài). Nhóm nghĩa
vụ này được xác định khi công ty ký kết các hợp đồng, liên doanh liên kết... Người
quản lý phải tôn trọng các nghĩa vụ đã được thiết lập thông qua hợp đồng hoặc khi
công ty có khó khăn về tài chính thì không được trả thưởng khi không thanh toán đủ
các khoản nợ đến hạn...
Nhìn chung các quy định về nghĩa vụ của người quản lý CTCP trong Luật
Doanh nghiệp vẫn chỉ dừng lại ở nghĩa vụ cơ bản và mang tính nguyên tắc chung.
Trường hợp cần thiết các cổ đông công ty có thể thỏa thuận ấn định trong điều lệ
các nghĩa vụ khác cho người quản lý công ty. Tuy vậy, việc định ra các nghĩa vụ
cho người quản lý công ty là một vấn đề khá nhạy cảm, cần phải tính đến yêu cầu
đảm bảo khả năng chủ động của người quản lý. Nếu quy định nhiệm vụ cho người
quản lý quá cụ thể, khắt khe theo cách người quản lý phải làm gì và làm như thế nào
thì có thể sẽ cản trở tính năng động sáng tạo của người quản lý, và như vậy, có thể
ảnh hưởng không tốt đến lợi ích của công ty. Thực tế trong kinh doanh, nhiều khi
phải sẵn sàng mạo hiểm, chấp nhận rủi ro để đạt được lợi nhuận cao hơn.
1.3. Nội dung pháp luật về nghĩa vụ của người quản lý công ty cổ phần
Như đã phân tích ở trên, người quản lý Công ty đóng vai trò rất quan trọng
đối với doanh nghiệp nói chung và CTCP nói riêng. Bởi vậy vấn đề nghĩa vụ của
người quản lý công ty phải được pháp luật quy định chặt chẽ. Nhìn chung, không
chỉ riêng CTCP, bất cứ người quản lý của doanh nghiệp nào cũng cần đảm bảo thực
hiện một số nghĩa vụ cơ bản sau:
Thứ nhất, thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo đúng quy định
của pháp luật và quy định của công ty một cách trung thực, cẩn trọng nhằm đảm
bảo lợi ích hợp pháp tối đa của công ty.
Đối với CTCP, việc HĐQT, GĐ/TGĐ thực hiện tốt hay không những quyền
và nghĩa vụ được giao là cơ sở để bảo đảm cho quyền lợi của cổ đông. Mọi hành vi
15
vi phạm của HĐQT, GĐ/TGĐ đều có thể gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại tới
công ty và cổ đông của công ty.
Quy định này buộc những người làm công tác quản lý CTCP điều hành thực
hiện công việc của công ty như chính công việc của mình với tinh thần trách nhiệm
cao nhất, bảo đảm tính trung thực, có sự tính toán trước sau, đồng thời phải đề ra
phương án thực hiện và lựa chọn phương án tối ưu nhất nhằm bảo đảm mang lại lợi
ích tối đa cho công ty và cho cổ đông của công ty.
Thứ hai, trung thành với lợi ích của công ty và cổ đông công ty; không sử
dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và
tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
Như đã nói ở trên, về bản chất mối quan hệ giữa cổ đông công ty và HĐQT
là sự ủy quyền, còn GĐ/TGĐ thực chất là người làm thuê cho cổ đông. Vì vậy,
người nhận ủy quyền hay người được thuê phải có trách nhiệm trung thành với công
ty và cổ đông công ty. Những hành vi vi phạm: sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội
kinh doanh của công ty hay cổ đông đều là vi phạm nghĩa vụ trung thành. Sự vi
phạm này dù ít hay nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của công ty và từ đó sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cổ đông.
Thứ ba, thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho công ty và cổ đông về
những thông tin cần thiết, có thể gây ảnh hưởng đến lợi ích của cổ đông và công ty.
Đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch thông tin một cách hợp lý, ngăn ngừa
những mối quan hệ làm ăn có mục đích tư lợi. Việc công khai những thông tin cần
thiết sẽ giúp công ty nói chung và cổ đông nói riêng có thể thực hiện việc giám sát
đối với những người quản lý.
Bên cạnh những quy định về nghĩa vụ chung nhất mà bất cứ người quản lý
doanh nghiệp nào cũng phải tuân thủ, tùy thuộc vào chức năng, vị trí của từng đối
tượng quản lý CTCP, pháp luật cũng phải cụ thể hóa vấn đề này cho từng đối tượng.
Điều này pháp luật Việt Nam thể hiện rõ tại các quy định về quyền và nghĩa vụ của
thành viên HĐQT, GĐ/TGĐ và người quản lý khác trong Luật Doanh nghiệp 2014
16
và các luật chuyên ngành như Luật Chứng khoán, Luật Đầu tư... Việc quy định
nghĩa vụ của người quản lý CTCP cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Thứ nhất, bộ máy quản lý CTCP phải gọn nhẹ, linh hoạt để giảm chi phí
quản lý, tránh gây chồng chéo trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của người quản lý
công ty. Chỉ khi bộ máy quản lý có gọn nhẹ, linh hoạt thì mới có thể thực hiện tốt
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đồng thời còn giảm được chi phí quản lý. Vấn đề
này phải được thể hiện bằng việc quy định rõ ràng quyền lợi và nghĩa vụ của người
quản lý trong công ty, bằng việc tăng cường kiểm tra hoạt động quản lý và bằng
những yếu tố động viên để gắn lợi ích của người quản lý với lợi ích của cổ đông và
của công ty.
Thứ hai, việc tổ chức quản lý CTCP phải đảm bảo sự phân công rành mạch
chức năng, quyền và nghĩa vụ của từng đối tượng quản lý, đồng thời phải có cơ chế
phối hợp, kiểm soát, giám sát hữu hiệu giữa các đối tượng đó.
Như đã phân tích ở trên, cơ cấu quản lý của CTCP tương đối phức tạp. Bởi
vậy, cần phải có sự rõ ràng, cụ thể trong việc quy định quyền và nghĩa vụ của người
quản lý công ty. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, yêu cầu này đã được
giải quyết khá tốt. Nhiệm vụ, quyền hạn, thể thức hoạt động của ĐHĐCĐ, HĐQT,
GĐ/TGĐ, BKS được quy định rõ ràng. Các cơ quan quản lý CTCP là ĐHĐCĐ,
HĐQT, GĐ/TGĐ, BKS có sự độc lập tương đối trong hoạt động và có sự chi phối
lẫn nhau. ĐHĐCĐ là cơ quan có quyền lực cao nhất trong CTCP. HĐQT là cơ quan
quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
ĐHĐCĐ. GĐ/TGĐ là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty. BKS kiểm
tra, giám sát các hoạt động của cơ quan quản lý trong việc quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh. Với những quy định như vậy, nghĩa vụ của người quản lý CTCP
được thể hiện rõ trong từng lĩnh vực, có sự phân công, phối hợp và giám sát chặt
chẽ giữa các đối tượng quản lý. Điều này hạn chế sự chồng chéo trong quá trình
thực hiện nghĩa vụ và đảm bảo sự tuân thủ nghĩa vụ ở mức tối đa đối với người
quản lý.
17
Thứ ba, quy định về nghĩa vụ của người quản lý CTCP phải đảm bảo khả
năng tham gia quản lý của các cổ đông nhằm bảo vệ một cách tốt nhất quyền lợi của
cổ đông.
Cổ đông là người góp vốn vào CTCP và là chủ sở hữu đối với CTCP. Trong
CTCP, cổ đông có vai trò quan trọng. Sự ra đời và hoạt động của CTCP luôn gắn
liền với các cổ đông. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty, nhưng không phải bao giờ
cũng là người quản lý hay là người đại diện của CTCP. Khi góp vốn, các cổ đông
không tiếp tục sở hữu các giá trị đã góp vào công ty với tư cách là vốn góp mà sẽ sở
hữu bản thân công ty tương ứng với tỷ lệ vốn góp. Các cổ đông không trực tiếp
quản lý các hoạt động của CTCP. Chính vì vậy, bảo vệ quyền lợi của các cổ đông là
một vấn đề vô cùng quan trọng. Các cơ chế quản lý trong CTCP cần phải được thiết
lập nhằm bảo vệ tối đa các quyền của các cổ đông trong công ty.
Thứ tư, quyền hạn và nghĩa vụ của người quản lý CTCP phải đảm bảo sự
tách bạch giữa quyền sở hữu của cổ đông và quyền quản lý, điều hành công ty,
tránh trường hợp người quản lý lợi dụng quyền hạn của mình để tư lợi, gây ảnh
hưởng xấu đến lợi ích của cổ đông và của công ty.
18