Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thanh lý tài sản phá sản theo pháp luật phá sản ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

THANH LÝ TÀI SẢN PHÁ SẢN
THEO PHÁP LUẬT PHÁ SẢN Ở VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THANH VÂN

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
THANH LÝ TÀI SẢN PHÁ SẢN
THEO PHÁP LUẬT PHÁ SẢN Ở VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THANH VÂN
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN NHƯ PHÁT

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu,
ví dụ, dẫn chứng trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Kết


quả nêu trong Luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích phù hợp với thực tiễn ở Việt
Nam. Các kết quả này chưa từng được ai công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu
nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Vân


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Như Phát là người trực tiếp tận
tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và viết luận
văn này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Khoa Luật, Khoa Đào tạo Sau
đại học, Viện Đại Học Mở Hà Nội đã tạo những điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và viết luận văn của mình.
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tôi luôn nhận được sự động
viên, chia sẻ của bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình. Tôi xin chân
thành cảm ơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Vân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁ SẢN VÀ THANH LÝ TÀI
SẢN PHÁ SẢN ..........................................................................................................7
1.1 Khái quát về phá sản doanh nghiệp ...............................................................7
1.1.1. Khái niệm về phá sản .................................................................................7
1.1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản .....................8

1.1.3. Trình tự, thủ tục tuyên bố và thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh
nghiệp .................................................................................................................12
1.2. Khái quát về thanh lý tài sản phá sản.........................................................18
1.2.1. Quy định của pháp luật về thanh lý tài sản phá sản ................................18
1.2.2. Xác định tài sản phá sản ..........................................................................19
1.2.3. Quản lý tài sản phá sản và chủ thể thực hiện việc quản lý, thanh lý tài
sản phá sản .........................................................................................................20
1.2.4. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản phá sản ................................................22
KẾT LUẬN Chương 1 ........................................................................................24
Chương 2 THỰC TRẠNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ
THANH LÝ TÀI SẢN PHÁ SẢN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...........................25
2.1. Thực trạng pháp luật về thanh lý tài sản phá sản ở Việt Nam hiện nay .25
2.1.1. Quy định của pháp luật hiện hành về xác định tài sản phá sản...............25
2.1.2. Quy định của pháp luật hiện hành về quản lý tài sản phá sản và chủ thể
thực hiện việc quản lý, thanh lý tài sản phá sản ................................................29
2.1.3 Quy định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục thanh lý tài sản phá
sản ......................................................................................................................42
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về thanh lý tài sản phá sản ở Việt Nam hiện
nay .........................................................................................................................54
2.2.1. Thực trạng thực hiện pháp luật về thanh lý tài sản phá sản ở Việt Nam .54


2.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại trong thực hiện pháp luật về thanh lý tài
sản phá sản .........................................................................................................62
KẾT LUẬN Chương 2 ........................................................................................69
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
THANH LÝ TÀI SẢN PHÁ SẢN Ở VIỆT NAM ................................................70
3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về thanh lý tài sản phá sản ............70
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thanh lý tài sản phá sản ở Việt
Nam .......................................................................................................................74

3.2.1 Các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật ...........................................74
3.2.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật ................................78
KẾT LUẬN Chương 3 ........................................................................................81
KẾT LUẬN ..............................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................85



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phá sản là hiện tượng phổ biến, là hệ quả tất yếu của quá trình cạnh tranh
giữa các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Nó là sản phẩm của quá
trình cạnh tranh, chọn lọc và đào thải tự nhiên của nền kinh tế thị trường, bất kể đó
là nền kinh tế thị trường phát triển ở các nước trên thế giới hay nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Khi không thể cạnh tranh, các chủ
thể kinh doanh sẽ chấm dứt hoạt động thông qua thủ tục giải thể hoặc phá sản, kéo
theo đó là những hậu quả kinh tế - xã hội nhất định, ảnh hưởng không chỉ đến bản
thân doanh nghiệp, những người lao động trong doanh nghiệp mà còn tác động lớn
đến các chủ thể khác là chủ nợ, đối tác, các thành viên khác trong nền kinh tế tùy
vào mô hình của doanh nghiệp đó. Việc giải quyết hậu quả của tình trạng đó là
nhiệm vụ của bất kỳ quốc gia nào. Nhà nước can thiệp bằng các chế định pháp luật
phù hợp nhằm đảm bảo một môi trường kinh doanh lành mạnh cho các chủ thể tham
gia kinh doanh, tạo điều kiện cho những doanh nghiệp thua lỗ, không có khả năng
thanh toán phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc rút khỏi thị trường một cách hợp pháp,
tối đa hóa cho việc thu hồi tài sản cho chủ nợ, đồng thời tạo ra những cơ hội thực tiễn
cho việc duy trì hoặc tổ chức lại hoạt động của doanh nghiệp.
Luật Phá sản năm 2004 ra đời đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong
việc bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
lợi ích chính đáng của nhà nước, doanh nghiệp. Trong đó các quy định về quản lý
và xử lý tài sản phá sản đã có những sửa đổi, bổ sung cơ bản nhằm khắc phục

những hạn chế của Luật Phá sản doanh nghiệp 1993 và tiếp thu có chọn lọc pháp
luật phá sản của một số nước trên thế giới. Tuy nhiên, theo tổng kết thi hành Luật
Phá sản 2004 thấy rằng Luật đã bộc lộ những hạn chế, tác động tiêu cực đến việc
thúc đẩy sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã. Có những quy định
của Luật Phá sản 2004 chưa tương thích với các văn bản quy phạm pháp luật khác,
có những quy định không còn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến hiệu

1



quả áp dụng quy định của Luật phá sản vào thực tiễn không cao, gây ra khó khăn,
vướng mắc cho doanh nghiệp khi muốn rút lui khỏi thị trường một cách có trật tự và
hợp pháp.
Với các quy định mới của Luật Phá sản 2014 đã khắc phục những bất cập
cập hạn chế về thủ tục giải quyết các vụ việc phá sản của Luật Phá sản 2004 đồng
thời tạo hành lang pháp lý để Tòa án giải quyết nhanh việc phá sản của các doanh
nghiệp lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, trong đó, có nội dung về thanh
lý tài sản phá sản.
Trong bối cảnh trên việc nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về thanh lý tài sản
phá sản nhằm xây dựng một quy trình phân chia tài sản phá sản hợp lý sẽ giúp cho
các chủ nợ thu hồi nợ nhanh chóng, an toàn và tái cơ cấu nhanh các nguồn lực của
doanh nghiệp phá sản.
Vì vậy tôi chọn đề tài: “Thanh lý tài sản phá sản theo pháp luật phá sản ở
Việt Nam” để nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ luật học
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian vừa qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề
phá sản nói chung và quản lý, thanh lý tài sản phá sản nói riêng. Các nghiên cứu đó
đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của nền khoa học pháp lý và có
những đóng góp to lớn trong việc hoàn thiện pháp luật phá sản ở Việt Nam. Có thể

kể đến các công trình quan trọng như:
- “Luật Phá sản doanh nghiệp Việt Nam dưới góc độ luật so sánh và
phương hướng hoàn thiện”, luận án tiến sĩ luật học của tác giả Trương Hồng Hải
bảo vệ năm 2004 tại Trường Đại học Luật Hà Nội;
- “Thực trạng phá sản doanh nghiệp và giải pháp hoàn thiện pháp luật phá
sản doanh nghiệp ở Việt Nam”, đề tài khoa học cấp Bộ năm 2004 của tác giả
Nguyễn Kim Anh, chuyên viên Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương;

2



- “ Xử lý tài sản của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản theo Luật
Phá sản 2004”, luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Kim Chi bảo vệ năm
2005;
- “Quản lý phân chia tài sản phá sản theo pháp luật phá sản Việt Nam”,
luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Lê Văn Hùng bảo vệ năm 2011 tại Học viện
Khoa học Xã hội;
- “Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản theo
pháp luật phá sản ở Việt Nam”, luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Huy
Trung bảo vệ năm 2014 tại Học viện Khoa học Xã hội;
- “Pháp luật phá sản tại Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, đặc
san tuyên truyền pháp luật của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
trung ương.
Mặc dù các công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên đã nêu khái quát
được về pháp luật phá sản hoặc nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền lợi cho chủ nợ.
Tuy nhiên, từ khi Luật phá sản 2014 ra đời đến nay chưa có một công trình nào đi
sâu nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về vấn đề thanh lý tài sản phá
sản, một trong những điểm mới cơ bản của Luật phá sản 2014. Trong một giới hạn
nhất định, các công trình nêu trên đã đưa ra những vấn đề về cơ sở lý luận và thực

tiễn, giúp cho tác giả học hỏi, kế thừa những nghiên cứu khoa học đó để góp phần
xây dựng và hoàn thiện luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của Luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về phá sản và
thanh lý tài sản phá sản đối với doanh nghiệp phá sản; phân tích, đáng giá thực
trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về thanh lý tài sản phá sản ở Việt
Nam thời gian qua và từ đó đề xuất các phương pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả
áp dụng pháp luật về thanh lý tài sản phá sản ở Việt Nam hiện nay.
Theo đó, Luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu như sau:

3



Nghiên cứu làm sáng tỏ vấn đề lý luận về pháp luật phá sản và thanh lý tài
sản phá sản.
Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về
thanh lý tài sản phá sản ở Việt Nam thời gian qua.
Đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật về thanh lý tài sản phá sản ở Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp lý của các nội dung
cơ bản về thanh lý tài sản phá sản bao gồm: tài sản phá sản và quản lý tài sản phá
sản; chủ thể tham gia; quy trình, thủ tục thanh lý tài sản phá sản; giải quyết tranh
chấp về thủ tục thanh lý tài sản phá sản.
- Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật và thực tiễn áp
dụng pháp luật về thanh lý tài sản phá sản ở Việt Nam hiện nay.
Về thời gian: giới hạn phạm vi nghiên cứu từ giai đoạn 1993 (Luật phá sản

đầu tiên ở Việt Nam được ban hành) đến nay.
Về không gian: tại Việt Nam
5. Phương pháp tiếp cận, nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở nền tảng lý luận của Chủ nghĩa duy vật biện
chứng, Chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin, các quan điểm của
Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới nhằm xây dựng và phát triển nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Ngoài ra, tác giả cũng đặc biệt sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền
thống trong khoa học pháp lý như phương pháp phân tích, phương pháp so sánh,

4



phương pháp đối chiếu, chứng minh, diễn giải…để làm sáng tỏ các nội dung lý luận
và thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật, chỉ ra những mâu thuẫn giữa các
văn bản quy phạm pháp luật khác nhau để giải quyết những vấn đề cơ bản của đề
tài. Đồng thời, tác giả còn tham khảo những tài liệu pháp luật về phá sản của một số
quốc gia khác, từ đó có sự so sánh, đối chiếu và rút ra được những kinh nghiệm,
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của pháp luật hiện hành
về thủ tục thanh lý tài sản phá sản.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu một cách cụ thể, có hệ thống
những vấn đề quan trọng trong quá trình thanh lý tài sản phá sản dưới góc độ quy
định pháp luật về phá sản ở Việt Nam. Trong khi Luật phá sản 2014 đang được thực
thi một cách có hiệu quả trên thực tế nhưng cũng cần có những nghiên cứu, phân
tích nhằm hoàn thiện và phát huy hơn nữa để đảm bảo tính khả thi của Luật phá sản.
Trên cơ sở phân tích những nội dung của pháp luật về trình tự, thủ tục thanh
lý tài sản phá sản, tác giả cũng chỉ ra được tính khả thi của các quy định, một số bất

cập trong quá trình áp dụng pháp luật phá sản trên thực tiễn, đưa ra một số đề xuất,
kiến nghị, phương hướng và giải pháp sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định
của pháp luật Việt Nam về vấn đề này. Những kiến nghị cụ thể của tác giả Luận văn
sẽ là cơ sở khoa học cho việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật về phá sản,
thanh lý tài sản phá sản, góp phần tăng cường hiệu quả điều chỉnh của pháp luật phá
sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam,
góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế nói chung.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận văn chỉ ra những hạn chế
trong thủ tục thanh lý tài sản ở Việt Nam, từ đó kiến nghị hoàn thiện pháp luật về
vấn đề này.
Về mặt khoa học, tác giả hy vọng những nghiên cứu trong luận văn sẽ là một
tài liệu tham khảo ý nghĩa cho những người nghiên cứu, học tập và đặc biệt là
những người làm công tác thực tiễn liên quan đến vấn đề phá sản doanh nghiệp.

5



7. Cơ cấu của Luận Văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có
cơ cấu gồm:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận của pháp luật về phá sản và thanh lý tài
sản phá sản
Chương 2: Thực trạng pháp luật về thanh lý tài sản phá sản ở Việt Nam
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về thanh lý tài
sản phá sản ở Việt Nam

6




Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁ SẢN
VÀ THANH LÝ TÀI SẢN PHÁ SẢN
1.1 Khái quát về phá sản doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về phá sản
Phá sản là một hiện tượng mang tính khách quan trong nền sản xuất hàng
hóa, khi các chủ thể kinh doanh phải chịu tác động bởi các quy luật vốn có của nền
kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh.
Cùng với một số nguyên nhân khác, sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể kinh
doanh có thể làm cho một số doanh nghiệp bị thua lỗ, không có khả năng thanh toán
các khoản nợ đã đến hạn. Việc mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp có thể
khiến cho doanh nghiệp đó bị phá sản, bị loại bỏ khỏi thị trường. Vì thế, dưới góc
độ kinh tế, phá sản có thể được hiểu là hiện tượng một nhà kinh doanh bị loại bỏ
khỏi thị trường do gặp khó khăn về tài chính, không có khả năng thanh toán các
khoản nợ đã tới hạn.
Thuật ngữ “ phá sản” được sử dụng phổ biến trong ngôn ngữ hàng ngày và
trong khoa học pháp lý. Nhưng trước khi Luật phá sản 2014 ra đời thì trong các văn
bản pháp luật về phá sản chưa có giải thích ý nghĩa của thuật ngữ này mà lại dùng
thuật ngữ “tình trạng phá sản” để giải thích trường hợp một doanh nghiệp không trả
được các món nợ đến hạn hoặc không còn khả năng vốn để tiếp tục duy trì hoạt
động. Theo Luật phá sản doanh nghiệp 1993 thì doanh nghiệp bị coi là đang lâm
vào “tình trạng phá sản” là doanh nghiệp gặp khó khăn tài chính hoặc bị thua lỗ
trong hoạt động kinh doanh sau khi áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà
vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Tuy nhiên khái niệm này vẫn mang tính
chất khái quát, chưa sát với bản chất của hiện tượng phá sản trên thực tế.
Đến khi Luật phá sản 2004 ra đời thì khái niệm phá sản đã được sửa đổi rõ
nghĩa hơn. Theo đó doanh nghiệp bị coi lâm vào tình trạng phá sản khi không có
khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu. Theo đó


7



doanh nghiệp, hợp tác xã bị coi là lâm vào tình trạng phá sản khi có ba dấu hiệu: Có
khoản nợ đến hạn, chủ nợ đã yêu cầu và doanh nghiệp mắc nợ không có khả năng
thanh toán.
Từ điển Luật học định nghĩa phá sản là tình trạng một chủ thể (cá nhân, pháp
nhân) mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. Như vậy, theo quan điểm này thì khái
niệm phá sản chỉ mới xác định được một tình trạng có thể xảy ra đối với các chủ thể
bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Nói cách khác, “phá sản” được hiểu
tương đương với “mất khả năng thanh toán”.
Hiện nay thuật ngữ phá sản đã được sử dụng rộng rãi trong cả khoa học pháp
lý và cả trong đời sống thực tế. Luật phá sản 2014 ra đời đã giải thích đầy đủ và rõ
nghĩa thuật ngữ này. Tại khoản 2 Điều 4 Luật phá sản 2014 quy định “Phá sản là
tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án
nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản”.
1.1.2. Tiêu chí xác định doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
Để ngăn chặn và kiểm soát một cách có hiệu quả những bất lợi của việc phá
sản doanh nghiệp, cơ chế phá sản hiện đại đã chủ động can thiệp bằng pháp luật từ
khi doanh nghiệp có dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản. Tuy nhiên, các tiêu trí xác
định một doanh nghiêp lâm vào tình trạng phá sản được quy định rất khác nhau ở
các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội.
Những tiêu chí cơ bản xác định doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản
gồm:
- Tiêu chí định lượng: theo tiêu chí này một doanh nghiệp bị coi là lâm vào
tình trạng phá sản khi không thanh toán được khoản nợ đã đến hạn có giá trị tối
thiểu được quy định trong luật phá sản. Tiêu chí này nhằm hạn chế bớt những đối
tượng cần phải áp dụng luật phá sản. Mặt khác, cách làm này cho phép tòa án có thể
mở thủ tục phá sản doanh nghiệp đối với bất cứ trường hợp nào mà không cần phải

điều tra về tình hình tài chính của doanh nghiệp bị mắc nợ. Nói cách khác tình hình

8



tài chính của doanh nghiệp mắc nợ được xác định trên cơ sở suy đoán pháp lý khi
không trả được một khoản nợ đã được định lượng.
Tuy nhiên có thể dễ dàng nhận thấy tiêu chí định lượng để xác định doanh
nghiệp lâm vào tình trạng phá sản trong quá trình thực hiện đã bộc lộ những hạn chế
như: không đảm bảo tính chính xác trong việc đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp mắc nợ vì nhiều doanh nghiệp do các nguyên nhân khác nhau có thể
mất khả năng thanh toán một số khoản nợ tại thời điểm nhất định; doanh nghiệp
mức nợ trước sức ép của thủ tục phá sản đã buộc doanh nghiệp phải bán tài sản của
mình với giá trị thấp để thanh toán khoản nợ đã đến hạn trước sức ép của chủ nợ…
Và doanh nghiệp mắc nợ có thể lâm vào tình trạng tài chính không thể khắc phục
được những có thể không bị mở thủ tục yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp do
mức nợ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ đều thấp hơn mức định lượng mà Luật
phá sản cho phép. Chính vì thế khi mở thủ tục yêu cầu tuyên bố phá sản đối với
doanh nghiệp này thì các mục tiêu chủ yếu của Luật phá sản không thể đạt được.
- Tiêu chí kế toán: tiêu chí này được thực hiện thông qua sổ sách kế toán của
doanh nghiệp mắc nợ. Nếu như các số liệu kế toán của doanh nghiệp cho thấy tổng
giá trị tài sản nợ lớn hơn tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp đó bị coi là lâm vào tình trạng phá sản. Với cách xác định như thế nhiều nhà
nghiên cứu đã xếp tiêu chí này trong tiêu chí định lượng tuy nhiên đây là một tiêu
chí độc lập vì khi xác định doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản bằng tiêu chí
này đã xác định vai trò chủ động của Tòa án khi mở thủ tục phá sản của doanh
nghiệp. Cụ thể, Tòa án chỉ có thể mở thủ tục yêu cầu tuyên bố phá sản một doanh
nghiệp khi có đủ số liệu kế toán để có thể chứng minh rằng trong doanh nghiệp đó
tổng giá trị tài nợ lớn hơn tổng giá trị tài sản có. Trừ trường hợp phá sản tự nguyện,

tòa án muốn có được bằng chứng kế toán nói trên thì thủ tục phá sản bắt buộc phải
là một thủ tục theo luật công. Và như vậy, có thể thấy rằng tiêu chí kế toán khác
hoàn toàn tiêu chí định lượng.

9



So với tiêu chí định lượng, tiêu chí kế toán đã phản ánh chính xác hơn tình
trạng tài chính của doanh nghiệp mắc nợ và do đó nó cho phép thu hẹp hơn phạm vi
những doanh nghiệp bị mở thủ tục phá sản. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế
vì nhiều doanh nghiệp do những nguyên nhân khác nhau có thể mất khả năng thanh
toán nợ tại một thời điểm nhất định nào đó khi có sự mất cân đối nghiêm trọng giữa
tài sản cố định và tài sản lưu động của mình.
Tuy nhiên tiêu chí kế toán cũng bộc lộ một số hạn chế sau:
+ Tài sản của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ sách kế toán thường mang
tính chất tĩnh mặc dù được kiểm kê, đánh giá lại thường xuyên sau khi trích khấu
hao trên cơ sở đánh giá đầy đủ hao mòn hữu hình và vô hình. Trong khi đó sự phát
triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trong điều kiện ngày hôm nay đã
nhanh chóng loại bỏ những tài sản, công nghệ được xem là tiên tiến, hiện đại chỉ
trong một thời gian rất ngắn. Tuổi thọ của một dây chuyền sản xuất hay một công
nghệ hiện đại thường bị rút ngắn trước thời gian để có thể khấu hao đủ trước sức ép
của cạnh tranh, chưa kể đến tài sản chuyên dụng của doanh nghiệp hoạt động trong
một số lĩnh vực đặc thù hoặc độc quyền là rất khó đánh giá vì không có thị trường.
Trước bối cảnh như vậy, việc đánh giá khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp
chỉ thông qua các số liệu trên sổ sách kế toán đã tỏ ra là việc làm quá nguy hiểm.
Nhiều trường hợp khi Tòa án mở thủ tục phá sản theo tiêu chí này thì doanh nghiệp
đã thực sự phá sản từ trước đó rất lâu vì nhiều tài sản của doanh nghiệp mắc nợ có
giá trị rất thấp hoặc không thể phát mại được vì nhiều lý do khác nhau. Rõ ràng,
trong các trường hợp như vậy các mục tiêu của Luật phá sản không thể thực hiện

được.
+ Để có thể áp dụng tiêu chí này đòi hỏi hệ thống pháp luật về kế toán, thống
kê phải đồng bộ và hiện đại. Trình độ quản lý về kế toán thống kê ở trình độ cao
vào được thực hiện nghiêm túc từ cả hai phía nhà nước và các doanh nghiệp. Yêu
cầu này không chỉ tỏ ra quá cao đối với các quốc gia đang phát triển và các quốc gia
có nền kinh tế chuyển đổi mà thậm chí cả đối cới các nước phát triển.

10



Tiêu chí này cũng đã từng được sử dụng trong luật công ty 1990 ở Việt Nam.
Cụ thể tại điều 24 Luật công ty 1990 có quy định: “Công ty gặp khó khăn hoặc thua
lỗ trong hoạt động kinh doanh đến mức tại một thời điểm tổng số trị giá tài sản còn
lại của công ty không đủ thanh toán tổng số các khoản nợ đến hạn là công ty lâm
vào trình trạng phá sản”.
- Tiêu chí định tính “mất khả năng thanh toán”:
Về mặt pháp lý, một doanh nghiệp sau khi được đăng ký kinh doanh là có tư
cách của một chủ thể kinh doanh để thực hiện các hoạt động kinh doanh trên thị
trường. Khi doanh nghiệp đó mất khả năng thanh toán sẽ là căn cứ để Tòa án ra
quyết định mở thủ tục phá sản. Quyết định này của Tòa án phát sinh hậu quả về
nhiều mặt đến con nợ, vai trò của doanh nghiệp trên thương trường, đồng thời hạn
chế quyền quản lý tài sản và quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, xác định “mất khả năng thanh toán” có ý nghĩa
quan trọng bởi nếu không đưa ra căn cứ xác định hợp lý sẽ gây ra những thiệt hại
cho không chỉ doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến các chủ nợ và nền kinh tế nói
chung.
Theo khoản 1 điều 4 Luật phá sản 2014 “ Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán
khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán”.

Như vậy, dấu hiệu xác định doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thanh toán được các khoản nợ đến hạn.
Theo đó:
Một là: Khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thanh toán
được là khoản nợ không có bảo đảm. Theo Luật phá sản 2014, doanh nghiệp, hợp
tác xã có 02 loại nợ là nợ có bảo đảm và nợ không có bảo đảm. Và có 03 chủ nợ là:
chủ nợ có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần, và chủ nợ không có bảo đảm.
Nhưng chỉ khi doanh nghiệp, hợp tác xã không thanh toán được các khoản nợ
không có bảo đảm và bị chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần
đòi, thì mới xác định doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

11



Hai là: doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán không có nghĩa là
doanh nghiệp, hợp tác xã không còn tài sản để trả nợ. Doanh nghiệp, hợp tác xã có
thể còn nhiều tài sản, nhưng tài sản đó không thể bán đi để trả nợ, vì nếu bán đi
cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản vì không thể hoạt
động được nữa.
Ba là: doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán một khoản nợ là
bao nhiêu thì bị coi là lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Luật phá sản
2014 không đưa ra dấu hiệu khoản nợ đó là ít hay nhiều, mà chỉ căn cứ vào khả
năng trả nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã vào thời điểm chủ nợ yêu cầu.
Bốn là: doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán nợ nào thì coi là
mất khả năng thanh toán. Đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã là pháp nhân như
công ty hợp danh, công ty cổ phần…, các khoản nợ mà doanh nghiệp, hợp tác xã
tạo ra đều là các khoản nợ trong kinh doanh, và khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất
khả năng thanh toán các khoản nợ đó thì coi là mất khả năng thanh toán. Còn đối
với doanh nghiệp tư nhân, khoản nợ mà chủ doanh nghiệp tạo ra bao gồm cả nợ

phát sinh trong hoạt động kinh doanh và nợ không phát sinh từ hoạt động kinh
doanh (nợ dân sự). Tuy nhiên, khi xác định doanh nghiệp tư nhân mất khả năng
thanh toán cũng chỉ căn cứ vào việc doanh nghiệp không thanh toán được các khoản
nợ trong kinh doanh mà thôi.
Năm là: doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán nợ trong thời gian
là 03 tháng thì bị coi là mất khả năng thanh toán.
Mất khả năng thanh toán là tình trạng có thể xảy ra đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào. Khi doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán thì thủ tục
phá sản có thể sẽ được tiến hành.
1.1.3. Trình tự, thủ tục tuyên bố và thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh
nghiệp
Thi hành quyết định tuyên bố phá sản là thủ tục nhằm thực hiện những nội
dung được ghi nhận trong tuyên bố phá sản. Đây là giai đoạn có ý nghĩa quan trọng
trong việc xử lý các quyền và nghĩa vụ về tài sản của các chủ thể có liên quan thông

12



qua việc thanh toán tài sản của doanh nghiệp mắc nợ. Việc xác lập cơ chế nhằm
đảm bảo thi hành quyết định tuyên bố phá sản một cách triệt để có hiệu quả là một
trong những yêu cầu của giải quyết phá sản.
Trong Luật phá sản của Việt Nam, quyết định tuyên bố phá sản mới chỉ là sự
kiện pháp lý khép lại giai đoạn tố tụng tại tòa, việc giải quyết phá sản doanh nghiệp
sẽ được tiếp tục bằng việc chuyển giao sang cơ quan thi hành án dân sự với việc
khởi sự một loại thủ tục mới đó là thủ tục thi hành quyết định phá sản mang tính
chất hành chính.
Trong thực tiễn giải quyết các vụ phá sản ở Việt Nam thời gian qua cho thấy
sự quyết định tách việc thi hành quyết định tuyên bố phá sản ra thành một loại thủ
tục tố tụng riêng không chỉ là sự chia cắt thuần túy quy trình giải quyết một vụ phá

sản về mặt hình thức mà đã tạo ra sự gián đoạn đối với việc giải quyết phá sản.
Pháp luật phá sản Việt Nam về cơ bản được thiết kế theo một thủ tục duy
nhất áp dụng chung cho tất cả các doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản. Việc ra
quyết định tuyên bố phá sản ngay đối với doanh nghiệp không còn tiền và tài sản
khoặc không đủ để thanh toán phí phá sản được xem là một trường hợp đặc biệt
ngoại lệ. Vai trò chủ động đánh giá của Tòa án đối với khả năng phục hồi của doanh
nghiệp lâm vào tình trạng phá sản trong pháp luật phá sản Việt Nam là rất mờ nhạt
vì vai trò này đã được phó thác hoàn toàn cho Hội nghị chủ nợ. Vì vậy, vì xem xét,
áp dụng thủ tục phục hồi doanh nghiệp thông qua thiết chế Hội nghị chủ nợ là một
thủ tục có tính chất bắt buộc trong trình tự phá sản một doanh nghiệp của Việt Nam.
Theo đó, ở mức độ khái quát thủ tục phá sản doanh nghiệp ở Việt Nam trải qua các
bước sau:
- Nộp và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
- Mở thủ tục phá sản;
- Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh;

13



- Ra quyết định tuyên bố phá sản và tổ chức thực hiện quyết định tuyên bố phá
sản.
Thủ tục nộp đơn và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
- Chủ thể có quyền nộp đơn mở thủ tục phá sản:
+ Chủ nợ: theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật phá sản 2014, chỉ có chủ nợ
không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần mới có quyền nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã. Như vậy chủ nợ có bảo đảm không có
quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã. Chủ
nợ có bảo đảm luôn được ưu tiên thanh toán bởi chính tài sản bảo đảm. Theo quy
định tại Điều 5 Luật phá sản 2014, điều kiện để chủ nợ có quyền nộp đơn là họ phải

có một khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán khi đã hết thời hạn ba tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn. Đơn yêu cầu
của chủ nợ phải có các nội dung quy định tại Điều 26 Luật phá sản 2014.
+ Người lao động: quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật phá sản
2014. Theo đó, người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp của
doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền nộp đơn khi hết thời hạn ba tháng kể từ ngày
phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ đến hạn đối với người lao động mà
doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Đơn yêu cầu của
người lao động phải có các nội dung được quy định tại Điều 27 Luật phá sản 2014.
+ Cổ đông công ty cổ phần, thành viên hợp tác xã: theo khoản 5 Điều 5 Luật
phá sản 2014 thi công ty cổ phẩn mất khả năng thanh toán, cổ đông hoặc nhóm cổ
đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06
tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty cổ phần đó. Đối
với cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời
gian liên tục ít nhất 06 tháng thì họ chỉ có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản nếu Điều lệ công ty có quy định. Theo khoản 6 Điều 5 Luật phá sản 2014, thành
viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của

14



liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của
cổ đông công ty cổ phần, thành viên hợp tác xã có các nội dung quy định tại khoản
2 Điều 28 Luật phá sản 2014.
- Chủ thể có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã;
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần,

chủ tịch hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của
công ty hợp danh. Khi thực hiện nghĩa vụ của mình, kèm theo đơn, chủ thể có nghĩa
vụ nộp đơn yêu cầu phải nộp các tài liệu giấy tờ liên quan quy định tại khoản 3 Điều
28 Luật Phá sản 2014.
Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
Sau khi nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu thấy cần sửa đổi, bổ
sung tài liệu thì Tòa án yêu cầu người nộp đơn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án. Trường hợp đặc biệt,
Tòa án có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Ngoài ra, một trong những thủ tục
quan trọng được quy định trong Luật phá sản 2014 là việc tạo điều kiện cho chủ nợ
và doanh nghiệp, hợp tác xã bị nộp đơn thương lượng với nhau trước khi Tòa án thụ
lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đới với doanh nghiệp, hợp tác xã.
Sau khi có quyết định thụ lý đơn, Tòa án phải thực hiện thủ tục thông váo việc
thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu mở
thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, các cơ quan, tổ
chức đang giải quyết vụ việc liên quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán do các bên cung cấp và viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Sau khi thụ lý
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, nếu thấy việc giải quyết phá sản không thuộc thẩm
quyền của mình thì Tòa án đã thụ lý chuyển việc giải quyết phá sản cho Tòa án có
thẩm quyền và thông báo cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản biết.

15



Mở thủ tục phá sản:
- Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản: Tòa án ra quyết định mở thủ
tục phá sản khi có các căn cứ chứng minh doanh nghiệp, hợp tác xã bị mất khả năng
thanh toán. Trong trường hợp xét thấy doanh nghiệp, hợp tác xã chưa bị mất khả

năng thanh toán. Tòa án sẽ ra quyết định không mở thủ tục phá sản. Quyết định mở
hay không mở thủ tục phá sản có thể bị đề nghị xem xét lại bởi người tham gia thủ
tục phá sản hoặc Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp kháng nghị (Điều 44 Luật phá
sản 2014).
- Các công việc được thực hiện sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản:
+ Đình chỉ thi hành án dân sự hoặc giải quyết vụ án;
+ Kiểm kê tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
+ Lập danh sách chủ nợ và danh sách những người mắc nợ doanh nghiệp, hợp
tác xã bị mở thủ tục phá sản;
+ Xử lý khoản nợ có bảo đảm;
+ Tổ chức hội nghị chủ nợ.
Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh:
Điều kiện áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh:
- Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng thủ
tục phục hồi hoạt động kinh doanh;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã phải xây dựng được phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh và được hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết tán thành với phương án
phục hồi hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp, hợp tác xã đã xây dựng.
Thủ tục tuyên bố phá sản:
- Các trường hợp ra quyết định tuyên bố phá sản:

16



+ Quyết định tuyên bố phá sản theo thủ tục rút gọn (Điều 105 Luật phá sản
2014);
+ Quyết định tuyên bố bài sản sau khi hội nghị chủ nợ không thành;
+ Quyết định tuyên bố phá sản sau khi có nghị quyết của hội nghị chủ nợ;
- Thông báo, khiếu nại, kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản: trong thời hạn

10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, Tòa án nhân dân phải
thông báo quyết định này đến tất cả các chủ thể có liên quan và thông báo rộng rãi
trên phương tiện thông tin đại chúng. Luật phá sản 2014 đã dành quyền khiếu nại,
kháng nghị quyết định này cho tất cả các chủ thể được thông báo. Trình tự thủ tục
đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết tuyên bố phá sản được quy định tại Điều 111,
Điều 112 Luật phá sản 2014.
- Thi hành quyết định tuyên bố phá sản:
+ Xác định các nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thành toán;
+ Thẩm quyền thi thành quyết định tuyên bố phá sản được thực hiện theo quy
định của Luật phá sản, pháp luật về thi hành án dân sự và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
+ Những công việc cần thực hiện để thi hành quyết định tuyên bố phá sản: tổ
chức thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản. Hoàn trả
khoản vay đặc biệt. Trả lại tài sản thuê hoặc mượn. Phân chia giá trị tài sản còn lại
của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản:
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự quyết định đình chỉ thi hành quyết định
tuyên bố phá sản khi thuộc một trong hai trường hợp:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không có tài sản để thanh lý,
phân chia;

17



- Hoàn thành việc phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố
phá sản.
Quyết định đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản là quyết định chấm
dứt hoàn toàn thủ tục giải quyết một yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp

tác xã.
1.2. Khái quát về thanh lý tài sản phá sản
1.2.1. Quy định của pháp luật về thanh lý tài sản phá sản
Với tính cách là bộ phận của Pháp luật phá sản, Pháp luật về thanh lý tài sản
phá sản cũng phải đáp ứng mục tiêu chung của Pháp luật phá sản là nhằm bảo vệ
các lợi ích chính đáng của chủ nợ, con nợ và những người có liên quan trong thủ tục
phá sản. Pháp luật về thanh lý tài sản phá sản được xây dựng trên nền tảng của các
nguyên tắc sau:
- Pháp luật về thanh lý tài sản phá sản phải được thực hiện trên cơ sở sự bảo
toàn có hiệu quả khối tài sản phá sản;
- Quy định các tiêu chí pháp lý rõ ràng, minh bạch phục vụ cho việc thẩm
định, đánh giá các trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn
không có khả năng phục hồi;
- Xây dựng phương án thanh lý doanh nghiệp và thực hiện phân chia tài sản
phá sản tiết kiệm hiệu quả.
Trên cơ sở các mục tiêu nhiệm vụ nói trên, pháp luật khi điều chỉnh về quản
lý thanh lý tài sản phá sản đều đề cập đến các nội dung sau:
- Định giá tài sản của doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản;
- Lập bảng kê tài sản của doanh nghiệp mắc nợ;
- Đưa ra các biện pháp bảo toàn tài sản đối với doanh nghiệp sau khi có
quyết định mở thủ tục phá sản;
- Giám sát kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp bị mở thủ tục phá sản;

18



- Thu hồi và quản lý tài sản đối với doanh nghiệp bị áp dụng thủ tục thanh lý;
- Tổ chức bán tài sản của doanh nghiệp bị áp dụng thủ tục thanh lý theo thủ
tục thông thường hoặc thông qua hình thức bán đấu giá;

- Xây dựng và tổ chức phương án phân chia tài sản phá sản;
- Báo cáo phương án phân chia tài sản cho các chủ thể có liên quan.
1.2.2. Xác định tài sản phá sản
Một trong những vấn đề mấu chốt trong Luật Phá sản đó là việc xác định
khối tài sản của doanh nghiệp mắc nợ bởi một doanh nghiệp có thuộc phạm vi điều
chỉnh của Luật Phá sản hay không chính là việc có hay không sự phá sản. Đồng thời
việc giải quyết phá sản cũng chính là việc giải quyết các mối quan hệ tài sản giữa
chủ nợ với doanh nghiệp mắc nợ. Việc xác định được tình trạng tài sản của doanh
nghiệp không chỉ có ý nghĩa là căn cứ xác định một doanh nghiệp đã bị coi là lâm
vào tình trạng phá sản hay chưa, mà còn chi phối tới việc lựa chọn các thủ tục phù
hợp nhất nhằm bảo toàn, quản lý tài sản phá sản trong trình tự tố tụng.
Có thể khẳng định rằng xác định tài sản phá sản là cơ sở để các chủ thể tham
gia giải quyết phá sản đưa ra được những trình tự thủ tục tố tụng thích hợp để yêu
cầu giải quyết tuyên bố phá sản kết thúc một cách nhanh chóng, tiết kiệm, hiệu quả
không có tốn kém đối với các chủ nợ cũng như không làm tổn hại đến những cơ hội
cứu vãn doanh nghiệp, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Vấn đề này
được xem là trung tâm của thủ tục giải quyết phá sản của một doanh nghiệp mắc nợ
vì khi tham gia vào quá trình này các chủ nợ đặc biệt quan tâm đến số nợ có thể
được thu hồi của mình. Tài sản của doanh nghiệp luôn luôn có sự biến động do đó
việc đưa ra những tiêu chí để xác định khối tài sản này có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc quản lý thu hồi và tiến hành phân chia tài sản.
Pháp luật Phá sản quy định các nội dung khi xác định tài sản phá sản như
sau:

19



×