Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Chế độ bảo hiểm thai sản theo pháp luật bảo hiểm xã hội từ thực tiễn quận cầu giấy, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.53 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN THEO
PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN
QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGUYỄN HUYỀN LY

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN THEO
PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN
QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGUYỄN HUYỀN LY
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐÀO THỊ HẰNG

HÀ NỘI – 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Đào Thị Hằng. Các số liệu, thông tin thực tiễn
công bố trong luận văn là trung thực, được trích dẫn nguồn đầy đủ.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Huyền Ly


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi tới quý Thầy Cô Khoa Sau đại học –
Viện Đại học Mở Hà Nội đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền
đạt vốn kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS. TS. Đào Thị Hằng
đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ.

Hà Nội, ngày

tháng


năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Huyền Ly


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN VÀ NỘI
DUNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN .......6
1.1. Khái quát chung về chế độ bảo hiểm thai sản....................................................6
1.1.1. Khái niệm chế độ bảo hiểm thai sản.................................................... 6
1.1.2. Ý nghĩa của chế độ bảo hiểm thai sản ................................................. 8
1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chế độ bảo hiểm thai sản .....10
1.2.1. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm thai sản ..................................... 11
1.2.2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản ....................................................... 12
1.2.3. Thời gian hưởng chế độ thai sản: ...................................................... 17
1.2.3.1. Thời gian nghỉ khám thai ...................................................................18
1.2.3.2. Thời gian nghỉ khi bị sẩy thai, nạo, hút thai ......................................18
1.2.3.3. Thời gian nghỉ sinh con .....................................................................19
1.2.3.4. Thời gian nghỉ khi nuôi con nuôi .......................................................21
1.2.3.5. Thời gian nghỉ khi thực hiện các biện pháp tránh thai ......................22
1.2.3.6. Thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ
nhờ mang thai hộ. ............................................................................................22
1.2.4. Các loại và mức hưởng chế độ thai sản ............................................. 23
1.2.4.1. Trợ cấp thay lương .............................................................................23
1.2.4.2. Trợ cấp một lần ..................................................................................24
1.2.5. Trình tự, thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm thai sản: ....................... 25

Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................28
CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN
TẠI QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................29
2.1. Vài nét về điều kiện và tình hình kinh tế-xã hội tại quận Cầu Giấy, thành phố
Hà Nội. ......................................................................................................................29
2.2. Tình hình thực hiện chế độ BHXH thai sản tại quận Cầu Giấy, thành phố Hà
Nội .............................................................................................................................34


2.2.1. Tình hình tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH quận Cầu Giấy giai
đoạn 2012-2016 ................................................................................................ 34
2.2.2. Tình hình chi trả cho Trợ cấp thai sản và Dưỡng sức sau thai sản giai
đoạn 2015 - 2016 của Bảo hiểm xã hội Cầu Giấy: ............................................ 40
2.2.3. Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm thai sản tại BHXH quận
Cầu Giấy: ......................................................................................................... 45
2.2.4. Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ về Bảo hiểm xã hội: ......................... 46
2.3. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện chế độ
bảo hiểm thai sản tại Bảo hiểm xã hội quận Cầu Giấy .............................................47
Kết luận chương 2 .....................................................................................................52
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM THAI
SẢN TẠI QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................................53
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo hiểm thai sản và
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật: .....................................................................53
3.2. Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật bảo hiểm thai sản và nâng
cao hiệu quả thực hiện chế độ thai sản ......................................................................58
3.2.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo hiểm
thai sản ............................................................................................................. 58
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ bảo hiểm
thai sản ............................................................................................................. 61

Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................................69
KẾT LUẬN ..............................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH:

An sinh xã hội

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHXHBB:

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

BHYT:

Bảo hiểm y tế

DN:

Doanh nghiệp


DNNN:

Doanh nghiệp nhà nước

HCSN:

Hành chính sự nghiệp

HĐLĐ:

Hợp đồng lao động

HTX:

Hợp tác xã

ILO:

Tổ chức Lao động quốc tế

LĐ:

Lao động

NLĐ:

Người lao động

NSDLĐ:


Người sử dụng lao động

SXKD:

Sản xuất kinh doanh


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 : Số lao động tham gia BHXHBB tại cơ quan BHXH quận Cầu Giấy giai
đoạn 2012- 2016 ........................................................................................................35
Bảng 2.2 : Số lao động tham gia BHXHBB theo khối đơn vị tại cơ quan BHXH
quận Cầu Giấy giai đoạn 2012- 2016........................................................................37
Bảng 2.3: Tình hình nợ đọng BHXHBB tại cơ quan BHXH quận Cầu Giấy giai
đoạn 2012- 2016 ........................................................................................................39
Bảng 2.4: Tình hình chi cho Trợ cấp thai sản và Dưỡng sức sau thai sản trên địa bàn
quận Cầu Giấy năm 2015 (đơn vị: VNĐ): ...............................................................40
Bảng 2.5: Tình hình chi cho Trợ cấp thai sản và Dưỡng sức sau thai sản trên địa bàn
quận Cầu Giấy năm 2016 (đơn vị: VNĐ): ................................................................41
Bảng 2.6: Kết quả giải quyết chế độ trợ cấp thai sản tại BHXH quận Cầu Giấy giai
đoạn 2015-2016:........................................................................................................42

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH quận Cầu Giấy ...............32
Sơ đồ 2.2: Quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm thai sản tại BHXH quận
Cầu Giấy:...................................................................................................................45


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ở Việt Nam, với bản chất là Nhà nước của dân, do dân, vì dân, vấn đề bảo vệ
quyền con người luôn được Đảng, Nhà nước chú trọng. Tuyên ngôn nhân quyền do
Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 10/12/1948, trong bản Tuyên ngôn có
viết: “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng an sinh
xã hội. Quyền đó đặt trên cơ sở thoả mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoá
cần cho nhân cách và sự tự do phát triển con người…”. Với tỷ lệ chiếm 51,48% dân
số, 52% lực lượng lao động xã hội của đất nước, phụ nữ là nguồn nhân lực quan
trọng đã và đang tham gia trên mọi lĩnh vực của đời sống cả về chính trị, kinh tế và
xã hội. Thực tế cho thấy phụ nữ Việt Nam có những đóng góp không nhỏ cho sự
nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc và ngày nay là công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Ngoài đóng góp cho xã hội, phụ nữ còn phải đảm đương công việc gia
đình với thiên chức là mẹ, là vợ. Chính vì vậy, để bảo vệ quyền lợi cho người phụ
nữ, Đảng và Nhà nước rất chú trọng thực hiện thông qua các chính sách về bảo
hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là xương sống của
hệ thống an sinh xã hội. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với người lao động
là nữ được thể hiện qua việc ngay khi BHXH Việt Nam đi vào hoạt động, chế độ trợ
cấp thai sản là một trong số ít chế độ được triển khai thực hiện ngay lúc đó. Chế độ
thai sản đã góp phần giảm bớt những gánh nặng cho người lao động, đặc biệt là lao
động nữ trong xã hội.
Chế độ thai sản có vị trí quan trọng trong hệ thống chính sách BHXH và là
một chế độ không thể thiếu đối với người lao động không chỉ bởi tính nhân văn,
nhân đạo sâu sắc mà còn bởi chính tính chất nội tại của nó là sản xuất ra sức lao
động cho xã hội. BHXH nói chung và chế độ thai sản nói riêng chịu ảnh hưởng lớn

1


của tác động kinh tế. Luật BHXH năm 2014 đã quy định cụ thể về BHXH thai sản.
Qua một thời gian thực hiện, bên cạnh nhiều thành tựu đã đạt được không thể phủ

nhận, chế độ bảo hiểm thai sản cũng bộc lộ một số bất cập, hạn chế, cần được
nghiên cứu xem xét để tháo gỡ khắc phục.
Nhận thức được vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài “Chế độ bảo hiểm
thai sản theo pháp luật bảo hiểm xã hội từ thực tiễn quận Cầu Giấy, thành phố
Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan nghiên cứu:
Dưới góc độ khoa học pháp lý, vấn đề trợ cấp thai sản là vấn đề đã được
nghiên cứu, bàn luận nhiều ở Việt Nam. Ngoài các giáo trình luật an sinh xã hội của
các cơ sở đào tạo luật, vấn đề này được nghiên cứu dưới nhiều hình thức như: sách,
luận văn, luận án, bài báo, bài tạp chí… Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu
về vấn đề bảo hiểm xã hội thai sản như:
- Luận văn thạc sĩ luật học: “Chế độ bảo hiểm ốm đau, thai sản theo quy định
của Luật BHXH năm 2014” của tác giả Lưu Thị Tâm năm 2016. Trong luận văn
này, tác giả chủ yếu đề cập những điểm mới của Luật BHXH năm 2014 trên cơ sở
so sánh với các quy định của Luật BHXH năm 2006.
- Luận văn thạc sĩ luật học: “Chế độ bảo hiểm thai sản ở Việt Nam” của tác
giả Đặng Thị Thơm năm 2007. Đây là công trình nghiên cứu vấn đề bảo hiểm thai
sản tương đối toàn diện và hệ thống. Tuy nhiên, do luận văn được hoàn thành từ
năm 2007 nên các nội dung mới của Luật BHXH năm 2014 chưa thể được cập nhật
- Đề tài khoa học cấp trường: “Bình luận khoa học một số quy định của Luật
BHXH năm 2014” của Trường Đại học Luật Hà Nội thực hiện năm 2015. Trong đề
tài này nhóm tác giả đã giới thiệu và bình luận về Luật BHXH năm 2014, nhưng chỉ
tập trung bình luận các qui định và các điểm mới của Luật mà ít phản ánh thực tiễn
thực hiện.
Bên cạnh đó, có thể kể đến một số luận văn và bài viết liên quan đến Luật

2


BHXH năm 2014 cũng như chế độ thai sản như: “Pháp luật lao động và bảo hiểm

xã hội dưới góc độ bảo vệ quyền làm mẹ của lao động nữ”(2016) của tác giả
Nguyễn Trung Hiếu; “Điểm mới trong Luật Bảo hiểm xã hội” của tác giả Đỗ
Phương Đông đăng trên Tạp chí xây dựng Đảng, số 4/2016; “Phòng chống vi phạm
pháp luật đối với lao động nữ”(2012) của tác giả Hoàn Thị Minh đăng trên Tạp chí
luật học, số 2/2012.
Có thể thấy các công trình trên đã đề cập tương đối toàn diện, cụ thể về các
khía cạnh khác nhau của chế độ thai sản theo pháp luật Việt nam nhưng chưa đi sâu
vào thực tiễn thực hiện các quy định này. Trong quá trình nghiên cứu luận văn của
mình, tác giả đã đi khảo sát thực tiễn các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, cơ
quan Bảo hiểm xã hội tại quận Cầu Giấy để lấy số liệu thực tế và tìm hiểu cách thức
giải quyết các quyền lợi chế độ Bảo hiểm xã hội thai sản. Trên cơ sở tìm hiểu các
thành quả mà người đi trước đã đạt được tác giả tiếp tục nghiên cứu và kiến nghị
đưa ra các giải pháp để góp phần hoàn thiện chế độ Bảo hiểm thai sản. Chính vì
vậy, đề tài: “Chế độ bảo hiểm thai sản theo pháp luật bảo hiểm xã hội từ thực tiễn
quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội” sẽ có những giá trị và đóng góp nhất định về
mặt lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là tìm hiểu làm sáng tỏ các qui định và hệ thống
chế độ bảo hiểm thai sản ở Việt Nam về phương diện pháp lí và thực tiễn thực hiện
tại quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần hoàn thiện pháp luật về Bảo hiểm thai sản và nâng cao chất lượng thực hiện
pháp luật về bảo hiểm thai sản trong thời gian tới. Để đạt được mục đích trên,
nhiệm vụ đặt ra cho quá trình nghiên cứu là:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về bảo hiểm thai sản.
- Phân tích và làm sáng rõ các qui định cũng như thực trạng áp dụng chế độ
bảo hiểm thai sản trong thực tiễn nói chung và tại quận Cầu Giấy nói riêng.
- Cuối cùng, đưa ra những đề xuất để hoàn thiện thực thiện tốt hơn các qui

3



định của pháp luật về bảo hiểm thai sản.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các qui định của Luật BHXH năm 2014
và một số văn bản có liên quan về chế độ thai sản. Luận văn cũng so sánh với một
số quy định trong Luật BHXH năm 2006 để làm rõ những điểm mới cũng như
những vấn đề chưa được khắc phục của Luật BHXH năm 2014 đồng thời chỉ ra một
số tồn tại trong thực hiện các quy định của Luật BHXH năm 2014. Bên cạnh đó, để
làm sâu sắc hơn đề tài, tác giả cũng khảo cứu quy định của ILO, pháp luật của một
số quốc gia trên thế giới về chế độ thai sản.
Phạm vi đề tài chỉ nghiên cứu chế độ Bảo hiểm thai sản, tức là các vấn đề
liên quan đến người lao động khi thực hiện chủ yếu chức năng duy trì nòi giống,
nuôi con sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai… các quyền lợi của họ được
hưởng khi có tham gia Bảo hiểm xã hội và mục đích của Bảo hiểm thai sản mang
tính trợ giúp cân bằng thu nhập góp phần tạo sự bình ổn về mặt vật chất, bảo vệ sức
khoẻ cho người lao động, thể hiện sự ưu đãi của nhà nước đối với lao động khi thực
hiện thiên chức làm mẹ.
Về vấn đề thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về chế độ bảo hiểm thai
sản, do Luật BHXH năm 2014 mới bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 nên số
liệu thực tế không nhiều, do vậy luận văn chủ yếu đề cập vấn đề thực tiễn thông qua
việc đánh giá, dự báo tác động của Luật hoặc tham khảo bổ sung những số liệu của
thời gian trước đây.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn chủ yếu dựa trên cơ sở phương
pháp luận của triết học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước làm kim chỉ nam cho quá trình nghiên
cứu. Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
phương pháp chủ nghĩa duy vật lịch sử, logic, phân tích, tổng hợp, so sánh, liệt kê…

4



6. Ý nghĩa luận văn:
Trên cơ sở nghiên cứu tìm tòi khai thác, xây dựng luận văn, tác giả xin đóng
góp một vài ý kiến nhỏ bé của mình vào quá trình hoàn thiện pháp luật Bảo hiểm xã
hội đặc biệt là chế độ bảo hiểm thai sản ở Việt Nam với mong muốn giữa pháp luật
và thực tế cuộc sống tìm được tiếng nói thống nhất, các quy định pháp luật có hiệu
lực nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Về mặt thực tiễn, Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho công tác
nghiên cứu, giảng dạy và học tập về vấn đề bảo hiểm thai sản cũng như nâng cao
hiệu quả thực thi các quy định này.
Bản thân người nghiên cứu thường xuyên giải quyết các công việc có liên
quan đến chế độ Bảo hiểm thai sản nên muốn thông qua đề tài này nâng cao chuyên
môn nghiệp vụ của mình. Tác giả cũng mong muốn sẽ có nhiều công trình nghiên
cứu tiếp theo hoàn thiện tiếp những hạn chế mà tác giả nghiên cứu chưa sâu hoặc
chưa đề cập tới.
7. Bố cục luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận
văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề chung về chế độ bảo hiểm thai sản và nội dung
pháp luật hiện hành về chế độ bảo hiểm thai sản
Chương 2: Thực tiễn thực hiện chế độ bảo hiểm thai sản tại quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về bảo hiểm thai sản tại quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

5


CHƢƠNG 1

KHÁI QUÁT VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM
THAI SẢN VÀ NỘI DUNG PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN

1.1. Khái quát chung về chế độ bảo hiểm thai sản
1.1.1. Khái niệm chế độ bảo hiểm thai sản
Trước hết, cần tìm hiểu về khái niệm “Bảo hiểm xã hội”. Khoản 1 Điều 3
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 và Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/1/2016) định nghĩa: “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”. Đây là một chính sách nhằm
từng bước mở rộng và nâng cao việc đảm bảo vật chất, chăm sóc sức khoẻ, phục hồi
sức khoẻ, góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình trong các
trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị tai nạn
lao động…
Trong hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội, chế độ thai sản là chế độ được
áp dụng chủ yếu đối với lao động nữ. Với vai trò to lớn của mình trong xã hội, lao
động nữ đã có những đóng góp quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội cũng
như góp phần làm phong phú cuộc sống con người. Lao động nữ luôn thể hiện vai
trò không thể thiếu của mình trong các lĩnh vực đời sống xã hội, là lực lượng trực
tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống con người. Đồng thời, lao đông nữ còn thực
hiện chức năng duy trì nòi giống để phát triển xã hội. Do đó, việc quy định về chế
độ bảo hiểm thai sản cho lao động nữ là hết sức cần thiết.[6, tr.9]. Chính sách về
bảo hiểm thai sản thể hiện trách nhiệm của Nhà nước và cộng đồng xã hội đối với

6


thế hệ tương lai, đồng thời cũng thể hiện sự bình đẳng giữa những người lao động.

Chính vì thế mà Nhà nước cần phải đề ra những chính sách đối với đối tượng lao
động quan trọng này với mục đích thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi
người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng phải nghỉ việc trong thời gian
sinh con, nhận nuôi con hoặc thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình nhằm
đảm bảo cho họ có một cuộc sống bình thường để chăm con và phục hồi sức khoẻ.
ILO đã ban hành nhiều Công ước và khuyến nghị thể hiện sự quan tâm, bảo
vệ sức khoẻ cũng như quyền lợi của người phụ nữ như: Công ước 102 quy phạm
tối thiểu về an toàn xã hội, Công ước số 103 bảo vệ thai sản (sửa đổi năm 1952);
Khuyến nghị số 95 về bảo vệ thai sản (sửa đổi năm 1952)… Ngoài ra, Liên hợp
quốc cũng có một số công ước liên quan vấn đề này, đó là Công ước về các quyền
kinh tế, xã hội, văn hoá năm 1966; công ước về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối
xử với phụ nữ năm 1979… Mục đích của các công ước và khuyến nghị này là nhằm
đảm bảo cho lao động nữ, trẻ sơ sinh được chăm sóc cần thiết, được bảo vệ mức
sống trong thời kì người mẹ sinh con phải nghỉ việc, đồng thời bảo vệ người lao
động nữ trong thời gian nghỉ sinh con không bị mất việc làm và sau thời gian nghỉ
vẫn được làm đúng công việc cũ với mức lương giữ nguyên. Theo đó, các công ước
này đã ấn định chế độ chăm sóc y tế, thời gian nghỉ cũng như các khoản trợ cấp đối
với lao động nữ trong thời gian mang thai và sinh con.
Dựa trên các tiêu chuẩn tối thiểu và khuyến nghị của ILO, chính sách thai
sản được pháp luật các quốc gia quy định khác nhau phụ thuộc vào điều kiện và
quan điểm của từng quốc gia. Mặc dù vậy, điểm chung ở đây là khi tham gia vào
loại hình BHXH này, NLĐ nói chung sẽ được một khoản trợ cấp nhằm bù đắp thu
nhập của người lao động khi có sự kiện thai sản xảy ra dẫn tới việc họ phải nghỉ
việc. Vậy, tại sao cần có chế độ thai sản? Có thể thấy do đặc thù về giới, lao động
nữ phải thực hiện thiên chức làm mẹ. Trong thời gian sinh con, lao động nữ phải
tạm thời nghỉ việc, kéo theo đó là tạm thời bị mất thu nhập, thậm chí họ có thể bị
mất việc làm vì nghỉ sinh con. Cùng với đó là sức khoẻ giảm sút, họ cần có một thời
gian nhất định để phục hồi sức khoẻ và chăm sóc con nhỏ. Không những vậy, thời

7



kì này lao động nữ còn tăng chi phí sinh hoạt, phát sinh phí nuôi dưỡng, chăm sóc
con nhỏ. Đó là những khó khăn không nhỏ của lao động nữ và gia đình họ. Vì vậy,
cần có chính sách bảo hiểm thai sản nhằm bù đắp cho lao động nữ khoản thu nhập
để sinh con và chăm sóc con nhỏ. Theo đó, bảo hiểm thai sản vừa tạo điều kiện để
lao động nữ thực hiện tốt chức năng làm mẹ, vừa tạo điều kiện để lao động nữ thực
hiện tốt công tác xã hội, thực hiện quyền làm việc của mình. Trong các qui định
riêng về BHXH đối với lao động nữ, bảo hiểm thai sản cũng được coi là chế độ bảo
hiểm đặc thù và được xuất hiện từ sớm.
Theo giáo trình Luật An sinh xã hội của trường Đại học Luật Hà Nội thì:
“Chế độ bảo hiểm thai sản là một trong các chế độ BHXH bắt buộc, bao gồm tổng
hợp các quy định của Nhà nước nhằm bảo hiểm thu nhập và đảm bảo sức khoẻ cho
lao động nữ nói riêng khi mang thai, sinh con và cho người lao động nói chung khi
nuôi con sơ sinh , thực hiện các biện pháp tránh thai và một số trường hợp khác
theo quy định của pháp luật” [7,tr.149]. Người phụ nữ ngày nay đã tự lao động để
đảm bảo cuộc sống và cống hiến cho xã hội. Khác với nam giới, phụ nữ còn có
nhiệm vụ quan trọng là tái sản xuất con người. Do đó, mang thai và sinh con là giai
đoạn khó khăn nhất của họ, họ cần được sự quan tâm từ phía xã hội. Chế độ thai sản
là sự đảm bảo thu nhập và ổn định cuộc sống đới với lao động nữ khi họ mang thai,
sinh con hoặc nuôi con trong một thời gian nhất định. Nó góp phần động viên,
khuyến khích và hỗ trợ người mẹ. Bảo hiểm thai sản chính là khoản trợ cấp phù hợp
với công sức mà họ đã đóng góp trong suốt quá trình lao động.
Như vậy, chế độ thai sản là một chế độ mang tính xã hội hoá cao, được thực
hiện thường xuyên và đều đặn, kế tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác. Nói cách
khác, chế độ thai sản diễn ra một cách liên tục vì sự sống luôn phát triển, nó tạo sự
ràng buộc và đoàn kết giữa các thế hệ, làm cho mọi người trong xã hội quan tâm và
gắn bó với nhau hơn, thể hiện mối quan hệ sâu sắc giữa người với người.
1.1.2. Ý nghĩa của chế độ bảo hiểm thai sản
Bảo hiểm thai sản được biết đến là một chính sách ưu việt có vai trò to lớn


8


không chỉ đối với người lao động mà còn đối với người sử dụng lao động và nhà
nước trong nền kinh tế thị trường đầy biến động. Cụ thể:
Thứ nhất, đối với người lao động: Bảo hiểm thai sản góp phần ổn định cuộc
sống người lao động và gia đình họ trong thời gian họ sinh con, không thể tham gia
lao động. Đồng thời, đây là giải pháp tạm thời giúp người lao động có thể cân bằng
tâm lý cũng như tài chính cho người lao động khi họ có nhu cầu có con, xin con
nuôi, giúp họ có thời gian chăm sóc con cái, bảo vệ sức khoẻ của cả mẹ và con,
không lo lắng về chi phí sinh con khi không tham gia lao động. Chế độ thai sản thể
hiện sự chia sẻ của những người lao động với nhau, đặc biệt là lao động nam đối với
lao động nữ vì thường chế độ này chỉ thể hiện đối với lao động nữ.
Thứ hai, đối với người sử dụng lao động, gánh nặng tài chính của họ sẽ được
san sẻ. Khi những người lao động tại doanh nghiệp nghỉ thai sản, họ không phải bỏ
ra một khoản chi lớn để giải quyết chế độ cho người lao động. Bên cạnh đó, thực
hiện tốt chế độ bảo hiểm thai sản sẽ góp phần thu hút các lao động nữ vào các
doanh nghiệp, mà hiện nay lực lượng nữ tham gia lao động ngày càng lớn, có tay
nghề và trình độ ngày càng cao trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất hàng hoà và
dịch vụ. Thông qua chính sách này, người sử dụng lao động thể hiện trách nhiệm và
nghĩa vụ cuả mình đối với người lao động và đối với xã hội, nếu thực hiện tốt chính
sách này sẽ thu hút được một lực lượng lớn lao động.
Thứ ba, đối với nền kinh tế-xã hội, thực hiện tốt chế độ thai sản góp phần ổn
định cuộc sống cho xã hội, đảm bảo thực hiện chính sách xã hội của mỗi quốc gia.
Chế độ bảo hiểm thai sản còn mang ý nghĩa góp phần tái tạo lực lượng lao động lớn
cho nền kinh tế trong tương lai. Góp phần dung hoà mối quan hệ người sử dụng lao
động và người lao động, giúp việc sản xuất được diễn ra liên tục, từ đó thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Một điều có ý nghĩa hơn nữa là, ngân sách nhà nước sẽ giảm
bớt chi phí trong trường hợp số người lao động đến kì giải quyết chế độ thai sản gia

tăng, tạo sự chủ động về tài chính cho nhà nước. Bảo hiểm thai sản chia sẻ gánh
nặng ngân sách và giúp ổn định tình hình chính trị xã hội. Vì vậy nó đã trở thành

9


một chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế và phát triển đất nước.
1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chế độ bảo hiểm thai sản
Chính phủ Việt Nam cũng rất quan tâm chú trọng tới chính sách thai sản
dành cho lao động nữ, thể hiện ở chỗ: Chế độ thai sản của nước ta đã từng bước
thay đổi nhằm phù hợp với hoàn cảnh xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao
động. Cụ thể là: Ngay sau khi giành được độc lập nhà nước Việt Nam dân chủ cộng
hoà đã bắt tay ngay vào việc thực hiện các chính sách xã hội phù hợp với chức năng
quản lý xã hội của mình. Nhà nước đã ban hành nhiều sắc lệnh về Bảo hiểm xã hội,
trong đó Nghị định 218 đã đề cập tới từng trường hợp cụ thể về thời gian và điều
kiện hưởng, tạo điều kiện cho sự hình thành và tiến tới hoàn thiện chế độ BHXH về
thai sản cho các thời kì sau. Tuy nhiên chế độ thai sản thời kì này chưa phải là chế
độ BHXH mà nó mới chỉ là sự ưu đãi của nhà nước, người lao động hưởng chế độ
này không cần phải đóng phí BHXH mà do ngân sách nhà nước tài trợ. Đối tượng
áp dụng là công nhân viên chức nhà nước. Ngày 29/6/2006 Quốc hội khoá 11 đã
thông qua luật BHXH. Đây là một bước tiến rất quan trọng và theo hướng đổi mới
của hệ thống chính sách xã hội ở nước ta nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
Bộ luật lao động được sửa đổi bổ sung năm 2012 ra đời cũng dành hẳn một
chương riêng qui định đối với lao động nữ, trong đó có các điều khoản về chế độ
thai sản với những ưu việt như: Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là
06 tháng. Việc qui định thêm thời gian nghỉ sinh con của lao động nữ góp phần
quan trọng trong việc bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em cũng như bảo vệ
quyền lợi của lao động nữ.
Ngày 20/11/2014 Luật BHXH năm 2014 ra đời (có hiệu lực từ ngày
01/01/2016) đã sửa đổi, bổ sung một số qui định của luật BHXH năm 2006 để đảm

bảo chế độ thai sản cho người lao động. Như vậy, chế độ bảo hiểm thai sản ở nước
ta đã được qui định cụ thể trong các văn bản pháp luật từ khi giành được chính
quyền đến nay. Đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung nên chính sách bảo hiểm thai sản
ngày càng đầy đủ, hoàn thiện và phù hợp hơn với thực tế đời sống, đáp ứng mục

10


tiêu về bảo vệ sức khoẻ cho người lao động, cũng như thể hiện chính sách đặc biệt
ưu đãi đối với người lao động. Từ đó, tạo điều kiện cho người lao động nói chung,
lao động nữ nói riêng ổn định cuộc sống, sức khoẻ.
1.2.1. Đối tƣợng áp dụng chế độ bảo hiểm thai sản
Theo điều 30, khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014:
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng
lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công
việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao
động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật
của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến
dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong
tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương.
Đối chiếu với qui định tại Điều 27 Luật BHXH 2006, đối tượng áp dụng chế

độ thai sản được mở rộng hơn, bao gồm: “Người lao động làm việc theo hợp đồng
có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng” và “Người quản lý doanh nghiệp,
người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương”. Có thể thấy, pháp luật mở
rộng qui định về đối tượng áp dụng chế độ thai sản tạo điều kiện tốt hơn trong việc

11


bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Có thể thấy pháp luật BHXH hiện hành đã quy định khá cụ thể đối tượng áp
dụng chế độ thai sản,mở rộng diện đối tượng áp dụng thai sản so với trước đây.
Nhìn chung, việc bổ sung đối tượng hưởng là phù hợp, mang tính nhân văn cao, đáp
ứng nhu cầu thực tế đời sống, xã hội cho người lao động, góp phần đảm bảo an sinh
và tiến bộ xã hội. Những quy định cụ thể và rõ ràng này tạo cơ sở quan trọng để
thực hiện chế độ thai sản nhằm bảo đảm sức khoẻ cho người lao động trong quá trình
lao động mang thai, sinh đẻ và nuôi con cũng như một số sự kiện thai sản khác.
1.2.2. Điều kiện hƣởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng là tập hợp các quy định pháp luật làm cơ sở pháp lý để các
đối tượng hưởng được hưởng chế độ. Nói như vậy cũng có nghĩa rằng, để được
hưởng chế độ các đối tượng đã được xác định phải đáp ứng đủ các điều kiện luật
định. Việc đặt ra các điều kiện hưởng là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo sự phù hợp
giữa các chế độ bảo hiểm, sự cân bằng cho quỹ bảo hiểm và tránh tình trạng lạm
dụng quỹ bảo hiểm xã hội.
Để được chi trả chế độ bảo hiểm thai sản, đối tượng hưởng bảo hiểm phải
đáp ứng các điều kiện về nội dung và thủ tục.
Về điều kiện nội dung, trước hết người lao động phải có sự kiện mang thai, sinh
con và nuôi con nhỏ. Nhiều quốc gia còn mở rộng sự kiện như sảy thai, thai lưu,
phá thai, nhận con nuôi, mang thai hộ… Ví dụ, ở Singapore, phạm vi quyền lợi
hưởng bảo hiểm thai sản của người lao động được mở rộng đối với cả trường hợp
mang thai, sinh con, sảy thai, phá thai [8, tr70].

Bên cạnh điều kiện mang thai, sinh con thì điều kiện phải bảo đảm thời gian
nhất định tham gia bảo hiểm là điều kiện quan trọng được hầu hết các quốc gia qui
định. Pháp luật của hầu hết các nước đều đã từ lâu qui định cụ thể về điều kiện thời
gian đóng bảo hiểm xã hội trước khi hưởng chế độ thai sản. Chẳng hạn pháp luật
bảo hiểm xã hội của Thái Lan quy định phải có 7 tháng đóng góp trong 15 tháng
trước khi sinh. Singapore quy định ít nhất phải có 6 tháng làm việc. Nhật bản quy

12


định phải có 12 tháng làm việc trước đó. Tại Philippines, trợ cấp thai sản được thực
hiện trong 4 lần sinh, với điều kiện lao động nữ phải đóng bảo hiểm xã hội 3 tháng
trong vòng 12 tháng trước khi sinh [8, tr70].
Ở nước ta, điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại khoản 1 điều
31 Luật BHXH năm 2014 như sau: “ Người lao động được hưởng chế độ thai sản
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a, Lao động nữ mang thai;
b, Lao động nữ sinh con;
c, Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d, Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ, Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e, Lao động nam đóng BHXH có vợ sinh con.”
So với quy định trong Luật BHXH năm 2006, điều luật này bổ sung hai
nhóm đối tượng, đó là: lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con. Việc bổ sung thêm các đối tượng
này là hợp lý.
Trước hết, đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 lần đầu tiên đã chính thức thừa nhận mang
thai hộ vì mục đích nhân đạo. Quy định này tạo điều kiện, cơ hội cho cặp vợ chồng
vô sinh do người vợ không thể thụ thai, mang thai và sinh con, ngay cả khi đã áp

dụng kĩ thuật hỗ trợ sinh sản được quyền làm cha, mẹ theo nguyện vọng [4, tr.11].
Đây cũng được đánh giá là quy định tiến bộ và mang tính nhân đạo sâu sắc của
pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam. Khi đã được pháp luật hôn nhân và gia
đình chính thức ghi nhận, pháp luật BHXH cũng cần có những quy định phù hợp
nhằm đảm bảo quyền lợi được hưởng chế độ thai sản của các đối tượng mang thai
hộ và người nhờ mang thai hộ khi họ cũng tham gia chế độ BHXH bắt buộc. Quy
định này không những phù hợp với luật hôn nhân gia đình mà còn thể hiện rõ

13


nguyên tắc có đóng có hưởng trong BHXH và có ý nghĩa to lớn trong việc bảo vệ
bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Đối với lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con. Đây cũng là lần đầu
tiên luật BHXH quy định đối tượng lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con
được hưởng chế độ bảo hiểm thai sản, là bước tiến vượt bậc trong lịch sử quy định
đối tượng hưởng Bảo hiểm thai sản. Trước đây, pháp luật Việt Nam cũng như pháp
luật của nhiều quốc gia quan niệm chế độ thai sản chỉ áp dụng với lao động nữ vì
các sự kiện thai sản gắn liền với lao động nữ do chức năng giới. Tuy nhiên, cũng có
nhiều quốc gia quy định chế độ thai sản với cả người lao động nam. Đối với Việt
Nam, quy định này là phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội hiện nay, khi qui mô gia
đình ít con (một đến hai con) và nhu cầu chăm sóc khi sinh con của người vợ là rất
lớn. Quy định này cũng tạo điều kiện cho nam giới có điều kiện chia sẻ công việc
gia đình với nữ giới nhiều hơn, thể hiện mục tiêu bình đẳng giới mà các quốc gia
đều hướng tới. Quy định này là phù hợp với thực tế cũng như nguyên tắc đóng
hưởng của chế độ BHXH vì lao động nam cũng tham gia BHXH bắt buộc với đầy
đủ 5 chế độ bảo hiểm như lao động nữ.
Bên cạnh đó, pháp luật Việt Nam còn quy định cụ thể thời gian đóng BHXH
để được hưởng chế độ thai sản đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
- Lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang

thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ
đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi. Ở
đây được hiểu là 6 tháng cộng dồn trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc
nhận nuôi con nuôi và Luật không khống chế số con đẻ và con nuôi để được hưởng
chế độ thai sản. Đây đều là những nhóm đối tượng có thời gian hưởng tương đối lâu
dài nên quy định về thời gian tối thiểu tham gia BHXH là phù hợp với pháp luật của
nhiều quốc gia trên thế giới cũng như đảm bảo sự bảo toàn và phát triển về tài chính
của quỹ bảo hiểm thai sản. Quy định này cũng nhằm ngăn ngừa tình trạng lạm dụng
quỹ bảo hiểm thai sản khi người lao động nữ đóng BHXH trong thời gian rất ngắn

14


mà được hưởng chế độ thai sản trong thời gian dài với mức hưởng cao (100% tiền
lương 6 tháng liền kề trước khi nghỉ). Qui định này cũng đã được luật BHXH năm
2006 ghi nhận, tuy nhiên, trên thực tế áp dụng tình trạng trục lợi bảo hiểm thai sản
còn nhiều, thậm chí còn có tình trạng doanh nghiệp chỉ chuyên tuyển phụ nữ mang
thai để trục lợi bảo hiểm thai sản.
- Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang
thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm
quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi
sinh con. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con đối với người khi mang thai
phải nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền của
Luật BHXH năm 2014 đã có sự nới lỏng so với luật BHXH năm 2006. Với đối
tượng này cần đủ 03 tháng đóng BHXH trong vòng 12 tháng trước khi sinh thay vì
trước đây phải có đủ 6 tháng đóng BHXH trong vòng 12 tháng trước khi sinh. Quy
định này đảm bảo sự công bằng đối với những đối tượng đã tham gia BHXH trong
một thời gian dài nhưng lại không đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh
đồng thời tạo điều kiện cho những người vì bệnh lí phải nghỉ việc dưỡng thai vẫn có
đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con.

Nhằm đảm bảo quyền lợi về thai sản cho người lao động khi chấm dứt quan
hệ lao động Luật BHXH bổ sung qui định: đối với những người lao động đủ điều
kiện trên mà chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm
sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Từ các quy định này, có thể hiểu rằng các nhóm đối tượng còn lại: lao động
nữ mang thai, lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp
triệt sản; lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con thì không bị giới hạn bởi
điều kiện về thời gian đóng BHXH. Đây đều là những đối tượng được hưởng chế độ
rong thời gian ngắn và mang tính chất không thường xuyên nên việc không đặt ra
điều kiện về thời gian cho họ là hợp lý.
Bên cạnh những điều kiện về nội dung, pháp luật còn qui định các điều kiện

15


thủ tục để hưởng chế độ thai sản nhằm tạo cơ sở pháp lý cho người lao động khi
thai sản được hưởng trợ cấp, bảo đảm người lao động được hưởng chế độ trợ cấp
kịp thời, đúng qui định đồng thời nâng cao trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm trong
việc chi trả cũng như quản lý quỹ như: có sổ BHXH, giấy chứng sinh của trẻ, có xác
nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền…
Ở một số nước, pháp luật cũng có quy định tương tự. Chẳng hạn, ở Nga, để
được hưởng trợ cấp hàng tháng trong thời gian nghỉ việc nuôi con đến 1,5 tuổi, đối
tượng được hưởng phải làm đơn xin hưởng trợ cấp và xuất trình giấy tờ cần thiết
như: giấy chứng sinh của đứa trẻ, quyết định của người sử dụng lao động về việc cá
nhân người lao động được nghỉ việc để chăm sóc đứa trẻ. Trong một số trường hợp,
pháp luật yêu cầu cung cấp thêm các loại giấy tờ khác như: sổ lao động, thẻ hôn
nhân, giấy xác nhận về việc đương sự không nhận trợ cấp thất nghiệp (do pháp luật
Liên bang Nga quy định: tại cùng một thời điểm, nếu như đương sự thuộc đối tượng
được hưởng đồng thời 2 loại trợ cấp - trợ cấp hàng tháng trong thời gian nghỉ việc
nuôi con đến 1,5 tuổi và trợ cấp thất nghiệp thì đương sự chỉ được lựa chọn để

hưởng 1 chế độ. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chi trả trợ cấp này
được ban hành trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đơn kèm theo những giấy tờ
cần thiết. Ngoài ra ở Nga còn có chế độ trợ cấp đăng kí thai kì. Theo đó, để được
hưởng chế độ này, phụ nữ mang thai cần cung cấp giấy tờ chứng nhận về việc đã
đến các cơ quan y tế để được bác sĩ tư vấn và đã được đăng kí là phụ nữ mang thai
khi bào thai dưới 2 tháng [5, tr.237].
Ở Việt Nam, để được hưởng chế độ thai sản, người lao động phải có xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền. Pháp luật đã quy định rõ ràng về thủ tục giấy tờ
cần thiết để hưởng chế độ thai sản đối với từng trường hợp cụ thể tại Điều 101 Luật
Bảo hiểm xã hội 2014 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016). Người lao động
phải có sổ bảo hiểm xã hội và có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền trong
các trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu,
người lao động thực hiện các biện pháp tránh thai. Khi sinh con, lao động nữ phải
có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con hoặc giấy chứng tử

16


trong trường hợp sau khi sinh con mà con chết hoặc mẹ chết. Trường hợp người lao
động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận của cơ quan
có thẩm quyền cho nuôi con nuôi.
Việc pháp luật quy định đầy đủ, chặt chẽ các thủ tục trên tạo cơ sở pháp lý
cho người lao động trong quá trình thai sản được hưởng trợ cấp, tránh tình trạng
gian lận, đảm bảo cho người lao động được hưởng các chế độ kịp thời, đúng quy
định, đồng thời nâng cao trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm trong việc chi trả cũng
như quản lý quỹ bảo hiểm.
1.2.3. Thời gian hƣởng chế độ thai sản:
Thời gian nghỉ hưởng bảo hiểm thai sản là nội dung quan trọng cụ thể trong
các văn bản pháp luật quốc tế cũng như trong nước từ trước đến nay.
Theo quy định tại Công ước số 102 năm 1952, các trường hợp cần phải bảo

vệ người lao động khi thai sản bao gồm: thai nghén, sinh đẻ và những hậu quả tiếp
theo, còn sự gián đoạn thu nhập nảy sinh do pháp luật của quốc gia quy định. Từ đó,
hầu hết các nước trên thế giới đều quy định cụ thể về thời gian nghỉ và mức trợ cấp
khi người lao động thai nghén, sinh đẻ và những hậu quả phát sinh từ quá trình thai
nghén gây ra. Theo đó, thời gian nghỉ cho các trường hợp luôn bằng hoặc cao hơn
Công ước nêu ra.
Ở nước ta, thời gian nghỉ thai sản được áp dụng cho nhiều trường hợp: Nghỉ
khám thai sản, nghỉ vì sảy thai, nạo thai, hút thai hoặc thai chết lưu, nghỉ sinh con,
nghỉ theo thỏa thuận, nghỉ khi con mới sinh bị chết, nghỉ nuôi con nuôi dưới 06
tháng tuổi, nghỉ khi thực hiện các biện pháp tránh thai, nghỉ dưỡng sức, phục hồi
sức khỏe… Các quy định về thời gian nghỉ cho mỗi trường hợp có sự thay đổi và
ngày càng được tính toán dựa trên nhiều cơ sở khoa học để phù hợp hơn trong việc
bảo vệ sức khỏe người lao động và trẻ sơ sinh, phù hợp hơn với thực tế đời sống xã
hội và khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm. Theo đánh giá chung, thời gian nghỉ việc
để hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật Việt Nam là ưu đãi đối với
lao động nữ so với các nước trong khu vực cũng như các nước trên thế giới… Điều

17


×