Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Ứng dụng công nghệ dạy học tương tác trong dạy học qua mạng môn tin học văn phòng tại các trường cao đẳng nghề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------    --------------

VŨ THỊ THÊU

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ DẠY HỌC TƯƠNG TÁC
TRONG DẠY HỌC QUA MẠNG MÔN TIN HỌC VĂN PHÒNG
TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Hà Nội 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất cứ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Thị Thêu


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành
luận văn thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học, chuyên sâu


Sư phạm kỹ thuật Công nghệ thông tin với đề tài: “Ứng dụng Công nghệ dạy
học tương tác môn Tin học văn phòng qua mạng tại các trường Cao đẳng
nghề.”
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và long biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo
GS.TS Nguyễn Xuân Lạc – người đã tận tình định hướng, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo Viện Sư phạm kỹ thuật,
Viện Đào tạo sau đại học – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tham gia
quản lý, giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em
sinh viên tại các trường cao đẳng nghề: CĐN SIMCO Sông Đà, CĐN kinh tế
Phú Thọ, CĐN Nông nghiệp và PTNT Bắc Bộ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình khảo sát, đánh giá luận văn. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm
ơn tất cả bạn bè và những người than trong gia đình đã quan tâm, động viên,
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình làm luận văn, mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp
ý để đề tài được hoàn thiện hơn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Thị Thêu


iii
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CNDH


Công nghệ dạy học

CNDHTT

Công nghệ dạy học tương tác

CNTT&TT

Công nghệ thông tin và truyền thông

DHTT

Dạy học tương tác

GD

Giáo dục

HTTT

Học tập tương tác

KHTT

Khóa học tương tác

KNDH

Kỹ năng dạy học


LV

Luận văn

MT

Môi trường

MTDHTT

Môi trường dạy học tương tác

MTHT

Môi trường học tập

ND

Người dạy

NH

Người học

NHTT

Người học tương tác

PCHT


Phong cách học tập

PPDH

Phương pháp dạy học

PTDH

Phương tiện dạy học

QTDH

Quá trình dạy học

SV

Sinh viên


iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .................................................................... xii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... xiii
MỞ ĐẦU ......................................................... Error! Bookmark not defined.
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 2
5. Giả thiết nghiên cứu .................................................................................. 2
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 2
7. Cấu trúc luận văn ...................................................................................... 3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC TƯƠNG TÁC QUA MẠNG ..................... 4
1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................. 4
1.1.1. Dạy học tương tác ........................................................................... 4
1.1.2. Dạy học tương tác qua mạng .......................................................... 9
1.1.3. Công nghệ dạy học tương tác………………………………..…..10
1. 2. Ứng dụng công nghệ dạy học tương tác vào dạy học qua mạng ........ 11
1.2.1. Bộ ba thành tố của công nghệ dạy học tương tác qua
mạng…………...……………………………………………………….12
1.2.2. Tổ chức hoạt động dạy học tương tác qua mạng .......................... 17


v
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 20
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ DẠY
HỌC TƯƠNG TÁC TRONG DẠY HỌC QUA MẠNG MÔN TIN HỌC
VĂN PHÒNG TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀError! Bookmark
not defined.
2.1. Giới thiệu về nghề tin học văn phòng tại các trường cao đẳng nghề... 21
2.2. Thực trạng về cơ sở vật chất và điều kiện dạy học tin học văn phòng tại
các trường cao đẳng nghề............................................................................ 22
2.3. Thực trạng giảng dạy tin học văn phòng tại các trường cao đẳng
nghề……………………………………………………………...………..26
2.3.1. Thực trạng dạy học môn tin học văn phòng tại một số trường cao

đẳng nghề trong dạy học trên lớp............................................................ 27
2.3.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ dạy học tương tác qua mạng trong
dạy học môn tin học văn phòng .............................................................. 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 33
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ DẠY
HỌC TƯƠNG TÁC TRONG DẠY HỌC QUA MẠNG MÔN TIN HỌC
VĂN
PHÒNG
TẠI
CÁC
TRƯỜNG
CAO
ĐẲNG
NGHỀ……………………………………………………….…………….....34
3.1. Đề xuất giải pháp dạy học tương tác qua mạng ................................... 34
3.1.1. Đề xuất giải pháp dạy học qua mạng theo hướng tương tác không
đồng bộ .................................................................................................... 34
3.1.2. Đề xuất giải pháp dạy học qua mạng theo hướng tương tác đồng
bộ ............................................................................................................. 38
3.2. Tổ chức hoạt động học tập trong môi trường học tập qua mạng theo
hướng tương tác đồng bộ đơn điểm cho bài học số 8 : ‘‘Các hàm tìm kiếm
và tham chiếu’’ ............................................................................................ 41
3.2.1. Vị trí bài học.................................................................................. 41
3.2.2. Mục tiêu dạy học ........................................................................... 41


vi
3.2.3. Nội dung dạy học………………………...……………………...42
3.2.4. Tiến trình học tập trong môi trường học tập tương tác qua
mạng…………………………………………………………………....43

3.3. Đánh giá các giải pháp ......................................................................... 58
3.3.1. Mục đích và nội dung đánh giá ..................................................... 58
3.3.2. Phương pháp đánh giá ................................................................... 59
3.3.3. Xử lý và phân tích kết quả kiểm nghiệm đánh giá………………60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 63
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 67
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... 68
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................... 71
PHỤ LỤC 3 ..................................................................................................... 74


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1. Tương tác trong dạy học ................................................................ .4
Hình 1. 2. Lược đồ chức năng của QTDH .................................................... 12
Hình 1.3. Các loại PTDH theo Flechsig K.H ................................................. 13
Hình 3.1. Phương án tổ chức hoạt động dạy học theo hướng nghiên cứu độc lập
...................................................................................................................................... 36
Hình 3.2. Phương án tổ chức hoạt động học tập tương tác hướng dẫn có cấu trúc
...................................................................................................................................... 37
Hình 3.3. Phương án tổ chức học tập theo hướng đồng bộ............................ 40
Hình 3.4. Giao diện dịch vụ lưu trữ One Drive ............................................. 45
Hình 3.5. Giao diện đăng nhập hotmail ........................................................ 46
Hình 3.6. Giao diện các dịch vụ trên Outlook Mail ...................................... 46
Hình 3.7. Giao diện chia sẻ tài liệu Office Online của Microsoft ................. 47
Hình 3.8. Giao diện của Word Online ........................................................... 47
Hình 3.9. Giao diện của Excel Online ........................................................... 48
Hình 3.10. Giao diện của PowerPoint Online ................................................ 48

Hình 3.11. Các thành viên trong nhóm cùng tương tác với Excel Online) ... 48
Hình 3.12. Skype được tích hợp sẵn trong Office Online ............................ 48


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát cơ sở vật chất dạy học tin học văn phòng trên
lớp……………………………………..………………………………………25
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát dạng câu hỏi lựa chọn trên mẫu phiếu dành cho SV
...................................................................................................................................... .27
Bảng 2.3. Kết quả tỷ lệ GV, SV chưa được dạy/học tin học văn phòng qua
mạng ............................................................................................................... .29
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát GV, SV đã được dạy/học tin học văn phòng qua mạng
...................................................................................................................................... 34
Bảng 3.1. Bảng mô-đun Bảng tính điện tử ................................................... .43
Bảng 3.1. Tỷ lệ % ý kiến chuyên gia đánh giá mức độ phù hợp của các
giải pháp ứng dụng công nghệ dạy học tương tác qua mạng. ........................ ..49
Bảng

3.2.

Tỷ

lệ

%

ý


kiến

chuyên

gia

đánh

giá

tính

khả

thi.....................................................................................................................61


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thực trạng về cơ sở vật chất dạy học tin học văn phòng trên
lớp…………………………………………...……………………………….25
Biểu đồ 2.2. Đánh giá về thời lượng thực hành tin học văn phòng trên
lớp……..………………………………………...…………………………...27
Biểu đồ 2.3. Đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức trên lớp…………………28
Biểu đồ 2.4. Nhu cầu muốn dạy/học tin học văn phòng qua mạng………….30
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ người đã biết về tin học văn phòng qua mạng…………...30
Biểu đồ 2.6. Nhu cầu muốn được cung cấp MTHT qua mạng giống với học
tập rèn luyện trên lớp………………………………………………………...31
Biểu đồ 2.7. Đánh giá khả năng tương tác với người học của công nghệ dạy

học hiện tại…………………………………………………………………..32
Biểu đồ 2.8. Đánh giá khả năng tương tác đa điểm đồng bộ thời gian thực của
công nghệ dạy học hiện tại…………………………………………………..32


1
MỞ ĐẦU
Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ dạy học tương tác trong dạy học
qua mạng môn tin học văn phòng tại các trường cao đẳng nghề.
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, CNTT & TT đã có những bước phát triển
như vũ bão, nó đã vươn tầm ảnh hưởng đến rất nhiều nghành, nhiều nghề và
mọi mặt của đời sống xã hội trong đó có nghành giáo dục và đào tạo. Cùng
với đó, là những thành tựu lí luận mới về công nghệ dạy học hiện đại (công
nghệ dạy học tương tác ảo) trên thế giới. Mặt khác, xuất phát từ yêu cầu đổi
mới phương pháp giảng dạy đối với đào tạo nghề trước xu thế toàn cầu hóa và
hội nhập quốc tế, nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới hệ thống đào tạo nghề ở
Việt Nam. Chính vì vậy, việc áp dụng các thành tựu lí luận dạy học hiện đại
vào đào tạo nghề ở nước ta là một xu thế tất yếu.
Môn học Tin học văn phòng là một mô –đun rất quan trọng trong
chương trình đào tạo của các trường Cao đẳng nghề. Tuy nhiên, đây là môn
học có nhiều bài thực hành mà thực hiện chủ yếu ở trên máy tính. Thực trạng
đào tạo hiện nay tại một số trường cao đẳng nghề ở nước ta vẫn chưa đáp ứng
được cơ sở vật chất cũng như thời gian học tin học văn phòng trên lớp. Chính
vì vậy, cần phải có thêm một môi trường học tập mới giúp sinh viên có thể tự
học và rèn luyện thêm ngoài thời gian học trên lớp. Dạy học qua mạng cũng
là một phương án để giải quyết vấn đề trên.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Ứng dụng
Công nghệ dạy học tương tác trong dạy học qua mạng môn tin học văn
phòng tại các trường cao đẳng nghề .’’

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về dạy học tương tác và dạy học tương tác qua mạng
và cơ sở thực tiễn tại một số trường cao đẳng nghề, LV đề xuất các giải pháp


2
ứng dụng công nghệ dạy học tương tác trong dạy học qua mạng tại một số
trường cao đẳng nghề.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu thực trạng giảng dạy nghề tin học văn phòng qua mạng tại
các trường cao đẳng nghề.
- Thiết kế bài dạy tin học văn phòng qua mạng theo công nghệ dạy học
tương tác.
- Kiểm định và đánh giá qua phương pháp lấy ý kiến chuyên gia và
thực nghiệm sư phạm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: quá trình dạy học qua mạng môn tin học
văn phòng.
- Phạm vi nghiên cứu: dạy học qua mạng môn tin học văn phòng tại các
trường cao đẳng nghề.
5. Giả thuyết khoa học
Sử dụng các đề xuất ứng dụng công nghệ dạy học tương tác trong dạy
học qua mạng một cách hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và
học tập:
- Người học chủ động trong việc học tập, tự học, tự sửa đổi hoặc mở
rộng kiến thức cho bản thân.
- Đa dạng hóa các hoạt động nhận thức, tạo hứng thú học tập cho người
học, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo.
6. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập các tài liệu về cơ sở lý
luận, các tài liệu về Công nghệ dạy học tương tác, các phần mềm dạy học
tương tác.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp thông tin.


3
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến đánh giá, tư vấn từ các giáo
viên dạy học kỹ thuật lâu năm, đặc biệt là giáo viên Công nghệ thông tin, đúc
rút kinh nghiệm để xây dựng kế hoạch dạy học và xây dựng đề tài.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, LV
gồm 3 chương
Chương 1: Cở sở lý luận về công nghệ dạy học tương tác qua mạng
Chương 2: Cơ sở thực tiễn về ứng dụng công nghệ dạy học tương tác
qua mạng môn tin học văn phòng tại các trường Cao đẳng nghề.
Chương 3 : Đề xuất các giải pháp ứng dụng công nghệ dạy học tương
tác vào dạy học qua mạng môn tin học văn phòng tai các trường cao đẳng
nghề.


4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC TƯƠNG TÁC QUA MẠNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Dạy học tương tác
Tương tác theo từ điển Tiếng Việt (1998) do tác giả Hoàng Phê chủ

biên: Tương tác là tác động qua lại lẫn nhau [1]. Mặt khác, theo từ điển Tiếng
Việt do Nguyễn Lân làm chủ biên: Tương tác là có ảnh hưởng lẫn nhau [2].
Do vậy, theo nghĩa từ điển thì sư phạm tương tác được hiểu là: quá trình dạy
và quá trình học dựa trên sự tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa ND và NH.
Mặt khác, theo tiếp cận sư phạm tương tác của hai tác giả Jean Marc
Denomme và Madelrien Roy (1998) [10]: Sư phạm tương tác là cách tiếp cận
về hoạt động dạy học dựa trên sự ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau giữa 3
tác nhân là ND, NH và MT. Chính vì vậy, trong bài viết Công nghệ dạy học
tương tác ảo [5], tác giả Nguyễn Xuân Lạc đã mô hình hóa QTDH dưới dạng
hệ thống gồm 3 phần tử, gọi là bộ ba tác nhân, có lược đồ chức năng như
hình 1.1

Hình 1.1- Tương tác trong dạy học
Như vậy, theo lí luận dạy học tiếp cận sư phạm tương tác đã coi quá
trình dạy học là một quá trình tương tác đặc thù giữa bộ ba tác nhân: Người
dạy, người học và môi trường. Quá trình dạy học tương tác là quá trình tác
động qua lại giữa bộ ba tác nhân và sự tương tác giữa các phần tử nội bộ


5
trong ba tác nhân đó. Để hiểu sâu về quá trình dạy học tương tác đó, tác giả
sẽ làm rõ vai trò, chức năng của từng tác nhân trong bộ ba tác nhân trên:
- Người học: Người học có nguồn gốc bắt nguồn từ tiếng la-tinh
(studium) có nghĩa là “cố gắng học tập”. Theo nghĩa rộng, thuật ngữ này có
nghĩa là cam kết và trách nhiệm. Người học là người tìm hiểu tri thức,
chiếm hữu tri thức, rèn luyện kỹ năng bằng những cách thức và phương
pháp khác nhau.
- Người dạy (enseignant) là người đã được qua đào tạo, huấn luyện
có trình độ và chuyên môn nhất định có đủ năng lực chuyên môn và phẩm
chất đạo đức có trách nhiệm chuyển giao tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng cho

người học. Người dạy đóng vai trò hướng dẫn, giúp đỡ người học chiếm
lĩnh tri thức.
- Môi trường (environnement) bao gồm tất cả những gì tồn tại khách
quan xung quanh hai tác nhân người dạy và người học như: phương tiện dạy
học, phương pháp dạy học, công nghệ dạy học, điều kiện sống và hoạt
động,… Hiện nay, môi trường sinh thái, môi trường xã hội và môi trường
công nghệ (trong đó có CNTT&TT) đã và đang ảnh hưởng nhanh chóng và rõ
rệt tới quá trình dạy học. Điều đó chứng tỏ tính hiện đại của mô hình bộ ba
tác nhân.
Tóm lại, LV đưa ra định nghĩa dạy học tương tác là sự tác động qua lại
chủ yếu của bộ ba tác nhân: người dạy, người học và môi trường trong đó các
chức năng và các quan hệ được thể hiện qua bộ ba thao tác và bộ ba tương
tác sẽ được LV trình bày ngay sau đây:
Bộ ba thao tác
Từ những kết quả nghiên cứu về bộ não học (bộ máy học) của khoa học
thần kinh nhận thức và kết quả kết quả về sự ra đời của khoa học học tập


6
[9][11]: Trong QTDH, NH đóng vai trò là chủ nhân của bộ máy học cho nên
NH là chủ thể của việc học. Bộ ba thao tác (operation) chính là bộ ba chức
năng của mỗi tác nhân trong hệ thống dạy học (cg. bộ ba chức năng/hoạt
động sư phạm). Tác giả Nguyễn Xuân Lạc đã chỉ ra [6]: “Các thao tác/hoạt
động này được thực hiện dưới những dạng khác nhau, nhưng thống nhất với
nhau trong mối liên hệ với bộ máy học, vì thế thường được gọi là những hoạt
động xoay quanh bộ máy học.”. Bộ ba chức năng cụ thể như sau [6]:
Học – Kiến thức và kỹ năng sinh sôi ở người học nhờ bộ máy học vốn
có, qua tương tác với ND và MT. Nói một cách khác, NH học (qua dạy hoặc
tự học) tri thức và kĩ năng mới bằng cách sử dụng tốt bộ máy học của mình,
với mọi phương tiện, phương pháp và kĩ năng thích hợp sẵn có.

Giúp đỡ – người dạy dựa trên bộ máy học của người học để tổ chức,
hướng dẫn và giúp đỡ người học sinh sôi kiến thức và kỹ năng. Nói một cách
khác, ND dạy bằng cách sử dụng mọi phương tiện, phương pháp và kĩ năng
thích hợp để giúp người học sử dụng tốt bộ máy học của họ.
Tác động – môi trường (bên trong cũng như bên ngoài người học và
người dạy) có tác động kích thích hoă ̣c ức chế hoạt động của bộ máy học, do
đó ảnh hưởng tất yếu, tích cực (/tạo thuận lợi) hoặc tiêu cực (/gây khó khăn),
tới quá trình ho ̣c và da ̣y.
Bộ ba thao tác đôi khi được viết tắt là 3A (theo tiếng Pháp: Apprendre,
Aider/Assister, Agir/Affecter). Các thao tác/hoạt động này được thực hiện
dưới những dạng khác nhau, nhưng thống nhất với nhau trong mối liên hệ với
bộ máy học, vì thế thường được gọi là những hoạt động xoay quanh bộ máy
học.
Như vậy, lí luận dạy học tương tác được xây dựng từ bộ ba tác nhân:
ND, NH, MT. Từ bộ ba tác nhân đã hình thành bộ ba thao tác mà ở đó các
thao tác/hoạt động này được thực hiện dưới những dạng khác nhau nhưng đều
hoạt động xoay quanh bộ máy học của NH. Vì vậy, có thể nói quá trình dạy


7
học tương tác là quá trình có định hướng, trong đó NH đóng vai trò trung tâm
là tác nhân chính của quá trình đào tạo. Để làm sáng tỏ định hướng trên, LV
sẽ trình bày trong lí luận về bộ ba tương tác ngay sau đây:
Bộ ba tương tác
Bộ ba tương tác ở đây để chỉ mối quan hệ qua lại giữa ba tác nhân
(hình 1.1): ND, NH, MT với nhau. Trên thực tế, trong dạy học truyền thống
vẫn luôn tồn tại các tương tác hai chiều giữa ba tác nhân và các tác nhân cũng
luôn tự tương tác với nhau. Vậy bộ ba tương tác trong dạy học hiện đại khác
với bộ ba tương tác trong dạy học truyền thống ở những đặc điểm sau:
- Định hướng tương tác hiện đại:

NH đóng vai trò là chủ nhân của bộ máy học, cho nên NH tất yếu phải
là chủ thể của việc học. Thật vậy, bộ máy học cũng giống như bộ máy hô
hấp hay bộ máy tiêu hóa,… của mỗi con người. Việc sử dụng và vận hành
bộ máy này phải do chính chủ thể (NH) của nó, bởi không ai có thể hô hấp
hay tiêu hóa thay cho người khác mà chỉ có thể dựa vào qui luật hoạt động
của các bộ máy vốn có ấy để tổ chức, hướng dẫn và giúp đỡ họ tự làm lấy
việc hô hấp, tiêu hóa,…cũng như học tập, sao cho hiệu quả cao nhất. Chính
vì vậy, định hướng tương tác hiện đại đã chỉ ra rằng trong quá trình dạy
học, NH chủ động vận hành bộ máy học để chiếm lĩnh tri thức; ND đóng
vai trò tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ NH sử dụng tốt bộ máy học của họ, mặt
khác ND không thể làm thay đổi bộ máy học được; MT tác động lên NH, ND
dẫn đến MT có thể kích thích hoặc làm ức chế hoạt động của bộ máy học;
ngược lại NH, ND tác động trở lại vào MT điều chỉnh MT để thích nghi. Như
vậy, có thể nói quá trình dạy học là quá trình tương tác của bộ ba tác nhân
NH, ND, MT tương tác xoay quanh bộ máy học của NH. Quan điểm này hoàn
toàn phù hợp với quan điểm dạy học hiện đại: “lấy người học làm trung tâm.”


8
Tóm lại, bộ ba tương tác là bộ ba có định hướng tương tác hiện đại,
khác với bộ ba tương tác truyền thống, trước hết ở chỗ: hoặc định hướng sai
(lấy người dạy làm trung tâm), hoặc định hướng đúng nhưng chỉ dựa vào kinh
nghiệm, chưa có cơ sở khoa học.
- Điều kiện tương tác hiện đại
Theo tài liệu [6]: “Sư phạm tương tác ra đời vào lúc khái niệm tương
tác đã có thêm một nghĩa mới, sau bước “phát triển xoáy trôn ốc”, ngoài
tương tác thật còn có tương tác ảo, đó là tương tác theo nghĩa tùy biến giữa
người dùng với các đối tượng trên giao diện của máy tính hoặc trên các thiết
bị hiển thị chuyên biệt khác”. Điều kiện tương tác này xuất hiện đúng thời thế
và phù hợp với những lợi ích mà CNTT&TT đem lại cho con người. Trong tài

liệu [4] đã nói: “Hãy tưởng tượng có một cuốn phim mô tả loài người qua ba
thời kì lịch sử: thời kì thứ nhất – con người chơi, học và làm việc bằng “khối
óc và bàn tay” vốn có (cả hai đều được đặt tên là “đoạn 1 vốn có” để tiện cho
việc so sánh dưới đây); thời kì thứ hai – bằng khối óc và bàn tay “được tiếp
thêm một “đoạn” tương ứng, do công nghệ cơ-điện-tự động hóa đem lại”,
mang tên “đoạn 2 thực”, con người làm được những việc mà “đoạn 1 vốn có”
không thể làm nổi; thời kì thứ ba – ngày nay, khối óc cũng như bàn tay con
người lại “được tiếp thêm một “đoạn” thứ ba nhờ máy tính và mạng do
CNTT&TT đem lại”, mang tên “đoạn 3 ảo”, nhờ nó con người không chỉ
tương tác thật mà còn tương tác ảo (trong môi trường do máy tính và mạng
tạo ra), có thể chơi, học, làm được và làm tốt những gì mà các “đoạn” trước
đây chưa làm được hoặc làm chưa tốt.”
Như vậy, theo quan điểm của Nguyễn Xuân Lạc [4][6], tương tác ảo là
điều kiện tương tác giúp bộ ba tác nhân tương tác với nhau (bộ ba tương tác
hướng ngoại). Ngoài ra, điều kiện tương tác ảo còn thể hiện tương tác giữa
các phần tử trong một tác nhân với nhau (tương tác hướng nội). Hình thức


9
tương tác này vốn có trong dạy học truyền thống (dạy học giáp mặt) nhưng
trong điều kiện tương tác ảo sẽ được phát triển ở tầm cao hơn.
1.1.2. Dạy học tương tác qua mạng
Xuất phát từ việc ứng dụng CNTT diễn ra phổ biến và sâu rộng trong
các ngành, trong đó có ngành giáo dục hiện nay. Dạy học qua mạng là hình
thức dạy học mới và cũng đang là xu hướng phát triển tại nước ta. Có thể thấy
rằng, dạy học qua mạng khác với dạy học truyền thống giáp mặt trên lớp đó
là: dạy học qua mạng phải luôn cần có sự hỗ trợ của máy tính và mạng
intenet. Vì vậy, tác giả định nghĩa: dạy học qua mạng là hình thức tổ chức dạy
học có sử dụng máy tính và mạng internet, trong đó MT học tập được xây
dựng, sử dụng trên máy tính và mạng internet, trong đó yêu cầu các máy tính

phải được cài đặt các trình duyệt web và các phần mềm phụ trợ khác.
Khi nhắc đến dạy học qua mạng đôi khi sẽ bị nhầm tưởng là dạy học
trực tuyến. Vì vậy, LV sẽ làm rõ về hai khái niệm này. Trong luận án Công
nghệ dạy học trực tuyến dựa trên phong cách học tập, tác giả Nguyễn Thị
Hương Giang đã định nghĩa [5]: “dạy học trực tuyến là hình thức DH elearning tích hợp những ứng dụng của CNTT&TT, trong đó sử dụng Internet
và máy tính (hoặc các thiết bị di động) có cài trình duyệt web để tổ chức hoạt
động học tập.” Trong đó, tác giả Nguyễn Thị Hương Giang đã làm rõ về định
nghĩa: “E-learning là một hình thức học tập thông qua mạng Internet dưới
dạng các khóa học và được quản lý bởi các hoạt động học tập đảm bảo sự
tương tác, hợp tác đáp ứng nhu cầu học mọi lúc, mọi nơi của người học.” [4].
Do đó, có thể nói rằng dạy học trực tuyến phải được tổ chức quản lý bởi các
khóa học. NH học trực tiếp qua mạng theo thời gian thực. Điều này không bắt
buộc với dạy học qua mạng vì dạy học qua mạng đôi khi chỉ là hình thức trao
đổi qua mạng ví dụ như: ND gửi bài học, câu hỏi qua e-mail, quá trình NH
học tập và giải quyết vấn đề không nhất thiết là phải qua mạng. Chính vì vậy,


10
có thể nói rằng dạy học qua mạng là một khái niệm rộng và bao quát hơn dạy
học trực tuyến nhưng dạy học trực tuyến ở tầm phát triển cao hơn.
Khái niệm dạy học tương tác qua mạng được xây dựng dựa trên khái
niệm dạy học qua mạng được trình bày ở trên và khái niệm dạy học tương tác
(mục 1.1.1) như sau: Dạy học tương tác qua mạng là hình thức dạy học có sự
tác động qua lại của bộ ba tác nhân: ND, NH và MT trường trong đó các chức
năng và các quan hệ được thể hiện qua bộ ba thao tác, bộ ba tương tác và MT
dạy học được sử dụng bởi máy tính và mạng internet.
1.1.3. Công nghệ dạy học tương tác
Theo tiếp cận công nghệ, UNESCO quan điểm: QTDH được coi như
một quá trình công nghệ. UNESCO định nghĩa QTHD là “một tập hợp gắn bó
chặt chẽ những phương pháp, phương tiện, kĩ thuật học tập và đánh giá, được

nhận thức và được sử dụng tùy theo những mục tiêu đang theo đuổi, và có liên
hệ với những nội dung giảng dạy và những lợi ích của NH; đối với ND, sử
dụng một công nghệ giáo dục và công nghệ đào tạo thích hợp có nghĩa là biết
tổ chức quá trình học tập và đảm bảo sự thành công của quá trình đó” [12].
Mặt khác, tác giả Nguyễn Xuân Lạc đã chỉ ra rằng “Công nghệ dạy học
là một hệ thống phương tiện dạy học (PTDH), PPDH và kĩ năng dạy học
(KNDH), nhằm vận dụng những qui luật của khoa học thần kinh nhận thức,
tâm lí học, giáo dục học,... tác động vào NH, tạo nên một nhân cách xác
định.”[7]. Đồng thời, tác giả Nguyễn Xuân Lạc cũng làm rõ thêm: “Công nghệ
dạy học tương tác là công nghệ dạy học theo Lí luận dạy học tương tác trong
đó tương tác bằng phương tiện số (là những sản phẩm kỹ thuật số của
CNTT&TT được dùng trong công nghệ dạy học) lấy người học làm trung tâm
là phương thức dạy học phổ biến” [6]. Như vậy, công nghệ dạy học tương tác
vẫn bao gồm tất cả những gì vốn có về phương tiện, phương pháp và kỹ năng
tương tác trong công nghệ dạy học truyền thống, nhưng có thêm những phát
triển cả về nội dung, hình thức, và nhất là về chất lượng, do định hướng tương


11
tác hiện đại và điều kiện tương tác hiện đại (mục 1.1.1) dẫn đến, như học
bằng làm, cả làm thực và làm ảo, vào mọi lúc, ở mọi chỗ, với mọi mức độ,…,
nhằm đáp ứng nhu cầu của một xã hội học tập hiện đại.
1.2. Ứng dụng công nghệ dạy học tương tác vào dạy học qua mạng
Dựa trên quan điểm về CNDHTT (mục 1.1.3), việc vận dụng CNDHTT
vào dạy học qua mạng cần phải được tiến hành trên ba thành tố: PTDH,
PPDH, KNDH. Trong đó, các mối quan hệ giữa ba thành tố trên sẽ được
thiết lập theo quy luật “với mỗi nhiệm vụ hay công việc cần làm, có thể xác
định được một tập hợp phương tiện và phương pháp sao cho chỉ cần kĩ năng
tác nghiệp (tức là kĩ năng sử dụng phương tiện và phương pháp) đạt mức tối
thiểu cần thiết, là sẽ đảm bảo làm được (khả thi), còn nếu kĩ năng đó càng

thuần thục, tới mức kĩ xảo hoặc hơn nữa, tới mức sáng tạo, thì càng có thể
làm tốt, tức là hiệu quả càng cao (theo nghĩa của tiêu chí đã định), tới mức có
thể cải tiến phương tiện và phương pháp hiện có hoặc góp phần phát minh,
sáng chế phương tiện và phương pháp mới. Tập hợp phương tiện và phương
pháp mới, với một kĩ năng tác nghiệp tối thiểu cần thiết mới, lại cho phép đạt
mức khả thi mới, cao hơn trước (hoặc nói là tầm khả thi và tầm kĩ năng mới,
cao hơn).” [7].
Theo quan điểm của Roy M. và Denommé J.M., QTDH là một quá
trình điều khiển, thực hiện sự tương tác giữa ba yếu tố ND, NH và MT [8].
“Trong đó, MTHT được định nghĩa là các yếu tố tự nhiên, xã hội và nhà
trường để thực hiện dạy học hướng theo mục đích của QTDH. Theo tiếp cận
công nghệ của QTDH, ND sẽ sử dụng công nghệ dạy, NH sẽ có công nghệ
học, được thống nhất chung thành một thuật ngữ công nghệ dạy học. Về bản
chất, công nghệ dạy học chính là sự cụ thể hóa của MTHT vào một quá trình
dạy học xác định, môi trường học tập cung cấp phương tiện dạy học cho quá
trình công nghệ, là điều kiện để tiến hành phương pháp dạy học và là nơi để
hình thành cũng như phát triển kĩ năng dạy học.”[3]


12

Hình 1. 2. Lược đồ chức năng của QTDH [5]
Tóm lại, để ứng dụng CNDHTT vào dạy học qua mạng, cần phải xác
định rõ ba thành tố cơ bản gồm: Phương tiện dạy học tương tác qua mạng,
phương pháp dạy học tương tác qua mạng và kĩ năng dạy học tương tác qua
mạng. Bộ ba thành tố phương tiện, phương pháp và kĩ năng của CNDHTT
trong dạy học qua mạng sẽ bao gồm tất cả những nội dung và hình thức vốn
có của phương tiện, phương pháp và kĩ năng của CNDH truyền thống nhưng
sẽ mang những nội dung riêng biệt. Vì vậy, phần tiếp theo của LV sẽ đi sâu
vào phân tích các đặc trưng của bộ ba thành tố trong CNDHTT trong dạy học

qua mạng.
1.2.1. Bộ ba thành tố của công nghệ dạy học qua mạng
Dựa theo lý luận về dạy học tương tác (mục 1.1.1), dạy học tương tác
qua mạng (mục 1.1.2), công nghệ dạy học tương tác (1.1.3) và quan điểm về
bộ ba thành tố của công nghệ dạy học trực tuyến [6], LV trình bày các đặc
trưng cơ bản của ba thành tố: phương tiện, phương pháp, kĩ năng dạy học khi
ứng dụng CNDHTT dạy học qua mạng.


13
1.2.1.1. Phương tiện dạy học qua mạng
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về PTDH, trong đó có quan điểm
cho rằng: "Phương tiện dạy học là các phương tiện sư phạm đối tượng - vật
chất do giáo viên hoặc (và) học sinh sử dụng dưới sự chỉ đạo của giáo viên
trong quá trình dạy học, tạo những điều kiện cần thiết nhằm đạt được mục
đích dạy học". Chức năng chủ yếu của phương tiện dạy học là tạo điều kiện
cho NH nắm vững chính xác, sâu sắc kiến thức, phát triển năng lực nhận thức
và hình thành nhân cách của NH. Trong quá trình dạy học truyền thống (dạy
học giáp mặt) PTDH đã chứng tỏ vai trò to lớn của mình ở tất cả các khâu: tạo
động cơ, hứng thú học tập của học sinh; cung cấp các cứ liệu thực nghiệm
nhằm khái quát hoá hoặc kiểm chứng các kiến thức về các khái niệm, định
luật sử dụng trong việc ôn tập, đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá kiến thức, kỹ
năng của NH; hỗ trợ việc kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng...

Hình 1.3. Các loại PTDH theo Flechsig K.H.
Theo quan điểm sử dụng PTDH với vai trò như vật thay thế, phản ảnh
của hiện thực, Flechsig K.H. đã phân chia phương tiện thành ba nhóm:
phương tiện định hướng hành động, phương tiện hình tượng và phương tiện
biểu tượng. Trong đó, phương tiện định hướng hành động là các mô hình mô



14
phỏng, các thí nghiệm, các trò chơi trí tuệ hay tham quan các triển lãm;
phương tiện hình tượng là các vật như tranh tĩnh, tranh động, các âm thanh,
NH sẽ cảm nhận nó bằng trực quan; phương tiện biểu tượng là hệ thống các kí
tự, ngôn ngữ, biểu tượng, sơ đồ thông qua hoạt động trừu tượng hóa.
Mặt khác, thông qua việc trình bày về DH tương tác (mục 1.1.1),
DHTT qua mạng (mục 1.1.2) có thể thấy rằng MTHT tương tác qua mạng là
MTHT mang tính sư phạm tương tác. Do vậy, khái niệm PTDH qua mạng
hoàn toàn phù hợp với quan điểm của Flechsig K.H. Trong đó, khi dạy học
qua mạng PTDH vẫn bao gồm tất cả những nội dung và hình thức vốn có của
PTDH truyền thống nhưng mang những đặc trưng mới. Thật vậy, để truyền
tải thông tin qua mạng thì thông tin phải trải qua quá trình mã hóa thông tin
(quá trình số hóa) hay nói một cách khác là PTDH phải được số hóa. Khi
được số hóa, các phương tiện hình tượng và phương tiện định hướng hành
động cũng không có ranh giới phân tách như trong dạy học truyền thống. Mặt
khác, do dạy học qua mạng nên PTDH qua mạng còn là các dịch vụ tiện ích
của internet đem lại như: dịch vụ chat, dịch vụ e-mail,…
1.2.1.2. Phương pháp dạy học qua mạng
Dạy học qua mạng khác với dạy học giáp mặt là dạy học qua mạng yêu
cầu NH phải tự học là chủ yếu. Vì vậy, PPDH qua mạng chủ đạo là các phương
pháp dạy – tự học. Trong đó, ND là người đưa ra các nội dung, yêu cầu và các
vấn đề cần giải quyết, NH phải luôn tích cực chủ động tự học và phải biết tự
đánh giá việc học của mình cũng như tự điều chỉnh cho phù hợp. Do đó, NH
đóng vai trò trung tâm của QTDH. Mặt khác, do MT học tập qua mạng có tính
tương tác nên PPDH qua mạng cũng phải có tính tương tác. Chính vì vậy, các
kịch bản thiết kế bài giảng qua mạng cần phải được tích hợp các PPDH tích cực,
cụ thể là phương pháp tình huống, PPDH nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, cộng
tác nhóm, thuyết trình – minh họa. Sau đây tác giả sẽ nêu cụ thể một số PPDH
có thể được áp dụng trong dạy học qua mạng:



15
Phương pháp định hướng giải quyết vấn đề
PPDH định hướng giải quyết vấn đề là cách thức, con đường mà ND áp
dụng trong việc dạy học để làm phát triển khả năng tìm tòi khám phá độc lập
của NH bằng cách đưa ra các tình huống có vấn đề và điều khiển hoạt động
của học sinh nhằm giải quyết các vấn đề đó. Các đặc trưng cơ bản của dạy
học giải quyết vấn đề là xuất phát từ tình huống có vấn đề:
- Tình huống có vấn đề luôn luôn chứa đựng nội dung cần xác định,
một nhiệm vụ cần giải quyết, một vướng mắc cần tháo gỡ... và do vậy, kết
quả của việc nghiên cứu và giải quyết THCVĐ sẽ là tri thức mới, nhận thức
mới hoặc phương thức hành động mới đối với chủ thể.
- Tình huống có vấn đề được đặc trưng bởi một trạng thái tâm lý xuất
hiện ở chủ thể trong khi giải quyết một bài toán, mà việc giải quyết vấn đề đó
lại cần đến tri thức mới, cách thức hành động mới chưa hề biết trước đó. Có 3
yếu tố cấu thành tình huống có vấn đề: Nhu cầu nhận thức hoặc hành động
của người học; Sự tìm kiếm những tri thức và phương thức hành động chưa
biết; Khả năng trí tuệ của chủ thể, thể hiện ở kinh nghiệm và năng lực.
Phương pháp thuyết trình – minh họa
Phương pháp thuyết trình – minh họa là phương pháp dạy học bằng lời
nói sinh động của giáo viên kết hợp với những PTDH mang ý nghĩa minh họa
cho lời nói mục đích để trình bày một nội dung mới, tài liệu mới hoặc tổng
kết những tri thức mà học sinh đã thu lượm được một cách có hệ thống. Yêu
cầu sư phạm đối với phương pháp:
- Giáo viên phải trình bày chính xác các sự kiện, hiện tượng, khái niệm,
định luật, vạch ra được bản chất của vấn đề.
- Trình bày phải đảm bảo tính tuần tự, logic, phải rõ ràng, dễ hiểu với
lời nói gọn gàng trong sáng giàu tính hình tượng, súc tích chuẩn xác.
- ND trình bày phải thu hút và duy trì sự chú ý gây được hứng thú

hướng dẫn tư duy của NH thông qua giọng nói tốc độ âm lượng thay đổi thích


×