Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Đánh giá cách thức xử lí đối với các trường hợp kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.01 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
Mở đầu..........................................................................................................
Nội dung........................................................................................................
I.
Khái niệm về kết hôn trái pháp luật..............................................
1. Khái niệm kết hôn...............................................................................
2. Khái niệm kết hôn trái pháp luật........................................................
3. Khái niệm hủy kết hôn trái pháp luật................................................
II.
Cách thức xử lí đối với các trường hợp kết hôn trái pháp luật..
1. Căn cứ để xử hủy việc kết hôn trái pháp luật....................................
2. Người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật.........................
3. Nguyên tắc xử lí chung đối với các trường hợp kết hôn trái pháp
luật......................................................................................................
4. Hậu quả pháp lí của việc hủy kết hôn trái pháp luật.........................
III.
Thực trạng, kiến nghị về cách thức xử lí đối với các trường hợp
kết hôn trái pháp luật.....................................................................
1. Thực trạng xử lí đối với các trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật..
2. Kiến
nghị.............................................................................................
Kết luận.........................................................................................................
Danh mục tài liệu tham khảo........................................................................

Trang
1
1
1
1
2
2


3
3
5
6
7
8
8
19
11

MỞ ĐẦU
Gia đình là tế bào của xã hội và hôn nhân là cơ sở để hình thành nên gia
đình. Hiện nay cùng với sự pháp triển của xã hội, những mối quan hệ xã hội cũng
như vấn đề tâm sinh lí của con người trở nên ngày càng phức tạp. Điều này ảnh
hưởng không nhỏ đến quan hệ hôn nhân và gia đình, trong đó tình trạng kết hôn trái

1


pháp luật vẫn diễn ra phổ biến và có xu hướng tăng dần, trong khi khi các biện
pháp xử lí đối với hôn nhân trái pháp luật vẫn còn nhiều hạn chế. Pháp luật quy
định có nhiều hình thức xử lí kết hôn trái pháp luật như hủy kết hôn trái pháp luật,
xử lí hành chính, xử lí hình sự. Trong phạm vi học của môn Luật hôn nhân và gia
đình có quy định chi tiết về xử lí hủy việc kết hôn trái pháp luật, cho nên để làm rõ
vấn đề này, em xin chọn đề bài số 2: “Đánh giá cách thức xử lí đối với các trường
hợp kết hôn trái pháp luật theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014”
I.
1.

Khái niệm về kết hôn trái pháp luật

Khái niệm kết hôn

Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy
định: “kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định
của pháp luật này về điều kiện kết hôn và đăng kí kết hôn”
Trên cơ sở quy định này, việc kết hôn phải đảm bảo các yếu tố sau:
-

Việc kết hôn phải thể hiện ý chí tự nguyện của nam, nữ muốn kết hôn, điều
kiện này đảm bảo cho nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và gia đình là

-

xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, hạnh phúc, tiến bộ.
Việc kết hôn phải tuân thủ những điều kiện, thủ tục theo quy định của pháp
luật. Điều kiện kết hôn và thủ tục đăng kí kết hôn là hai thủ tục không thể
thiếu vì thông qua đó, Nhà nước có thể quản lí một cách thống nhất quan hệ

2.

hôn nhân pháp sinh giữa vợ và chồng.
Khái niệm kết hôn trái pháp luật

Kết hôn trái pháp luật là một khái niệm pháp lí được quy định và điều chỉnh bởi
Luật Hôn nhân và gia đình.Tại khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình quy
định: “Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo
quy định tại Điều 8 của Luật này”. Từ quy định trên có thể khẳng định thứ nhất,

2



việc kết hôn trái pháp luật thì trước hết kết hôn đó đã được ghi nhận bởi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, tức là đã có đăng kí kết hôn. Thứ hai, việc kết hôn có một
bên nam, nữ hoặc cả hai bên vi phạm một trong các điều kiện kết hôn theo Luật
định. Như vậy, theo quy định này, trường hợp không có đăng kí kết hôn mà sống
chung với nhau như vợ chồng thì về mặt pháp lí sẽ không coi là kết hôn trái pháp
luật.
3.

Khái niệm hủy kết hôn trái pháp luật

Để đảm bảo tính thực thi của pháp luật, các nhà làm luật đã xây dựng các chế tài
xử lí vi phạm pháp luật về kết hôn, làm căn cứ để xử lí vi phạm pháp luật về kết
hôn. Trước khi áp dụng các biện pháp xử lí khác như xử lí hành chính, xử lí hình sự
thì pháp luật nước ta quy định hủy kết hôn trái pháp luật là biện pháp trước tiên
được áp dụng đối với các trường hợp kết hôn trái pháp luật dựa trên yêu cầu của
người có quyền yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật theo quy định của Luật
Hôn nhân và gia đình. Tuy rằng chưa có quy định cụ thể về hủy kết hôn trái pháp
luật nhưng ta có thể hiểu: hủy kết hôn trái pháp luật là biện pháp xử lí có ý nghĩa
chế tài được áp dụng đối với các trường hợp kết hôn trái pháp luật; Nhà nước
không thừa nhận có quan hệ vợ chồng tồn tại trong kết hôn trái pháp luật và buộc
hai bên kết hôn trái pháp luật phải chấm dứt hành vi kết hôn trái pháp luật đó.

II.

Cách thức xử lí đối với các trường hợp kết hôn trái pháp luật

Cách thức xử lí đối với các trường hợp kết hôn trái pháp luật theo quy định của
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 là hủy kết hôn trái pháp luật

1.

Căn cứ để xử hủy việc kết hôn trái pháp luật

3


Theo Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP về
hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình, khi giải quyết
yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật phải căn cứ vào điều kiện tại Điều 8 Luật hôn
nhân và gia đình
-

Nam, nữ kết hôn khi chưa đạt độ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật

Luật hôn nhân và gia đình quy định độ tuổi kết hôn của nam là 20 tuổi, nữ là 18
tuổi, quy định này thống nhất với quy định của BLDS 2015 tại Điều 20 BLDS. Nếu
quy định nữ từ 18 tuổi có thể kết hôn như Luật năm 2000 thì sẽ dẫn đến tình trạng
người phụ nữ được kết hôn nhưng chưa có năng lực dân sự, chưa trở thành chủ thể
của quan hệ của quan hệ dân sự. Do đó mà người phụ nữ không thể tự mình xác lập
các yêu cầu dân sự như li hôn mà phải thông qua đại diện. Cho nên khi chưa đạt độ
tuổi kết hôn thì được cho là hành vi kết hôn trái pháp luật và phải hủy kết hôn.
-

Việc kết hôn không đảm bảo sự tự nguyện

Nguyên tắc cơ bản của luật hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 36
Hiến pháp, Điều 39 BLDS năm 2015 nhằm xóa bỏ chế độ hôn nhân theo ý chí của
cha mẹ như thời phong kiến. Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình cũng làm rõ hơn về
nguyên tắc tự nguyện này. Vi phạm sự tự nguyên trọng kết hôn có thể rơi vào các

trường hợp:
+ Cưỡng ép kết hôn
+ Cản trở kết hôn
+ Lừa dối kết hôn
+ Kết hôn giả tạo
-

Người mất năng lực hành vi dân sự nhưng vẫn kết hôn

4


Quy định về người mất năng lực hành vi dân sự quy định tại Điều 22 BLDS
năm 2015. Người bị mất năng lực hành vi dân sự khó đạt được mục đích của hôn
nhân và không tham gia được lao động để tạo ra của cải vật chất để đáp ứng nhu
cầu phát triển của gia đình, đồng thời cũng ảnh hưởng xấu đến chất lượng dân số.
Cho nên người mất năng lực hành vi dân sự kết hôn là có căn cứ phải hủy kết hôn
trái pháp luật
-

Người đang có vợ (chồng) kết hôn với người khác

Chỉ những người chưa có vợ, có chồng hoặc đã có vợ, có chồng nhưng hôn
nhân trước đã chấm dứt thì mới được phép kết hôn với nhau. Quy định này nhằm
bảo vệ nguyên tắc hôn nhân một vợ, một chồng, góp phần xây dựng gia đình hòa
thuận, hạnh phúc, xóa bỏ chế độ đa thê, giải phóng và nâng cao vị thế người phụ
nữ. cho nên nếu người đang có vợ (chồng) mà kết hôn với người khác thì cũng là
căn cứ xử hủy kết hôn trái pháp luật
-


Giữa những người có dòng máu trực hệ, những người có họ trong phạm vi
ba đời

Quy định cấm này góp phần giúp duy trì và bảo vệ nồi giống, giúp gia đình thực
hiện được chức năng sinh để, thúc đẩy sự phát triển xã hội. Bởi vì, y học đã chứng
minh kết hôn gần gũi về huyết thống trong phạm vi trực hệ hoặc ba đời sẽ để lại
nhiều di chứng cho thế hệ sau. Đây là hậu quả nguyên trọng cho nên cần phải hủy
trường hợp kết hôn trái pháp luật này.
-

Cha mẹ nuôi kết hôn với con nuôi, người đã từng là cha mẹ nuôi với con
nuôi; bố chồng với con dâu; mẹ chồng với con rể; bố dượng với con riêng
của vợ; mẹ kế với con riêng của chồng kết hôn với nhau: Quy định này phù
hợp với thuần phong mỹ tục, đạo đức văn hóa, truyền thống của người Việt

5


Nam đối với đời sống hôn nhân và gia đình. Nên khi họ kết hôn cần phải hủy
-

kết hôn trái pháp luật này.
Hai người cùng giới tính kết hôn với nhau: Hiện nay pháp luật không thừa
nhận nhưng cũng không công nhân hôn nhân đồng giới, mà không công nhận
thì khi trường hợp này vẫn là kết hôn trái pháp luật nên vẫn phải hủy kết hôn
trái pháp luật để tránh những hệ lụy sau này.

Chỉ cần có một trong các dấu hiệu trên thì Tòa án đã có căn cứ xử lí hủy việc kết
hôn trái pháp luật. Sau khi nhận được đơn yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
Tòa án phải kiểm tra, xác minh cụ thể để xử lí việc kết hôn trái pháp luật theo đúng

quy định của pháp luật.
2.

Người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật

Theo nguyên tắc, Tòa án chỉ giải quyết hủy kết hôn trái pháp luật khi có đơn
khởi kiện của cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định có quyền khởi kiện.
Người có quyền cầu được quy định tại Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm
2014 bao gồm:
-

Người bị cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn
Vợ, chồng, cha,mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật

-

của người kết hôn pháp luật
Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình
Cơ quan quản lí nhà nước về trẻ em
Hội liên hiệp phụ nữ

Như vậy, phạm vi những người có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật là
rất rộng, bao gồm cả cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện quyền yêu cầu với tư cách
là người phản biện xã hội, phát hiện và yêu cầu xử lí đối với các hành vi vi phạm
pháp luật về kết hôn. Quy định như vậy phù hợp với thực tế tình trạng kết hôn trái

6


luật, nhiều người có quyền yêu cầu sẽ hạn chế được tình trạng che giấu những

trường hợp kết hôn trái pháp luật, bảo vệ lợi ích cho cá nhân, gia đình và xã hội.
3.

Nguyên tắc xử lí chung đối với các trường hợp kết hôn trái pháp luật

Theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nguyên tắc Tòa án có
quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật. Việc hủy kết hôn sẽ mang lại hậu quả bất lợi
cho người kết hôn, cho nên khi xử lí kết hôn trái pháp luật Tòa án cần nhắc thận
trọng. Khi xem xét giải quyết yêu cầu huỷ kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải căn
cứ vào yêu cầu của đương sự và điều kiện kết hôn tại Điều 8 và đường lối xử lí kết
hôn tại Điều 1 Luật hôn nhân và gia đình. Theo khoản 2 Điều 11 Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014 thì tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp
luật, nếu hai bên đã đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật và yêu cầu
công nhận hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân. Trường hợp này quan
hệ hôn nhân chỉ xác lập khi các bên có đủ điều kiện kết hôn. Từ đó có thể rút ra
được các trường hợp mà Tòa án ra quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật gồm:
-

Trường hợp tại thời điểm yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà một bên

-

hoặc cả hai bên vẫn vi phạm điều kiện kết hôn
Trường hợp tại thời điểm có yêu cầu cả hai bên đã đủ điều kiện kết hôn theo
quy định của pháp luật nhưng một hoặc cả hai bên không yêu cầu tòa án
công nhận quan hệ hôn nhân

Như vậy, theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, xử lí việc kết
hôn trái pháp luật mặc dù thể hiện rõ tính chất chế tài để xử lí các trường hợp kết
hôn trái pháp luật. Nhưng cũng vẫn có điểm linh hoạt, phù hợp với thực tiễn, bởi vì

mục đích hướng đến việc hủy kết hôn trái pháp luật vẫn là tránh những hậu quả xấu
cho thể xảy ra sau này do việc kết hôn trái pháp luật, trong hai trường hợp trên thì

7


cơ bản khi tính chất nguy hiểm của kết hôn trái pháp luật không còn nữa thì Tòa án
không áp dụng biện pháp xử lí hủy kết hôn trái pháp luật là hoàn toàn phù hợp.
4.

Hậu quả pháp lí của việc hủy kết hôn trái pháp luật

Hậu quả pháp lí của việc hủy kết hôn trái pháp luật được quy định tại Điều 12
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan
hệ như vợ chồng.
2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa
vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy
định tại Điều 16 của Luật này.”
Theo quy định này thì hậu quả pháp lí phải giải quyết ba vấn đề sau:
4.1.

Quan hệ nhân thân

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về nguyên tắc, Nhà nước không
thừa nhận hai người kết hôn trái pháp luật là vợ chồng nên giữa họ vấn dĩ đã không
tồn tại quan hệ vợ chồng. Vì vậy, giữa họ cũng không tồn tại nghĩa vụ của với
chồng. Sau khi Tòa án ra quyết định về việc hủy kết hôn trái pháp luật có hiệu lực
pháp luật thì hai bên phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

4.2.

Quan hệ tài sản

Theo quy định tại khoản 3 Điều 16 thì khi giải quyết hủy kết hôn trái pháp luật,
quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa họ được giải quyết như trường hợp
nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng
được giải quyết theo thỏa thuân giữa các bên, trong trường hợp không thỏa thuận
được thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các luật khác liên quan.

8


Tòa án giải quyết dựa trên nguyên tắc sau: tài sản riêng của mỗi bên thuộc về người
đó nhưng người đó phải chứng minh được đó là tài sản riêng của mình, nếu không
chứng minh được thì tài sản đó được xác định là tài sản chung của hai người, Tài
sản chung được chia theo căn cứ vào công sức của mỗi bên. Như vậy, việc giải
quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng được quy định đã thể hiện rõ tính chất
chế tài trong việc xử lí kết hôn trái pháp luật. Do hai người kết hôn đã kết hôn trái
pháp luật nên họ buộc phải chấp nhận hậu quả bất lợi nhất định về tài sản.
Quyền và nghĩa vụ giữa cha, mẹ, con

4.3.

Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ
của cha mẹ đối với con. Sở dĩ quy định như vậy vì việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con cái là bổn phận của cha mẹ đối với con cái. Cho nên, quyền và
nghĩa vụ giữa cha mẹ và con được quy định không phụ thuộc vào tính hợp pháp
của quan hệ hôn nhân giữa cha mẹ. Dù quan hệ hôn nhân của cha mẹ không được
thừa nhận thì pháp luật vẫn quy định cho họ có quyền và nghĩa vụ như hôn nhân

hợp pháp
III.
1.

Thực trạng, kiến nghị về cách thức xử lí đối với các trường hợp kết
hôn trái pháp luật
Thực trạng xử lí đối với các trường hợp hủy kết hôn trái pháp luật

Những năm gần đây, xã hội Việt Nam ngày càng phát triển. đời sống vật
chất,tinh thần cũng như dân trí được cải thiện, ý thức pháp luật của người dân đã
được nâng cao. Tình trạng kết hôn trái pháp luật cũng đã giảm dần so với trước đây.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều trường hợp kết hôn trái pháp luật mà cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chưa thể xử lí được theo đúng quy định của pháp luật
Việc kết hôn trái pháp luật vẫn diễn ra thường xuyên, tuy nhiên trên thực tế việc
xử lí việc kết hôn trái pháp luật bằng quyết định hủy kết hôn của Tòa án vẫn còn rất
ít và có xu hướng giảm dần do nhiều nguyên nhân. Theo số liệu thống kê của

9


TANDTC: năm 2010 Tòa án thụ lí giải quyết được 98989 vụ án hôn nhân và gia
đình nhưng chỉ có 58 vụ là hủy kết hôn trái pháp luật, chiếm 0,06% .Từ đó cho thấy
số lượng vụ án hủy kết hôn trái pháp luật rất ít, tuy nhiên trên thực tế vấn đề vi
phạm điều kiện kết hôn lại khá nhiều do đó có thể thấy số liệu này không phản ánh
đúng tình hình kết hôn trái pháp luật đang xảy ra trên thực tế.
Nguyên nhân của tình trạng này một phần là do cách thức xử lí đối với các
trường hợp kết hôn trái pháp luật sau đây:
Về mặt pháp luật
Thứ nhất, Về chủ thể có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật. Theo quy
định của pháp luật thì những người cùng giới tính không thuộc trường hợp cấm kết

hôn nhưng cũng không được pháp luật thừa nhận. Nên hai người cùng giới tính kết
hôn thì sẽ thuộc trường hợp kết hôn trái pháp luật. Tuy nhiên ở Điều 10 Luật hôn
nhân và gia đình chỉ mới quy định chủ thể có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp
luật do vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 8 mà chưa quy định ai là người có quyền
yêu cầu hủy kết hôn giữa hai người cùng giới tính. Do những vướng mặc đó mà khi
gặp phải trường hợp này mỗi Tòa án sẽ có cách giải quyết khác nhau.
Thứ hai, Tại điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình quy định cấm
kết hôn giữa những người có cùng dòng máu trực hệ; giữa những người có họ hàng
trong phạm vi ba đời, giữa cha mẹ với con nuôi; giữa người đã từng là cha mẹ nuôi
với con nuôi….Nếu họ kết hôn với nhau thì sẽ bị coi là kết hôn trái pháp luật. Tuy
nhiên để hủy được hôn nhân trái pháp luật này không hề dễ vì việc xác định mối
quan hệ của họ cũng khó để chứng minh, hơn nữa việc cho phép sinh con theo
phương pháp khoa học và việc mua bán tinh trùng và trứng diễn ra tràn lan mà cơ
quan chức năng vẫn chưa kiểm soát được.

10


Thứ ba, không bị mất năng lực hành vi dân sự là một trong những điều khiện
để xem xét tính hợp pháp của hôn nhân. Tuy nhiên, quy định này vẫn thiếu tính khả
thi trên thực tế. Trên thực tế lại không có cha mẹ nào muốn con mình bị Tòa tuyên
bố mất năng lực hành vi dân sự để ngăn chặn việc kết hôn của họ. Thậm chí, đối
với những người mà không phải lúc nào họ cùng biểu hiện ra bên ngoài tình trạng
năng lực hành vi dân sự của họ nên cán bộ tư pháp không thể xác minh được tình
trạng của họ và vẫn cho họ đăng kí kết hôn.
Thứ tư, quy định của pháp luật về giải quyết hậu quả pháp lí về quan hệ tài
sản khi bị hủy kết hôn trái pháp luật vẫn chưa rõ ràng, dẫn đến dễ hiểu nhầm. Khi
bị hủy kết hôn trái pháp luật, quan hệ tài sản sẽ giải quyết giống như trường hợp
nam, nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn. Theo khoản
1 điều 16 Luật hôn nhân và gia đình trong trường hợp thỏa thuận của họ trái pháp

luật hoặc trái đạo đức thì giải quyết thế nào.Theo khoản 2 điều 16 quy định về công
việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung coi như lao
động có thu nhập, vậy công việc khác có liên quan là gì, lao động có thu nhập tính
như thế nào.
Về phía cơ quan áp dụng pháp luật
Nhà nước ta đã có sự bồi dưỡng, phát triển đội ngũ Thẩm phán, VKS và cán
bộ về cả số lượng và chất lượng. tuy nhiên đội ngũ cán bộ TA, VKS vẫn còn những
hạn chế nhất. ở vùng sâu, vùng xa về năng lực. Bên cạnh đó, hạn chế về phẩm chất
đạo đức cũng là vấn đề đáng nói, vẫn xảy ra tình trang quan liêu, cửa quyền, gây
khó dễ đối với người dân. Đội ngũ công chứng tư pháp hộ tịch cấp xã nhìn chung
vẫn còn kém về chuyên môn trong khi đội ngũ này có vai trò chính với tình trạng
vãn cho phép kết hôn trái pháp luật hiện nay.

11


Về phía người dân, ý thức còn hạn chế, nhiều nơi còn chưa biết đến Luật hôn
ngân và gia đình, quan hệ hôn nhân chủ yếu xác lập trên cơ sở phong tục, tập quán.
đặc biệt là tình trạng tảo hôn, cướp dâu hay hôn nhân cận huyết ở các tỉnh miền núi
phía Bắc và Tây Nguyên vẫn còn nhiều dẫn đến nhiều hậu quả đáng tiếc.
2.

Kiến nghị

Thứ nhất, Cần tiếp tục hoàn thiện các quy định của Luật hôn nhân và gia đình
cũng như các văn bản hướng dẫn để triển khai được đồng bộ, hiệu quả giữa quy
định về điều kiện kết hôn và cách thức xử lí đối với các trường hợp kết hôn trái
pháp luật. Nên sửa đổi quy định về điều kiện kết hôn liên quan đến người mất năng
lực hành vi dân sự. Cần quy định điều kiện bắt buộc trong điều kiện kết hôn trong
trường hợp một hoặc cả hai bên được sinh con theo phương pháp khoa học. Quy

định này sẽ hạn chế được kết hôn cận huyết, cho nên theo ý kiến của em khi đăng
kí kết hôn cần phải xuất trình giấy tờ xác định ADN. Nhà nước nên dần dần công
nhận hôn nhân cùng giới tính để tránh tính trạng vừa không cấm cũng không công
nhận như hiện nay.
Thứ hai, cần tiếp tục nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ Tòa án,
Viện kiểm sát, cũng như cá nhân tổ chức có liên quan.
Thứ ba, đẩy mạng tuyên truyền phổ biến pháp luật về Hôn nhân gia đình và hậu
quả của việc kết hôn trái pháp luật.

KẾT LUẬN

12


Trong tình hình xã hội Việt Nam hiện nay, dưới sự tác động của rất nhiều yếu
tố khác nhau đã hình thành nên những cách suy nghĩ, phong cách sống khác nhau,
dẫn đến không chấp hành đúng các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp
luật .Nhà nước đã đưa ra quy định hủy việc kết hôn trái pháp luật để hạn chế tình
trạng kết hôn trái pháp luật. Từ những vấn đề lí luận, xem xét vào thực định và thực
tiễn thì cũng có nhiều điểm mạnh nhưng vẫn có nhiều hạn chế cần từ từ khắc phục.
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng đã đáp ứng được phần nào yêu cầu cuộc
sống đặt ra, nhưng những quy định về xử lí các trường hợp kết hôn trái trái pháp
luật vẫn còn một số điểm hạn chế nhất định cần được nhanh cho hoàn thiện cho
thấu tình đạt lí.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

13



1.

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật hôn nhân và gia đình Việt

2.

Nam, Nxb. Tư pháp, 2006.
TS. Ngô Thị Hường, Hướng dẫn học tập- tìm hiểu Luật Hôn nhân và gia

3.

đình Việt Nam, Nxb. Lao động, 2015,tr.35-51,58-65.
TS. Nguyễn Ngọc Điện Bình luận khoa học Luật hôn nhân và Gia đình Việt

4.

Nam tập 1, Nxb.Trẻ Tp.HCM, 2012,tr.17-19.
Nguyễn Tuấn Anh, Luận văn thạc sĩ luật học: Hủy kết hôn trái pháp luật và

5.

hậu quả pháp lí , Hà Nội,2016.
Nguyễn Thị Trầm, Khóa luận tốt nghiệp Hủy kết hôn trái pháp luật- một số

6.

vấn đề lí luận và thực tiễn áp dụng, Hà Nội, 2016.
Phạm Thu Thảo, Luận văn tiến sĩ, Kết hôn trái pháp luật- một số vấn đề lí

7.

8.

luận và thực tiễn, Hà Nội,2015.
Luật hôn nhân và gia đình năm 2002, năm 2014.
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

14



×