Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

skkn tích hợp kiến thức liên môn nhằm phát huy năng lực cho học sinh trong môn GDCD lớp 10 (phần công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 34 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Năm học 2017-2018, nhằm tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành
động của ngành Giáo dục, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo
khoa giáo dục phổ thông và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng, ngồi những nhiệm
vụ thường xun. Trong đó tồn ngành Giáo dục tập trung vào nhiệm vụ: Triển
khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học và luyện kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn cho học
sinh, các kĩ năng sống. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ,
đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học,
giáo dục phổ thông đã và đang đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục
thế kỉ XXI, mà thực chất là: Học để biết, Học để làm, Học để tự khẳng định
mình và Học để cùng chung sống.
Trên thực tế, giáo dục ở Việt Nam còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được
yêu cầu giáo dục của thời đại mới. Về nội dung: kiến thức còn hàn lâm cứng
nhắc, coi trọng lí thuyết hơn thực tiễn, thiếu tính liên thông các bài học với
nhau, nhiều vấn đề khai thác trùng lặp trong nhiều mơn học, làm chương trình
trở nên thiếu tính hệ thống, quá tải. Về phương pháp: dạy học chủ yếu nặng về
thuyết trình, ít có sự liên hệ kiến thức giữa các bộ môn với nhau cũng như kiến
thức giữa các bài học trong cùng một bộ môn. Mục tiêu dạy học chỉ chú trọng
vào việc cung cấp kiến thức mà ít chú trọng đến phát triển kĩ năng cho học sinh,
ít có sự liên hệ giữa lí thuyết học trong nhà trường và thực tiễn cuộc sống. Trong
khi các tình huống ngồi thực tiễn cuộc sống ln mang tính tích hợp thì dạy
học trong nhà trường cịn thiếu sự tích hợp giữa các mơn (theo các nhà nghiên
cứu).
Trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo (GD & ĐT) hiện nay việc nâng cao


chất lượng dạy học là vấn đề quan trọng hàng đầu, để giúp học sinh lĩnh hội kiến
thức có hiệu quả cao nhất. Địi hỏi mỗi giáo viên (GV) phải luôn luôn rút ra
những kinh nghiệm trong giảng dạy và có những sáng kiến mới trong đổi mới
phương pháp một cách khoa học, phù hợp với thực tiễn. Song, để làm được điều
đó là vấn đề đặt ra của mỗi giáo viên đặc biệt đối với môn học Giáo dục công
dân (GDCD) lớp 10 là việc hết sức khó, bởi vì triết học là một môn khoa học
của mọi ngành khoa học, vừa mang tính trừu tượng hóa lại mang tính khái qt
hóa cao, động thời mơn học này bước đầu hình thành trong tư tưởng chính trị,
đạo đức cho mỗi cơng dân và cộng đồng xã hội.
Thực tế ở các trường THPT cho thấy rằng có rất nhiều giáo viên dạy học
tích hợp liên môn một cách nhuần nhuyễn đạt hiệu quả cao. Nhưng bên cạnh đó,
cũng khơng ít giáo viên vận dụng cho có hình thức, việc vận dung phương pháp
này chỉ đơn thuần là liệt kê, ôn tập lại kiến thức cũ, ... như thế sẽ làm mất hết vai
1


trị, ý nghĩa của mơn học này trong trường THPT. Vậy cần phải vận dụng kiến
thức liên môn như thế nào để đạt hiệu quả cao? Đây là câu hỏi lớn đang đặt ra
cho giáo viên giảng dạy bộ môn này.
Để nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD là một yêu cầu cơ bản và
quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Mơn GDCD có vai trò
to lớn trong việc trang bị cho học sinh Trung học phổ thông (THPT) - những
chủ nhân tương lai của đất nước, một cách tương đối có hệ thống những kiến
thức phổ thông, cơ bản, thiết thực của triết học duy vật biện chứng, của lý luận
về chủ nghĩa xã hội và thời đại, về nhà nước và pháp luật ... Đơng thời, mơn học
bước đầu hình thành và bồi dưỡng tư tưởng khoa học, phương pháp tư duy biện
chứng trong việc phân tích và đánh giá thế giới hiện thực, sự hình thành đúng
đắn về tư tưởng chính trị đạo đức cho mỗi người công dân và cộng đồng xã hội.
Nếu không khéo léo sử dụng và đổi mới phương pháp dạy học hoặc giáo
viên chỉ biết áp dụng một cách máy mọc, dập khuôn những phương pháp dạy

học “cổ truyền” sẽ không gây được hứng thú học tập cho học sinh và bài giảng
trở nên khô khan, khó hiểu, … nên việc vận dụng kiến thức liên môn vào giảng
dạy bộ môn GDCD là cần thiết, sẽ gây được hứng thú trong học tập cho học
sinh.
Chính lý do trên thơi thúc tơi chọn đề tài: T
" ích hợp kiến thức liên môn
nhằm phát huy năng lực cho học sinh trong môn GDCD lớp 10 (phần công
dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học)”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích: Trước hết làm sáng tỏ phương pháp vận dụng tri thức liên môn
để làm gì? Tại sao cần phải vận dụng tri thức liên mơn trong q trình giảng dạy
mơn GDCD? Những u cầu cơ bản để sử dụng tốt phương pháp này, những
điều cần tránh trong quá trình vận dụng tri thức liên mơn. Đồng thời, tìm ra cách
vận dụng như thế nào cho hợp lý và đạt hiệu quả cao, góp phần đổi mới phương
pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
- Nhiệm vụ: Với mục đích đó SKKN có nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu tình hình sử dụng tri thức liên mơn trong q trình giảng dạy
mơn GDCD của giáo viên ở trưởng THPT. Cụ thể tôi đã nghiên cứu tình hình sử
dụng phương pháp vận dụng tri thức liên môn của các giáo viên giảng dạy môn
GDCD ở các trường.
+ Chỉ ra vai trò, tầm quan trọng và cách sử dụng của phương pháp vận
dụng tri thức liên môn.
+ Vận dụng tri thức liên môn ở một số bài cụ thể ở phần thứ nhất: Cơng
dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Là học sinh lớp 10 mới vào THPT nên việc tiếp cận với kiến thức triết học
như: Vật chất - ý thức; các quy luật của triết học; vai trò của thực tiễn … là vơ
cùng khó khăn và khó hiểu nên giáo viên đã sử dụng phương pháp liên môn
bằng cách đưa các môn khoa học khác như: Tốn, Lý, Hóa, Sinh, Văn, Sử,
Địa ... vào giảng dạy, đồng thời kết hợp với một số hình ảnh, vi deo, tư liệu để

tăng thêm phần tích cực học tập trong học sinh.
2


1.4. Phương pháp nghiên cứu
Tôi nghiên cứu đề tài này dựa trên phương pháp:
- Trước hết tôi phải phác thảo đề cương nghiên cứu, thu thập số liệu, thông
tin qua sách báo, tạp chí ... và sau đó xử lý thơng tin. Đồng thời, chịu khó học
hỏi kinh nghiệm, tiếp thu ý kiến có chọn lọc các bạn cùng ngành.
- Xâm nhập, khảo sát thực tế: Thử nghiệm một số lớp giáo viên giảng bài
không vận dụng tri thức liên mơn và một số lớp có vận dụng kiến thức liên mơn
thì chất lượng, hiệu quả của giờ dạy sử dung phương pháp này hơn hẳn so với
giờ không vận dụng kiến thức liên mơn.
- Trên nền tảng đó bằng con đường phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu,
khái quát ... để bước đầu rút ra một số kinh nghiệm cần thiết.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,
chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích
hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp”.
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác
nhau trong cùng một kế hoạch dạy học”.
Trong dạy học, tích hợp liên mơn được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội
dung từ các môn học trong các lĩnh vực học tập khác nhau thành một môn tổng
hợp mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của
mơn học.
Mục tiêu của dạy học tích hợp liên mơn:
- Làm cho q trình học tập có ý nghĩa hơn: Hình thành ở người học,
những năng lực rõ ràng.

- Giúp học sinh phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn: Do dự tính
được những điều cần thiết cho học sinh.
- Quan tâm đến việc sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể: Giúp học
sinh hòa nhập vào thực tiễn cuộc sống.
- Giúp người học xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học.
Đặc điểm của dạy học tích hợp liên môn:
- Lấy người học làm trung tâm.
- Định hướng, phân hóa năng lực người học.
- Dạy và học các năng lực thực tiễn.
Các quan điểm tích hợp trong dạy học hiện nay:
- Tích hợp “đơn mơn”: Xây dựng chương trình học tập theo hệ thống của
một mơn học riêng biệt. Các môn học được tiếp cận một cách riêng rẽ.
- Tích hợp “đa mơn”: Một chủ đề trong nội dung học tập có liên quan với
những kiến thức, kỹ năng thuộc một số môn học khác nhau. Các môn tiếp tục
được tiếp cận riêng, chỉ phối hợp với nhau ở một số đề tài nội dung.
- Tích hợp “liên môn”: Nội dung học tập được thiết kế thành một chuỗi
vấn đề, tình huống địi hỏi muốn giải quyết phải huy động tổng hợp kiến thức,
kỹ năng của những môn học khác nhau.
3


- Tích hợp “xun mơn”: Nội dung học tập hướng vào phát triển những kỹ
năng, năng lực cơ bản mà học sinh có thể sử dụng vào tất cả các mơn học trong
việc giải quyết các tình huống khác nhau.
Theo công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và
quản lí các hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục
thường xuyên qua mạng, ngày 08 tháng 10 năm 2014: “Thay cho việc dạy học
đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, các
tổ/nhóm chun mơn căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa

chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi mơn học và các chủ đề
tích hợp liên môn phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong
điều kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng,
thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho
học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm
chất có thể hình thành cho học sinh trong mỗi chuyên đề đã xây dựng”.
Tại văn kiện Đai hội XII của Đảng ngày 29/9/2016 về đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng
cường tiềm lực và đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ …
Và thực hiện công văn số 7736/BGD ĐT-GDTrH ngày 14/11/2012 của
Bộ trưởng GD ĐT về việc “tổ chức cuộc thi vận dụng kiến thức liên mơn để giải
quyết tình huống thực tiễn và dạy học theo chủ đề tích hợp”.
Như chúng ta đã biết, GDCD hiểu theo nghĩa rộng bao gồm nhiều tri thức
của các khoa học: "Triết học, kinh tế chính trị, chủ nghĩa xã hội khoa học, đạo
đức, pháp luật ..." là những kiến thức vừa phổ biến, vừa tự nhiên, xã hội và tư
duy, vừa mang tính khái quát hóa, trừu tượng hóa. Vì thế khi giảng dạy bộ môn
này giáo viên nhất thiết phải vận dụng kiến thức liên môn. Nếu sử dụng tốt
phương pháp vận dụng kiến thức liên môn, một mặt tránh được sự khô khan,
đơn điệu, nghèo nàn trong bài giảng, mặt khác sẽ giúp học sinh dể hiểu, kích
thích được ở họ niềm say mê khám phá, tìm tịi kiến thức vì trên cơ sở hiểu biết
các kiến thức khoa học khác để vận dụng vào bài học. Ngược lại, nếu giáo viên
không vận dụng kiến thức liên mơn trong q trình giảng dạy, đặc biệt là giảng
dạy triết học thì chắc chắn bài giảng sẽ khô khan, đơn điệu, nghèo nàn.
Trong nhà trường THPT mơn GDCD cũng giống như các mơn học khác:
Có nhiệm vụ trang bị cho học sinh toàn bộ hệ thống kiến thức khoa học theo qui
định của chương trình mơn học. Song nhiệm vụ của mơn GDCD cịn có những
nét khác biệt so với các môn khoa học khác.
Về mặt nhận thức: Ở các môn khoa học khác cũng giáo dục lòng tin vào
chân lý bài học cho học sinh. Nhưng với mơn GDCD thì vấn đề này khó khăn,
phức tạp hơn các môn học khác rất nhiều. Thực tế giảng dạy cho thấy, trước

những bài học của các môn học khác "Học sinh hầu như không băn khoăn gì đối
với chân lý của bài học. Cịn đối với mơn GDCD thì tình hình lại khác: Học sinh
rất băn khoăn, trăn trở với kiến thức của bài học. Vấn đề giáo dục lòng tin vào
chân lý của bài học cho học sinh đặt ra gay gắt. Vì thế, trong q trình giảng dạy
bộ mơn giáo viên cần thiết phải sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù để
4


thuyết phục, lôi cuốn học sinh, tức là làm cho họ hiểu kiến thức, tin và hành
động theo kiến thức đã được giáo dục.
Về mặt hành động: Đối với các môn học khác từ hiểu biết đến hành động
là một quá trình nối tiếp tự nhiên, nghĩa là những kiến thức giáo viên đã truyền
thụ học sinh hiểu, tin và hành động đúng theo sự hiểu biết ấy.
Ví dụ: Đứng trước yêu cầu phải giải một phương trình bậc hai, nếu người
hành động biết cách làm thì chắc chắn việc đó sẽ được hồn thành. "Trong
trường hợp này, nếu người hành động khơng làm theo đúng sự hiểu biết của
mình, thì sai lầm đó khơng phải sai lầm tốn học, mà là sai lầm đạo đức, chính
trị được thực hiện bằng tốn học".
Trên cơ sở đó mà bản thân khơng ngừng nghiên cứu, tìm tịi, tham khảo ý
kiến của đồng nghiệp, học sinh … để tìm ra những bài học thuộc các mơn khác
nhau nhưng có nội dung, kiến thức liên quan đến nhau để xây dựng thành một
chủ đề tích hợp.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Do thói quen dạy theo chủ đề đơn mơn nên khi xây dựng chủ đề tích hợp,
liên môn, bản thân tôi thấy rất vất vả khi phải xem xét, rà sốt nội dung chương
trình, sách giáo khoa (SGK) hiện hành để loại bỏ những thông tin cũ, lạc hậu,
đồng thời bổ sung, cập nhật những thông tin mới, phù hợp. Mặt khác, nội dung
của phương pháp dạy tích hợp, liên mơn cũng u cầu giáo viên cấu trúc, sắp
xếp lại nội dung dạy học trong chương trình hiện hành theo định hướng phát
triển năng lực học sinh nên khơng tránh khỏi bản thân có cảm giác ngại thay đổi.

Điều kiện cơ sở vật chất (thiết bị thông tin, truyền thông) phục vụ cho việc
dạy học trong nhà trường còn nhiều hạn chế (máy chụp ảnh, quay camera chỉ có
1), trong khi đó học sinh bị cấm khơng được mang điện thoại đến trường.
Học sinh hiện tại đang quen với lối mòn cũ nên khi đổi mới học sinh thấy lạ
lẫm và khó bắt kịp. Do xu thế chọn ngành nghề theo thực tế xã hội nước ta hiện
nay và việc quy định các môn thi trong các kì thi tuyển sinh nên đa số các học
sinh và phụ huynh kém mặn mà (coi nhẹ) với các môn khơng thi, ít thi (mơn
phụ). Điều này được thể hiện thông qua kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề
tài:
(Phụ lục 1)
Thực trạng học môn GDCD
Tiết học khô
Kiến thức SGK Học sinh Học sinh thích

Khối
khan, buồn tẻ, trừu tượng, nặng xem nhẹ
học mơn
số
khơng lơi cuốn
lí thuyết
mơn học
GDCD
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

10
21,3
20
42,5
7
14,
10
21,3
10A1 47
9
6
15,4
21
53,8
7
17,
5
12,9
10A5 39
9
7
17,9
15
38,5
5
12,
12
30,7
10A7 39
9

6
14,0
17
39,5
7
16,
13
30,2
10A9 43
3
5


14,
13
30,2
0
37
17,5
89
42,2
32 15,
53
25,1
Tổng 211
2
Từ kết quả thực trạng trên cho thấy, học sinh chưa có hứng thú học tập với
bộ mơn GDCD do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do mơn GDCD trừu
tượng, khó hiểu, nhiều lí thuyết lại khơ khan; bản thân học sinh và phụ huynh
xem nhẹ môn học mặc dù hai năm học qua môn GDCD đã được đưa vào là môn

thi tốt nghiệp, xét hạnh kiểm cho các em.
Với những khó khăn trên nhưng bản thân tôi quyết tâm khắc phục để xây
dựng đề tài sáng kiến kinh nghiệm này.
2.3. Sáng kiến kinh nghiệm và những giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề
"Tích hợp kiến thức liên môn để gây hứng thú học tập cho học sinh học
môn GDCD 10 phần: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp
luận khoa học”.
Bài 1. Thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng
Khi giảng mục 1: Thế giới quan và phương pháp luận
Mục tiêu: Học sinh phải nắm vững được chức năng, vai trò thế giới quan
và phương pháp luận của triết học. Đồng thời nắm vững và phân biệt về thế giới
quan duy vật và thế giới quan duy tâm; phương pháp luận biện chứng và phương
pháp luận siêu hình.
Giáo viên lồng ghép kiến thức liên môn: lĩnh vực môn Tốn,
Vật lí, Hóa học, Văn học, Lịch sử, Địa lí.
Phương pháp dạy học: Đặt và giải quyết vấn đề; Hoạt động nhóm; Trực
quan.
Cách tổ chức:
Khi giảng về mục a: Vai trò của thế giới quan và phương pháp luận.
* GV đặt câu hỏi: Hãy nêu đối tượng nghiên cứu cảu các môn khoa học?
* HS cần trả lời được những ý cơ bản sau:
Về Khoa học tự nhiên:
- Toán học: đại số, hình học( con số).
- Vật lý: nghiên cứu về sự vận động của các phân tử.
- Hóa học: nghiên cứu cấu tạo, tổ chức, sự biến đổi của các chất.
Về Khoa học xã hội:
- Văn học: hình tượng, ngôn ngữ( câu, từ, ngữ pháp…)
- Lịch sử: lịch sử dân tộc, quốc gia và của xã hội loài người…
- Địa lý: điều kiện tự nhiên, môi trường…

* GV chốt đáp án: Các môn khoa học trên đi vào nghiên cứu những quy
luật riêng, quy luật của những lĩnh vực cụ thể. Còn quy luật của Triết học được
khái quát từ các quy luật khoa học cụ thể, nhưng bao quát hơn, là những vấn đề
chung nhất, phổ biến nhất của thế giới.
* GV yêu cầu HS hoạt động nhóm hoàn thành phiếu học tập:
10A10

43

8

18,6

16

37,2

6

6


Bảng: So sánh về đối tượng nghiên cứu của Triết học và các môn khoa
học cụ thể
(Phụ lục 2)
Triết học
Các mơn khoa học cụ thể
Những quy luật
Ví dụ
* HS: Rút ra khái niệm Triết học là gì?

Khi giảng mục b: Thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm
*GV: Yêu cầu HS lấy ví dụ về truyện thần thoại, ngụ ngôn?
(Truyện thần thoại, ngụ ngôn như “Sơn tinh Thủy tinh”, “thần trụ trời”…)
* GV trình chiếu hình ảnh:
(Phụ lục 3)

* GV: Nhận xét rút ra quan điểm thế giới quan duy tâm. Đồng thời đưa ra
những cách lý giải của khoa học cùng với quan điểm của trường phái duy vật …
để giải thích thế giới quan là gì?
* GV: Thế giới quanh ta là gì? Thế giới có bắt đầu và kết thúc khơng?
Con người có nguồn gốc từ đâu? con người có nhận thức được thế giới hay
khơng? Những câu hỏi đó đều liên quan đến mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức, giữa tư duy và tồn tại. Đó là vấn đề cơ bản của Triết học.
* GV hỏi: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? (HS trả lời).
* GV: Trong lịch sử Triết học có nhiều trường phải khác nhau. Mỗi
trường phải tùy theo cách trả lời về các mặt của vấn đề cơ bản của Triết học mà
hệ thống thế giới quan được xem là duy vật hay là duy tâm.
*GV trình chiếu ví dụ:
Béc – cơ – li: “Khơng có sự vật nằm ngồi cảm giác” (Duy tâm chủ
quan).
Khổng Tử: “Sống chết có mệnh, giàu sang do trời” (Duy tâm khách
quan)
7


Đê-mơ-crít cho rằng: ngun tử (hai vật chất khơng thể phân chia được)
và chân không là hai nhân tố tạo nên mọi vật … (Thế giới quan duy vật).
* GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân, hoàn thành phiếu học tập sau:
Bảng: So sánh về thế giới quan duy vật và thế giới quan duy tâm (Phụ lục 4)
Thế giới quan duy vật

Thế giới quan duy tâm
Quan hệ giữa vật
chất và ý thức
Ví dụ
Khi giảng mục c: Phương pháp luận biện chứng và phương pháp luận
siêu hình
Phương pháp luận biện chứng
* GV u cầu HS hoạt động nhóm hồn thành các câu hỏi sau:
Câu 1: Em hãy giải thích câu nói nổi tiếng sau đây của nhà Triết học cổ
đại Hêraclit “không ai tắm 2 lần trên cùng một dịng sơng”.
Câu 2: Phân tích yếu tố vận động, phát triển của sự vật, hiện tương sau:
Cây lúa trổ bông; con gà đẻ trứng; loài người trải qua năm giai đoạn?
* HS: Đại diện nhóm trả lời, nhóm khác nhận xét bổ sung.
* GV nhận xét, kết luận: Phương pháp để xem xét những yếu tố trên của
các ví dụ được gọi là phương pháp luận biện chứng.
* GV yêu cầu HS trả lời: Phương pháp luận biện chứng là gì?
Phương pháp luận siêu hình
* GV cho 1 HS đọc đoạn chuyện “Thầy bói xem voi” – SGK GDCD lớp
10 – tr10.
(Phụ lục 5)

Truyện ngụ ngơn: Thầy bói xem voi (Ngữ Văn 6-tập 1- NXBGD, 2003)
* GV hỏi: 1. Việc làm của 5 thầy bói xem voi.
2. Em có nhận xét gì về các yếu tố mà các thầy bói nêu ra?
* GV rút ra kết luận: Cách xem xét trên đây là phương pháp luận siêu hình.
* GV yêu cầu HS trả lời: Phương pháp luận siêu hình là gì?
*GV u cầu HS hồn thành bảng sau:
Bảng: So sánh về PPL biện chứng và PPL siêu hình
(Phụ lục 6)
8



PPL biện chứng

PPL siêu hình

Quan hệ giữa các sự
vật, hiện tượng, vận
động và phát triển
Ví dụ
Bài 3. Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất
Mục tiêu: Học sinh hiểu được khái niệm vận động; biết được vận động là
phương thức tồn tại của thế giới vật chất; phân biết các hình thức vận động cơ
bản của thế giới vật chất;
Giáo viên lồng ghép kiến thức liên môn: Vật lí, Hóa học, Sinh
học.
Phương pháp dạy học: Đặt và giải quyết vấn đề; Hoạt động nhóm; Trực
quan.
Cách tổ chức:
Khi giảng mục 1: Thế giới vật chất luôn luôn vận động
* GV nêu ra các hiện tượng:
- Cá bơi, người đi.
- Sự dẫn điện.
- Sự hóa hợp các chất.
- Hạt thóc nảy mầm.
- Sự thay đổi các hình thái xã hội trong lịch sử.
* GV hỏi học sinh: các hiện tượng trên có thuộc tính gì chung?
(Các hiện tượng trên có thuộc tính chung là chỉ sự biến đổi nói chung của
các sự vật hiện tượng).
* GV phân tích, chứng minh, khái quát và đưa ra khái niệm vận động theo

nghĩa triết học. Song giáo viên không thể dừng lại ở đây mà cần phải phân tích,
so sánh, phản bác lại quan niệm về vận động của chủ nghĩa duy tâm cho rằng:
"Vận động là do cái hích ban đầu của thượng đế”. Nghĩa là họ cho rằng có một
sức mạnh thần bí, siêu nhiên (thượng đế) ở bên ngồi tác động vào vật chất
khiến nó vận động. Đồng thời chỉ cho học sinh thấy rõ vận động hiểu theo nghĩa
triết học khác với vận động hiểu theo nghĩa thông thường.
* GV có thể dẫn dắt: Thế giới khách quan rất phong phú và đa dạng, nên
sự vận động của chúng cũng rất phong phú và đa dạng. Triết học Mác- Lênin
khái quát sự vận động của thế giới vật chất thành 5 hình thức cơ bản và nhà giáo
có thế vận dụng tri thức liên môn để minh họa cho các hình thức vận động đó.
* GV u cầu HS hoạt động nhóm hồn thành bảng sau:
(Phụ lục 7)
Các hình thức vận động

Nội dung

Ví dụ

1. Vận động cơ học
2. Vận động vật lý
9


3. Vận động hóa học
4. Vận động sinh học
5. Vận động xã hội
* GV trình chiếu đáp án:
- Vận động cơ học: Là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong khơng gian.
Ví du:
Cá bơi

Người đi
Chim bay
- Vận động vật lý: Đó là sự vận động của các nguyên tử các hạt cơ bản, của
quá trình nhiệt, điện .v.v.
Ví dụ: Sự vận động của dịng điện trong dây dẫn.
Hoặc: Sự vận động của các nguyên tử, phân tử trong viên phấn mà mắt
thường chúng ta không thấy được. Muốn biết, chúng ta thử nhỏ một giọt mực
vào viên phấn. Mực ngấm dần vào phấn chứng tỏ rằng các nguyên tử, phân tử
luôn luôn vận động trong viên phấn.
- Vận động hóa học: Là q trình hóa hợp và phân giải các chất.
+ Q trình hóa hợp: Ví dụ: Cho kim loại Natri (Na) tác dụng với khí
Clorua (Cl2) ở điều kiện nhiệt độ cao sẽ tạo thành một chất mới: Muối Natri
Clorua (NaCl2). Đây chính là muối mà chúng ta ăn hàng ngày.
2Na + Cl2  2NaCl (Hóa học 8)
+ Q trình phân giải: Ví dụ: Khi điện phân nước (H 2O) ta thu được phân
tử Oxy (O2) và phân tử Hiđrơ (H2):
2H2O = O2↑ + 2H2↑ (Hóa học 8)
- Vận động sinh học: Là sự trao đổi chất giữa cơ thể và mơi trường. Ta có
thể minh họa bằng các ví dụ sau:
+ Con người hít thở Oxy (O2) cho q trình hơ hấp và thải khí cacbonic
(CO2) ra mơi trường. (Sinh học 6)
+ Cây xanh hít khí cacbonic (CO 2) và thải Oxy (O2) ra mơi trường .v.v.
(Sinh học 6)
- Vận động xã hội: Là sự thay đổi các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau
trong lịch sử.
Ví dụ: + Hình thức kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ ra đời thay thế cho
hình thái kinh tế - xã hội cơng sản nguyên thủy.
+ Hình thái kinh tế - xã hội phong kiến ra đời thay thế cho hình thái
kinh tế - xã hội chiếm hữu nơ lệ.
+ Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa trong tương lai sẽ ra

đời thay thế cho hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa.
Hình thái kinh tế - xã hội sau bao giờ cũng tiến bộ hơn hình thái kinh tế xã hội trước.
* GV khái quát: Mỗi hình thức vận động trên đều có những đặc điểm riêng,
đó là đối tương nghiên cứu của từng ngành khoa học. Song nó có mối quan hệ
chặt chẽ khăng khít với nhau. Hình thức vận động sau bao giờ cũng cao hơn hơn
10


hình thức vận động trước. Hình thức vận động xã hội là hình thức vận động cao
nhất bao hàm các hình thức vận động khác.
Bài 4: Nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được các qui luật: Qui luật mâu thuẫn, ý
nghĩa của các quy luật này trong thực tiễn; hiểu được mâu thuẫn là nguồn gốc
vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng. Từ đó yêu cầu học sinh vận dụng
những kiến thức đã học vào cuộc sống và thực tiễn.
Lồng ghép kiến thức các môn: Vật lí, Tốn học, Sinh học, Lịch sử, Hóa
học ... làm ví dụ minh họa.
Phương pháp dạy học: Vấn đáp tìm tịi; Hoạt động nhóm; kĩ thuật khăn
phủ bàn; Trực quan sinh động.
Cách tổ chức:
Khi giảng mục 1: Thế nào là mâu thuẫn?
* GV cho HS thảo luận nhóm:
Nhóm 1: Lấy một số ví dụ về mâu thuẫn (Hóa học, Sinh học, lí học,
tư duy, …) và có nhận xét gì về các ví dụ đó?
Nhóm 2. Nếu khái niệm mâu thuẫn là gì?Ví dụ.
Nhóm 3. Thế nào là mặt đối lập, thế nào là sự thống nhất và sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập?
* HS trả lời được các ý cơ bản sau:
Nhóm 1:
- Một nguyên tử: Điện âm (-) và điện dương (+) (Lí học)

- Cơ thế sống: Đồng hóa và Dị hóa; Biến dị và di truyền. (Sinh học)
- Trong tư duy con người: chân lý và sai lầm.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng: giai cấp tư sản và giai cấp vô
sản. (Lịch sử)
(Phụ lục 9)

Đình cơng của cơng nhân tại Minneapolis năm 1934.
- Trong hoạt động kinh tế: đều có mặt sản xuất và tiêu dung.

(Phụ lục 10)

11


Hoạt động sản xuất
Hoạt động tiêu dùng
Nhóm 2: Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó hai mặt đối lập vừa
thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau.
Nhóm 3.
Mặt đối lập của mâu thuẫn: Đó là những khuynh hướng, tính chất, đặc
điểm, …mà trong q trình vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng, chúng
phát triển theo chiều hướng phát triển theo chiều hướng trái ngược nhau.
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập, hai mặt đối lập liên hệ gắn bó với
nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau. Triết học gọi đó là sự thống nhất giữa các
mặt đối lập.
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: chúng luôn luôn tác động, bài trừ,
gạt bỏ nhau. Triết học gọi đó là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.
* GV lấy thêm ví dụ (Sinh học 8): Đồng hóa và Dị hóa là hai quá trình
cùng tồn tại trong một cơ thể sống, chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, làm
tiền đề tồn tại cho nhau, qui ước lẫn nhau. Nếu khơng có đồng hóa thì sẽ khơng

có dị hóa và ngược lại.
Đấu tranh: Ở đây không phải theo nghĩa đen của từ này, mà muốn nói tới:
Các mặt đối lập xung đột, đối lập nhau, tính chất, khuynh hướng vận động trái
ngược nhau.
Để hiểu rõ điều này chúng ta trở lại ví dụ trên:
Đồng hóa: là q trình tổng hợp từ các chất đơn giản thành các chất
phức tạp đặc trưng của cơ thể và tích lũy năng lượng.
Dị hóa: là q trình phân giải các hợp chất hữu cơ được tổng hợp
trong q trình đồng hóa tạo thành những hợp chất đơn giản và giải phóng năng
lượng.
Đồng hóa và Dị hóa là hai mặt đối lập nhau nhưng lại phải liên hệ với
nhau, qui định lẫn nhau, chúng tồn tại trong một cơ thể sống.
* GV cần giáo dục tư tưởng, tình cảm đạo đức cho học sinh thơng qua quy
luật này.
Bài 5: Cách thức vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng.
Khi giảng mục 3: Quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về
chất.
12


Mục tiêu: HS hiểu được mối quan hệ biện chứng giữa sự biến đổi về lượng
và sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Đồng thời chỉ ra được sự khác
nhau giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất
Lồng ghép kiến thức các môn: Tốn học, Sinh học, Hóa học, Lịch sử, Ca
dao tục ngữ Việt Nam.
Phương pháp dạy học: Vấn đáp tìm tịi; Trực quan sinh động.
Cách tổ chức:
a) Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất:
* GV đặt câu hỏi: - Sự biến đổi về lượng có dẫn đến sự biến đổi về chất
hay không, yếu tố nào dẫn đến sự biến đổi đó?

- Lượng biến đổi nhanh hay chậm? Đạt đến điểm gì thì
làm biến đổi về chất? Cho ví dụ.
* HS trả lời.
* GV giảng: Lượng biến đổi dần dần, đạt tới một giới hạn nhất định (điểm
nút) thì làm cho chất biến đổi. Ví dụ:
- Trong hóa học: O0 + O0  O2 (Oxy)
(Hóa học 8)
0 
O2 + O
O3 (Ozôn)
Từ một phân tử Oxy ta thêm một phần tử Oxy thì hình thành nên khí Oxy,
từ khí Oxy ta thêm một phân từ Oxy sẽ được khí Ozơn ...
Mỗi lần thay đổi về lượng như thế của công thức phân tử lại tạo ra một vật
thể khác về chất.
- Trong hình học:
Một hình bình hành cạnh a = 10cm, b = 15 cm
(Phụ lục 11)
a = 10cm

(Hình học 8)

b = 15cm

Lượng của nó tồn tại ở quy mô:
Chu vi = (10cm + 15cm) x 2 = 50 cm
Song, nếu tăng chiều dài cạnh a từ 10cm lên 15cm hoặc giảm chiều dài
cạnh b từ 15cm xuống 10cm thì hình bình hành ấy sẽ trở thành hình thoi. Như
vậy chất mới ở đây chính là hình thoi.
- Trong công cuộc cách mạng: Lượng biến đổi dần dần, đạt tới giới hạn, sự
vật sẽ thay đổi.

Chẳng hạn: Cách mạng Việt Nam qua các cao trào 1930 - 1931; 1939 1945; 1954 chiến thắng và hịa bình ở miền Bắc, 1975 giải phóng Miền Nam,
thống nhất đất nước. (Lịch sử 12)
(Phụ lục 12)

13


Xô Viết Nghệ Tĩnh - Đỉnh cao của cao trào cách mạng 1930 – 1931
Đó là q trình phát triển liên tục về lượng, dẫn đến sự thay đổi về chất.
- Trong học tập của học sinh: Q trình tích lũy về lượng (tích lũy kiến
thức) phát triển dần đến một thời điểm nhất định, học sinh sẽ đủ kiến thức để
chuyển biến thành chất.
Nhưng một điểm cần lưu ý rằng: Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi
về chất ở một độ xác định. Nghĩa là, khi lượng biến đổi một điểm nút thì chất
biến đổi.
Ví dụ: Trong điều kiện áp suất bình thường nước ở thể lỏng, nếu ta tăng
dần nhiệt độ lên đến 1000C nước mới sôi. Tương tự, chỉ khi ta hạ nhiệt độ xuống
00C nước mới đông đặc.
Một cuộc cách mạng cũng vậy, qua quá trình vận động quần chúng, taappj
hợp lực lượng, định ra đường lối cách mạng, tiến hành cuộc đấu tranh từ thấp
đến cao, đến một độ nào đó cách mạng sẽ thắng lợi.
Hoặc ta trở lại ví dụ về hình hình hành: Nếu chúng ta tăng chiều dài cạnh a
nhưng phải đúng 15cm, hoặc giảm cạnh b xuống nhưng phải đúng 10cm thì hình
bình hành mới trở thành hình thoi.
* GV yêu cầu HS liên hệ với bản thân: Các em muốn học giỏi thì phải cố
gắng. Nhưng khơng phải cố gắng đến một độ bất kỳ nào cũng học giỏi. Mà phải
cố gắng đúng độ cần thiết có thể trở thành học sinh giỏi.
b) Chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới tương ứng:
* GV nêu ví dụ: Học sinh THPT tích lũy kiến thức thi đỗ vào Đại học trở
thành sinh viên. Chất mới (sinh viên) kéo theo lượng mới về số lượng, kiến

thức, về ngoại ngữ, về năng lực tư duy, phân tích tổng hợp và khả năng ứng
dụng ...
Hoặc: Khi cách mạng thắng lợi, chế độ mới tiến bộ ra đời thay thế cho chế
độ cũ, trình độ sản xuất phát triển hơn, trình độ dân trí được nâng cao hơn, các
quyền tự do, dân chủ được mở rộng hơn.
* GV hỏi: Từ ví dụ trên em hãy cho biết chất mới ra đời có bao hàm một
lượng mới tương ứng hay khơng?
* HS trả lời và GV kết luận: Mỗi sự vật và hiện tượng đều có chất đặc
trưng và lượng đặc trưng phù hợp với nó. Vi vậy, khi chất mới ra đời lại bao
hàm một lượng mới để tạo thành một sự thống nhất mới giữa chất và lượng.
14


* GV hỏi mở rộng thêm: Sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất khác
nhau như thế nào?
Đáp án:

Điểm khác nhau
Cách thức biến đổi:
Về trình tự thời gian
Về nhịp độ
* HS lấy ví dụ...
Vai trị biến đổi:

Sự biến đổi về lượng
Sự biến đổi về chất
Lượng biến đổi trước. Chất biến đổi sau.
Lượng biến đổi dần Chất biến đổi nhanh chóng
dần, từ từ.
(đột biến).

Lượng ln ln
gắn liền với chất,
khơng có lượng thuần
túy. Muốn có chất đổi
phải có lượng đổi,
lượng đổi( sự tích lũy
về lượng) là điều kiện
tất yếu của chất đổi.

Chất đổi là kết thúc
một giai đoạn biến đổi của
lượng, chất mới ra đời thay
thế chất cũ, sự vật mới ra đời
thay thế sự vật cũ. Đây là
điểm nút trong quá trình vận
động liên tục của sự vật và
hiện tượng.

* HS lấy ví dụ...
* GV yêu cầu HS liên hệ với bản thân: Trong cuộc sống các em phải kiên
trì, tích lũy về lượng, chủ động tạo điểu kiện cho sự biến đổi về chất.
Tục ngữ có câu:
“Tích tiểu thành đại"
"Năng nhặt chặt bị"
"Có cơng màu sắt có ngày nên kim"
(Tục ngữ ca dao Việt Nam, NXB Giáo dục, 1999 - tái bản lần thứ 5)
Vì thế, trong học phải cố gắng liên tục, bền bỉ, nếu có tư tưởng nơn nóng,
muốn đốt cháy giai đoạn là trái với quy luật.
Bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng.
Mục tiêu: HS nêu được khái niệm phủ định, phủ định biện chứng và phủ

định siêu hình; Biết được phát triển là khuynh hướng chung của sự vật và biện
chứng.
Lồng ghép kiến thức các mơn: Địa lí, Sinh học, Hóa học, Lịch sử.
Phương pháp dạy học: Vấn đáp tìm tịi; Trực quan sinh động; Hoạt động
nhóm.
Cách tổ chức:
Khi giảng mục 1: Phủ định biện chứng và phủ định siêu hình
* GV cho HS thảo luận nhóm:
Nhóm 1. Các hình ảnh sau nói lên những hoạt động gì của con người?
Những hoạt động này có làm sự vật đó bị xóa bỏ khơng?
(Phụ lục 13)

15


Nhóm 2. Em hãy quan sát hình ảnh sau và cho biết quả trứng gà, sau khi bị
đập vỡ có cịn tồn tại và phát triển tiếp được khơng? Do tác động bởi yếu tố nào
làm cho quả trứng bị vỡ?
(Phụ lục 14)

Nhóm 3. Em hãy quan sát hình ảnh sau và cho biết quả trứng gà, sau khi
được gà mẹ ấp có cịn tồn tại và phát triển tiếp được không? Do tác động bởi yếu
tố nào làm cho gà con được nở ra?
(Phụ lục 15)

* GV yêu cầu đại diện từng nhóm lên trình bày đáp án, nhóm khác nhận xét, bổ
sung.
* GV hỏi: Vậy như thế nào là phủ định? Phủ định siêu hình? Phủ định biện
chứng?
* GV yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập sau:

(Phụ lục 16)
Phủ định siêu hình khác Phủ định biện chứng
Phủ định siêu hình

Phủ định biện chứng

Khái niệm
Nguyên nhân
Đặc điểm
Khi giảng mục 2: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng
16


* GV hỏi: Phát triển là gì?
* HS trả lời: Phát triển là một quá trình cái cũ mất đi, cái mới ra đời thay
thế cái cũ, là một quá trình phủ định. Đối với mọi sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên, trong xã hội, trong ý thức, những sự phủ định như vậy nhất thiết phải xảy
ra.
* GV hỏi: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng là gì?
* HS trả lời: Mỗi loại sự vật, hiện tượng đều có hình thức phủ định đặc
trưng của nó.
* GV nêu ví dụ làm rõ nội dung kiến thức: Bằng những phản ứng hóa học
giáo viên chứng minh cho hình thức phủ định của giới tự nhiên vơ cơ: Từ phân
tử hiđrơ (chất khí) tác dụng với phân tử Ô xy (chất khí) tạo thành phân tử nước
(chất lỏng).
2 H2 + O2 = 2H2O
(Hóa học 8)
Ta cho axít Clohiđric tác dụng với Natri hyđrơxít (bazơ) sẽ thu được chất
mới làm được Natri clorua (có khả năng trung tính) và nước:
HCl+ NaOH = NaCl + H2O

Chất mới ra đời trên cơ sở chất cũ, nó thay thế chất cũ. Đó chính là q
trình phủ định.
* GV sử dụng kiến thức môn Lịch sử chứng minh cho quy luật phủ định:
Các chế độ xã hội ra đời kế tiếp nhau là một chuỗi những sự phủ định liên tục.
Chế độ chiếm hữu nô lệ ra đời phủ định chế độ Cộng sản nguyên thủy, chế độ
phong kiến ra đời phủ định chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ TBCN ra đời phủ
định chế độ Phong kiến, chế độ Cộng sản chủ nghĩa ra đời sẽ phủ định chế độ
TBCN. Qua những kiến thức trên giáo viên cần thiết phải phân tích, giải thích
cho học sinh hiểu rõ: Sự phủ định ở đây không phải là sự phủ định một cách
sạch trơn mà là phủ định biện chứng: Cái mới ra đời có kế thừa,, có chọn lọc cái
cũ, cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ, tiếp thu những cái tinh hoa, những yếu tố
tích cực của cái cũ. Mặt khác, phủ định gạt bỏ những cái lạc hậu, cái không cần
thiết cho sự phát triển: Sự phủ định đó diễn ra một cách khách quan.
* GV kết luận: khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng là vận
động đi lên, cái mới ra đời, kế thừa và thay thế cái cũ nhưng ở trình độ ngày
càng cao hơn, hoàn thiện hơn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Kết quả khảo sát chất lượng đầu ra, sau khi áp dụng đề tài: (Phụ lục 17)
Mức độ hứng thú
Lớp
Sĩ số
Rất thích
Bình thường
Khơng thích
SL
%
SL
%
SL
%

10A1
47
27
57,5
16
34,0
4
8,5
10A5
39
25
64,1
9
23,1
5
12,8
10A7
39
29
74,4
8
20,5
2
5,1
10A9
43
30
69,8
10
23,3

3
6,9
10A10
43
32
74,4
8
18,7
3
6,9
Tổng
211
143 67,8
51
24,2
17
8,0
17


Từ kết quả trên tơi nhận thấy việc tích hợp kiến thức ở các mơn học khác
nhau hay chính bộ mơn đó thành một chủ đề tích hợp là hết sức cần thiết, có
hiệu quả rõ rệt.
- Đối với học sinh: Các em hứng thú học tập hơn, tìm tịi và nghiên cứu
tài liệu nhiều hơn, thậm trí có nhiều học sinh về tìm hiểu những nội dung ở các
mơn học liên quan đến môn GDCD. Giúp các em học sinh khơng những giỏi
một mơn mà cịn biết cách kết hợp kiến thức các môn học lại với nhau để trở
thành một con người phát triển toàn diện.
- Đối với giáo viên: giúp bản thân tôi hiểu rõ hơn về “dạy học theo chủ đề
tích hợp” là như thế nào, mặt khác giúp giáo viên bộ mơn nói chung và bản thân

tơi nói riêng khơng ngừng trau rồi kiến thức của các mơn học khác để dạy bộ
mơn của mình tốt hơn, đạt kết quả cao hơn.
- Về phía nhà trường thì đề tài đã góp phần rèn luyện kĩ năng sống cho
các em học sinh.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Trong những năm học qua, giáo viên vẫn thường xuyên phải dạy những
kiến thức có liên quan đến các mơn học khác, vì vậy đã có sự am hiểu về những
kiến thức liên mơn đó hay nói cách khác đội ngũ giáo viên chúng ta đã dạy tích
hợp liên môn từ lâu nhưng chúng ta chưa đi sâu và chưa có khái niệm tên gọi cụ
thể.
Việc đổi mới phương pháp dạy học, vai trị của giáo viên khơng cịn là
người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động
học của học sinh cả ở trong và ngồi lớp học; vì vậy giáo viên các bộ mơn liên
quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy
học.
Như vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho giáo
viên trong việc dạy các kiến thức liên mơn ở mơn học của mình mà cịn có tác
dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm, phát triển đội ngũ giáo
viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến thức
liên mơn, tích hợp.
3.2. Kiến nghị
- Với nhà trường: thường xuyên tổ chức các chuyên đề dạy học tích hợp
liên mơn. Triển khai thêm các chun đề soạn giảng và sử dụng một số phần
mềm dạy học.
- Đối với Sở GD & ĐT: Cần trang bị cho giáo viên thêm tài liệu tham khảo
cần thiết, đặc biệt là tài liệu tích hợp liên mơn để bổ sung, hỗ trợ cho giáo viên
trong quá trình giảng dạy. Với những sáng kiến kinh nghiệm mang tính thực tiễn
cao nên phổ biến để cho giáo viên được học tập và vận dụng.
Trên đây là đề tài dạy học theo chủ đề dưới dạng sáng kiến kinh nghiệm

T
" ích hợp kiến thức liên môn nhằm phát huy năng lực cho học sinh trong
môn GDCD lớp 10 (phần công dân với việc hình thành thế giới quan, phương
pháp luận khoa học)”. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song khơng thể tránh khỏi
18


những hạn chế và thiếu sót, rất mong được sự đóng góp của các cấp lãnh đạo,
q thầy, cơ giáo để đề tài được tốt hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2018
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người thực hiện:

Nguyễn Thị Dung

GIÁO ÁN MINH HỌA
Tiết PPCT 13 - Bài 7: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
(tiết 2)
I.

MỤC TIÊU BÀI HỌC

Học xong bài này học sinh cần đạt được:
1. Kiến thức
* Đối với môn GDCD:`
Thực tiễn có vai trị như thế nào đối với nhận thức.

* Đối với môn Ngữ văn:
Nhằm giúp học sinh hiểu rõ hơn về vai trò của thực tiễn là động lực, là
mục đích của nhận thức trong một số tác phẩm văn học, ca dao, tục ngữ mà các
em học trong mơn văn, cụ thể:
- Chí Phèo của Nam Cao (Ngữ văn 11).
- Bài ca cách mạng (Đặng Chính Kỷ).
- Ca dao, tục ngữ.
* Đối với môn Lịch sử; môn Sinh học:
- Thông qua kiến thức lịch sử phong trào cách mạng 30-31, đời sống của
nhân dân trước năm 1930 .Việc lai tạo giống...để học sinh hiểu rõ hơn về vai trò
thực tiễn là động lực của nhận thức.
* Đối với mơn Địa lí:
19


Nhờ phân tích các yếu tố của đất nên ta mới biết được tính chất của các loại
đất để đưa ra giống cây trồng hợp lí đối với từng loại đất. Từ đó giúp học sinh
hiểu rõ thêm về vai trò của thực tiễn là cơ sở của nhận thức.
* Đối với mơn Vật lí:
Qua định luật về "Sức cản của khơng khí" do nhà bác học Ga-li-lê phát
minh ra, giúp học sinh hiểu rõ thêm về vai trò của thực tiễn là tiêu chuẩn của
chân lí.
2. Kỹ năng
- Tìm kiếm và xử lí thơng tin, phân tích, hợp tác, trình bày suy nghĩ.
- Vận dụng những kiến thức về nhận thức, về thực tiễn vào đời sống xã hội
phù hợp với lứa tuổi.
- Thu thập thơng tin, phân tích, khái quát.
- Kĩ năng tự nghiên cứu và hoạt động nhóm.
- Giúp các em rèn khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thơng tin,
phân tích các kênh hình, kênh chữ, liên hệ thực tế.

- Biết vận dụng kiến thức liên môn trong giải quyết vấn đề.
3. Thái độ
- Ln coi trọng vai trị của thực tiễn đối với nhận thức và đời sống xã hội.
- Có ý thức tham gia các hoạt động thực tiễn, tránh lý thuyết suông mà
không thực hành.
- Hợp tác tốt và linh hoạt trong các hoạt động vận dụng kiến thức liên môn
trong việc lĩnh hội kiến thức.
II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ở HỌC
SINH

Năng lực nhận thức các vấn đề , năng lực tư duy phê phán, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền
thông.
Đồng thời rèn luyện kĩ năng hợp tác trình bày suy nghĩ trong thảo luận; tư
duy,trình bày suy nghĩ ý tưởng của bản thân...
III- CÁC PHƯƠNG PHÁP/KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC

Trực quan; KT KWL; Thảo luận; Nêu vấn đề, đặt câu hỏi, liên hệ, đóng
vai; Kĩ thuật khăn phủ bàn...
IV- PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

1. Giáo viên
- Thiết bị dạy học: Máy tính, máy projector, màn chiếu.
- Đồ dùng dạy học: tranh ảnh, sơ đồ, ...
- Học liệu dạy học: SGK, các tài liệu tham khảo, thơ, ca dao, tục ngữ, ...
2. Học sinh
- SGK GDCD 10
- Sách tình huống GDCD10
- Sơ đồ, tranh ảnh liên quan đến nội dung bài.
V- TỔ CHỨC DẠY HỌC


1. Kiểm tra bài cũ
Thực tiễn là gì? Nêu các hình thức cơ bản của thực tiễn. Cho ví dụ.
2. Bài mới : GV sử dụng một số câu tục ngữ:
20



×