Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Đề cương môn học Cơ sở quản lý Tài nguyên và Môi trường (Đại học TNMT Hà Nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.15 KB, 13 trang )

ĐỀ CƯƠNG CƠ SỞ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
Câu 1: Khái niệm, nguyên tắc quản lý tài nguyên môi trường (QLTNMT)
1.1 Khái niệm QLTNMT
Quản lý tài nguyên môi trường là lĩnh vực quản lý xã hội nhằm điều chỉnh hành vi của
con người dựa trên cơ sở tiếp cận có hệ thống và kĩ năng điều phối thông tin để hướng
tới sự phát triển bền vững và sử dụng tài nguyên hợp lý
1.2 Nguyên tắc QLTNMT
1. Hướng tới sự Phát triển bền vững, giữ cân bằng giữa phát triển kinh tế, tiến bộ xã
hội và quản lý MT.
- Đây hiện là mục tiêu của tất cả quốc gia trên thế giới, Việt Nam quan tâm nhiều hơn
đến lĩnh vực bảo vệ môi trường. Thiện qua chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam
giai đoạn 2011 – 2020.
2. Kết hợp các mục tiêu quốc tế - quốc gia – vùng lãnh thổ - cộng đồng dân cư trong
quản lý môi trường.
- Việt Nam thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực quản lý môi trường như là Công
ước Ramsar; Công ước khung của LHQ về BĐKH (1992); Công ước của LHQ về luật
biển; Nghị định thư Kyoto nhằm giảm phát thải KNK toàn cầu.
- Các cơ quan QLMT của VN cũng được phân bổ từ TW đến địa phương.
3. Quản lý môi trường cần dựa trên quan điểm tiếp cận hệ thống và cần được thực hiện
bằng các công cụ đa dạng thích hợp.
- Đánh giá chất lượng nước một con sông phải xét toàn bộ hệ thống chứa nó như là các
nguồn thải, quần thể các sinh vật sống gần con sông đó, thảm thực vật hai bên bờ, môi
trường đất, nguồn nước ngầm, …
- Kết hợp sử dụng nhiều công cụ trong QLMT: công cụ pháp lý, công cụ kinh tế, công
cụ kỹ thuật và công cụ hỗ trợ.
4. Việc phòng ngừa Ô nhiễm Môi trường cần được ưu tiên hơn xử lý, hồi phục các hậu
quả của Ô nhiễm MT.
- Thực hiện đánh giá tác động môi trường – đây là công cụ phòng ngừa ngay từ trong
nước
- Xây dựng các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên
- Luật pháp cấm các hành vi gây ô nhiễm, suy thoái môi trường


5. Người gây ô nhiễm phải trả tiền.
- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường
- Nghị định số 33/2017/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tài nguyên nước và khoáng sản


Câu 2: Hệ thống tổ chức Quản lý nhà nước (QLNN) về TNMT ở VN. Nội dung
QLNN về TNMT
2.1 Hệ thống tổ chức QLNN về TNMT ở VN
Được sắp xếp và tổ chức chặt chẽ, có sự phân cấp, phân quyền từ Trung ương đến địa
phương. (sơ đồ)
Cơ quan có thẩm quyền chung

Cơ quan có thẩm quyền chuyên môn

Chính Phủ

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Các cơ quan QLMT ở các bộ khác

UBND tỉnh

Sở Tài nguyên và Môi trường

UBND huyện

Phòng Tài nguyên và Môi trường


UBND xã

Ban Tài nguyên và Môi trường

Hình 1: Hệ thống tổ chức QLNN về TNMT ở Việt Nam
Trong đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có thẩm quyền chuyên môn cao
nhất trong lĩnh vực QLTNMT.
Về tổ chức bộ máy, BTNMT gồm 5 Tổng cục, 3 cục và Thanh tra bộ. Trong 5 Tổng
cục có Tổng cục Môi trường – là cơ quan quan trọng nhất (sơ đồ)


Bộ Tài Nguyên và Môi trường

Tông cục MT

Tổng cục quản lý đất đai

5 Tổng cục Tổng cục khí tượng thủy văn

Cục thẩm định và đánh giá tác động môi trường

Cục kiểm soát ô nhiễm

Cục bảo tồn Đa dạng sinh học

Cục quản lý chất thải và cải thiện môi trường

Cục kiểm soát hành động bảo vệ MT
Tổng cục địa chất, khoáng sản
Cục MT miền Trung và Tây Nguyên

Tổng cục biển và hải đảo
Cục MT miền Nam

Cục Tài nguyên nước

Cục Biến đổi khí hậu

3 cục

Cục CNTT và dữ liệu TN và MT

Thanh tra bộ


Hình 2: Sơ đồ hệ thống tổ chức của Bộ Tài nguyên Môi trường
2.2 Nội dung quản lý Nhà nước về Môi trường
Theo điều 139, chương XIV, luật bảo vệ môi trường năm 2014:
1. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ MT, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật MT.
- Xây dựng luật MT 2014, ban hành các quy chuẩn kỹ thuật MT như là QCVN số 08MT:2015/BTNMT về chất lượng nước mặt, QCVN 03-MT:2015/BTNMT về giới hạn
cho phép của một số kim loại nặng trong đất.
2. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chương trình, chính sách, đề án, quy hoạch,
kế hoạch về bảo vệ MT.
3. Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh giá hiện trạng môi
trường, dự báo diễn biến chất lượng MT.
- Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường nền và tác động trên khắp cả nước, thể
hiện ở báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2011-2015, báo cáo môi
trường quốc gia các năm.
4. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ MT; thẩm định báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi

trường và kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ MT; tổ chức xác nhận các kế
hoạch bảo vệ MT.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học,
quản lý chất thải, kiểm soát ô nhiễm, cải tạo và phục hồi MT.
- Gửi công văn hướng dẫn các địa phương các hoạt động chào mừng ngày quốc tế về
đa dạng sinh học (22-5)
6. Cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về MT.
- Các loại giấy phép về MT như là giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản; giấy phép
xả thải.
7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ MT; thanh tra trách
nhiệm quản lý Nhà nước về bảo vệ MT; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ MT;
xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ MT.
- Tiến hành thanh tra các cơ sở có hiện tượng vi phạm pháp luật về MT
8. Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên truyền, phổ
biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ MT.
- Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội là một đơn vị trực thuộc BTNMT
nhằm đào tạo nguồn nhân lực cho công tác QLMT
9. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ
MT
- Phát tiển các ứng dụng tin học trong lĩnh vực TNMT: hệ thống thông tin địa lý (GIS)
và viễn thám (RS) trong quan trắc môi trường, xử lý thống kê dữ liệu dữ liệu MT


- Các công nghệ bảo vệ môi trường: công nghệ hàm biogas trong chăn nuôi, công nghệ
tạo sương để xử lý khí độc
10. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách Nhà nước cho
các hoạt động bảo vệ MT.
11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ MT.
- Tham gia ký kết nghị định thư Kyoto nhằm giải lượng phát thải KNK, công ước
RAMSAR, tuyên bố của LHQ về Môi trường và phát triển 1992 (tuyên bố Rio)

Câu 3:
I. Khái quát nhóm công cụ pháp lý trong quản lý môi trường
1. Khái niệm:
- Là hệ thống các nguyên tắc xử sự chung mang tính bắt buộc nhằm điều chỉnh các
hành vi của con người trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
- Bao gồm các bộ luật, các văn bản dưới luật, kế hoạch, chính sách MT quốc gia, các
ngành kinh tế.
2. Các công cụ pháp lý trong quản lý môi trường
2.1 Luật quốc tế về MT
chuẩn

2.3 Hệ thống tiêu chuẩn, quy

2.2 Luật MT Việt Nam

2.4 Thanh tra Môi trường

3. Vai trò. Vai trò của nhóm công cụ pháp lý có thể nói gọn trong 2 từ: “mệnh lệnh –
kiểm soát”
Về mệnh lệnh
- Nhóm công cụ pháp lý bắt buộc các tổ chức cá nhân phải điều chỉnh hành vi của
mình theo hướng có lợi với môi trường
Ví dụ: luật môi trường, các văn bản khác dưới luật
- Loại trừ, giảm thiểu các thiết hại gây ra trong môi trường với những vấn đề nằm
ngoài phạm vi tài phán giữa các quốc gia
ví dụ: Luật quốc tế về MT, các công ước quốc tế về MT, …
- Quy định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ cá nhân tổ chức trong bảo vệ môi
trường
- Quy định các hình thức xử phạt đối với các đối tượng gây ô nhiễm, tạo cơ sở cho các
công cụ pháp lý

Ví dụ: luật môi trường, nghị định xử phạt
- Là thước đo để đánh giá chất lượng môi trường, là căn cứ phân vùng chức năng với
mục đích sử dụng và là công cụ cho thanh tra môi trường quyết định doanh nghiệp có
vi phạm hay không
Ví dụ: hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường


Về kiểm soát, cưỡng chế thi hành pháp luật
- Phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực về TNMT
Ví dụ: thanh tra môi trường
- Phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật về TNMT nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước
II. Hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
1. Ví dụ
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT về chất lượng nước mặt
- QCVN 03-MT:2015/BTNMT về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong
đất.
- QCVN 05:2013/BTNMT về chất lượng không khí xung quanh.
- QCVN 10-MT:2015/BTNMT về chất lượng nước biển
Đặc biệt thủ đô Hà Nội đã xây dựng một bộ quy chuẩn kỹ thuật riêng
- QCTĐHN 01:2014/BTNMT về khí thải công nghiệp: đối với bụi và các chất vô cơ
trên địa bàn thủ đô Hà Nội
- QCTĐHN 02:2014/BTNMT về nước thải công nghiệm trên địa bàn thủ đô Hà Nội
- QCTĐHN 03:2014/BTNMT về khí thải công nghiệp sản xuất xi măng trên địa bàn
thủ đô HN
- QCTĐHN 04:2014/BTNMT về nước thải công nghiệp dệt may trên địa bàn thủ đô
Hà Nội
- QCTĐHN 05:2014/BTNMT về nước thải công nghiệp giấy và bột giấy trên địa bàn
thủ đô HN
2. So sánh

- Giống nhau:
+Theo luật BVMT 2014 quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn đều là mức giới hạn của các
thông số về chất lượng MT xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong
chất thải, có yêu cầu kỹ thuật và quản lý.
+ Phân loại: Đều chia thành 3 lĩnh vực (chất lượng MT xung quanh, chất thải, và khác)
- Khác nhau:
Quy chuẩn kỹ thuật

Tiêu chuẩn

Cơ quan ban hành

Cơ quan nhà nước có Cơ quan nhà nước và tổ
thẩm quyền ban hành
chức công bố

Tính pháp lý

Bắt buộc áp dụng

Mục tiêu

- Là căn cứ đánh giá chất - Khuyến khích các cá
lượng MT
nhân tổ chức cải thiện quá

Tự nguyện áp dụng


- Kiểm soát các yếu tố gây trình sản xuất nhầm bảo

tác động đến MT
vệ môi trường
- Căn cứ đánh giá hành vi - Là căn cứ để đánh giá
xả thải của doanh nghiệp
chất lượng sản phẩm
- Căn cứ để phân vùng
chức năng MT theo mục
đích sử dụng
- Đánh giá sự phù hợp của
chất lượng MT đối với
mục đích sử dụng
Câu 4:
I. Khái quát nhóm công cụ kinh tế trong quản lý Tài nguyên môi trường
1.Khái niệm
- Là nhóm công cụ tác động vào chi phí và lợi ích của các hoạt động của các tác nhân
kinh tế nhằm tạo ra các hành độ tác động theo hướng có lợi cho môi trường.
- Được xây dựng trên nền tảng các quy luật kinh tế thị trường.
- Mềm dẻo, linh hoạt hơn so với các công cụ quản lý khác.
2. Các công cụ kinh tế trong nhóm công cụ kinh tế
2.1 Thuế Tài nguyên

2.5 Cota ô nhiễm

2.9 Nhãn sinh thái

2.2 Thuế Môi trường

2.6 Cơ chế phát triển sạch

2.10 Bồi thường thiệt hại


2.3 Phí Môi trường

2.7 Ký quỹ hoàn trả

2.4 Lệ phí Môi trường

2.8 Quỹ Môi trường

3. Vai trò
- Tạo nguồn thu cho NSNN để bù đắp các chi phí xã hội.
Ví dụ: Số tiền thu được từ Thuế Tài nguyên và Thuế Môi trường không chỉ sử dụng
trong lĩnh vực BVMT mà còn sử dụng cho các hoạt động khác như: giáo dục, y tế,
quốc phòng, …
- Tạo nguồn thu để bù đắp cho các chi phí phục hồi, cải tạo của các dịch vụ môi trường
hay là các chi phí chi trả cho các cơ quan cung cấp dịch vụ quản lý nhà nước về môi
trường
Ví dụ: Phí môi trường, lệ phí môi trường
- Tăng hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên
Ví dụ: Thế tài nguyên vừa làm cho các doanh nghiệp không khai thác quá mức các
nguồn tài nguyên vừa điều tiế hoạt động khai thác tài nguyên theo cách mềm dẻo, linh
hoạt: tăng cường khai thác các tài nguyên có trữ lượng lớn và ngược lại.
- Hạn chế các hành vi xả thải, gây ô nhiễm môi trường


Ví dụ: Thuế MT đánh thuế các mặt hàng gây ô nhiễm trong quá trình sử dụng để người
dùng hạn chế sự sử dụng của mình. Phí MT, người dùng càng dùng nhiều dịch vụ MT
thì số tiền phải chi trả càng nhiều.
- Khuyến khích nhiều hơn cho việc đổi mới:
Ví dụ: Đối với các doanh nghiệp:

+ Cota ô nhiễm: DN có thể lựa chọn đầu tư công nghệ xử lý để giảm lượng thải của
mình rồi bán giấy phép cho DN khác nếu thấy như vậy hiệu quả hơn.
+ Cơ chế phát triển sạch: đều là các dự án đầu tư sử dụng các công nghệ mới để giảm
lượng phát thải khí nhà kính
+ Nhãn sinh thái: khuyến khích các doanh nghiệp cải tiến sản phẩm của mình theo
hướng có lợi cho môi trường để được cấp chứng chỉ
Đối với người tiêu dùng
+ Phí MT, thuế MT, ký quỹ hoàn trả: Nếu người dùng không muốn mất tiền thì họ phải
thay đổi lối sống của mình: tiết kiệm tài nguyên, tăng cường tái chế, …
- Tạo ra nguồn kinh phí ổn định cho các hoạt động BVMT mà không phụ thuộc vào
NSNN.
Ví dụ: Quỹ MT, cơ chế phát triển sạch
- Ràng buộc trách nhiệm của các doanh nghiệm hay người dùng trong việc bảo vệ môi
trường
Ví dụ: Hệ thống kỹ quỹ hoàn trả, bồi thường thiệt hại.
II. Thuế MT, Phí MT và so sánh
1. Thuế MT
1.1 Khái niệm: Là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức phải nộp khi có tác động xấu đến
môi trường theo quy định.
1.2 Phân loại: gồm 2 loại
-Thuế trực thu: Là loại thuế mà người nộp thuế và người chịu thuế là một
-thuế gián thu: Là loại thuế mà người nộp thuế và người chịu thuế không phải là một
1.3 Ý nghĩa:
- Hạn chế các hành vi xấu đến môi trường
- Tạo nguồn thu cho NSNN
- Điều tiết lợi ích của các bên đảm bảo công bằng xã hội.
2. Phí môi trường
1.1 Khái niệm: Là khoản tiền mà cá nhân, tổ chúc phải nộp khi có tác động xấu đến
MT hoặc khi được hưởng các dịch vụ MT
1.2 Phân loại: Gồm 3 loại: phí sản phẩm, phí dịch vụ, phí ô nhiễm



1.3 Ý nghĩa
-Tạo nguồn thu cho bù đắp các chi phí để xây dựng bảo dưỡng MT
-Hạn chế hoạt động xả thải ra MT
3. So sánh thuế MT và phí MT
- Giống nhau: Đều là khoản tiền mà cá nhân và tổ chức phải nộp
- Khác nhau
Phí MT

Thuế MT

Tính chất

Mang tính đối giá trực Không mang tính đối giá
tiếp
trực tiếp

Phân loại

Phí ô nhiễm

Thuế trực thu

Phí dịch vụ

Thuế gián thu

Phí sản phẩm
Tính pháp lý


Ban hành dưới dạng pháp Ban hành dưới dạng luật
lênh hoặc nghị định

Mục tiêu

Tạo nguồn thu cho bù đắp Tạo nguồn thu cho NSNN
các chi phí để xây dựng Hạn chế các hoạt động tác
bảo dưỡng MT
động xấu đến MT
Hạn chế hoạt động xả thải Điều tiết lợi ích đảm bảo
ra MT
công bằng xã hội

Đối tượng

Đánh vào nguồn gây ô Hướng đến sản phẩm gây
nhiễm khi sản xuất
tác đọng xấu đến MT khi
về sử dụng

Tính ổn định

Tính ổn đinh thấp hơn, có Có tính ổn định cao, ít
thể bị thay đổi nhanh thay đổi
chóng

Quy Mô

Quy mô cả nước


Quy mô nhỏ hơn

III. Ký quỹ hoàn trả, nhãn sinh thái
1 Ký quỹ hoàn trả
1.1 Khái niệm:
- Đối với doanh nghiệp: là công cụ kinh tế áp dụng cho các hoạt động kinh tế có tiềm
năng gây ô nhiễm và tổn thất môi trường Nội dung chính của ký quỹ môi trường là yêu
cầu các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh trước khi tiến hành một hoạt
động đầu tư phải ký gửi một khoản tiền nhằm bảo đảm sự cam kết về thực hiện các
biện pháp để hạn chế ô nhiễm, suy thoái môi trường.
Trong quá trình thực hiện đầu tư và sản xuất, nếu các doanh nghiệp / cơ sở có các biện
pháp chủ động ngăn chặn, khắc phục không để xẩy ra ô nhiễm hoặc suy thoái môi
trường, hoàn nguyên hiện trạng môi trường đúng như cam kết thì họ sẽ được nhận lại


số tiền đã ký quỹ đó. Ngược lại nếu bên ký quỹ không thực hiện đúng cam kết hoặc
phá sản thì số tiền đã ký quỹ sẽ được rút ra từ tài khoản ngân hàng / tổ chức tín dụng
để chi cho công tác khắc phục sự cố, suy thoái môi trườn
- Đối với người tiêu dùng: Sẽ trở thành đặt cọc hoàn trả: các đối tượng tiêu dùng các
sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm môi trường phải trả thêm một khoản tiền (đặt cọc)
khi mua hàng, nhằm bảo đảm cam kết sau khi tiêu dùng sẽ đem sản phẩm đó (hoặc
phần còn lại của sản phẩm đó) trả lại cho các đơn vị thu gom phế thải hoặc tới những
địa điểm đã quy định để tái chế, tái sử dụng hoặc tiêu hủy theo cách an toàn đối với
môi trường. Nếu thực hiện đúng, người tiêu dùng sẽ được nhận lại khoản đặt cọc do
các tổ chức thu gom hoàn trả lại.
1.2 Mục đích
- Ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp, cũng như người tiêu dùng. Đối với doanh
nghiệp sẽ đảm bảo chất lượng môi trường trong khi sử dụng. Đối với người tiêu dùng
sẽ giảm thiểu lượng CTR phát sinh.

- Giúp nhà nước không phải bỏ tiền để khắc phục các vấn đề môi trường mà doanh
nghiệp gây ra.
1.3 Thực trạng áp dụng tại Việt Nam
Ở VN hiện nay chưa áp dụng hệ thống đặt cọc hoàn trả mà mới chỉ áp dụng hệ thống
ký quỹ hoàn trả với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản là chính.
2. Nhãn sinh thái
2.1 Khái niệm:
Là danh hiệu dành cho các sản phẩm ít có tác dụng tiêu cực đến MT trong các giai
đoạn hoặc trong 1 giai đoạn vòng đời từ lúc bắt đấu nguyên liệu sản xuất đến lúc thải
bỏ
2.2 Mục đích
- Đối với chính phủ: Giúp quản lý tốt hơn các vấn đề môi trường quốc gia, tình hình
lưu thông và phân phối hàng hóa
- Đối với doanh nghiệp: Giúp DN tạo dựng uy tín và hình ảnh tốt trước khách hàng và
người tiêu dùng, giảm bớt các rủi ro về thương mại quốc tế, bản chất tự nguyện của
chương trình cấp nhãn sinh thái giúp cho các DN thực thi thuận lợi các yêu cầu pháp
luật
- Đối với người tiêu dùng: Giúp người tiêu dùng có được các chỉ dẫn khi mua sắm và
việc hiểu biết về sản phẩm mang nhãn sinh thái sẽ giúp người tiêu dùng ý thức được
giá trị của sản phẩm, …
2.3 Liên hệ ở VN: Tại việt nam đã áp dụng nhãn sinh thái cho 3 sản phẩm: bột giặt
tide, bóng đèn huỳnh quang và túi nhựa tự phân hủy
IV. Bài tập tính phí BVMT đối với nước thải công nghiệp
F=f+C

- F: số phí phải nộp


- f: mức phí cố định 1.500.000
đồng/năm

- C: chi phí biến đổi

C = Q x K x 10-3 x P
- Q: Tổng lượng nước thải ra (m3)
- K: Hàm lượng chất gây ô nhiễm trong
nước thải (mg/l)
- P: Mức thu phí BVMT đối với nước
thải CN của chất gây ÔN ra MT
(đồng/kg)


TH1: Qnăm < 20 m3/ngàyđêm  F = f = 1.500.000 đồng/năm
TH2: Qnăm > 20 m3/ngàyđêm  Fq = f/4 + Cq
Chú ý: Nếu đề bài không nói gì thì lượng nước thải = 80% lượng nước sử dụng
Câu 5: Nhóm công cụ kỹ thuật:
I. Khái niệm: Là các công cụ thực hiện vai trò kiểm sát, giám sát Nhà nước về chất
lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi
trường.
II. Bao gồm các hoạt động:
+ Quan trắc môi trường.
+ Đánh giá hiện trạng Môi trường.
+ Đánh giá tác động Môi trường (ĐTM).
+ Đánh giá Môi trường chiến lược (ĐMC).
+ Đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA).
+ Quy hoạch bảo vệ Môi trường.
+ Kiểm toán môi trường.
III. Vai trò chung:
1. Đánh giá hiện trạng và diễn biến Môi trường, cảnh báo sớm hơn, và phòng ngừa về
các vấn đề Môi trường.
Các công công cụ có vai trò này:

+ Quan trắc Môi trường.
+ Đánh giá tác động Môi trường (ĐTM) là một biện pháp phòng ngừa ô nhiễm “ngay
từ trong nước”
+ Đánh giá hiện trạng Môi trường: Giúp chúng ta nhận ra được các tác động, áp lực
lên Môi trường, và các giải pháp phản hồi lại các tác động
2. Cung cấp thông tin cho các Nhà quản lý  Xây dựng kế hoạch quản lý phù hợp
(Phục vụ cho hoạt động kiểm soát ô nhiễm).
Các công cụ có vai trò này:
+ Đánh giá Môi trường chiến lược (ĐMC):
- Tạo ra các luận cứ về Môi trường để biện hộ cho một quyết định chiến lược về phát
triển.
- Tạo ra cơ chế để lồng ghép, gắn kết các vấn đề MT, KT, XH vào quá trình tạp ra một
quyết định chiến lược.
+ Đánh giá tác động Môi trường (ĐTM).


3. Nhận định các tác động tới Môi trường:
+ Đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA): Tìm hiểu về những tác động đến Môi trường
của vòng đời của 1 sản phẩm từ quá trình chuẩn bị, sản xuất, tiêu dùng và thải bỏ.
4. Là cơ sở để phân vùng chức năng Môi trường và kiểm tra nó có phù hợp cho các
mục đích sử dụng khác nhau hay không.
+ Quan trắc Môi trường của một dòng sông đã được phân vùng để so sánh các thông
số của nước sông với các quy chuẩn hiện hành để xem rằng nó có vượt quá mức cho
phép hay không.
5. Hỗ trỡ các nhóm công cụ khác trong quản lý TN và Môi trường
+ Kiểm toán Môi trường:
- Tạo điều kiện cho việc kiểm soát, quản lý các thực trạng môi trường.
- Giúp đánh giá sự tuân thủ các chính sách công ty, kể cả việc đáp ứng các yêu cầu về
quy chế.
+ Quan trắc môi trường: đo các chỉ số môi trường, là dữ liệu để thanh tra kết luận về

chất lượng môi trường có phù hợp với quy chuẩn cho phép hay không.
6. Huy động được sự tham gia của các chuyên gia và người dân trong các quyết định
của Nhà quản lý. Ví dụ:
+ Đánh giá tác động môi trường (ĐTM): Ngoài các chuyên gia, người dân có thể phản
hồi lại các quyết định của nhà Quảng lý
+ Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC): Một nhóm các chuyên gia sẽ bàn bạc, thảo
luận, đánh giá và phân tích những mặt tích cực và tiêu cực của một quyết định.
IV. Đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA):
1. Vai trò:
+ Tìm hiểu về những tác động đến Môi trường của vòng đời của 1 sản phẩm từ quá
trình chuẩn bị, sản xuất, tiêu dùng và thải bỏ.
+ Một trong những cơ sở để so sánh các sán phẩm.
 Cải thiện tốt hơn chất lượng sản phẩm theo hướng có lợi cho Môi trường.
2. Các bước thực hiện LCA:
+ B1: Xác định mục tiêu và phạm vi đánh giá:
+ B2: Kiểm kê vòng đời:
Xác định đầu vào.
Xác định đầu ra.
+ B3: Phân tích các tác động Môi trường.
+ B4: Đánh giá việc cải thiện.


3. Ví dụ: đánh giá vòng đời sản phẩm cho một sản phẩm
Câu 6



×