Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG MINH PHƯỢNG

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ CẨM PHẢ
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG MINH PHƯỢNG

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ CẨM PHẢ
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS MAI CÔNG KHANH


THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.

Tác giả luận văn

Hoàng Minh Phượng

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo đã
tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện
giúp em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, với lòng thành kính, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ
Mai Công Khanh, người thày đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp
đỡ em trong nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn Lãnh đạo Sở GD&ĐT, Cán bộ quản lý và giáo viên
các trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh cùng bạn bè, người
thân đã tạo điều kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần giúp em trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu bản thân luôn cố gắng nhưng chắc
chắn không tránh khỏi những hạn chế. Kính mong sự góp ý, chỉ dẫn của các

Thầy, Cô và đồng nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Ngày 15 tháng 04 năm 2018
Tác giả

Hoàng Minh Phượng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH THPT .................................................................................... 6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................. 6

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .............................................................. 9
1.2.1. Quản lý....................................................................................................... 9
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ................................................... 9
1.2.3. Đánh giá và đánh giá kết quả học tập ...................................................... 11
1.2.4. Công nghệ thông tin ................................................................................ 13
1.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá kết quả học tập
của học sinh ...................................................................................................... 14
1.2.6. Quản lý ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập của học sinh...... 15
iii


1.3. Nội dung ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập của học
sinh THPT ......................................................................................................... 16
1.3.1. Vai trò của ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập của học sinh.... 16
1.3.2. Mục tiêu của ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập
của học sinh ................................................................................................................. 17
1.4. Quản lý ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập của học
sinh THPT ......................................................................................................... 22
1.4.1. Quản lý việc xây dựng và sử dụng phòng học đa phương tiện ............... 22
1.4.2. Quản lý sử dụng các phần mềm đánh giá kết quả học tập của học sinh ......... 24
1.4.3. Quản lý thiết kế và sử dụng các bài kiểm tra có ứng dụng CNTT .......... 25
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả
học tập của học sinh THPT................................................................................ 27
Kết luận chương 1.............................................................................................. 29
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH THPT THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH ................. 30
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội, giáo dục phổ thông của thành
phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh .......................................................................... 30
2.1.1. Về kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh ....................... 30

2.1.2. Về GD&ĐT của thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh .......................... 31
2.2. Tổ chức khảo sát chất lượng giáo dục THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................................................ 33
2.2.1. Về chất lượng giáo dục học sinh ............................................................. 33
2.2.2. Về chất lượng đội ngũ giáo viên ............................................................. 35
2.2.3. Về cơ sở vật chất các trường THPT ........................................................ 36
2.2.4. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong đánh giá
kết quả học tập của học sinh ở các trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................................................ 38

iv


2.3. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập
của học sinh ở các trường THPT thành phố Cẩm Phả ...................................... 39
2.3.1. Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV về việc ứng dụng CNTT trong
đánh giá kết quả học tập của học sinh ............................................................... 39
2.3.2. Hình thức, phương pháp ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả
học tập của học sinh THPT................................................................................ 41
2.3.3. Thực trạng quản lý phần mềm ra đề kiểm tra định kỳ, cuối kỳ .............. 43
2.3.4. Ứng dụng CNTT trong tổ chức các kỳ kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh THPT ...................................................................................... 44
2.3.5. Quản lý ứng dụng CNTT trong việc chấm bài kiểm tra của giáo viên ......... 46
2.3.6. Quản lý ứng dụng CNTT trong đánh giá chất lượng học sinh cuối
năm học của hiệu trưởng ................................................................................... 48
2.4. Nhận định chung quản lý ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học
tập của học sinh ở các trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh .... 49
2.4.1. Điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý ....................................................... 49
2.4.2. Nguyên nhân của thực trạng trong quản lý ứng dụng CNTT trong đánh
giá kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông thành phố Cẩm Phả .......... 50

2.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng CNTT trong đánh giá
kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông ............................................ 52
Kết luận chương 2.............................................................................................. 54
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC
SINH THPT THÀNH PHỐ CẨM PHẢ TỈNH QUẢNG NINH ................. 55
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................... 55
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học ............................................................................ 55
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................. 55
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 55
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................... 56

v


3.2. Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập
của học sinh THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh................................ 56
3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBGV về tầm quan trọng của quản lý ứng
dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập của học sinh ................................. 56
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tin học cơ bản cho đội ngũ
giáo viên THPT.................................................................................................. 58
3.2.3. Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phần mềm CNTT vào kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của học sinh THPT cho đội ngũ GV ........................................ 61
3.2.4. Hiệu trưởng quản lý quy trình ứng dụng CNTT trong đánh giá kết
quả học tập của học sinh .................................................................................... 62
3.2.5. Tăng cường đầu tư mua sắm thiết bị dạy học hiện đại để ứng dụng
hiệu quả CNTT trong đánh giá kết quả học tập của học sinh ........................... 65
3.2.6. Tăng cường kiểm tra đánh giá ứng dụng CNTT đánh giá kết quả
học tập của học sinh THPT trong đổi mới PPDH ............................................. 68
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .................................................... 73

3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề ...................... 75
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 83
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

CNTT&TT

Công nghệ thông tin và truyền thông


CSVC

Cơ sở vật chất

ĐG

Đánh giá

ĐPT

Đa phương tiện

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Gáo viên

HS

Học sinh

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

PPDH


Phương pháp dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục

TBDH

Thiết bị dạy học

THPT

Trung học phổ thông

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng, chất lượng giáo dục văn hóa học sinh THPT từ năm
học 2014 - 2015 đến năm học 2016 - 2017.................................... 34
Bảng 2.2: Số lượng, chất lượng giáo dục đạo đức học sinh THPT từ năm
học 2014 - 2015 đến năm học 2016 - 2017.................................... 35
Bảng 2.3: Số lượng, chất lượng CBGV các trường THPT từ năm 2014
đến 2017 ......................................................................................... 36
Bảng 2.4: Thực trạng cơ sở vật chất - kỹ thuật các trường THPT ................. 37
Bảng 2.5: Nhận thức của CBGV về ứng dụng CNTT trong đánh giá kết
quả học tập của học sinh ................................................................ 40
Bảng 2.6:

Thực trạng về hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả

học tập của học sinh ở các trường THPT thành phố Cẩm Phả.............. 42

Bảng 2.7: Quản lý phần mềm ra đề kiểm tra kết quả học tập của học sinh ... 43
Bảng 2.8: Ứng dụng CNTT trong tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh .............................................................................. 45
Bảng 2.9: Quản lý ứng dụng CNTT trong việc chấm bài kiểm tra của
giáo viên ......................................................................................... 47
Bảng 2.10: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng CNTT trong
đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông .......... 53
Bảng 3.1: Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý ................... 76
Bảng 3.2: Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý ..................... 77
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Quy trình kiểm tra đánh giá ............................................................. 69

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang trong giai đoạn phát triển mới với những bước tiến nhảy
vọt của công nghệ thông tin và truyền thông thúc đẩy sự ra đời của nền kinh tế
tri thức và làm biến đổi nhanh chóng, sâu sắc, mọi lĩnh vực của xã hội. Giáo
dục cùng với khoa học - công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có
vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển và sự thịnh vượng của một quốc
gia. Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thông tin và tri thức
trở thành yếu tố đầu vào của hệ thống sản xuất - quản lý. Yêu cầu của nền kinh
tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa đòi hỏi giáo dục cung cấp nguồn nhân lực
đáp ứng các yêu cầu mới này. Các nước xác định các phẩm chất và năng lực
của công dân toàn cầu như phải có kiến thức và năng lực công nghệ thông tin

(CNTT), khoa học tự nhiên và xã hội, có sự hiểu biết toàn cầu, có kiến thức về
kinh doanh, năng lực giao tiếp toàn cầu, có các phẩm chất để sống và làm việc
hợp tác với công dân ở các nước khác nhau…
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục trung học phổ thông nhằm
giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở,
hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật
và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng
phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động. Để nâng cao chất lượng giáo dục THPT cần có các điều kiện
chủ quan và khách quan khác nhau nhưng trong đó một nhiệm vụ rất quan
trọng trong quá trình dạy học đó là hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập
học sinh. Khẳng định công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh vừa
là động lực, vừa là nhân tố nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường.
Kiểm tra đánh giá chất lượng học tập học sinh: Thứ nhất là nhằm đánh giá
được trình độ nhận thức của học sinh hiện tại so với mục tiêu đào tạo; Thứ hai
1


là đánh giá trình độ nhận, tiếp thu kiến thức của học sinh và phương pháp khả
năng thực tế giảng dạy của giáo viên; Thứ ba là phát hiện kịp thời những lệch
lạc, những thiếu sót, chưa kinh nghiệm đồng thời tìm ra nguyên nhân chưa
thành công để từ đó tìm ra các giải pháp khắc phục, đổi mới phương pháp nhằm
đạt hiệu quả cao nhất trong dạy học; Đảm bảo mối quan hệ ngược để nắm được
hiệu quả của các quyết định, các kế hoạch và khả năng thực thi của chúng;
đồng thời cũng là động lực thúc đẩy quá trình dạy học của thầy và trò. Kết quả
kiểm tra đánh giá học tập của học sinh là yếu tố khen thưởng, khích lệ, điều
chỉnh, định hướng, phân loại học sinh phù hợp với mục tiêu đào tạo.
Với lượng tri thức khổng lồ như vậy, cùng với thời gian ngắn ngủi học
tập trong các nhà trường thì phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh theo phương pháp truyền thống đã không còn phù hợp. Vì

vậy đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng hiện đại hóa, công
nghệ hóa là tất yếu. Trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, sự đổi
mới trong đánh giá kết quả học tập của học sinh đang diễn ra hết sức mạnh mẽ
theo ba xu hướng chính: tích cực hóa, cá biệt hóa và công nghệ hóa nhằm góp
phần nâng cao chất lượng dạy học.
Theo báo cáo thống kê của Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Ninh thì
chất lượng giáo dục THPT ngày một nâng lên song trên thực tế vẫn còn nhiều
bất cập trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Đặc biệt, trong
điều kiện toàn ngành đang thực hiện Quyết định số 3859/QĐ-BGDĐT ngày 28
tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành kế hoạch tổ chức cuộc
vận động "Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo
dục" và mới đây nhất trong Hội nghị Giám đốc Sở GD-ĐT toàn quốc được tổ
chức trong 2 ngày 14, 15/7/2017 tại thành phố Đà Nẵng đã nhìn nhận 9 nhiệm
vụ và 5 giải pháp của ngành giáo dục theo tinh thần thẳng thắn, trách nhiệm,
trong đó Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã chỉ rõ trong 9 nhóm nhiệm vụ có nhiệm vụ
thứ tư là tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý
2


giáo dục, đẩy mạnh tin học hóa trong quản lý,… Vì vậy, việc quản lý ứng dụng
CNTT trong tổ chức đánh giá kết quả học tập của học sinh ngày càng phải được
quan tâm. Nếu không có các biện pháp quản lý phù hợp sẽ ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng giáo dục học sinh đặc biệt là học sinh các lớp cuối cấp. Tuy
nhiên, đến nay chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này một cách có hệ thống để
tìm ra biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
ở các trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: "Quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong đánh giá kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông
thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh" mong muốn đóng góp một phần trong
việc nâng cao kết quả học tập của học sinh THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh

Quảng Ninh hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng công tác ứng dụng CNTT
trong đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT thành phố Cẩm Phả. Đề xuất
các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá kết quả học
tập của học sinh THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập của học sinh các trường
THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quản lý ứng dụng CNTT trong trường THPT.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý ứng dụng CNTT trong đánh
giá kết quả học tập của học sinh 3 trường THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh.

3


5. Giả thuyết khoa học
Công tác ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập của học sinh
THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua đã được triển khai
thực hiện và đã thu được một số kết quả đáng ghi nhận, tuy nhiên chưa đáp ứng so
với nhu cầu đặt ra. Nếu hiệu trưởng các trường THPT áp dụng các biện pháp quản
lý ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách khoa
học, đồng bộ sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh THPT thành
phố Cẩm Phả đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong đánh giá

kết quả học tập của học sinh THPT;
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý ứng dụng CNTT
trong đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh
Quảng Ninh;
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong đánh giá kết
quả học tập của học sinh THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thông qua đọc các tài liệu để phân tích, tổng hợp và hệ thống các lý
thuyết có liên quan đến quản lý ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập
của học sinh THPT nhằm hiểu sâu sắc hơn về bản chất của vấn đề, nghiên cứu
sắp xếp, hệ thống để hình thành giả thuyết khoa học định hướng cho quá trình
nghiên cứu vấn đề.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
Chúng tôi sử dụng bộ phiếu câu hỏi để khảo sát Hiệu trưởng trường
THPT, giáo viên dạy THPT, chuyên viên Sở GD&ĐT. Chúng tôi trò chuyện
với giáo viên, học sinh THPT để thấy được những thuận lợi và khó khăn trong
việc quản lý ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập của học sinh

4


- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Trên cơ sở các báo cáo tổng kết năm học của các nhà trường THPT thành
phố Cẩm Phả và báo cáo tổng kết của Sở GD&ĐT Quảng Ninh chúng tôi đề
xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập của
học sinh cho các hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi có xin ý kiến của một số chuyên

viên và một số thầy cô giáo có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu để xây
dựng đề cương nghiên cứu, xử lý số liệu.
- Phương pháp quan sát
Chúng tôi tiến hành quan sát hoạt động quản lý của hiệu trưởng các
trường THPT nhất là các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong đánh giá kết
quả học tập của học sinh thông qua việc quản lý dạy học, nhận xét, đánh giá,
phê học bạ của học sinh.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số thuật toán học để xử lý và phân tích kết quả điều tra sau
khi khảo sát nhằm rút ra những kết luận cần thiết.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, luận văn được cấu trúc trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh
giá kết quả học tập của học sinh THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh
giá kết quả học tập của học sinh THPT thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THPT
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới, các nước có nền giáo dục phát triển đều chú trọng đến việc
ứng dụng CNTT như: Mỹ, Australia, Canađa, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,...
Để ứng dụng CNTT được như ngày nay các nước này đã trải qua rất nhiều các

chương trình quốc gia về tin học hóa cũng như ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực
khoa học kỹ thuật và trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là ứng
dụng vào khoa học công nghệ và giáo dục. Một số quốc gia ở Châu Á đặc biệt là
các nước có nền giáo dục phát triển đã có những biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT trong giáo dục:
- Năm 1981 Singapore thông qua một đạo luật về Tin học hóa Quốc gia
quy định ba nhiệm vụ:
+ Một là, thực hiện việc tin học hóa mọi công việc hành chính và hoạt
động của Chính phủ.
+ Hai là, dạy tin học ở trường phổ thông; Ứng dụng CNTT trong dạy
học; Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học; Ứng dụng CNTT trong quản lý
trường học.
+ Ba là, phát triển và thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở Singapore.
Một Ủy ban máy tính Quốc gia được thành lập để chỉ đạo công tác đó.
- Tại Australia vào tháng 3 năm 2000, Hội đồng Bộ trưởng đã ủng hộ
hướng đi được trình bày trong tài liệu “Cơ cấu chiến lược phát triển thúc đẩy
ứng dụng CNTT, quản lý ứng dụng CNTT” tài liệu này bao gồm hai mục tiêu
giáo dục trường học bao quát cho nền kinh tế thông tin, đó là:
+ Một là: Tất cả học sinh tốt nghiệp phổ thông đều ứng dụng được
CNTT và ý thức được tác động của CNTT&TT đối với xã hội.
+ Hai là: Ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học tạo môi trường học tập cho học sinh.
6


- Ở nước ta CNTT đã được ứng dụng vào trong quá trình dạy học từ
những năm 90 của thế kỷ trước. Và cho đến nay CNTT vẫn đang được nghiên
cứu, ứng dụng hết sức rộng rãi trong tất cả các cơ sở giáo dục từ Trung ương
đến địa phương. Đã có những đề tài nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy
học bước đầu thu được những kết quả khả quan, thúc đẩy việc ứng dụng CNTT

vào dạy học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo cũng đã có Chỉ thị 29/CT-Bộ GD&ĐT về "Tăng cường giảng dạy, đào
tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành GD & ĐT giai đoạn 20012005" và Chỉ thị 55/2008/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc
tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong giáo dục giai đoạn
2008-2012 và chọn năm học 2008-2009 là "Năm học đẩy mạnh ứng dụng
CNTT"; Công văn số 4116/BGDĐT-CNTT ngày 08 tháng 9 năm 2017 về việc
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2017 - 2018; Quyết định số
117/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Thủ tường Chính phủ về việc
phê duyệt đề án: "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và
hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025'',
tạo bước đột phá về ứng dụng CNTT trong giáo dục và tạo tiền đề ứng dụng và
phát triển CNTT trong những năm tiếp theo.
Trong những năm qua việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy
học đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Gần đây các hội nghị, hội
thảo hay trong các đề tài khoa học nghiên cứu về CNTT đã đề cập nhiều đến vấn
đề quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục và nâng cao chất lượng dạy học:
- Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về “Nghiên cứu phát triển và
ứng dụng CNTT” tháng 2/2003.
- Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-Learning” do Viện
Công nghệ Thông tin (ĐHQG Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học
Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về
ứng dụng trong hệ thống giáo dục đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.
7


- Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT “Các giải pháp công nghệ và
quản lý trong ứng dụng CNTT vào đổi mới phương pháp dạy học” Trường
ĐHSP Hà Nội phối hợp với dự án giáo dục đại học tổ chức từ 9-10/12/2006 tại
Trường ĐHSP Hà Nội. Những cuộc hội thảo này đều tập trung bàn về vai trò

của CNTT đối với giáo dục và các giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh việc ứng
dụng CNTT vào dạy học. Nội dung cụ thể bao gồm:
+ Ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của học sinh từ phổ thông đến đại học.
+ Các giải pháp, quản lý phát triển ứng dụng CNTT trong đổi mới
phương pháp dạy học: chiến lược phát triển, kinh nghiệm quản lý, mô hình tổ
chức trường học điện tử, mô hình dạy học điện tử, ...
+ Các kết quả ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học: xây dựng và
sử dụng phần mềm dạy học, kho tư liệu điện tử...
Qua tổng quan nghiên cứu vấn đề thấy rằng các hội thảo, các đề tài về ứng
dụng CNTT từ trước đến nay, đều khẳng định vai trò của ứng dụng CNTT trong
dạy học và vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
trong dạy học. Thực tế việc đưa CNTT vào hoạt động dạy học còn tồn tại
nhiều vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Trình độ tin học cơ bản
của đội ngũ giáo viên còn hạn chế và gặp nhiều lúng túng khi thiết kế giáo án
dạy học tích cực, ứng dụng CNTT trong ra đề và đánh giá kết quả kiểm tra
của học sinh. Cho đến nay, ở các trường THPT tỉnh Quảng Ninh nói chung và
thành phố Cẩm Phả nói riêng đã áp dụng rất nhiều biện pháp quản lý hoạt
động dạy học nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề
quản lý ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập. Do vậy, việc nghiên
cứu đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học
tập của học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục của các nhà trường trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả được tác giả lựa chọn.
8


1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động có từ rất lâu, nhà sử học Daniel A.Wren đã
từng nhận xét "Quản lý cũng xưa cũ như chính con người vậy", có nghĩa là hoạt

động quản lý xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện loài người. Do vậy, có rất
nhiều cách giải thích khác nhau về "quản lý":
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách
thể quản lý) nhằm thực hiện dược những mục tiêu dự kiến” [17, tr.24].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là hoạt
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” " [7].
Hiện nay hoạt động "quản lý" được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về "quản lý", song khái niệm quản lý
đã được lột tả qua một số nội dung sau: Quản lý là một loại hoạt động xã hội,
luôn gắn liền với một nhóm người hay một tổ chức xã hội nào đó. Bản chất của
hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý thông qua các chức năng quản lý là kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra giúp cho hệ thống ổn định, thích ứng, tăng trưởng và phát triển.
Như vậy có thể hiểu: Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc
sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người và quản lý giáo dục là một
loại hình của quản lý xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý giáo dục:

9


Từ điển Tiếng Việt, quản lý giáo dục được hiểu như việc "thực hành đầy

đủ các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các
hoạt động giáo dục và tất nhiên cả các cấu phần tài chính, vật chất của các
hoạt động đó nữa" [16].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch hợp qui luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN
Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [17].
Trong quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí
- Nguyễn Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất
cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân
cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội
cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và
tâm lý của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do nhà trường tạo nên,
bởi vậy khi nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý nhà trường cùng với hệ
thống quản lý giáo dục” [7].
Như vậy, quản lý giáo dục về thực chất là quản lý nhà trường và quản lý
các hoạt động diễn ra trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác...
Từ những định nghĩa trên cho thấy: QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các cơ sở giáo dục.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường - cơ sở giáo dục được coi là đối tượng của hoạt động quản lý
giáo dục. Nghiên cứu về Giáo dục học, tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng:
"Quản lý nhà trường được hiểu là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập
hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lượng giáo dục khác,
cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng
GD&ĐT trong nhà trường" [22].
10



Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: "Quản lý nhà trường là quản lý một thiết
chế vừa có tính sư phạm, vừa có tính kinh tế; trong đó nhà trường trung học phải
xác định sứ mệnh là đào tạo HS trở thành người lớn có trách nhiệm tự lập với ba
giấy thông hành đi vào đời đó là: giấy thông hành học vấn, giấy thông hành kỹ
thuật nghề nghiệp và giấy thông hành kinh doanh" [1].
Tác giả Trần Khánh Đức đã khái quát “Quản lý trường học là quản lý
giáo dục được thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà
trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [11].
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình giáo dục đào tạo. Tham gia vào quá trình giáo dục - đào tạo có rất nhiều nhân tố khác
nhau: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, đội ngũ người
dạy, tập thể người học, hình thức đào tạo, điều kiện đào tạo, môi trường đào
tạo, bộ máy đào tạo, quy chế đào tạo. Quản lý nhà trường chính là quản lý các
nhân tố đó, trong đó quản lý đội ngũ người dạy và tập thể người học được coi
là trung tâm vì đây là các nhân tố tạo động lực của quá trình giáo dục - đào tạo.
Cũng như các hoạt động quản lý khác, quản lý nhà trường được thực
hiện thông qua các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Ngoài ra
người quản lý trường học cần lưu ý các kỹ năng gắn kết với các chức năng đó
là: công tác ra quyết định, điều chỉnh và xử lý phản hồi thông tin.
Như vậy: Quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư
phạm của thầy, hoạt động học tập - tự giáo dục của trò diễn ra trong quá trình
dạy học - giáo dục. Như vậy, có thể nói quản lý nhà trường thực chất là quản lý
quá trình dạy học - giáo dục.
1.2.3. Đánh giá và đánh giá kết quả học tập
1.2.3.1. Đánh giá
Đánh giá trong giáo dục: là quá trình hình thành những nhận định phán
đoán về kết quả của công việc dựa vào sự phân tích những thông tin thu được
đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đặt ra nhằm đề xuất những quyết định
thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lượng giáo dục và

hiệu quả công việc.

11


Đánh giá là biểu thị một thái độ, đòi hỏi một sự phù hợp, theo một
chuẩn mực nhất định. Nhờ đó mà người đánh giá (thầy giáo, cô giáo, nhà sư
phạm) cho một thông tin tổng hợp, đôi khi là một con số, đối với người được
đánh giá (học sinh).
Như vậy đánh giá là một mắt xích trọng yếu trong quá trình dạy học. Nó
được tiến hành có hệ thống không dừng lại ở sự giải thích thông tin về trình độ
kiến thức, kỹ năng thái độ của học sinh mà còn làm cơ sở để khắc phục, sửa
chữa sai lầm và làm cơ sở cho những hành động giáo dục tiếp theo.
1.2.3.2. Đánh giá kết quả học tập
Kết quả học tập thể hiện chất lượng của quá trình dạy học, kết quả học
tập chỉ xuất hiện khi có những biến đổi tích cực trong nhận thức, hành vi của
người học.
Đánh giá kết quả học tập là thuật ngữ chỉ quá trình hình thành những
nhận định, rút ra những kết luận hoặc phán đoán về trình độ, phẩm chất của
người học, hoặc đưa ra những quyết định về việc dạy học dựa trên cơ sở những
thông tin đã thu thập được một cách hệ thống trong quá trình kiểm tra.
Trong quá trình dạy học, đánh giá kết quả học tập của người học chủ yếu
là xác định trình độ lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của người học, trong sự
tương ứng với các yêu cầu của chương trình.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh trong luận văn này chúng tôi chỉ đề
cập đến vấn đề về kết quả học tập của học sinh. Theo lý luận dạy học hiện đại,
học tập bản chất là hoạt động nhận thức của con người được thực hiện dưới sự
điều khiển, tổ chức của các nhà sư phạm. Mục đích của hoạt động học tập là phải
quan tâm tới chất lượng, hiệu quả đào tạo đã đạt với mục tiêu đề ra hay chưa?
Còn yếu ở khâu nào để điều chỉnh, khắc phục để hoàn thành mục tiêu.

Để đánh giá đúng chất lượng học sinh cũng cần phải đánh giá việc giảng
dạy của giáo viên. Việc quản lý, chỉ đạo kiểm tra công tác của giáo viên là đánh
giá đúng đắn chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên giúp họ làm tốt công tác

12


giáo dục nói chung, giảng dạy nói riêng. Để kiểm tra đánh giá giáo viên hiệu
trưởng cần kiểm tra kế hoạch giảng dạy của giáo viên, đây là mục tiêu chương
trình hoạt động chính của giáo viên. Kế hoạch của giáo viên bao gồm 3 nội
dung chính: Kế hoạch chủ nhiệm lớp; kế hoạch dạy học; kế hoạch tự bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ. Việc kiểm tra công tác của giáo viên phải diễn ra ngay
từ đầu năm học và toàn bộ quá trình công tác của giáo viên trong năm. Đồng
thời HT phải nắm chắc quy trình của kiểm ra đánh giá tri thức học sinh mà
trong giảng dạy giáo viên phải thực hiện. Đây là một yêu cầu hết sức quan
trọng trong bối cảnh hiện nay, khi nền giáo dục nước nhà đang từng bước cải
cách giáo dục, đặc biệt là trong khâu đánh giá kết quả học tập của học sinh
nhằm đáp ứng yêu cầu vè giáo dục của xã hội.
1.2.4. Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin: là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và
công nghệ liên quan đến thông tin và quá trình xử lý thông tin. Như vậy, CNTT
là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ,
bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu
nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các thông tin
trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa,… của con người.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Công nghệ thông tin (tiếng Anh
là: Information Technology gọi tắt là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý
và xử lý thông tin, là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển
đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu nhập thông tin.
Theo luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 điều 4 giải thích:

CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện
đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số [19].
Theo các tác giả Phó Đức Hòa và Ngô Quang Sơn: “CNTT là tập hợp
các phương pháp khoa học, các phương tiện kỹ thuật hiện đại nhằm tổ chức
khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin phong phú và tiềm
năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội ”[13, tr. 90].
13


Việc sử dụng máy vi tính, phương tiện truyền thông và Internet… trong
giáo dục hiên nay đã phát triển nhanh chóng góp phần tạo ra nhiều hình thức
dạy học hết sức đa dạng và phong phú. Công nghệ thông tin đã giúp con người
có thêm khả năng trong hoạt động trí tuệ chứ không phải thay thế con người
trong hoạt động trí tuệ ấy.
Trong nền giáo dục hiện đại, không chỉ đòi hỏi người học biết thêm nhiều
tri thức, mà còn phải có năng lực tìm kiếm tri thức và tạo ra tri thức mới cho bản
thân. Vì vậy, để công nghệ thông tin được ứng dụng hiệu quả vào dạy học trong
điều kiện của xã hội tri thức, khi mà khối lượng tri thức tăng lên nhanh chóng,
mà thời gian học tập trong trường có hạn thì giáo viên là người hướng dẫn cho
học sinh những phương pháp tư duy, khám phá, khai thác, tiếp cận tìm kiếm và
phát hiện tri thức chứ không nhất thiết là tri thức và kỹ năng cụ thể của mình.
1.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá kết quả học tập của
học sinh
Công nghệ thông tin là một ngành sử dụng hệ thống các thiết bị và máy
tính, bao gồm phần cứng, phần mềm, để cung cấp một giải pháp xử lý thông
tin trên nền công nghệ cho các cá nhân, tổ chức có yêu cầu. Tổ chức hay cá
nhân dùng giải pháp xử lý thông tin do CNTT cung cấp để giải quyết vấn đề
gì hay phục vụ công việc gì thì đó chính là ứng dụng CNTT. Thuật ngữ
thường hay dùng trong đời sống xã hội là “ứng dụng”, nhưng đôi khi trong kỹ
thuật hay công nghệ người ta còn dùng thuật ngữ “giải pháp” với khái niệm, ý

nghĩa tương tự nhau.
Ứng dụng hay giải pháp công nghệ thông tin rất đa dạng, đó có thể là
một phần mềm quản lý nhân viên trong cơ quan, tổ chức, một website dạy học
qua mạng, một hệ thống máy tính phục vụ cho nhu cầu tính cước, một phần
mềm trên các thiết bị di động, hoặc những chương trình giải trí trên internet…
Các phần mềm ứng dụng thường được gom lại thành bộ phần mềm,
chẳng hạn một bộ phần mềm sẽ gồm có chương trình xử lý văn bản, bảng

14


tính, trình chiếu và các phần mềm khác. Các phần mềm riêng biệt trong bộ
phần mềm thường có giao diện và tính năng tương tự giúp người dùng dễ
dàng học và sử dụng. Các phần mềm thường tương tác được với nhau để
đem lại lợi ích cho người dùng. Thí dụ, phần mềm bảng tính có thể nhúng
một phần văn bản vào.
Ứng dụng CNTT trợ giúp thực hiện nhiều những nhiệm vụ trong các
hoạt động nghiệp vụ khác nhau.
Chúng ta có thể nhận thấy các ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực hoạt
động GD&ĐT rất phong phú như:
- Cho công tác quản lý giáo dục: Quản lý thông tin chung, kế toán, nhân
sự, quản lý đào tạo, quản lý thi, thư viện ...
- Cho hoạt động dạy học: Phần mềm trình chiếu Power Point, các phần
mềm thiết kế bài giảng e-learning Adobe Presenter, Lecter Maker, Adobe
Captivate..., các phần mềm hỗ trợ dạy học toán Cabri, Sketpatd, phần mềm
chỉnh sửa ảnh Photoshop, tạo ảnh động Macro Flash, thi trắc nghiệm trên máy
tính, các phần mềm mô tả thí nghiệm lý, hóa, Kid Smart cho trẻ mầm non…
1.2.6. Quản lý ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập của học sinh
Bằng các khái niệm đã phân tích ở trên thì có thể hiểu: Quản lý ứng
dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập của học sinh là những tác động của

chủ thể quản lý vào hoạt động ứng dụng CNTT để giá kết quả học tập của học
sinh được tiến hành bởi giáo viên và sự hỗ trợ của các lực lượng giáo dục khác
nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả
học tập của học sinh
Chủ thể quản lý ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập của học
sinh là: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các nhà trường.
Đối tượng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả
học tập của học sinh là: Hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh được
thực hiện bởi giáo viên và hoạt động học tập của HS.

15


×